Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2008-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.47 KB, 101 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



DIỆP THỊ HUYỀN


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2008 - 2013


Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy


Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung


thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

TÁC GIẢ


Diệp Thị Huyền

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ của mình, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên và các Lãnh đạo, đồng nghiệp nơi tôi công tác.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, Tiến sĩ Vũ Thị Thanh
Thủy người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, tập thể giáo viên khoa sau Đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường;
Lãnh đạo, các đồng chí, đồng nghiệp phòng Tài nguyên & Môi trường - Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, Phòng
Thống kê huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
thực hiện đề tài trên địa bàn và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
tốt đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp
và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Thái Nguyên, ngày 2 tháng 10 năm 2014


Tác giả luận văn




Diệp Thị Huyền









MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 3
2.1. Mục tiêu tổng quát 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Ý nghĩa của đề tài 3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 4
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 4
1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 5
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB 6
1.1.4. Về tái định cư 10
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 12
1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước: 12
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương: 13
1.3. Cơ sở thực tiễn: 14
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi

đất - kinh nghiệm Quốc tế và một số nước trên thế giới 14
1.3.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, GPMB, hỗ trợ và Tái định cư ở
Việt Nam, và một số tỉnh thành: 17
1.4. Thực trạng công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC của tỉnh
Thái Nguyên 23
1.5. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát triển
cơ sở hạ tầng và đời sống kinh tế - xã hội 25
1.5.1. Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng 25
1.5.2. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 26

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.28
2.1. Đối tượng, địa bàn nghiên cứu 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 28
2.1.2. Địa bàn nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 28
2.2. Nội dung nghiên cứu 28
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình quản lý, sử dụng đất đai
của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 28
2.2.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên 28
2.2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tại hai dự án 28
2.2.4. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến
đời sống của người dân 28
2.2.5. Thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu 29
2.3.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu (phương pháp thừa kế) 29
2.3.2. Phương pháp điều tra người dân thông qua phiếu điều tra 29
2.3.3. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu 29
2.3.4. Phương pháp chuyên gia 29

Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử dụng đất
của huyện Đồng Hỷ 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 32
3.1.3. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai, hiện trạng sử dụng đất của
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 37

3.2. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 44
3.2.1. Đánh giá trình tự thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại
huyện Đồng Hỷ. 44
3.2.2. Thực trạng công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC của
huyện Đồng Hỷ 46
3.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại 02 dự án trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 50
3.3.1. Giới thiệu chung về 02 dự án nghiên cứu: 50

3.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án 53

3.4. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến
đời sống của người dân 68

3.4.1. Tình hình chung về bồi thường, hỗ trợ 68

3.4.2. Đánh giá tác động của công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ TĐC đến
đời sống, việc làm và thu nhập của người bị thu hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu 69
3.5. Thuận lợi, khó khăn và gải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 77
3.5.1. Thuận lợi 77


3.5.2. Khó khăn, tồn tại 78

3.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
GPMB, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Đồng Hỷ: 79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80

1. Kết luận 80

2. Đề nghị 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTC : Bộ Tài chính
CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CP : Chính phủ
GPMB : Giải phóng mặt bằng
GCNQSD Đ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HSĐC : Hồ sơ địa chính
QĐ : Quyết định
TNMT : Tài nguyên môi trường
TT : Thông tư
TTg : Thủ tướng
UBND : Uỷ ban nhân dân
TDC : Tái định cư


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Đồng Hỷ 41
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp số dự án bồi thường GPMB trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2008-2013 49
Bảng 3.3: Đánh giá tiến độ thực hiện các dự án đã hoàn thành trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ 50
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu cơ bản của 02 dự án 53
Bảng 3.5: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án 55
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án: 57
Bảng 3.7: Kinh phí bồi thường GPMB của 02 dự án nghiên cứu 59
Bảng 3.8. Tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 2 dự án 65
Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB 67
Bảng 3.10: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân tại 02 dự án 70
Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân
tại 02 dự án nghiên cứu 71
Bảng 3.12: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi
lao động tại 02 dự án nghiên cứu 73
Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực 74
bồi thường GPMB 2 dự án 74
Bảng 3.14: Thu nhập bình quân của người dân trước, sau thu hồi 1 năm tại
02 dự án nghiên cứu 75
Bảng 3.15: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất 01 năm
tại 02 dự án nghiên cứu 76
Bảng 3.16: Thu nhập bình quân nhân khẩu/ năm phân theo nguồn thu
tại 02 dự án nghiên cứu 77






DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Trình tự thực hiện bồi thường GPMB tại huyện Đồng Hỷ 46


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, thế giới sống của chúng ta luôn luôn gắn liền với đất. Nó
giữ một vai trò đặc biệt khó có thể thay thế được. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên,
là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy
nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn
tại của con người, là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia, địa bàn để
phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; là nguồn nội
lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Đất đai được coi là một loại bất
động sản, là một loại hàng hóa đặc biệt vì những tính chất của nó như: Cố định về vị
trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng. Cho nên việc bảo vệ nguồn
tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Đất nước ta đang trong quá trình thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
với mục tiêu đến năm 2020 trở thành một nước Công nghiệp, thực hiện đường lối
và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội với với tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa
diễn ra nhanh chóng khiến nhu cầu đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp,
nhà ở ngày càng lớn, hàng ngàn dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông,
thuỷ lợi, hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, các công trình xây dựng và phát
triển các ngành kinh tế, các sự nghiệp kinh tế, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học,
kỹ thuật, các dự án xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu

công nghệ cao, khu đô thị mới và các dự án xây dựng, phát triển cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ đã và đang được triển khai thực hiện ở khắp các tỉnh, thành phố
trong cả nước; Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, dân số ngày càng đông,
nhu cầu sử dụng đất cho các ngành ngày càng cao, thì vai trò của đất đai đối với quá
trình phát triển của xã hội ngày càng được khẳng định. Do đó nhu cầu giải phóng
mặt bằng càng trở nên cấp thiết và trở thành một thách thức lớn đối với sự thành
công của các dự án. Vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng trở thành điều kiện
tiên quyết để triển khai thực hiện dự án có hiệu quả. Vì vậy đòi hỏi cần có sự quan
tâm đúng mức của các cấp, các ngành một cách toàn diện đối với công tác bồi


2

thường, giải phóng mặt bằng nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
Thực tế cho thấy, công tác thu hồi đất để phục vụ phát triển các dự án đầu tư
trong nước, nước ngoài và việc đền bù cho những người bị thu hồi đất là vấn đề hết
sức nhạy cảm, đòi hỏi phải giải quyết công bằng, dứt điểm. Giải quyết không tốt
không thỏa đáng quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi và những người ảnh
hưởng khi thu hồi đất dễ dẫn đến bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện
tập thể, đông người sẽ trở thành vấn đề xã hội phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tình hình an ninh trật tự, mất ổn định xã hội và phần nào ảnh hưởng đến lòng tin
của người dân đối với các chính sách của nhà nước. Nếu việc thu hồi đất bị lạm
dụng, quỹ đất nông nghiệp bị giảm dần, về lâu dài có thể ảnh hưởng tới an ninh
lương thực của quốc gia.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, Thái Nguyên đã có những bước
phát triển mạnh mẽ trong những năm qua, đặc biệt trong những năm gần đây quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đã phát triển nhanh, là một tỉnh nằm trong vùng
động lực phát triển kinh tế các tỉnh phía Bắc. Trong đó, huyện Đồng Hỷ là một
huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía Đông của tỉnh với vị trí địa lý

tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên, kinh tế xã hội thuận lợi, có nguồn tài nguyên
thiên nhiên vô cùng phong phú đặc biệt là nguồn tài nguyên khoáng sản (quặng sắt,
đất sét, angtimon, đá vôi, cát sỏi ), có trục Quốc lộ 1B đi Lạng Sơn chạy qua, đã
tạo cho huyện Đồng Hỷ những điều kiện lý tưởng để thu hút các dự án đầu tư khai
thác tài nguyên khoáng sản, thực hiện CNH - HĐH với sự phát triển của các cụm
công nghiệp, các nhà máy xí nghiệp hiện đại, các khu dân cư mới, các công trình
văn hóa xã hội Do vậy công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các
dự án trên địa bàn rất được các cấp, các ngành của tỉnh cũng như huyện quan tâm.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi chọn đề tài:“Đánh giá công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2008 – 2013”




3

2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2008-2013 để tìm ra những ưu điểm và những tồn tại trong công tác
GPMB. Qua đó đề xuất các biện pháp khắc phục những hạn chế và hoàn thiện chính
sách thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và sự tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng đến đời sống, việc làm, thu nhập của người bị thu hồi đất
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng ở huyện Đồng Hỷ nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.

3. Ý nghĩa của đề tài
*Ý nghĩa khoa học: Những kết quả nghiên cứu khoa học khi thực hiện đề tài sẽ là
cơ sở để đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và tác động
của việc thực hiện chính sách bồi thuờng đến các vấn đề về kinh tế, xã hội.
* Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở đề xuất một số giải pháp
để bổ sung, hoàn thiện chính sách bồi thường, GPMB và thúc đẩy công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.












4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1.1. Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai [17].

1.1.1.2. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [17].
1.1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [17].
1.1.2.4. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và
làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu
hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Thu hồi đất, Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang
tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn
lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế – xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài


5

hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng
dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân [5].
1.1.1.5. Một số khái niệm liên quan khác[17].
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định
hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định
là việc Nhà nước cấp giấy chừng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
- Giá quyền sử dụng đất (giá đất) là so tiền tính trên một đơn vị diện tích đất
do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định.
1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Mỗi dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng có một đặc điểm riêng, liên
quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
Giải phóng
mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp.

-
Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu
vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, khu vực nông thôn, trình độ
dân trí khác nhau mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động
sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng
được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị đặc biệt, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực thành thị,
đất đai có giá trị cực lớn. Còn đối với khu vực nông thôn, đất đai lại là tư liệu sản
xuất chủ yếu, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất
đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,



6

khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được
đất để sản xuất. Người dân có tâm lý, mất đất coi nhu mất tư liệu sản xuất, mất đi
nguồn sống chính. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động
dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là
điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này [6].
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB
Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta còn nhiều yếu kém
và thiếu chặt chẽ, nhiều vướng mắc còn tồn đọng khá dai dẳng và không giải quyết
được đã gây cản trở lớn cho công tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất. Không it các
trường hợp Nhà nước phải mặc nhiên công nhận quyền sử dụng đất của các chủ sử
dụng không có chứng thư pháp lý, vi phạm pháp luật về đất đai. Tình trạng tranh chấp
đất đai, khiếu kiện trong nhân dân do không có giấy tờ hợp pháp hay hợp lệ hoặc vì
một quyết định sai chính sách trong thời gian qua không giảm. Vì vậy, việc tăng
cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nâng cao năng lực thể chế, ổn định pháp
chế trong xã hội là những nội dung quan trọng và cần thiết nhằm giải quyết tốt các
mối quan hệ đất đai. Đồng thời, nó có tác động rất lớn đối với việc thực hiện công tác
đền bù, tái định cư trong thời kỳ hình thành và phát triển thị trường bất động sản [19].
1.1.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước ta trong mấy thập kỷ
qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai không ngừng được sửa
đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật đất
đai 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc
sống. Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập
mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai
của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội

dung quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực
nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá


7

trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày
càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và
ổn định xã hội.
Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính
phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác
bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về
pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ,
đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư.
Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai
qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở.
Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái
định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số
lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống
chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật [19].
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức
việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước
đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều
dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là

phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất
để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy
định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết
định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;


8

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp cơ sở khoa
học kỹ thuật, khoa hoc xã hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng nhằm sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên đất. Đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái
định cư, nó chi phối từ khâu hình thành dự án đến khâu cuối cùng giải phóng mặt
bằng và lập khu tái định cư. Hiện nay, trên phạm vi cả nước có khoảng 60% đơn vị
cấp huyện có quy hoạch và 50% đơn vị cấp xã có quy hoạch. Những nơi chưa có
quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, công tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không
đảm bảo độ tin cậy, việc khoanh định các loại đất, định hướng sử dụng không sát
với thực tế thì ở đó công tác đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp nhiều
khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp. Nhìn chung,chất lượng quy hoạch nói chung và
quy hoạch nói riêng còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt
là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch
còn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo
phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”,
dự án “treo”[19].
c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất:
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế

hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù [19].
d. Yếu tố điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì nội dung về điều tra, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan trọng, là cơ sở
để thực hiện những nội dung sau, đồng thời nó phản ánh hiện trạng sử dụng đất của
khu vực dự án. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều địa phương công tác này được thực
hiện rất chậm, mới chỉ có khoảng 40-50% số đơn vị cấp xã có bản đồ địa chính.
Những hạn chế của công tác này làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý đất đai ở các


9

địa phương và trực tiếp là công tác xây dựng dự án đền bù thiệt hại trong công tác
giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Về công tác phân hạng và phân loại đất:Việc xác định chất lượng đất là cơ sở
để xác định giá trị sinh lợi của mảnh đất trong điều kiện và trình độ thâm canh như
nhau. Từ đó định ra giá trị quyền sử dụng đất hoặc lập bảng giá đất giúp cho việc
xây dựng phương án đền bù chính xác, công bằng khi thu hồi đất. Thực tế đã chứng
minh vai trò của công tác phân hạng và phân loại đất.Ở nhiều địa phương do việc
phân hạng đất đai thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hậu quả định giá đền bù khó khăn,
thiếu chính xác gây bất hợp lý trong việc xác định giá đất khi đền bù thiệt hại [19].
e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Đăng ký đất đai (Land Registration) là một thành phần cơ bản quan trọng
nhất của hệ thống quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất
đai, bất động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy
định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải
đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Văn

phòng đăng ký quyền sử dụng đất) và được cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng
ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp
thuận và từ chối các quyền về đất.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối
tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác
đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về
sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi
thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp
GCNQSDĐ thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn [19].
f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền lợi
về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính,
chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện


10

công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật để
xử lý tạo niềm tin trong nhân dân [19].
1.1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
- Trước khi có Luật đất đai năm 2003: Những vấn đề liên quan đến việc xác
định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đều được quy định tại các
văn bản dưới luật như Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính
phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994
của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị
định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ Hội đồng hành
quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng Giá đất để tính bồi

thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ Hội đồng hành kèm
theo Nghị định số 87/CP [1].
Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây (Điều 55): Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này; Do đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; Do người sử dụng đất
thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải
sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ
biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo
đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và
phát sinh khiếu kiện.
1.1.4. Về tái định cư
1.1.4.1. Vấn đề ổn định nơi ở
- Một số khu TĐC không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu như: hệ
thống điện, nước, đường giao thông, trường hoặc trạm xá, từ đó ảnh hưởng trực tiếp


11

đến đời sống của những người TĐC.
- Bố trí TĐC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân cư, tập quán sinh
hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nông nghiệp bị chuyển đến khu TĐC cao tầng
không có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm
chưa có chế tài chặt chẽ.
- Ổn định đời sống và phong tục tập quán của người dân: phải xây dựng khu
TĐC với điều kiện sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt khác, phải quan tâm
đến phong tục, tập quán trong nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Đối với

khu TĐC cần xây dựng các quy định về lối sống, an ninh trật tự, tạo sự yên tâm cho
người mới chuyển đến.
Những tồn tại trên đây khó tránh khỏi trong quá trình CNH - HĐH phát triển
đất nước, một khi các chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, nhận thức của các
cấp, các ngành về TĐC chưa đầy đủ [6].
1.1.4.2. Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp
Đa số các hộ bị thu hồi đất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất nông
nghiệp, không có khả năng nghề nghiệp nhất định do đó thu nhập không ổn định.
Việc chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi đất gặp rất nhiều khó
khăn. Trong những năm trước đây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp không được
các chủ dự án quan tâm đã gây bất lợi cho đời sống của những người dân bị thu hồi
đất mà kế sinh nhai của họ là gắn liền với đất, nhiều dự án thực hiện công tác hỗ trợ
việc làm thông qua viện trợ bằng cách là cấp một khoản tiền nhất định. Khoản tiền
này sẽ phát huy tác dụng khác nhau: với người năng động hoặc có khả năng thì nó
được đầu tư sinh lợi, ngược lại với một số người khác thì khoản tiền đó được tiêu
dùng cho sinh hoạt cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó dẫn đến hết
tiền, thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình và đã có những người mắc các tệ
nạn xã hội. Vì vậy, tạo công ăn việc làm để người dân bị thu hồi đất có thu nhập ổn
định là trách nhiệm của chủ dự án cũng như của cả người dân được hỗ trợ việc làm
trong thời kỳ phát triển, tạo điều kiện ổn định cuộc sống gia đình, ổn định xã hội, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển [6].



12

1.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước:
Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và
huyện Đồng Hỷ nói riêng đều thực hiện theo quy định của Luật và Nghị định mà

Chính phủ đã ban hành:

- Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003 [17].
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi
hành Luật Đất đai [8].
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất [10].
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất [9].
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai [13].
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất
và khung giá các loại đất [5].
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư [12].
Dưới nghị định còn có những văn bản hướng dẫn chi tiết trong quá trình thực
hiện và cụ thể hóa các đối tượng và phạm vi mà Luật và Nghị định đề cập đến.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.


13


- Thông tư số 06/2007/TT-TNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 14/2007/TT-TNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường. hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/6/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2010/NĐ-CP
ngày 25/5/2010 của Chính phủ về Quy định bộ sung về việc cấp giấy Chứng nhận
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương:
- Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 09 năm 2005 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính Phủ;
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 22/4/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà và các công trình kiến trúc gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên theo Nghị định 69/2009/NĐ-
CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ;
- Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 23/02/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định kèm theo Quyết định số



14

01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban
hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 716/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đối với đất nông
nghiệp trong khu dân cư trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đối với đất nông
nghiệp trong khu dân cư trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
- Đơn giá bồi thường cây cối hoa màu tại Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND
ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc tại Quyết định số 15/2012/QĐ-
UBND ngày 11/7/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định phê duyệt giá đất hàng năm của UBND tỉnh Thái Nguyên;
1.3. Cơ sở thực tiễn:
Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới. Và,
thu hồi đất nông nghiệp là cách thức thường được thực hiện để xây khu công nghiệp
và đô thị. Quá trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế – xã hội cần được giải
quyết kịp thời và thỏa đáng. Để có thể hài hòa được lợi ích của xã hội, tập thể và cá
nhân, mỗi quốc gia có cách làm riêng của mình.
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất - kinh nghiệm Quốc tế và một số nước trên thế giới
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng
nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất
phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của
hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không những không hạn chế về

số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Đặc biệt, ở những nước đang phát
triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp đó là vấn đề sống còn của họ.
Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên thế giới sẽ phần
nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.



15

* Chính sách bồi thường đất đai ở Trung Quốc
Hiến Pháp Trung quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà nước
và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi đất, kể cả đất nông
nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu
hồi đất và bồi thường cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi.
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số
lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như
việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù,
trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho
những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước
khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người
nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được thanh
toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền trợ cấp bồi
thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư
căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với
hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả
hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo
cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt

bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm nhiệm. Tổ
chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn vị xây dựng
giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức chủ
yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá cả
xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu
chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân ở
nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông thôn.
Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính, với


16

mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá,
xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất
linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi
thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những
thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: Thứ nhất,
đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động tái
định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo các
nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các
chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn
toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền
sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều
thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng
hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua
của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn,
xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng [18].

* Chính sách bồi thường đất đai ở Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình
đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường
điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được tiến
hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính
chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn
chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù với
mức cao hơn giá thị trường [18].
* Chính sách bồi thường đất đai ở Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt từ
các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất
định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính
quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc đền bù

×