Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo luận trong chương trình Địa lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.62 KB, 18 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU:
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hoà nhập với xu thế phát triển của xã hội nói riêng và của toàn thế giới nói
chung, bộ môn Địa lí có một vị trí quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho
mỗi học sinh, nhằm giúp các em có điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và
khu vực, tiếp cận với những thông tin về khoa học – kĩ thuật, để các em có thể áp
dụng những kiến thức đã học ở nhà trường một cách có hiệu quả. Các cấp giáo dục
đã liên tục mở ra các chuyên đề, các đợt thao giảng, dạy mẫu xoay quanh vấn đề
đổi mới phương pháp dạy học Địa lí.
Hiện nay trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, mục tiêu chính là
hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về Địa lí và
những phẩm chất, trí tuệ cần thiết để tiếp tục học hoặc đi vào cuộc sống lao động
Mỗi môn học, mỗi 1 bài học nếu chúng ta biết lựa chọn phương pháp giảng dạy phù
hợp thì hiệu quả bài giảng sẽ cao hơn. Riêng môn Địa lí - chương trình rất phong
phú, chương trình lớp 12 có thể sử dụng phương pháp khác với chương trình lớp 11
và 10. Và ngay cụ thể trong từng bài, chúng ta cũng có thể thay đổi phương pháp
cho phù hợp.
Hơn nữa, việc lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng nội
dung, từng hoàn cảnh cụ thể, nó góp phần rất lớn cho sự hình thành công của bài
giảng, là khâu quan trọng nhất góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Lựa chọn
phương pháp như thể nào để phát huy tư duy, tính tích cực độc lập suy nghĩ của học
sinh đó là vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên chúng ta.
Phương pháp thảo luận là một trong những phương pháp phát huy tính tích cực độc
lập, suy nghĩ tìm tòi của học sinh. Đây là phương pháp học sinh làm việc là chủ yếu,
thầy giáo chỉ là người hướng dẫn. Nếu thầy biết áp dụng phương pháp thảo luận kết
hợp sử dụng phiếu học tập với từng bài cụ thể thì hiệu quả giờ học sẽ cao hơn, học
sinh dễ nhớ và nhớ lâu hơn.
Thực tế, vấn đề kết hợp giữa phiếu học tập với phương pháp thảo luận trong
dạy học ở trường trung học phổ thông đã được nhiều giáo viên sử dụng. Tuy nhiên,
sử dụng như thế nào cho có hiệu quả, nhuần nhuyễn là vấn đề nhức nhối cho giáo
viên dạy Địa lí nói riêng và giáo viên nói chung và.


Mặt khác, chương trình SGK lớp 10 là một chương trình mới, rất phù hợp cho
phương pháp dạy học thảo luận kết hợp với việc sử dụng phiếu học tập. Đồng thời,
nội dung phong phú và hấp dẫn chắc chắn nó mang đến cho học sinh một hứng thú
lớn trong các giờ học thảo luận.
Trong quá trình giảng dạy, mỗi giáo viên đều muốn đóng góp sức mình vào sự
nghiệp giáo dục, điển hình là trong việc áp dụng đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập của học sinh.
1
Với những lý do trên, tôi xin trình bày đề tài: “Sử dụng phiếu học tập kết
hợp với phương pháp thảo luận trong chương trình Địa lí 10”.
B. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
I. CƠ CỞ LÝ LUẬN:
I.1.Phương pháp thảo luận :
I.1.1. Khái niệm:
Thảo luận là phương pháp trong quá trình dạy học, giáo viên có thể cấu tạo
bài học (hay một phần bài học) dưới dạng bài tập nhận thức, sau đó để học sinh nêu
nên ý kiến cá nhân của mình trước toàn thể lớp.
I.1.2. Đặc điểm và bản chất:
a. Đặc điểm:
Thảo luận vừa là hình thức vừa là phương pháp trong hệ thống phương pháp
giải quyết vấn đề. Đối với phương pháp này học sinh tự thảo luận, tìm tòi và suy
nghĩ trả lời, tự làm việc là chính, còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn, tổ chức.
Mục đích của phương pháp này nhằm khuyến khích học sinh phân tích một vấn đề:
Cổ vũ các ý kiến, các quan điểm khác nhau của các thành viên trong lớp.
b. Bản chất:
Bản chất của phương pháp thảo luận là tập thể hoá mục tiêu, đối tượng tiến
trình, nhịp độ học tập. Do vậy phương pháp thảo luận trong dạy học còn được xem
là một dạng phương pháp hợp tác. Trong phương pháp này, việc phối hợp tổ chức
theo chiều đứng (thầy - trò) và theo chiều ngang (trò - trò). Về mặt hiệu quả giảng
dạy, phương pháp thảo luận ngoài viêc giúp cho giáo viên có thể đánh giá được kiến

thức, kỹ năng, phương pháp làm việc của học sinh còn giúp giáo viên hiểu được học
sinh.
I.1.3 Sự cần thiết phải sử dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 10
- Trong thời đại giáo dục, vấn đề phát triển trí tuệ, năng lực chủ động sáng tạo
của học sinh ngày càng được nâng cao. Nhằm tạo ra những con người lao động sáng
tạo, có tri thức thực sự xứng đáng với sự đi lên không ngừng của xã hội. Vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học rất được chú trọng. Dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực là quá trình dạy học đã và đang cấp bách trong nền giáo dục của thế giới nói
chung và của Việt nam nói riêng. Hiệu quả chất lượng của phương pháp gaỉng dạy
phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung của bài
giảng. Phương pháp thảo luận có tác dụng rất lớn trong việc phát huy tối đa tính tích
cực của học sinh, đặc biệt rất phù hợp với chương trình sách giáo khoa lớp 10 đổi
mới.
- Hơn nữa, việc sử dụng phương pháp thảo luận sẽ lôi cuốn học sinh vào thế
giới bí ẩn của sự tò mò với những vấn đề tưởng chừng như đơn giản nhưng đầy thắc
mắc và muôn vàn giải pháp.
2
- Đối với chương trình SGK 10 đổi mới, thì việc sử dụng phương pháp thảo
luận càng thích hợp, có điều kiện cho các em mở rộng kiến thức hơn so với chương
trình SGK lớp 10 cũ.
I.1. 4. Các bước cần thực hiện khi sử dụng phương pháp thảo luận:
Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với từng nội dung đó mới là bước
đầu, kết qủa còn phụ thuộc nhiều vào cách vận dụng của người giáo viên trong quá
trình giảng dạy.
Để cho việc sử dụng phương pháp hướng dẫn cho học sinh thảo luận có kết quả tốt,
giáo viên cần có tổ chức đi theo các bước tuần tự.
a. Chuẩn bị:
giáo viên phải chuẩn bị nội dung thảo luận: Chọn bài, chọn vấn đề thích hợp
để thảo luận. Những bài cho học sinh thảo luận thường là những bài không khó về
mặt nội dung, nhưng lại có những vấn đề được nhiều người qua tâm, có nhiều cách

giải quyết khác nhau. Những vấn đề này thường dễ gây hứng thú đối với học sinh,
tích cực lôi cuốn các em tham gia vào cuộc thảo luận.
Đối với học sinh, khi chọn được bài có vấn đề thảo luận, giáo viên cần phải
báo trước cho học sinh, căn dặn học sinh xem bài trước, tự nghiên cứu ở nhà để giờ
thảo luận được sôi nổi hơn.
Ngoài ra, giáo viên cần phải chuẩn bị những tình huống có thể xảy ra trong
giờ thảo luận. giáo viên hình dung trước những ý kiến, thái độ của học sinh để khi
tổng kết, học sinh nào cũng thấy mình có phần đóng góp vào những ý kiến thảo luận
của lớp, của nhóm
Nói tóm lại, để thực hiện tốt phương pháp này, giáo viên cần chuẩn bị chu đáo
và có kế hoạch rõ ràng để khỏi bị động. Cùng với giáo viên, học sinh cũng phải
chuẩn bị chu đáo bài thảo luận. Các lớp trưởng, nhóm trưởng phải chuẩn bị các đồ
dùng như: Giấy A
3
, bút màu còn giáo viên chuẩn bị các tranh ảnh, bản đồ liên
quan đến nội dung bài thảo luận.
b. Tổ chức thảo luận:
- Trước buổi thảo luận, giáo viên nêu lại một lần nữa yêu cầu, mục đích và nội
dung của vấn đề cần thảo luận.
- giáo viên chia lớp thành các nhóm (tuỳ theo nội dung bài học để chia) đồng
thời đặt ra hệ thống câu hỏi cho các nhóm thảo luận
- Trong quá trình học sinh thảo luận, giáo viên chỉ làm nhiệm vụ quan sát,
hướng dẫn, theo dõi mà không tham gia ý kiến thảo luận.
c. Tập hợp các nhóm, kiểm tra, đánh giá:
- Giáo viên cho đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình, sau đó
cho nhóm khác bổ sung.
- Sau đó giáo viên nhận xét giờ thảo luận: Nêu bật được nội dung của bài một
lần nữa (nêu ngắn gọn, đủ ý) để học sinh khắc sâu kiến thức hơn. giáo viên nhận xét
3
ưu - nhược điểm của từng nhóm đồng thời rút ra những sai sót đáng chú ý để học

sinh rút kinh nghiệm.
- Giáo viên đánh giá cho điểm, khen ngợi những học sinh tham gia thảo luận
sôi nổi để động viên khích lệ các em học tập tốt hơn.
II. PHIẾU HỌC TẬP:
II.1. Khái niệm về phiếu học tập:
Theo từ điển của tiếng Việt, phiếu có 3 nghĩa:
- Tờ giấy rời có cỡ nhất định, ghi chép những nội dung nhất định nhằm phân loại,
sắp xếp theo một hệ thống nào đó như: Phiếu điều tra, phiếu tra cứu
- Tờ ghi nhận quyền lợi nào đó cho người sử dụng
- Tờ giấy biểu thị ý kiến trong cuộc bầu cử hoặc biểu quyết.
Như vậy theo nghĩa thứ nhất, phiếu học tập được hiểu là tờ giấy rời cỡ nhỏ, ghi chép
những nội dung kiến thức nhất định, phục vụ cho việc dạy và học của thầy và trò ở
mọi cấp học.
II.2. Các loại phiếu học tập:
Có thể phân loại theo các dấu hiệu như sau:
* Mục đích sử dụng:
+ Phiếu dùng để giảng bài mới
+ Phiếu dùng ôn tập
+ Phiếu kiểm tra bài cũ
* Theo mức độ đầy đủ của nội dung:
+ Phiếu chưa có nội dung.
+ Phiếu có nội dung đầy đủ
+ Phiếu có nội dung chưa đầy đủ
* Theo mức độ khó:
+ Phiếu liên hệ kiến thức
+ Phiếu chọn lọc, hệ thống hoá
+ Phiếu bài tập nhận thức.
II.3. Những chú ý khi xây dựng phiếu học tập:
- Khi học sinh chưa quen (lớp 10) nên chọn những bài, mục có nội dung rõ
ràng, dễ hiểu, ít kiến thức, dễ chọn lọc để học sinh hoàn thành đúng thời gian. Sau

đó nâng dần mức độ khó về kiến thức, phức tạp về nội dung.
- Nên cho học sinh làm quen với những loại phiếu học tập khác nhau.
- Cần xác định cơ hội sử dụng phiếu học tập và loại hình phiếu thích hợp ở
từng bài, từng chương.
4
III. KẾT HỢP PHIẾU HỌC TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN Ở TRÊN LỚP:
+ Vì dùng phiếu với phương pháp thảo luận, không nên phát cho mỗi em một
phiếu, tối da 3 em một phiếu, tối thiểu 1bàn đến 2 bàn một phiếu để các em thảo
luận nhóm, đọc SGK, chọn lọc kiến thức, hoàn thành nội dung phiếu. Công đoạn
này rèn luyện cho học sinh năng lực phân tích, tổng hợp, phán đoán nhanh, chủ động
bày tỏ quan điểm trước nhóm nhỏ ít người, rất có lợi cho những em rụt rè, thiếu tự
tin. Mặt khác giúp các em từng bước làm quen với khả năng làm việc phối hợp theo
nhóm nhỏ là một phẩm chất quan trọng trong kinh tế thị trường.
+ Thảo luận trên lớp, giáo viên động viên mỗi nhóm cử đại diện trình bày, yêu
cầu các nhóm khác lắng nghe, sau đó bổ sung, sữa chữa. Nên ấn định thời gian trình
bày và phát biểu ý kiến từ 1- 2 phút, yêu cầu học sinh không nói lại kiến thức đúng
đã được trình bày, tôn trọng quan điểm riêng của các em, khuyến khích tranh luận
nếu có thời gian.
+ Phiếu học tập nếu là 1 mục trong bài thường chiếm 5 - 10 phút, do vậy phần
thảo luận chỉ nên 1 – 2 ý kiến, giáo viên kết luận, đưa ra đáp án bằng cách:
- Chiếu đáp án viết sẵn trên máy của bài giảng microsoft powerpoint.
- Viết đáp án lên giấy khổ lớn A
o
và được treo lên bảng khi các em đã thảo
luận xong.
- Giáo viên không nên viết lại đáp án lên bảng mà cần một khoảng thời gian
nhất định cho các em sửa những sai sót trên giấy.
Để động viên học sinh trình bày và phát biểu sôi nổi, giáo viên ghi nhận
những em phát biểu nhiều cho vào điểm miệng.
IV. NỘI DUNG:

Sau đây là một vài ví dụ về việc sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương
pháp thảo luận trong chương trình Địa lí 10), nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh.
IV.1. Phiếu học tập dưới dạng củng cố bài học:
Ví dụ 1: Bài 40: “Địa lí ngành thương mại”
Sau khi học xong bài 40 “Địa lí ngành thương mại”
Bước 1: giáo viên giao bài tập cho học sinh củng cố kiến thức, bằng cách phát
cho 1 bàn 1 phiếu học tập.
Dựa vào mục II và những hiểu biết về các quan hệ kinh tế trên thế giới. Sắp xếp nội
dung ở cột (2), (3) cho thích hợp với các ngành ở cột (1), bằng cách điền các ký hiệu
a, b, c, d vào các ô trong 5 phút.
Bước 2: học sinh theo các nhóm tiến hành thảo luận.
giáo viên quan sát, theo dõi tiến trình làm của học sinh.
Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày và các nhóm khác bổ sung ý kiến (nếu có)
5
Bước 4: giáo viên nhận xét bài làm của học sinh và chuẩn kiến thức, bằng
cách trình chiếu kết quả đó trên máy tính.
Ngành Khái niệm Vai trò
a. Thương
mại
- Là hoạt động trao đổi mua
bán giữa các nước
c
- Thống nhất thị trường trong nước
- Thúc đẩy phân công lao động theo
lãnh thổ.
b
b. Nội
thương
- Là khâu nối giữa sản xuất với

tiêu dùng
a
- Điều tiết sản xuất, hướng dẫn tiêu
dùng.
a
c. Ngoại
thương
- Là sự hợp tác bình đẳng hay
bất bình đẳng giữa các nước về
kinh tế.
d
- Góp phần bình thường hoá hoặc
căng thẳng quan hệ quốc tế.
d
d. Quan hệ
kinh tế
quốc tế
- Các hoạt động trao đổi mua
bán giữa các vùng trong nước.
b
- Gắn thị trường trong nước với thị
trường quốc tế.
- Là động lực mạnh phát triển kinh
tế.
c
Ví dụ 2: Bài 38: “Thực hành: Viết báo cáo ngắn về kênh đào Xuyê và kênh đào
Panama”
Sau khi học sinh tiến hành xong bài thực hành này, củng cố kiến thức bài học cho
học sinh bằng cách:
giáo viên phát phiếu học tập cho mỗi bàn 1 tờ và đặt câu hỏi:

Em hãy điền những thông tin còn thiếu về kênh đào Xuyê và kênh đào Panama vào
phiếu học tập sau, trên cơ sở những hiểu biết và kiến thức được học
- Kênh đào Xuyê nối liền và thuộc chủ
quyền của , được năm 1869, là con
đường nối Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương.
- Kênh nối liền Đại Tây Dương và ,
hiện thuộc chủ quyền của Dọc tuyến kênh, người ta phải làm
nhiều
Sau khi học sinh trình bày và bổ sung ý kiến cho nhau, giáo viên kết luận và trình
chiếu kết quả trên máy tính cho học sinh dễ quan sát và củng cố những phần còn
thiếu sót
Cụ thể:
- Kênh đào Xuyê nối liền Biển Đỏ và Địa Trung Hải thuộc chủ quyền của Ai
Cập, được mở cho tàu qua lại vào ngày 17 tháng 11 năm 1869, là con đường ngắn
nhất nối Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương.
6
- Kênh Panama nối liền Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, hiện thuộc chủ
quyền của nhân dân Panama. Dọc tuyến kênh, người ta phải làm nhiều âu tàu để có
thể đưa tàu lên hồ nhân tạo rồi xuống hồ Mi-ra-flo-ret.
IV.2. Phiếu học tập dưới dạng kiểm tra bài cũ:
Ví dụ 1: Sau khi học xong bài 39: “Địa lí ngành thông tin liên lạc”
- Giáo viên phát phiếu học tập 2 em 1 tờ cho học sinh nghiên cứu, sau đó gọi
đại diện 1 trong 2 em lên bảng trình bày.
Cụ thể phiếu học tập như sau:
1. Điền các cụm từ thích hợp vào ô trống thể hiện những tiến bộ của thông tin liên lạc
trong lịch sử phát triển:
Ám hiệu
2. Ghép tên các dịch vụ viễn thông vào các đặc điểm tương ứng:
DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG

ĐẶC ĐIỂM
A. Điện thoại a. Truyền tin nhắn và số liệu trực tiếp với nhau
B. Telex
b. Gửi và nhận các tín hiệu âm thanh, văn bản, hình ảnh động,
phần mềm
C. Fax
c. Truyền tín hiệu âm thanh giữa con người với con người, dữ
liệu giữa các máy tính.
D. Máy tính cá
nhân
d. Truyền văn bản và hình đồ hoạ đi xa, dễ dàng, rẻ tiền
- Sau khi học sinh trình bày kết quả trên bảng, giáo viên cho các nhóm khác bổ sung,
rồi giáo viên rút ra kết luận và trình chiếu kết quả qua máy tính.
Cụ thể:
1.
Ám hiệu Chim Thư tín TTLL hiện đại
2. A – c C – b
B – d D – a.
Ví dụ 2: Sau khi học xong bài 23: “Cơ cấu dân số”
- Giáo viên kiểm tra kiến thức cũ của học sinh bằng cách dán 2 phiếu học tập lên
bảng, sau đó gọi 2 học sinh lên trình bày để học sinh tự đối chiếu kết quả, tìm ra
phương án đúng
Cụ thể phiếu học tập như sau:
Câu 1: Dựa vào bảng số liệu trong sách giáo khoa trang 90 và những hiểu biết của
bài học, hãy điền những thuận lợi và khó khăn của dân số già và dân số trẻ đới với
quá trình phát triển KT – XH?
7
DÂN SỐ TRẺ DÂN SỐ GIÀ
THUẬN LỢI
KHÓ KHĂN

Câu 2: Ghép kiểu tháp với những đặc điểm tương ứng:
KIỂU THÁP TUỔI ĐẶC ĐIỂM
a. Kiểu mở rộng a’. Thu hẹp ở đáy, mở rộng hơn ở đỉnh
b. Kiểu thu hẹp b’. Phình ở giữa, thu hẹp ở đáy và đỉnh
c. Kiểu ổn định c’. Đáy rộng, đỉnh nhọn, cạnh thoải
- Sau khi 2 em học sinh trình bày trên bảng, giáo viên cho học sinh dưới lớp nhận
xét bài làm. Sau đó, giáo viên kết luận, bổ sung.
Cụ thể kết quả như sau:
Câu 1:
DÂN SỐ TRẺ DÂN SỐ GIÀ
THUẬN LỢI
- Lực lượng lao động trong
tương lai dồi dào
- Ổn định phát triển KT và giải
quyết tốt các vấn đề của xã hội.
KHÓ KHĂN
- Thiếu việc làm
- Nhà nước phải giải quyết
nhiều vấn đề như: giáo dục, y
tế, các tệ nạn xã hội
- Thiếu lực lượng lao động trần
trọng trong tương lai.
- Phúc lợi xã hội cho người già
tăng
Câu 2: a – c’ b - d’ c – a’
IV.3. Phiếu học tập dùng để giảng bài mới:
Ví dụ 1: Bài 32: “Địa lí các ngành công nghiệp” (tiết 1)
Bài này có 2 phần lớn, thời gian dành cho mỗi phần là 20 phút, riêng phần I, giáo
viên sẽ dạy học theo phương pháp thảo luận kết hợp sử dụng phiếu học tập.
Tiến trình phần thảo luận:

Bước 1: Chuẩn bị thảo luận:
Bước này tiến hành vào lúc kết thúc tiết học trước (Sau khi học xong bài 31: “Vai
trò, đặc điểm của ngành công nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát
triển và phân bố ngành công nghiệp”)
+ Nội dung gồm:
- Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà đọc trước nội dung bài: “Địa lí ngành công
nghiệp” (tiết 1)
- Sưu tầm một số hình ảnh liên quan đến hoạt động công nghiệp
- Nghiên cứu trước câu hỏi và H
32.3
và H
32.4
trong SGK (trang 121 và 122).
+ Về tổ chức: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm tương ứng với từng vấn đề của
ngành công nghệp năng lượng trên cơ sở có sẵn phiếu học tập. Trong từng nhóm,
8
giáo viên sẽ phát 4 em có 1 phiếu học tập để nghiên cứu. Mỗi nhóm phải cử 1 nhóm
trưởng và 1 thư ký
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm:
Bước này diễn ra sau khi bắt đầu học phần I của bài này. Sau khi giáo viên đã kiểm
tra xong phần chuẩn bị của học sinh ở nhà sẽ tiến hành thảo luận cụ thể
+ Về tổ chức:
- Chọn địa điểm cho mỗi nhóm
- Yêu cầu học sinh thảo luận sôi nổi nhưng phải trật tự
+ Về nội dung: giáo viên yêu cầu:
Nhóm 1: Nghiên cứu về ngành công nghiệp khia thác than
Nhóm 2: Nghiên cứu về ngành công nghiệp khai thác dầu khí
Nhóm 3: Nghiên cứu về ngành công nghiệp sản xuất điện
* Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh và nêu rõ yêu cầu: Trên cơ sở
những thông tin còn thiếu của phiếu học tập kết hợp những kiến thức SGK và sự

hiểu biết của bản thân, hãy hoàn thành phiếu học tập, từ đó rút ra những yếu tố cần
so sánh giữa 3 ngành trên, đồng thời vẽ mũi tên thích hợp để hoàn chỉnh sơ đồ.
Cụ thể phiếu học tập như sau:
Công nghiệp năng lượng
Khai thác than Khai thác dầu khí Điện
Nhiên liệu cho nhà
máy nhiệt điện


- Phát triển mạnh mẽ
- Cơ cấu: Nhiệt điện,
thuỷ điện, điện nguyên tử
- Chủ yếu nhiệt điện
- Sản lượng khai thác
khoảng 3,8 tỷ tấn/năm
- Ở các nước đang phát
triển
9
Bước 3: Tiến hành thảo luận nhóm:
- Hoạt động của học sinh: Mỗi nhóm theo hình thức học sinh phát biểu ý kiến cá
nhân. Sau đó nhóm trưởng tổng kết và xếp lại thành ý chung thống nhất của cả
nhóm. Các ý kiến thống nhất được thư ký ghi lại.
- Hoạt động của giáo viên: Chủ yếu bao quát cả 3 nhóm để nắm tình hình thảo luận
của các nhóm. giáo viên định hướng cho học sinh thảo luận đúng trọng tâm của bài,
để tránh tình trạng đi quá rộng hoặc quá sâu 1 vấn đề nào đó.
Bước 4: Tổng kết thảo luận:
giáo viên tập trung toàn bộ lớp lại, ổn định trật tự và giới thiệu đại diện từng nhóm
lên trình bày ngắn gọn về kết quả thảo luận của nhóm mình (theo trình tự mẫu đã
đưa cho).
V. BÀI SOẠN MẪU

Bài 15 – Tiết 16: Thuỷ quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông.
Một số sông lớn trên Trái Đất
I. Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài này học sinh cần:
- Hiểu rõ khái niệm về thuỷ quyển. Các vòng tuần hoàn lớn trên Trái Đất. Những
nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy của một con sông. Tìm hiểu một số sông
lớn trên Trái Đất.
- Phân biệt được mối quan hệ giữa nhân tố tự nhiên với chế độ dòng chảy của một
con sông
- Hình thành cho học sinh ý thức bảo vệ rừng và bảo vệ hồ chứa nước
II. Đồ dùng dạy học:
- Bản đồ tự nhiên châu Á
- Phiếu học tập.
- Bảng trò chơi.
- Lược đồ sông ngòi ĐBSH và DHMT
- Một số tranh ảnh: Ao, hồ, sông suối, sông Nin, sông Amazôn, sông Enitxây
III. Phương pháp dạy học:
- Đàm thoại gợi mở
- Thảo luận nhóm. Cặp đôi.
- Tổ chức trò chơi.
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra ở bài tập thực hành của học sinh.
3. Bài mới:
Quá trình luân chuyển nước trên Trái Đất diễn ra như thế nào? Chế độ nước
của một con sông chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác ra sao? Đó là những nội
10
dung quan trọng trong bài học hôm nay. Ngoài ra, trong bài học chúng ta còn tìm
hiểu một số con sông lớn trên Trái Đất như: S. Nin, S. Amazôn, S. Ênitxây.

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của
học sinh
Nội dung cơ bản
*HĐ1:Cá nhân:
- Chiếu hình ảnh ao, hồ, sông,
suối
- Dựa vào hình ảnh trên kết
hợp với hiểu biết của mình,
hãy cho biết nước trên Trái
Đất có ở những đâu?
- Vậy, thuỷ quyển là gì?
(Nguồn nước ngọt trên TĐ chỉ
chiếm tỷ lệ rất nhỏ, 3 %)
Chuyển ý: Nước trên biển, Đại
Dương, nước ngầm, hơi nước
trong khí quyển có liên quan
với nhau như thế nào? Chúng
ta sẽ tìm hiểu sang mục 2
*HĐ2: Cặp đôi/ Cá nhân
- 2 em cùng một bàn trao đối
các vấn đề sau, trong vòng 5
phút.
- Dựa vào hình 15, giáo viên
chiếu trên bảng, và hỏi: Em
hãy cho biết vòng tuần hoàn
trên Trái Đất có mấy loại?
- Trình bày đặc điểm vòng
tuần hoàn lớn và vòng tuần
hoàn nhỏ trên Trái Đất?

- Giáo viên chuẩn kiến thức và
bổ sung: Ngay cả trên sông,
hồ, ao, suối nước vừa chảy
vừa bốc hơi đồng thời thấm
xuống đất để hoà vào dòng
chảy
- So sánh các giai đoạn của
vòng tuần hoàn lớn và nhỏ?
- Quan sát tranh,
trả lời.
- Quan sát hình,
2 em cùng thảo
luận với nhau,
sau đó lên bảng
chỉ trên sơ đồ đã
được trình chiếu.
- Sau khi được
nghe giáo viên
chuẩn kiến thức,
học sinh so sánh:
+ Nhỏ: 2 giai
đoạn: Bốc hơi và
nước rơi.
+ Lớn: 3 giai
I. Thuỷ quyển:
1. Khái niệm:
Thuỷ quyển là lớp nước trên Trái
Đất, bao gồm: Nước trong biển,
Đại Dương, nước trên lục địa và
hơi nước trong khí quyển

2. Tuần hoàn của nước trên Trái
Đất:
a. Vòng tuần hoàn nhỏ:
Nước biển, Đại Dương
to cao
Bốc hơi
to thấp
Mây > Mưa
Biển, DD > Bốc hơi
b. Vòng tuần hoàn lớn:
Nước biển, Đại Dương
o
t
cao
Bốc hơi

o
t
thấp
Mây Mưa
11
- Tại sao gọi là vòng tuần
hoàn?
*HĐ3: Thảo luận nhóm:
Nhóm 1 + 2: Nghiên cứu chế
độ mưa, băng tuyết, nước
ngầm
? Chế độ mưa, băng tuyết, và
nước ngầm ảnh hưởng tới chế độ
nước sông như thế nào?

Nêu ví dụ chứng minh chế độ
mưa, bảng tuyết, nước ngầm ảnh
hưởng tới chế độ nước sông.
Nhóm 3 + 4: Nghiên cứu địa
thế, thực vật, hồ đầm
?Giải thích vì sao địa thế thực
vật và hồ đầm lại ảnh hưởng đến
sự diều hoà chế độ nước sông?
- Quan sát quá trình hoàn
thành phiếu học tập của học
sinh.
- Chuẩn kiến thức.
- Giáo viên phát phiếu học tập
2 cho từng phần thảo luận của
từng nhóm.
- Phiếu học tập câu hỏi thảo
luận dành cho nhóm l + 2:
+ Hãy lấy ví dụ CM ở miền
khí hậu nóng thuỷ chế sông
phụ thuộc vào chế độ mưa?
- Giáo viên hướng dẫn HS liên
hệ ở Việt Nam - miền nhiệt
đới: Con sông Hồng:
+ Mùa lũ (T
6
->T
10
) gần trùng
với mùa mưa (T
5

->T
10
)
đoạn: Bốc hơi,
nước rơi và dòng
chảy
- Vì nó cứ tiếp
diễn, luân phiên
nhau.
- Nghiên cứu
trên phiếu học
tập giáo viên
phát
- Trình bày kết
quả nghiên cứu
trước tập thể.
- Ở xích đạo:
Lượng mưa lớn
nên nước sông
đầy quanh năm
- Đá vôi, thạch
cao
- S.Ôbi, S.Lê Na,
S.Ênitxây Khi
mùa xuân đến, t
o
sẽ tăng làm
(dạng nước, tuyết rơi)
Dòng chảy Ngấm xuống đất
Biển và Đại Dương Bốc

hơi.
II. Một số nhân tố ảnh hưởng tới
chế độ nước của một con sông
1. Chế độ mưa, băng tuyết và
nước ngầm
- Ở miền khí hậu nóng: Nguồn tiếp
nước cho các sông chủ yếu là nước
mưa.
- Ở sứ lạnh, núi cao nguồn cấp
nước cho sông do băng tuyết tan.
- Ở khu vực đất, đá dễ thấm nước,
nước ngầm → điều hoà chế độ nước
sông.
2. Địa thế, thực vật và hồ đầm.
- Địa thế: ở miền núi nước sông
chẩy nhanh hơn ở đồng bằng.
- Thực vật: Rừng cây giúp điều hoà
chế độ nước sông, giảm lũ lụt.
- Hồ đầm: Tác dụng điều hoà chế
độ nước sông
VD: Hồ Tôm Lê Sáp ở Campuchia
→ điều hoà lũ lụt ở sông Mê Công.
12
+ Mùa cạn (T
11
->T
4
) trùng với
mùa khô
+ Đá nào dễ thấm nước?

- Treo lược đồ tự nhiên LB
Nga, CM thuỷ chế sông ở LB
Nga phụ thuộc vào lượng băng
tuyết tan?
- Tại sao sông ở miền núi chảy
nhanh hơn sông ở đồng bằng?
- Chiếu lược đồ sông ngòi
miền Trung?
- Tại sao sông miền Trung
nước lên nhanh?
- Phiếu học tập câu hỏi thảo
luận dành cho nhóm 3 +4:
- Tại sao thực vật có vai trò
điều hoà dòng chảy sông, giảm
lũ lụt?
- Chính vì vai trò của thực vật
như thế, chúng ta cần phải làm
gì?
- Giáo viên liên hệ trận lũ quét
gần đây nhất của Việt Nam ở
Miền Trung.
- Tại sao hồ, đầm điều hoà chế
độ nước sông?
giáo viên liên hệ:
- Thuỷ chế sông Mê Kông
điều hoà hơn ở sông Hồng nhờ
biển Hồ Cămpuchia.
- Vai trò trị thuỷ của các hồ
thuỷ điện.
* HĐ4: Nhóm/ cặp

lượng băng tuyết
tan ra → nước
sông chảy dâng
cao → lũ lụt
- Do độ cao của
địa hình
- Do sông ngắn,
dốc, sông dạng
hợp lũ, nhiều
nhánh cấp nước
cho 1 dòng chảy
- Nghiên cứu vai
trò của thực vật
từ nội dung SGK
để trả lời.
- Trồng rừng
phòng hộ, rừng
đầu nguồn.
- Nghiên cứu vai
trò của hồ, đầm
từ nội dung SGK
để trả lời.
III. Một số sông lớn trên Trái
Đất:
13
Nhóm 1: Sông Nin
Nhóm 2: Sông Amazon
Nhóm 3: Sông Ênitxay
- Giáo viên treo sơ đồ trên
bảng và phát phần chữ kiến

thức cho từng nhóm.
- Quan sát quá trình làm việc
của học sinh trong 3 phút.
- Giáo viên chuẩn kiến thức.
- Quan sát sơ đồ
kết hợp SGK
hoàn thành kiến
thức sau khi thảo
luận cặp đôi theo
nhóm.
- Đại diện học
sinh lên bảng
dính kết quả vào
sơ đồ.
- Nhóm khác
nhận xét và bổ
sung.
Kết quả của phần thảo luận ở
phần phụ lục.
V. Củng cố:
* Vòng tuần hoàn của nước là một vòng tuần hoàn khép kín, 1 vòng quay bất
tận, nhờ sự vận chuyển liên tục của nước mà có sự điều hoà nhiệt, ẩm giữa Đại
Dương và lục địa, giữa các vùng ẩm ướt và các vùng khô hạn, làm cho sự sống trên
Trái Đất được thuận lợi.
Câu 1: Nước chảy nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào:
a. Chiều dài sông. b. Cây cỏ, hồ đầm 2 bên bờ sông.
c. Độ dốc lòng sông. d. Lượng nước sông.
Câu 2: Hệ thống sông nào ở nước ta dưới đây có chế độ nước thất thường nhất?
a. Sông Hồng b. Sông Cả
c. Sông Đà Rằng d. Sông Đồng Nai

VI. Hướng dẫn về nhà:
- BTVN: 1, 2 (SGK/trang 58).
- Chuẩn bị bài: “Sóng, thuỷ triều, dòng biển”
+ Nguyên tắc hoạt động của dòng biển nóng và dòng biển lạnh
+ Khi nào triều cường, triều kiệt?
+ Khái niệm sóng biển, nguyên nhân, sóng thần?
14
VII. Phụ lục
1. Phiếu học tập số 1
Em hãy nghiên cứu SGK phần III hoành thành phiếu học tập sau
Sông
Nơi bắt
nguồn
Diện tích lưu
vực (km
2
)
Chiều dài Vị trí
Nguồn cung cấp
nước chính
Sông Nin

Phiếu học tập số 2 – 3 tương tự phiếu số 1
2. Phiếu thông tin phản hồi .
Sông
Nơi bắt
nguồn
D.tích lưu vực
(km
2

)
Chiều
dài (km)
Vị trí
Nguồn cấp
nước
chính
Sông Nin
Hồ Victoria 2881000 6685
Khu vực xích
đạo cận nhiệt
Châu Phi
Mưa và
nước ngầm
Amadôn
Dãy Andet 7170000 6437
Khu vực xích
đạo Châu Mỹ
Mưa và
nước ngầm
Tê nit xây
Dãy Xai an 2580000 4102
Khu vực ôn
đới lạnh,
Châu Á
Băng, tuyết
tan
15
VI. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CHUNG KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
VI.1. Ưu điểm:

- Cuộc thảo luận diễn ra nhanh gọn, đúng thời gian dự kiến.
- Học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình tự nghiên cứu, tìm tòi
kiến thức.
- Học sinh tự trình bày và đưa ra các quan điểm của bản thân, từ đó giúp các
em mạnh dạn hơn trong học tập và trong cuộc sống.
- Tất cả các thành viên trong nhóm đều tích cực tham gia thảo luận và mạnh
dạn tranh luận với các nhóm khác.
- Đặc biệt khả năng tư duy của học sinh tiến bộ rõ rệt. Hầu hết các em không
còn có thói quen chép lại toàn bộ những nội dung trong SGK có liên quan đến nội
dung thảo luận.
- Những hiệu quả nói trên được minh chứng qua bảng thống kê sau:
Đề tài này, tôi đã tiến hành trên 3 lớp khối 10: 10A,10C,10G. Tuy nhiên do có
sự phân hoá về trình độ kiến thức nên khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh cũng
có sự khác nhau khi thể hiện qua kết quả học tập của phiếu học tập.
Lớp

số
Bài
dạy
<5 điểm
5 – 6
điểm
6 – 7
điểm
7 – 8
điểm
8 – 9
điểm
>9 điểm
Lớp


số

Bài
dạy
<5
điểm
5 – 6
điểm
6 – 7
điểm
7 – 8
điểm
8 – 9
điểm
>9 điểm
VI.2. Nhược điểm:
- Quá trình thực hiện đề tài này, theo tôi quan sát trong quá trình giảng dạy thì
còn hạn chế đối với những học sinh yếu kém, nên một phần nào đó gây sự chán nản
cho các em trong quá trình giáo viên truyền thụ kiến thức.
- Đề tài chỉ mới thực hiện được trong phạm vi hẹp của phần Địa lí của chương
trình lớp 10.
- Trong quá trình sử dụng đề tài này vẫn còn nhiều hạn chế trong tiến trình
dạy học do cơ sở vật chất trường học còn thiếu thốn .
16
VII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Từ thực tiễn quá trình giảng dạy và kết quả cũng như tồn tại nêu trên, bản thân
tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm bước đầu sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm kết hợp với phiếu học tập như sau:
a. Ở bước chuẩn bị:

- Xác định rõ mục tiêu hoạt động trong bài giảng.
- Phải lựa chọn chủ đề thảo luận phù hợp với mục tiêu bài học và đối
tượng học sinh.
- Phải nắm vững quy trình hoạt động nhóm.
- Phải dự kiến để giải quyết tôt các tình huống trong quá trình thảo luận
- Cả giáo viên cà học sinh phải chuẩn bị đủ điều kiện, phương tiện và
thiết bị cho quá trình thảo luận.
- Phải cho học sinh thấy rõ nhiệm vụ cụ thể khi làm việc với nhóm và
lợi ích của nó để gây sự hứng thú học tập trong các em.
b. Trong quá trình thảo luận:
- Giáo viên phải tạo không khí học tập thoải mái, sinh động.
- Khuyến khích những học sinh còn thiếu tự tin phát biểu.
- Hỗ trợ cho những học sinh khả năng diễn đạt còn yếu có thể diễn đạt
được ý kiến của mình trước tập thể.
- Giáo viên định hướng cho học sinh thảo luận đúng hướng, hướng dẫn
và làm sáng tỏ những vấn đề học sinh hiểu sai.
- Giáo viên phải thường xuyên quan sát các nhóm để nhận biết tình hình
thảo luận của học sinh mà uốn nắn kịp thời.
- Giáo viên phải xử lý nhanh những tình huống học sinh lúng túng như:
Đặt câu hỏi gợi mở vấn đề
- Tôn trọng tất cả các ý kiến, quan điểm, khuyến khích học sinh suy
nghĩ và phát biểu đồng thời khen thưởng những nỗ lự, cố gắng của các em.
c. Phần cuối của quá trình thảo luận:
- Giáo viên tóm tắt phần thảo luận
- Đưa ra kết quả đúng
- Nhấn mạnh vấn đề trọng tâm
- Liên hệ trở lại kết quả thảo luận của học sinh để đánh giá năng lực khả
năng nhận thức của học sinh
- Kiểm tra lần cuối xem học sinh hiểu vấn đề chưa
C. KẾT LUẬN:

Có thể nói rằng, đổi mới phương pháp là yêu cầu cấp thiết của một giáo viên
đứng trên bục giảng, nhằm khẳng định vị trí chủ động nhận thức của học sinh. Từ lý
luận vận dụng vào thực tiễn cho thấy tổ chức một hoạt động thảo luận nhóm có hiệu
quả sẽ đem lại hiệu quả rất lớn cho một tiết dạy Với đề tài này, trong quá trình giảng
dạy, khả năng tự học, tự rèn luyện kiến thức và tự nghiên cứu của học sinh đã tăng
lên. Tuy nhiên khả năng sáng tạo của học sinh vẫn chưa cao lắm. Song đây cũng là
một hiệu quả, thành công của đề tài.
17
Nhìn chung, với xu thế đi lên không ngừng của thời đại phát triển kinh tế nói
chung và của giáo dục nói riêng, thì đổi mới phương kết hợp với phương tiện dạy
học trực quan là điều tất yếu, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh.
Để tài trên tiến hành có kết quả như mong muốn là một việc làm tương đối
khó, lý do khách quan cũng có, chủ quan cũng có, nhưng theo tôi nghĩ là giáo viên ai
ai cũng làm được điều đó với điều kiện phải có nhận thức đúng đắn, phải dành nhiều
thời gian đầu tư suy nghĩ về giáo án giảng dạy, phải dốc hết tâm huyết và sự nhiệt
tình của nghề nhà giáo
Hoạt động thảo nhóm kết hợp với phiếu học tập là một trong những phương
pháp mới được sử dụng trong mấy năm gần đây. Do đó với đề tài này, tôi mong
muốn trình bày những hiểu biết của mình, Tất nhiên, nó sẽ có những hạn chế rất
mong sự đóng góp chân tình của các bạn đồng nghiệp, để nâng cao hiệu quả học tập
và giáo dục học sinh tốt hơn.
18

×