Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Cơ Chế Một Cửa Về Quản Lý Đất Đai Của Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên Giai Đoạn 2008 - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.97 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

ĐỖ THỊ QUỲNH
Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA
VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2008 - 2013”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Yến
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2014


i

LỜI CẢM ƠN


Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng và rất quan trọng của mỗi sinh
viên trong quá trình học tập. Qua đó giúp cho mỗi sinh viên có đủ điều kiện
củng cố lại kiến thức đã học trong nhà trường và ứng dụng trong thực tế, đồng
thời nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác có thể vững vàng khi ra
trường. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự phân công của khoa
Tài nguyên và Môi trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em được về thực
tập tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đại Từ – tỉnh Thái Nguyên với
khóa luận: “Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế một cửa về quản lý đất đai
của huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 -2013”.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các
thầy cô giáo đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt là cô giáo
TH.s Nguyễn Thị Yến , người đã trực tiếp hướng dẫn để em hoàn thành khóa
luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, các anh, các chị trong
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đại Từ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian thực tập.
Em xin cảm ơn tất cả bạn bè, người thân và gia đình đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu khóa luận.
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong muốn nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy các cô và bạn bè để khóa luận của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Sinh viên

ĐỖ THỊ QUỲNH


ii


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Viết tắt
CCHC
CV- TNMT
CT- UB
CT- TTCP
CV- UB
HĐND
NĐCP
QĐ – UB
KH- UBND
TT- BTNMT
TTHC

THPT
GCNSDĐ
WTO

Giải thích
Cải cách hành chính
Công văn tài nguyên môi trường
Chỉ thị ủy ban
Chỉ thị thủ tướng chính phủ
Công văn ủy ban
Hội đồng nhân dân
Nghị định chính phủ
Quyết địn ủy ban
Kế hoạch ủy ban nhân dân
Thông tư bộ tài nguyên môi trường
Thủ tục hành chính
Trung học phổ thông
Giaays chứng nhận sử dụng đất
Tổ chức thương mại thế giới


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Tăng trưởng giá trị sản xuất qua các năm (theo giá cố định ........... 29
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Đại Từ............................ 32
Bảng 4.4 Kết quả thực hiện cơ chế một cửa tại cấp huyện năm 2008 ............ 42
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện cơ chế một cửa tại cấp huyện năm 2009 .......... 43
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện cơ chế một cửa tại cấp huyện năm 2010 ........... 44
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện cơ chế một cửa tại cấp huyện năm 2011 ........... 45

Bảng 4.8. Kết quả thực hiện cơ chế một cửa tại cấp huyện năm 2012 ........... 46
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện cơ chế một cửa tại cấp huyện năm 2013 ........... 47
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại huyện
Đại Từ - từ 2008 đến 2013 .............................................................. 48
Bảng 4.11: So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện cơ chế “một cửa”
trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại huyện Đại Từ.... 50
Bảng 4.12 Ý kiến của công dân về việc thực hiện cơ chế “một cửa” trong
quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại UBND Huyện Đại
Từ. ................................................................................................... 52
Bảng 4.13. Ý kiến của cán bộ về việc thực hiện cơ chế “một cửa” trong
quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại UBND Huyện Đại
Từ. ................................................................................................... 54


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại huyện Đại Từ năm 2008 ................................... 42
Hình 4.2: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại huyện Đại Từ năm 2009 ................................... 43
Hình 4.3: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại huyện Đại Từ năm 2010 ................................... 44
Hình 4.4: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại huyện Đại Từ năm 2011 ................................... 45
Vẽ lại hình này lấy số liệu bảng trên ............... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.5: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại huyện Đại Từ năm 2012 ................................... 46
Hình 4.6: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại huyện Đại Từ năm 2013 .................................. 48

Hình 4.7: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại huyện Đại Từ giai đoạn 2008-2013 ................. 49
Hình 4.8: Kết quả trước và sau khi thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý
hành chính nhà nước về đất đai tại huyện Đại Từ ............................. 51


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ..i
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ .ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... iv
MỤC LỤC ....................................................................................................... .v
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài .................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Khái quát về quản lý nhà nước về đất đai .............................................. 3
2.1.1. Khái niệm “ quản lý nhà nước về đất đai” ...................................... 3
2.1.2. Các quy định chung trong quản lý nhà nước về đất đai.................. 3
2.1.3. Căn cứ pháp lý trong quản lý nhà nước về đất đai ........................ 7
2.1.4. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam ....................... 9
2.2. Tìm hiểu cơ chế một cửa ...................................................................... 14
2.2.1. Khái niệm “ một cửa” ................................................................... 14
2.2.2. Các quy định chung về cơ chế một cửa ........................................ 15
2.2.3. Căn cứ pháp lý về cơ chế “một cửa”............................................ 17
2.3. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” trên thế giới và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam ................................................................................. 17
2.3.1.Kinh nghiệm thực hiện cơ chế một cửa của Indonesia .................. 17
2.3.2. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” tại Bồ Đào Nha ................ 18
2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................. 19
2.4. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” tại Việt Nam ........................... 20
2.5. Quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” về quản lý đất đai tại huyện Đại Từ .. 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 22
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ....................................................... 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 22


vi

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 22
3.2. Địa điểm ............................................................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 22
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và quản lý sử dụng đất của
huyện Đại Từ ........................................................................................... 22
3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” tại huyện Đại Từ
giai đoạn 2008 - 2013 .............................................................................. 22
3.3.3. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân tồn tại và một số giải pháp
trong quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” tại huyện Đại Từ giai đoạn
2008 - 2013.............................................................................................. 23
3.3.4. Đánh giá ý kiến của cán bộ địa chính và người sử dụng đất về việc
thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai
tại huyện Đại Từ ...................................................................................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin ........................................ 23
3.4.2 Phương pháp xử lý, tổng hợp , phân tích số liệu. .......................... 24
3.4.3. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài24

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và quản lý sử dụng đất của huyện
Đại Từ.......................................................................................................... 25
4.1.1. Đặc điểm về tự nhiên .................................................................... 25
4.1.2. Các nguồn tài nguyên .................................................................... 26
4.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên ..................................................... 28
4.1.4. Điều kiện kinh tế, xã hội của huyện Đại Từ. ................................ 28
4.1.5. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Đại Từ. ................... 34
4.2. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” tại huyện Đại Từ tỉnh
thái nguyên giai đoạn 2008 - 2013 .............................................................. 40
4.2.1. Quá trình triển khai đề án “một cửa” tại huyện Đại Từ ................ 40
4.2.2.Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” tại huyện Đại Từ
lĩnh vực tài nguyên và môi trường giai đoạn 2008-2013 ........................ 41
4.2.3. So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện cơ chể “một cửa” trong
quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại huyện Đại Từ. .................... 50


vii

4.3. Đánh giá ý kiến của cán bộ, công dân về việc thực hiện cơ chế “một
cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại Huyện Đại Từ. ..... 51
4.3.1. Đánh giá ý kiến của công dân về việc thực hiện cơ chế “một cửa”
trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại Huyện Đại Từ. .......... 51
4.3.2. Đánh giá ý kiến của cán bộ phòng về việc thực hiện cơ chế “một
cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại Huyện Đại Từ. 53
4.3.3. Đánh giá chung tình hình thực hiện cơ chế một cửa tại huyện Đại Từ. 55
4.4. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác cải cách hành
chính và công tác thực hiện cơ chế “một cửa” về quản lý đất đai tại huyện
Đại Từ.......................................................................................................... 57
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 59

5.1. Kết luận ................................................................................................ 59
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61


1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với lịch sử phát triển của đất nước, công tác quản lý đất đai của
nước ta đang ngày càng hoàn thiện. Trong những năm vừa qua, thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng, cải cách hành chính (CCHC) đã được triển khai,
từng bước đi vào chiều sâu và đã góp phần tích cực vào những kết quả, thành
tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên so với yêu cầu của đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là trong bối cảnh hiện nay Việt
Nam đã chính thức ra nhập WTO, đang tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực
và toàn cầu thì chúng ta phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa nền hành chính Nhà
nước mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh của nền kinh tế, nhanh chóng
thoát khỏi nguy cơ tụt hậu, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp hóa. Ngày nay, cải cách hành chính đang là vấn đề
mang tính toàn cầu. Cả các nước phát triển và đang phát triển đều xem cải
cách hành chính như một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã hội. Ở nước ta, cải cách
hành chính là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, được toàn Đảng,
toàn dân đặc biệt quan tâm, chú ý. Bởi hành chính tốt, thông suốt thì mang lại
hiệu quả tạo điều kiện cải thiện đời sống nhân dân; hành chính không tốt,
trước hết người dân phải chịu thiệt thòi, không thể đảm bảo ổn định chính trị.
Sau nhiều năm thực hiện với những bước đi và lộ trình khác nhau cải cách
hành chính ở nước ta đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ góp phần bảo
đảm cho sự phát triển và ổn định đất nước.

Hòa chung với sự đổi mới của đất nước, huyện Đại Từ đang từng bước
cố gắng hoàn thiện các chính sách về cải cách hành chính, và một trong
những lĩnh vực được các cấp lãnh đạo quan tâm đó là cải cách hành chính
trong vấn đề quản lý Nhà nước về đất đai. Trong những năm qua, theo chủ
trương của Đảng và Nhà nước huyện Đại Từ đã đề ra phương án thực hiện cơ
chế “một cửa” nhằm đưa công tác quản lý đất đai ở các cấp đi vào nề nếp,
bước đầu đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Tuy nhiên đây là vấn đề còn
mới mẻ nên trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn.


2
Xuất phát từ những vấn đề nói trên: Được sự nhất trí của BGH nhà
trường Đại học Nông Lâm và ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường,
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Yến tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế một cửa về quản lý
đất đai của huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2013”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế một cửa trong quản lý Nhà nước
về đất đai của huyện đại từ tỉnh thái nguyên giai đoạn 2008- 2013. Tìm hiểu
thuận lợi, khó khăn và những nguyên nhân tồn tại khi thực hiện cơ chế một
cửa trong công tác quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại huyện đại từ.
Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác thực hiện cơ chế một cửa về
quản lý đất đai của huyện đại từ.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Khái quát về quản lý hành chính nhà nước về đất đai và cơ chế “một cửa”.
- Xem xét tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
Nhà nước về đất đai tại huyện Đại Từ tỉnh thái nguyên giai đoạn 2008 - 2013.
Tìm hiểu thuận lợi, khó khăn và những nguyên nhân tồn tại khi thực hiện cơ
chế “một cửa” trong công tác quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại
huyện Đại Từ. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác cải

cách hành chính và công tác thực hiện cơ chế “một cửa” về quản lý đất đai tại
huyện Đại Từ.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Đây là cơ hội cho bản
thân củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội áp
dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn. Giúp bản thân rèn luyện kĩ năng, nghiên
cứu sau khi ra trường.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng
cường công tác cải cách hành chính và công tác thực hiện cơ chế “một cửa”
trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại huyện Đại Từ.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1. Khái niệm “ quản lý nhà nước về đất đai”
- Khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một
hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những
quy luật nhất định
- Khái niệm “quản lý nhà nước về đất đai”: quản lý nhà nước về đất đai
là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực
hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt
động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai
theo quy hoạch, kế hoạch
2.1.2. Các quy định chung trong quản lý nhà nước về đất đai
2.1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,

lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất .
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.


4
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai; giải quyết tranh chấp về đất đai.
- Giải quyết các tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý, sử dụng đất đai.
2.1.2.2.Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
- Nguyên tắc thống nhất về quản lý nhà nước: Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.
- Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ: Cơ quan địa chính ở trung ương và địa phương chịu trách nhiệm
trước Chính phủ và cơ quan chính quyền cùng cấp trong quản lý nhà nước về
đất đai.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: quản lý nhà nước về đất đai của chính

quyền phải tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu
toàn dân về đất đai.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh
thổ: có sự hài hoà giữa quản lý theo lãnh thổ và quản lý theo chuyên ngành.
- Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử: quản lý nhà nước của chính
quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của luật pháp của Nhà nước
trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản lý đất đai qua các thời kỳ.
2.1.2.3 Vai trò quản lý nhà nước về đất đai
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được
quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất.
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra
một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai.
- Phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết
những sai phạm.
2.1.2.4 Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
- Công cụ pháp luật Pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và các nghĩa vụ khác.
- Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai: trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai, công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ
quản lý quan trọng và là một nội dung không thể thiếu được trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai.


5
- Công cụ tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể
kinh tế - xã hội.
2.1.2.5 Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
- Phương pháp hành chính: là phương pháp tác động mang tính trực tiếp.

Phương pháp này dựa vào mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý, mà thực
chất đó là mối quan hệ giữa quyền uy và sự phục tùng.
- Phương pháp kinh tế: là phương pháp tác động gián tiếp lên đối tượng
bị quản lý không trực tiếp như phương pháp hành chính.
- Phương pháp tuyên truyền, giáo dục: là cách thức tác động của Nhà
nước vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và
lòng nhiệt tình của họ trong quản lý đất đai nói riêng và trong hoạt động kinh
kế - xã hội nói chung.
*Cơ sở khoa học và thực tiễn về công tác quản lý và sử dụng đất đai
Trong những năm vừa qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt
các chính sách, văn bản pháp luật quy định chế độ quản lý sử dụng đất đai, đó
chính là cơ sở khoa học và pháp lý của công tác quản lý và sử dụng đất đai.
Quyền sở hữu đất đai được Nhà nước ta khẳng định qua các Hiến pháp từ
năm 1980 đến Hiến pháp năm 1992 và Luật đất đai năm 1988 đến Luật đất
đai năm 1993 như sau: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống
nhất quản lý” (Điều 1 Luật Đất đai 1993)
Cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương đã được thành lập vào năm 1958,
cơ quan đo đạc và xây dựng bản đồ được thành lập một năm sau đó, năm 1959.
Đến năm 1964 Chính phủ đã quyết định thành lập Tổng cục Địa chính - cơ
quan này trực thuộc Chính phủ, thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về
đất đai và đo đạc bản đồ trên phạm vi cả nước. Hệ thống tổ chức cơ cấu ngành
Địa chính cũng đã được thành lập ở 4 cấp: Trung ương, Tỉnh, Huyện, Xã.
Cơ sở khoa học của công tác quản lý sử dụng đất được thể hiện cụ thể
thông qua các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành.
+ Thông tư 735/NN/ĐC ngày 24/10/1994 của Bộ Nông Nghiệp về “Kiểm
tra việc quản lý và sử dụng ruộng đất”.
+ Chỉ thị 231/TTg ngày24/09/1974 của Thủ tướng Chính phủ về việc
“Thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất



6
trong cả nước”. Trong đó đã quy định rõ các nội dung của công tác quản lý
Nhà nước đối với đất đai như sau:
- Điều tra, khảo sát và quy hoạch phân bổ các loại đất.
- Quy hoạch sử dụng đất.
- Quy định các chế độ, thể lệ quản lý việc sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện các chế độ thể lệ ấy.
- Giao đất, thu hồi đất, trưng dụng đất.
- Thống kê, đăng ký đất đai.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể chế quản lý và sử
dụng đất đai.
- Giải quyết các tranh chấp về đất đai.
* Theo điều 13 Luật đất đai năm 1993, nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai gồm 7 nội dung
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính.
- Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai.
- Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện các chế độ thể chế ấy.
- Giao đất, thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể chế về quản lý và sử dụng đất đai.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
* Theo điều 6 Luật đất đai 2003, nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
gồm 13 nội dung
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ

hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.


7
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Luật đất đai năm 2003 được ban hành đã đáp ứng kịp thời nhu cầu đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế nhiều thành phần, xóa bỏ cơ chế quản lý cũ.
Như vậy, ở giai đoạn nào thì công tác quản lý đất đai cũng được quan
tâm, chú ý. Nhà nước đã xây dựng một cơ sở cho công tác quản lý sử dụng
đất, cơ sở này dựa trên những đặc điểm riêng: kinh tế, xã hội, chế độ chính
trị... của Nhà nước. Từ đó hệ thống pháp luật và chính sách đất đai được hình
thành với trên 189 văn bản pháp quy. Trong đó, có 80 văn bản có hiệu lực
trên phạm vi cả nước, trên 100 văn bản hướng dẫn của cấp tỉnh nhằm hướng
mọi hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai thực hiện theo đúng
mục tiêu đã đề ra.
2.1.3. Căn cứ pháp lý trong quản lý nhà nước về đất đai

Trên cơ sở các quy định của Luật đất đai năm 2003, Nghị định
181/2004/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn khác
của Trung ương, của Tỉnh có liên quan, UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi hướng dẫn về trình tự, thủ tục trong việc lập hồ sơ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các bước để
thực hiện xử lý, cưỡng chế đối với các trường hợp tự ý chuyển mục đích sử
dụng đất trái phép. Cụ thể:
- Các văn bản chỉ đạo trong công tác cấp GCNQSD đất:
+ Công văn số: 610/CV-UB ngày 20/8/2004 V/v điều tra thực trạng cấp
GCNQSD đất trên địa bàn huyện.


8
+ Công văn số 1044/CV-UB ngày 17/12/2004 V/v cử cán bộ tham gia
Ban chỉ đạo cấp GCNQSD đất.
+ KH số 243/KH-BCĐ ngày 29/3/2005: Triển khai kế hoạch cấp
GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân.
+ Công văn số 74/CV-TNMT ngày 30/8/2005: Tập trung đẩy nhanh tiến
độ cấp GCNQSD đất.
+ Quyết định số 259/QĐ-UBND ngày 23/2/2006: Kiện toàn BCĐ cấp
GCNQSD đất.
+ Chỉ thị số 03/CT-UB ngày 01/3/2006: V/v đẩy nhanh việc hoàn thành
cấp GCNQSD đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân.
+ KH số 10/KH-UB ngày 01/3/2006: Kế hoạch cấp GCNQSD đất lần
đầu cho hộ gia đình, cá nhân.
+ Công văn số 269/CV-UBND ngày 22/6/2006 V/v giải quyết vướng
mắc trong giao nhận GCNQSD đất.
+ Thông báo kết luận số 64/TB-KL ngày 12/9/2006: Đánh giá công tác
cấp GCNQSSD đất 8 tháng đầu năm 2006
+ KH số 21/KH-UBND ngày 13/3/2007: Kế hoạch cấp GCNQSD đất

năm 2007.
+ Thông báo kết luận số 82/TBKL ngày 30/8/2007: Giải quyết vướng
mắc trong cấp GCNQSD đất ở Thị trấn Đại Từ.
+ Công văn số: 118/CV-TNMT ngày 20/5/2008 V/v đẩy nhanh tiến độ
cấp GCNQSD đất lần đầu ở Thị trấn Đại Từ.
- Các văn bản hướng dẫn:
+ Trình tự các bước tiến hành lập hồ sơ, xét duyệt cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân.
+ Hướng dẫn trình tự lập hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với trường hợp bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Hướng dẫn lập hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với các xã đã được đo đạc bản đồ địa chính.
+ Thủ tục lập hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.
+ Hướng dẫn lập hồ sơ cấp bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hộ gia đình, cá nhân.
+ Hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp đổi GCNQSD đất đã cấp vượt hạn mức đất
ở theo Quyết định 1597/QĐ-UBND ngày 10/8/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên.


9
2.1.4. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam
Các triều đình phong kiến không ngừng mở rộng diện tích lãnh thổ thông
qua việc lấn chiếm và khai khẩn đất hoang. Khi người Pháp đặt chân đến đất
Đông Dương đã đưa phương pháp luận và kỹ thuật mới vào lĩnh vực địa
chính, đặt nền tảng cho một hệ thống địa chính hiện đại. Hệ thống luật đất đai
của Pháp đã thay thế luật Gia Long, hệ thống bản đồ địa chính được đo lại và
áp dụng giấy chứng nhận thay thế cho địa bạ ở khu vực đô thị, tọa độ, độ cao
quốc gia và hệ thống bản đồ địa chính cơ bản 1/100.000 được thành lập thống
nhất phủ kín Đông Dương.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công nước Việt Nam dân chủ

cộng hòa ra đời, ngành Địa chính từ Trung ương đến địa phương được duy trì
và củng cố để bảo vệ chế độ sở hữu ruộng đất và công tác quản lý ruộng đất.
- Ngày 02/02/1947 các Ty Địa chính được xác nhập thành Ty Canh nông.
- Ngày 18/6/1949 thành lập Địa chính trực thuộc Bộ Tài chính.
- Ngày 05/03/1652 Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về sử dụng công
điền, công thổ nhằm đảm bảo chia ruộng đất có lợi cho dân nghèo.
- Ngày 14/12/1953 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh ban hành luật cải
cách ruộng đất. Mục tiêu là: Thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực
dân Pháp và chế độ xâm lược khác ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ chiếm hữu
ruộng đất của giai cấp phong kiến.
- Năm 1954 cuộc cải cách ruộng đất cơ bản hoàn thành.
Ngày 03/7/1958 có Chỉ thị 345/TTg cho tái lập hệ thống Địa chính trong
Bộ Tài chính và ủy ban nhân dân các cấp để làm nhiệm vụ đo đạc, lập bản đồ
giải thửa và sổ sách địa chính.
- Năm 1960, hợp tác hóa nông nghiệp cơ bản đã hoàn thành 90% đất
canh tác được tập thể hóa, hình thức sở hữu ruộng đất ra đời. Hiến pháp của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã quy định rõ 3 hình thức sở hữu đất đai
như sau:
+ Sở hữu toàn dân.
+ Sở hữu tư nhân.
+ Sở hữu tập thể.
Sau mùa xuân 1975 miền nam Việt Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước
được thống nhất, Nhà nước có chủ trương kiểm kê, thống kê đất đai trong cả


10
nước. Để thực hiện nội dung này Chính phủ đã ra quyết định số 69/CP ngày
20/6/1977 về công tác kiểm kê đất đai trong cả nước.
Ngày 07/11/1979 Hội đồng Chính phủ ra nghị định 404/CP thành lập
Tổng cục Quản lý ruộng đất thuộc Chính phủ.

* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Xây dựng chính sách pháp luật là vấn đề mà Đảng, Nhà nước và nhân
dân hết sức quan tâm. Trong những năm vừa qua, với sự cố gắng vươn lên
của mình Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã từng
bước xây dựng hoàn chỉnh Luật đất đai, xây dựng trình Chính phủ ban hành
14 Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai, phối hợp với các ngành soạn
thảo 38 Nghị định về các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động quản lý đất đai
và đo đạc bản đồ địa chính. Ban hành 15 Thông tư hướng dẫn thi hành các
Nghị định của Chính phủ, nhằm đáp ứng thời kỳ đổi mới kinh tế, nâng cao
hiệu quả và hiệu lực của chính sách pháp luật đất đai trong cơ chế mới ở các
địa phương. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, thành phố ban hành nhiều văn bản quy phạm, nhằm cụ thể hóa 13
nội dung quản lý Nhà nước về đất đai và đo đạc bản đồ.
Ngày 10/12/2003 Luật đất đai được ra đời và bắt đầu có hiệu lực từ ngày
01/07/2004. Đến nay, Nhà nước đã hoàn thành hơn 70 vạn văn bản pháp luật,
ở các tỉnh và thành phố đã ban hành trên 400 văn bản triển khai, thi hành và
cụ thể hóa Luật đất đai cho phù hợp với từng địa phương. Cùng với việc ban
hành các văn bản thì việc phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng
thường xuyên tuyên truyền các chính sách pháp luật đất đai.
* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Việc làm cần thiết trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai là tập hợp và
sắp xếp các số liệu đất đai đối với tất cả các đơn vị tập thể, cá nhân sử dụng
đất về từng loại đất, hạng đất ở mỗi cấp quản lý. Đây là việc làm hết sức quan
trọng của công tác thống kê, kiểm kê giúp các cơ quan quản lý nắm bắt được
tình hình đất đai. Chính vì tầm quan trọng của công tác thống kê, kiểm kê đất
đai, ngày 31/03/1995 Tổng cục Địa chính ra Chỉ thị 382/CT-ĐC quy định
“việc thống kê đất đai được tiến hành một năm một lần, kiểm kê được tiến
hành 5 năm một lần”.



11
* Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng
cao hiệu lực quản lý Nhà nước về đất đai, hạn chế việc sử dụng đất tùy tiện.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã hình thành từng bước theo
quy định của pháp luật, đến nay vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho
giai đoạn 5 năm (2010 - 2015) và 10 năm (2010 - 2020) đang đi vào nề nếp.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước được Chính phủ xem xét để trình
Quốc hội. Hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang tiếp tục
xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình.
Mặc dù, có rất nhiều cố gắng nhưng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
còn chưa thực hiện đồng bộ giữa các cấp, chưa gắn liền với quy hoạch chi tiết
của các ngành, việc lập quy hoạch cấp huyện, cấp xã còn chậm, chưa bồi
dưỡng chất lượng, phân cấp quản lý quy hoạch chưa rõ ràng.
* Công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
Công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là hạt nhân của hệ thống quản lý đất đai, là một trong
những nhiệm vụ quan trọng và hết sức nặng nề mang tính cấp bách, được
Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Trên cơ sở Luật đất đai 1993 đã hai lần sửa đổi vào năm 1998, 2001 và
Luật đất đai năm 2003, Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi
trường) đã xây dựng nhiều văn bản pháp lý về đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường công tác kiểm tra,
chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn các địa phương trên cả 3 lĩnh vực
này. Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà nước đã
lập được hồ sơ địa chính để quản lý nguồn tài nguyên đất đai. Đồng thời các
chủ sử dụng đất cũng được xác lập quyền sử dụng hợp pháp, làm cơ sở để
thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng đất.

Đến nay, công tác này đã đạt được nhiều bước tiến quan trọng, 26 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp, 15 tỉnh cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở đô thị, 20 tỉnh cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn, 05 tỉnh cơ bản hoàn thành cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các loại đất ( Đà Nẵng, Long An,


12
Bắc Ninh, Hậu Giang, Sóc Trăng...). Ngoài ra một số tỉnh đã đạt kết quả thấp
như Hòa Bình mới chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được 6,37%
đối với đất ở, Hưng Yên 40,8%, Thái Bình 53%...
* Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
Là công việc đặc thù của Nhà nước khi Nhà nước đại diện cho toàn dân
thực hiện quyền hạn của chủ sở hữu. Nói chung cho đến nay công việc này đã
đi vào nề nếp, thực hiện đúng trình tự, thủ tục và đảm bảo tính hợp pháp. Vấn
đề nan giải đặt ra không phải là những phát sinh hiện tại mà là việc giải quyết
các bất cập, sai phạm đã là nguyên nhân chính gây ra tình trạng khiếu kiện
hiện nay.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII của Ban chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ IX, tập trung chỉ đạo tiếp tục đổi mới chính sách và pháp luật về đất
đai để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó công tác
giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất được sửa đổi một số vấn đề sau:
- Với đất dùng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và làm muối của các tổ chức kinh tế, áp dụng cả hai hình thức
giao đất có thu tiền và cho thuê đất.
- Về thu hồi đất: có quy định cụ thể việc thu hồi đất đã giao, cho thuê mà
không sử dụng, sử dụng sai mục đích, sử dụng nhưng kém hiệu quả. Các
doanh nghiệp đã thuê hoặc được giao sử dụng không đúng mục đích thì Nhà
nước sẽ thu hồi mà không phải bồi thường.

* Công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
Trong những năm qua, cán bộ thanh tra toàn ngành Địa chính đã có
nhiều cố gắng để khắc phục khó khăn, giải quyết kịp thời nhiều nội dung bức
xúc trong quản lý và sử dụng đất. Thanh tra của Bộ đã tổ chức công tác tổng
kiểm kê sản phẩm đo đạc bản đồ, đôn đốc hướng dẫn các địa phương thực
hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm tra tình hình quản lý và
sử dụng đất ở các cấp xã, phường, quận, huyện, các tổ chức, các nông lâm
trường đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn và trả lời những vấn đề liên
quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai đối với Sở, Ngành liên quan.
Theo thống kê của Thanh tra Nhà nước, hằng năm có khoảng 10 vạn vụ
việc khiếu nại, tố cáo có nội dung liên quan đến đất đai trên phạm vi toàn
quốc. Riêng Thanh tra Nhà nước hàng năm nhận từ 2.500 - 7.000 đơn thư.
Tổng cục Địa chính trước đây nhận 2.500 - 3.000.


13
Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các địa phương và Trung ương
đã có những chuyển biến tích cực. Hiện nay có 13 tỉnh không có đơn thư đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường, còn 23 tỉnh, thành phố khác có 2.143 vụ việc
giải quyết, trong năm 2005 đã giải quyết 1.779 đơn thư, năm 2006 đã giải
quyết 2.070 đơn thư, số đơn thư tồn đọng giảm đáng kể.
* Công tác quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai là công tác mới được đưa vào Luật
đất đai, nhằm xây dựng các quy định trong quá trình quản lý đất đai. Đây
cũng là một nguồn thu lớn của ngân sách Nhà nước như: thu tiền thuế sử dụng
đất, thu tiền chuyển quyền sử dụng đất, phí và lệ phí trong quản lý và sử dụng
đất đai, thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất ở, tiền thuê đất... nhưng
các khoản thu hiện nay từ đất đai vẫn còn khiêm tốn, chưa tương xứng với
tiềm năng và tình hình thực tế của các địa phương. Công tác này còn nhiều
bất cập, hạn chế, thủ tục rườm rà.

* Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản
Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản là một nội dung mới được đưa vào Luật đất đai năm
2003, nhằm phục vụ tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Vì từ trước tới
nay, thị trường tồn tại như một thị trường ngầm, mặc dù có diễn ra khá sôi
động nhưng Nhà nước không quản lý được. Điều này gây rất nhiều vướng
mắc trong quản lý Nhà nước về đất đai. Luật đất đai năm 2003 nêu rõ quyền
sử dụng đất trong thị trường bất động sản quy định tại điều 61, 62, 63. Điều
63 nổi bật lên việc Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường
bất động sản bằng các biện pháp:
- Tổ chức đăng ký hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất đầu tư xây dựng kinh
doanh bất động sản.
- Tổ chức đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho thị trường bất
động sản.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao dịch về
quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản. Công tác quản lý và phát
triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản sẽ giúp cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai thuận lợi hơn.


14
* Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Trước khi Luật đất đai 2003 ra đời quy định quản lý, giám sát việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thì công việc này được thực
hiện từ rất lâu và thường xuyên liên tục, nhằm phát hiện vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất đai. Nhưng quá trình thực hiện còn nhiều hạn chế, do
đó các văn bản luật cũng như văn bản dưới luật đều không quy định đủ hành
vi vi phạm về đất đai của người sử dụng đất. Chính vì thế, Luật đất đai 2003

hiện hành đưa ra các quy định rõ cụ thể cho từng trường hợp, giúp cho công
tác quản lý Nhà nước về đất đai tốt hơn.
* Công tác quản lý dịch vụ công về đất đai
Đây là công tác rất mới được quy định trong Luật đất đai năm 2003. Các
lĩnh vực dịch vụ công về đất đai bao gồm:
- Tư vấn về giá đất.
- Tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Dịch vụ về đo đạc bản đồ.
- Dịch vụ về thông tin đất đai.
Các hoạt động về dịch vụ đất đai ra đời nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày
một nhiều trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Tuy nhiên để các hoạt động
này phát triển đúng hướng của Nhà nước thì cần có sự tổ chức chặt chẽ. Ở
nước ta, theo Luật đất đai năm 2003 cho đến thời điểm này mới có một vài
tỉnh thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, nhân sự phục vụ chưa
có do đó công tác này vẫn chưa được mạnh nên việc học hỏi kinh nghiệm còn
hạn chế.
2.2. Tìm hiểu cơ chế một cửa
2.2.1. Khái niệm “ một cửa”
"Một cửa" là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc
thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến
trả lại kết quả thông qua một đầu mối là "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại
cơ quan hành chính Nhà nước
Việc thực hiện cơ chế “một cửa” nhằm đạt được bước chuyển căn bản
trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính Nhà
nước với tổ chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, chống tệ
quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý Nhà nước.


15

2.2.2. Các quy định chung về cơ chế một cửa
Theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày
22/6/2007, của Thủ tướng Chính phủ, việc thực hiện cơ chế "một cửa", tại cơ
quan hành chính Nhà nước quy định:
Cơ chế “một cửa” được áp dụng trong các cơ quan hành chính Nhà nước
ở địa phương, cụ thể là UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (các sở,
ban, văn phòng HĐND và UBND); UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; UBND xã, phường, thị trấn.
* Cơ chế “một cửa” được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
+ Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết
công việc của tổ chức, công dân.
+ Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc
của tổ chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan hành chính Nhà nước.
+ Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức,
công dân.
* Cơ chế “một cửa” được thực hiện trong các lĩnh vực:
+ Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: phê duyệt các dự án đầu tư
trong nước và ngoài nước, xét duyệt cấp vốn xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, cho thuê đất, giải
quyết chính sách xã hội.
+ Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh: cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể, cấp giấy phép xây dựng,
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, đăng ký hộ
khẩu, công chứng và chính sách xã hội.
+ Tại xã, phường, thị trấn: xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực.
Ngoài các lĩnh vực này, chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương quyết định lựa chọn

thêm một số lĩnh vực công tác khác để áp dụng cơ chế “một cửa”.
* Quy trình giải quyết công việc theo cơ chế một cửa
+ Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết công việc liên hệ, nộp hồ sơ
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.


16
+ Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có
trách nhiệm xem xét yêu cầu, hồ sơ của tổ chức, công dân.
Tiếp nhận và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả theo quy định.
Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc phạm vi giải quyết
thì hướng dẫn để tổ chức, công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ
thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển hồ sơ của tổ
chức, công dân đến các bộ phận chức năng có liên quan giải quyết.
+ Các bộ phận chức năng liên quan có trách nhiệm giải quyết hồ sơ của
tổ chức, công dân do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến, trình lãnh
đạo có thẩm quyền ký và chuyển về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
đúng thời gian quy định.
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận lại kết quả giải quyết công việc
và trả lại cho tổ chức, công dân theo đúng thời gian đã hẹn, thu phí, lệ phí đối
với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp giải quyết hồ sơ không đúng hẹn thì bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân lý do và hẹn thời
gian trả lại kết quả.
+ Quy trình giải quyết công việc theo cơ chế một cửa tại UBND huyện
Đại Từ.
Tổ Chức Công Dân


1

6

2
Văn Phòng UBND - huyện
Bộ Phận Tiếp Nhận Và Trả Kết quả

Các Phòng Ban
chuyên môn
3

4

5

Lãnh đạo UBND huyện


17
Chú thích:
1. Nộp hồ sơ
2. Chuyển phòng ban chuyên môn giải quyết.
3. Văn phòng trình ký
4. Chuyển văn phòng trình ký
5. Trả hồ sơ về văn phòng đóng dấu vào sổ
6. Trả kết quả cho tổ chức công dân tiến hành thu lệ phí theo quy định.
2.2.3. Căn cứ pháp lý về cơ chế “một cửa”
- Căn cứ quyết định số 181/2003/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở

địa phương.
- Căn cứ quyết định số 93/2007/QĐ-UB ngày 10/12/2003 của chủ tịch
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Đề án cơ chế “một cửa” tại
UBND Huyện Đại Từ.
- Căn cứ quyết định số 3120/QĐ-UB ngày 10/12/2003 của Chủ tịch
UBND Huyện Đại Từ về việc phê duyệt Đề án cơ chế “một cửa” tại UBND
Huyện Đại Từ.
- Căn cứ Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 10/08/2011 cuả UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 đối với các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn
Huyện Đại Từ.
2.3. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
2.3.1.Kinh nghiệm thực hiện cơ chế một cửa của Indonesia
Indonesia đã trải qua một thời gian dài để hồi phục sau cuộc khủng
khoảng tài chính Châu Á vào năm 1997, Chính phủ đã đưa ra một loạt các
sáng kiến quan trọng để đáp ứng được những thách thức phát triển lâu dài và
tiến hành những cải cách cần thiết cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước
trong việc phát triển kinh tế và tăng số lượng việc làm. Trong khi Chính phủ
trung ương đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội và cấu trúc nền hành
chính quốc gia, chính quyền địa phương vẫn có một vai trò thiết yếu trong
việc tạo lập môi trường pháp lý và phân bổ chi tiêu công (hơn một nửa chi
tiêu phát triển diễn ra ở cấp địa phương). Một số chính quyền địa phương đã
thúc đẩy tự do mới để tạo ra một môi trường kinh doanh năng động, đặc biệt,


×