Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.37 KB, 20 trang )

mục lục
Lời nói đầu .......................................................................................................... 3
Ch-ơng 1 :

lý luận chung về cổ phần hóa dnnn và sự cần thiết phải

tiến hành cổ phần hoá dnnn ở việt nam. .............................................................. 4
1.1

Một số vấn đề lý luận về cổ phần hóa các DNNN ở Việt Nam. ......................... 4

1.1.1

Quan niệm về cổ phần hóa DNNN. ................................................................. 4

1.1.2

Nội dung cổ phần hóa. ................................................................................... 5

1.2.2.1

Đối t-ợng cổ phần hóa. .......................................................................... 5

1.2.2.2

Hình thức tiến hành cổ phần hóa. .......................................................... 5

1.2.2.3

Xác định giá trị doanh nghiệp. ................................................................ 6


1.2.2.4

Đối t-ợng mua cổ phần và cơ cấu phân chia cổ phần. ........................... 7

1.2

Doanh nghiệp nhà n-ớc và sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hóa DNNN

ở Việt Nam. .................................................................................................................. 8
1.2.1.

Tình hình hoạt động của các DNNN ở Việt Nam hiện nay. ............................ 8

1.2.2 Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hóa DNNN. .......................................... 9
Ch-ơng 2 :

cổ phần hóa Dnnn ở việt nam (tại tổng công ty bia-

r-ợu-n-ớc giảI khát hà nội ) ................................................................................. 10
Thực trạng và giảI pháp. ........................................................................................ 10
2.1
2.1.1

Tiến trình cổ phần hóa DNNN trong những năm vừa qua. ............................... 10
Giai đoạn thí điểm cổ phần hóa (từ 1992 đến 1996). ................................ 11

2.1.2 Giai đoạn mở rộng (từ 1996 đến 2002). .................................................... 11
2.1.3 Giai đoạn bắt đầu cổ phần hóa (từ 6/2002 đến 11/2004). ...................... 11
2.1.4 Giai đoạn đẩy mạnh cổ phần hóa (từ 12/2004 đến nay). ........................... 12
2.2


Thực trạng cổ phần hóa DNNN và tình hình hoạt động của Tổng công ty bia-

r-ợu- n-ớc giảI khát Hà nội trong quá trình cổ phần hóa.......................................... 13
2.2.1 Thực trạng cổ phần hóa DNNN..................................................................... 13


2.2.2

Tình hình cổ phần hóa Tổng công ty bia- r-ợu- n-ớc giảI khát Hà nội(

Habeco). 15
2.3

Đánh giá kết quả Cổ phần hóa DNNN. ............................................................ 16

2.3.1 Đảng và Nhà n-ớc đã nhận thức đ-ợc vai trò và sự cần thiết phải tiến hành
cổ phần hoá một bộ phận DNNN: ........................................................................... 16
2.3.2

Đảng và Nhà n-ớc ta đã b-ớc đầu quan tâm, chỉ đạo tiến trình CPH: ... 17

2.3.3

Nội dung CPH là đúng đắn, mục tiêu CPH đặt ra là cụ thể, mang tính khả

thi; lợi ích mà CPH mang lại là cụ thể, khách quan và gắn với bản thân doanh
nghiệp và ng-ời lao động ........................................................................................ 17
2.3.4


CPH đã thực sự nâng cao quyền làm chủ của ng-ời lao động trong Doanh

nghiệp, gắn lợi ích của ng-ời lao động với lợi ích của Doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy
ng-ời lao động sản xuất, có trách nhiệm với công việc, góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất- kinh doanh. ............................................................................................. 17
2.3.5

Các nhà lãnh đạo DNNN và các cán bộ công nhân viên đã nhận thức đ-ợc

đ-ợc lợi ích và sự cần thiết cổ phần hoá. ............................................................... 17
2.4

Những khó khăn cần đ-ợc tháo gỡ . ................................................................ 17

2.4.1 Những hạn chế của công tác cổ phần hóa. ................................................. 17
2.4.2
2.5

Những vấn đề hậu cổ phần hóa. ............................................................... 19

Giải pháp thúc đẩy quá trình CPH DNNN ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả

hoạt động Tổng công ty Bia- R-ợu- N-ớc giảI khát Hà nội. ....................................... 20
2.5.1 Giải pháp thúc đẩy quá trình CPH các DNNN. ............................................ 20
2.5.2

Tăng c-ờng hiệu quả hoạt động ngành Bia- R-ợu- N-ớc giảI khát Việt

nam nói chung và Tổng công ty Habeco nói riêng. .................................................. 22
2.5.2.1


Quy hoạch phát triển sản phẩm và bố trí quy hoạch. ......................... 22

2.5.2.2 Nhu cầu vốn cho các dự án đầu t-. ..................................................... 23
2.5.2.3 Hệ thông các giảI pháp và chính sách để thực hiện quy hoạch. .......... 24
kết luận .......................................................................................................... 26
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................ 27


Lời nói đầu
T sau i hi ng toàn quc ln th VI (1986), Đảng và
Nhà n-ớc ta đã đề ra công cuộc đổi mới đất n-ớc, phát trin nn kinh t
hàng hóa nhiều thành phần vn hành theo c ch th trng có s qun lý
ca Nh nc theo nh hng XHCN. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần thì thành phần kinh tế Nhà n-ớc đóng vai trò chủ đạo luôn đ-ợc
Đảng và Nhà n-ớc ta coi là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Tuy nhiên
trong quá trình đổi mới , khu vực doanh nghiệp Nhà n-ớc bộ phận trọng
yếu của kinh tế Nhà n-ớc, đã bộc lộ rất nhiều bất cập nh- cơ sở vật chất lạc
hậu, thiếu vốn, cơ chế quản lý cứng nhắc, trình độ quản lý thấp kém, hoạt
động kém hiệu quả và nhất là không đáp ứng đ-ợc với yêu cầu phát triển
nhanh của lực l-ợng sản xuất, cản trở không nhỏ đến vai trò chủ đạo của
kinh tế Nhà n-ớc trong nền kinh tế.
Tr-ớc thực trạng trên, trong những năm qua Đảng và Nhà n-ớc ta đã
có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận kinh tế
Nhà n-ớc nh- chuyển một số DNNN thành các Công ty Cổ phần (CPH
DNNN), sắp xếp lại các DNNN, giải thề các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quảTrong đó cổ phần hóa đ-ợc coi là giải pháp hàng đầu, có khả năng
mang lại lợi ích hài hòa cho Nhà n-ớc cũng nh- nhiều bộ phận kinh tế
khác.
Do vậy khi nghiên cứu về cổ phần hóa trong thời điểm hiện nay tuy

không phải là mới mẻ nh-ng rất cần thiết. Thông qua nghiên cứu cơ sở
khoa học của Cổ phần hóa DNNN, kinh nghiệm cổ phần hóa DNNN, thực
trạng cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam để có thể rút ra những quan điểm và
giải pháp thúc đẩy cổ phần hóa DNNN ở n-ớc ta trong thời gian tới.
Bài viết của em xin đ-ợc chia ra làm 2 ch-ơng chính nh- sau:
Ch-ơng 1: Lý luận chung về cổ phần hóa DNNN và sự cần thiết

phải tiến hành cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam.
Ch-ơng 2: Cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam_ Thực trạng và giảI

pháp.


Ch-ơng 1 :

lý luận chung về cổ phần hóa dnnn và

sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá dnnn ở việt nam.
1.1

Một số vấn đề lý luận về cổ phần hóa các DNNN ở Việt Nam.

1.1.1

Quan niệm về cổ phần hóa DNNN.

Có thể hiểu, cổ phần hóa là việc chuyển đổi các loại hình doanh
nghiệp không phải công ty cổ phần sang hoạt động theo quy chế của công
ty cổ phần.
Theo đó, kết hợp với điều kiện cụ thể ở n-ớc ta, khái niệm cổ phần

hóa DNNN là việc chuyển doanh nghiệp mà chủ sở hữu là Nhà n-ớc
(Doanh nghiệp đơn sở hữu) thành công ty cổ phần (Doanh nghiệp đa sở
hữu), chuyển doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà
n-ớc sang hoạt động theo các quy định về công ty cổ phần trong Luật
Doanh nghiệp.
Từ nghị quyết của Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá
VII(6/1992), tiếp theo đó là quyết định số 202/CT(6/1992) của Chủ tịch
Hội đồng Bộ tr-ởng (nay là Thủ t-ớng Chính phủ), rồi tới các nghị định số
28/CP(7/5/1996), 25/CP(23/7/1997), nghị định 44/CP(29/6/1998), cổ phần
hoá luôn đ-ợc Đảng và Nhà n-ớc quan tâm. Theo điều 1 nghị định số
64/2002/NĐ-CP xác định việc chuyển các DNNN thành các Công ty cổ
phần nhằm thực hiện mục tiêu :
Góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của Doanh
nghiệp; tạo ra loại hình Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó
có đông đảo ng-ời lao động; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý
năng động cho Doanh nghiệp để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của
Nhà n-ớc và của Doanh nghiệp.
Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội trong và ngoài n-ớc để đầu t- đổi mới công nghệ,
phát triển Doanh nghiệp.
Phát huy vai trò làm chủ thực sự của ng-ời lao động, của các cổ
đông; tăng c-ờng sự giám sát của nhà đầu t- đối với Doanh nghiệp;
bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà n-ớc, Doanh nghiệp, nhà đầu t- và
ng-ời lao động.


So với các n-ớc tiến hành cổ phần hóa trên thế giới, ở n-ớc ta chủ
tr-ơng cổ phần hóa DNNN lại xuất phát từ đ-ờng lối và đặc điểm kinh tế
xã hội trong quá trình đổi mới : chúng ta đang bố trí lại cơ cấu kinh tế và
chuyển đổi cơ chế quản lý cho phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều

hàng hóa thành phần, vận hành theo cơ chế thị tr-ờng có sự quản lý của
Nhà n-ớc. Về thực chất CPH ở n-ớc ta là nhằm sắp xếp lại DNNN cho hợp
lý và hoạt động có hiệu quả, còn việc chuyển đổi sở hữu của Nhà n-ớc
thành sở hữu của các cổ đông trong công ty cổ phần chỉ là một trong những
ph-ơng tiện quan trọng để thực hiện mục đích trên.

1.1.2 Nội dung cổ phần hóa.
Với mục tiêu nh- trên, tiến trình cổ phần hóa đã dành đ-ợc sự quan
tâm đặc biệt của Đảng, Chính phủ và các ban Ngành. Từ Hội nghị lần thứ 2
Ban chấp hành TW Đảng khoá VII(6/1992) đến nay, nhiều văn bản pháp
quy quy định chi tiết nội dung cổ phần hóa DNNN đã đ-ợc ban hành nhằm
cho tiến trình cổ phần hóa phù hợp với từng giai đoạn. Đặc biệt Nghị dịnh
44/CP(29/6/1998) của Chính phủ quy định chi tiết nội dung cổ phần hóa
bao gồm :
Đối t-ợng cổ phần hóa.
Hình thức tiến hành cổ phần hóa.
Xác định giá trị doanh nghiệp.
Đối t-ợng mua cổ phần và cơ cấu phân chia cổ phần.

1.2.2.1

Đối t-ợng cổ phần hóa.

Xuất phát từ điều kiện và hoàn cảnh kinh tế n-ớc ta, đối t-ợng tiến
hành cổ phần hóa là những DNNN hội tụ đủ 3 điều kiện:
DN có quy mô vừa và nhỏ
Không thuộc diện Nhà n-ớc giữ 100% vốn đầu t- (đây là
điều kiện quan trọng nhất bởi những DNNN giữ 100% vốn đầu tlà công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà n-ớc, là đòn bẩy kinh tế, đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, theo định h-ớng XHCN).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hoặc tuy tr-ớc mắt có

khó khăn nh-ng triển vọng tốt.

1.2.2.2

Hình thức tiến hành cổ phần hóa.


Theo quy định thì có 4 hình thức cổ phần hóa DNNN:
Giữ nguyên vốn Nhà n-ớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành
cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển Doanh nghiệp.
Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà n-ớc hiện có tại Doanh
nghiệp.
Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà n-ớc tại Doanh
nghiệp.
Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp với phát hành cổ
phiếu thu hút thêm vốn.
Tùy theo điều kiện cụ thể mà ban lãnh đạo Doanh nghiệp sẽ lựa chọn
một hình thức cổ phần hóa phù hợp với doanh nghiệp và ng-ời lao động.

1.2.2.3 Xác định giá trị doanh nghiệp.
Việc xác định giá trị Doanh nghiệp là một khâu quan trọng và chiếm
nhiều thời gian, công sức trong quá trình cổ phần hóa. Theo Điều 15 nghị
định số 64/2002/NĐ-CP có hai nguyên tắc xác định giá trị Doanh nghiệp :
* Giá trị thực tế của Doanh nghiệp là giá trị toàn bộ tài sản hiện có
của Doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa có tính đến khả năng sinh lời
của Doanh nghiệp mà ng-ời mua, ng-ời bán cổ phần đều chấp nhận đ-ợc.
Giá trị thực tế phần vốn nhà n-ớc tại doanh nghiệp là giá trị thực tế của
Doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả và số d- Quỹ khen
th-ởng, Quỹ phúc lợi.
* Giá trị thực tế của Doanh nghiệp cổ phần hóa không bao gồm:

Giá trị những tài sản do Doanh nghiệp thuê, m-ợn, nhận góp vốn liên
doanh, liên kết và các tài sản khác không phảI của Doanh nghiệp.
Giá trị những tài sản không cần dùng, chờ thanh lý.
Các khoản nợ phải thu khó đòi đã đ-ợc trừ vào giá trị Doanh nghiệp.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của những công trình đã bị đình
hoãn tr-ớc thời điểm xác định giá trị Doanh nghiệp.
Các khoản đầu t- dài hạn vào Doanh nghiệp khác đ-ợc cơ quan có
thẩm quyền quyết định chuyển cho đối tác khác.
Tài sản thuộc công trình phúc lợi đ-ợc đầu t- bằng nguồn Quỹ khen
th-ởng, Quỹ phúc lợi của Doanh nghiệp và nhà ở của cán bộ, công
nhân viên trong Doanh nghiệp.
Căn cứ xác định giá trị thực tế của Doanh nghiệp:


Số liệu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần
hóa.
Số l-ợng và chất l-ợng tài sản theo kiểm kê phân loại tài sản thực tế
của Doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa.
Tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị tr-ờng tại
thời điểm cổ phần hóa.
Giá trị quyền sử đất, lợi thế kinh doanh của Doanh nghiệp về vị trí
địa lý uy tín của Doanh nghiệp, tính chất độc quyền về sản phẩm,
mẫu mã, th-ơng hiệu (nếu có).
Khả năng sinh lời của Doanh nghiệp xác định trên cơ sở tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp.

1.2.2.4 Đối t-ợng mua cổ phần và cơ cấu phân chia cổ phần.
Các đối t-ợng sau đây đ-ợc quyền mua cổ phần ở các DNNN cổ phần
hóa:
Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, và cá nhân ng-ời Việt Nam ở

trong n-ớc (gọi tắt là nhà đầu t- trong n-ớc).
Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân ng-ời n-ớc ngoài,
kể cả ng-ời Việt Nam định c- ở n-ớc ngoài, và ng-ời n-ớc ngoài
định c- ở Việt Nam (gọi tắt là nhà đầu t- n-ớc ngoài).
Điều kiện mua cổ phần: Nhà đầu t- n-ớc ngoài có nhu cầu mua cổ phần ở
các DNNN cổ phần hóa phảI mở tài khoản tại các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp
luật Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần; nhận, sử dụng cổ tức và
các khoản thu khác từ đầu t- mua cổ phần đều phải thông qua tài khoản
này.
Số l-ợng cổ phần đ-ợc mua đ-ợc quy định:
- Đối với Doanh nghiệp mà Nhà n-ớc giữ cổ phần chi phối, cổ phần
đặc biệt: Một pháp nhân đ-ợc mua không quá 10%, một cá nhân đ-ợc mua
không quá 5% trên tổng số cổ phần của Doanh nghiệp.
- Đối với Doanh nghiệp mà Nhà n-ớc không nắm cổ phần chi phối, cổ
phần đặc biệt: Một pháp nhân đ-ợc mua không quá 20%, một cá nhân
đ-ợc mua không quá 10% trên tổng số cổ phần của Doanh nghiệp.


Tuy nhiên theo nghị định 44/CP đã có sự điều chỉnh nhằm khuyến khích
việc mua cổ phần: ng-ời mua cổ phần sẽ đ-ợc vay một cổ phiếu khi mua
một cổ phiếu bằng tiền mặt. Với ng-ời lao động- họ sẽ đ-ợc Nhà n-ớc bán
cổ phần với mức giá thấp hơn 30% so với giá bán cho các đối t-ợng khác,
mỗi năm làm việc tại Doanh nghiệp đ-ợc mua tối đa 10 cổ phần. Đối với
những ng-ời lao động nghèo trong Doanh nghiệp cổ phần hóa, ngoài việc
đ-ợc mua cổ phần -u đãi họ còn đ-ợc hoàn trả tiền mua cổ phần trong 3
năm đầu mà vẫn đ-ợc h-ởng cổ tức, số tiền này cho phép họ trả dần trong
10 năm mà không phải trả lãi.
1.2


Doanh nghiệp nhà n-ớc và sự cần thiết phải tiến hành cổ phần
hóa DNNN ở Việt Nam.

1.2.1.

Tình hình hoạt động của các DNNN ở Việt Nam hiện nay.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
tr-ờng định h-ớng XHCN ở n-ớc ta hiện nay, khu vực Kinh tế Nhà n-ớc
phải giữ vai trò chủ đạo chi phối nền Kinh tế quốc dân cũng nh- giúp đỡ
các thành phần kinh tế khác. Song trên thực tế, hiệu quả hoạt động của khu
vực Kinh tế Nhà n-ớc nói chung và hệ thống DNNN nói riêng còn tồn tại
rất nhiều yếu kém.
Trên địa bàn cả n-ớc vào năm 2000 chúng ta có khoảng 5800 DNNN
nắm giữ 88% tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nh-ng
hiệu quả kinh doanh rất thấp. Chỉ có trên 40% DNNN là hoạt động có hiệu
quả, trong đó thực sự làm ăn có lãi và lâu dài chỉ chiếm d-ới 30%. Trên
thực tế, DNNN nộp ngân sách chiếm 80-85% tổng doanh thu, nh-ng nếu
trừ khấu hao cơ bản và thuế gián thu thì DNNN chỉ đóng góp đ-ợc trên
30% ngân sách Nhà n-ớc. Đặc biệt nếu tính đủ chi phí và TSCĐ, đất tính
theo giá thị tr-ờng thì các DNNN hoàn toàn không tạo ra đ-ợc tích luỹ.
Có thể đánh giá thực lực của DNNN trên 3 mặt:
Thứ nhất là Vốn: Các Doanh nghiệp luôn nằm trong tình trạng thiếu
vốn. Tình trạng Doanh nghiệp phải ngừng hoạt động do thiếu vốn kinh
doanh đã xuất hiện. Tình trạng Doanh nghiệp không có vốn và không có đủ
khả năng huy động vốn để đổi mới công nghệ đ-ợc coi là phổ biến. Trong
khi đó, hiệu quả sử dụng vốn thấp kém, thất thoát vốn Nhà n-ớc ngày càng
trầm trọng. Năm 1998 chỉ tính riêng số nợ khó đòi và lỗ luỹ kế của các
DNNN đã lên đến 5.005 tỷ đồng . Theo Tổng cục Quản lý vốn và tài sản
Nhà n-ớc tại Doanh nghiệp , trong số gần 5800 DNNN, chỉ 40,4% đ-ợc
đánh giá là hoạt động có hiệu quả (bảo toàn đ-ợc vốn, trả đ-ợc nợ, nộp đủ



thuế, trả l-ơng cho ng-ời lao động và có lãi) ; 44% số doanh nghiệp hoạt
động ch-a có hiệu quả, khó khăn tạm thời ; còn 15,6% số Doanh nghiệp
hoạt động không hiệu quả. Tổng cộng, có tới trên 59,6% DNNN hoạt động
kém hiệu quả.
Thứ hai là Công nghệ: Công nghệ của các DNNN lạc hậu so với trình
độ chung của khu vực và của thế giới (th-ờng từ 2-3 thế hệ, cá biệt có công
nghệ lạc hậu tới 5-6 thế hệ), 76% máy móc thiết bị thuộc thế hệ những năm
50-60 và chủ yếu do Liên Xô cũ và các n-ớc Đông Âu cung cấp. Hiện nay
có đến 54,3% DNNN trung -ơng và 74% DNNN địa ph-ơng còn sản xuất ở
trình độ thủ công, hiệu quả sử dụng trang thiết bị bình quân d-ới 50% công
suất. Đó chính là nguyên nhân làm cho khả năng cạnh tranh của các Doanh
nghiệp trên thị tr-ờng nội địa cũng nh- quốc tế hết sức thấp kém. Điều này
thực sự là một nguy cơ đối với các DNNNN và với nền Kinh tế Quốc dân
trong quá trình hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới.
Thứ ba là Trình độ, năng lực và bản lĩnh quản lý còn thấp so với yêu
cầu ngày càng cao. Tại các DNNN quyền sở hữu không gắn với quyền
quản lý vốn và tài sản. Mặt khác, do những nguyên nhân lịch sử, do ảnh
h-ởng của cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp để lại, các
DNNN có số l-ợng lao động lớn, cơ cấu lao động bất hợp lý, đội ngũ cán
bộ quản lý kinh tế vừa thừa, vừa thiếu, vừa yếu. Bên cạnh trách nhiệm về
kinh tế, mỗi Doanh nghiệp còn phải đảm trách nhiều chức năng xã hội nữa.
Từ tình hình trên, có thể thấy khu vực kinh tế Nhà n-ớc không phải là
điểm sáng nh- chúng ta mong đợi, đặc biệt nó vẫn ch-a thực sự thể hiện tốt
vai trò chủ đạo vủa mình. Do đó vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải có một
loạt những giải pháp tiến hành đồng bộ nhằm đẩy nhanh tiến trình sắp xếp,
đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN. Trong đó, cổ phần hóa
DNNN là một trong những biện pháp đ-ợc Đảng và Nhà n-ớc đặt lên vị trí
then chốt, hàng đầu.


1.2.2 Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hóa DNNN.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, thực hiện cổ phần hóa là một nhiệm vụ
rất cần thiết và quan trọng trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, cổ
phần hóa sẽ giải quyết đ-ợc các vấn đề sau:
Thứ nhất: Thực hiện CPH là để giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ
sản xuất và lực l-ợng sản xuất. Cổ phần hóa góp phần thực hiện chủ tr-ơng
đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Tr-ớc đây chúng ta xây dựng một cách
cứng nhắc chế độ công hữu, thể hiện ở một số l-ợng quá lớn các DNNN mà
không nhận thấy quan hệ sản xuất này không phù hợp với lực l-ợng sản
xuất còn nhiều yếu kém, lạc hậu. Vì vậy cổ phần hóa sẽ giải quyết đ-ợc
mâu thuẫn này, giúp lực l-ợng sản xuất phát triển.
Thứ hai: Thực hiện cổ phần hóa nhằm xã hội hoá lực l-ợng sản
xuất, thu hút thêm nguồn lực sản xuất. Khi thực hiện cổ phần hóa, ng-ời


lao động sẽ gắn bó, có trách nhiệm với công việc hơn, họ trở thành ng-ời
chủ thực sự của Doanh nghiệp. Ngoài ra, ph-ơng thức quản lý đ-ợc thay
đổi, Doanh nghiệp sẽ trở nên năng động, tự chủ hơn trong sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Thứ ba: Bên cạnh đó, cổ phần hóa là một yếu tố thúc đẩy sự hình
thành và phát triển thị tr-ờng chứng khoán, đ-a nền kinh tế hội nhập với
kinh tế khu vực và trên thế giới.
Thứ t-: Thực hiện cổ phần hóa là một trong những giải pháp quan
trọng nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài n-ớc vào phát triển
kinh tế. Với việc huy động đ-ợc các nguồn lực, các công ty cổ phần có điều
kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu t- đổi mới công nghệ, nâng cao
đ-ợc khả năng cạnh tranh trên thị tr-ờng, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Thứ năm: Cổ phần hoá tác động tích cực đến đổi mới quản lý ở cả

tầm vĩ mô và vi mô. Chuyển từ DNNN sang công ty cổ phần không những
chỉ là sự thay đổi về sở hữu, mà còn là sự thay đổi căn bản trong công tác
quản lý ở cả phạm vi Doanh nghiệp và ở cả phạm vi nền Kinh tế quốc dân.
Thứ sáu: Cổ phần hoá là một giải pháp quan trọng để cơ cấu lại nền
kinh tế trong quá trình đổi mới đất n-ớc.
Nh- vậy, đứng tr-ớc thực trạng hoạt động yếu kém của hệ thống DNNN, cổ
phần hóa với những -u điểm và mục tiêu của mình đã chứng tỏ đó là một chủ
tr-ơng đúng đắn, phù hợp với quá trình đổi mới, phù hợp với giai đoạn quá độ đi
lên CNXH ở n-ớc ta.

Ch-ơng 2 :

cổ phần hóa Dnnn ở việt nam

( tại tổng công ty bia- r-ợu-n-ớc giảI khát hà nội )
Thực trạng và giảI pháp.
2.1

Tiến trình cổ phần hóa DNNN trong những năm vừa qua.

Tiến trình cổ phần hóa 15 năm vừa qua (từ 1992- đến nay) có thể chia
làm 4 giai đoạn:


2.1.1 Giai đoạn thí điểm cổ phần hóa (từ 1992 đến 1996).
Nhà n-ớc chỉ thí điểm thực hiện cổ phần hóa những Doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ, mang tính chất tự nguyện, việc bán cổ phần cũng chỉ
giới hạn trong những đối t-ợng là nhà đầu t- trong n-ớc, trong đó -u tiên
bán cổ phần cho ng-ời lao động. Chính vì vậy, mới chỉ có 5 Doanh nghiệp
hoàn thành cổ phần hóa trên tổng số khoảng 16 Doanh nghiệp đ-ợc thí

điểm trong giai đoạn này. 5 Doanh nghiệp bao gồm: 3 DN trung -ơng và 2
DN địa ph-ơng :
Công ty Đại lý Liên hiệp vận chuyển thuộc Bộ GTVT - ngày thực
hiện CPH : 1/7/1993.
Công ty Cơ điện lạnh thuộc UBND Tp Hồ Chí Minh - ngày thực
hiện CPH : 1/10/1993.
Xí nghiệp Giày Hiệp An thuộc Bộ Công nghiệp - ngày thực hiện
CPH: 1/10/1994
Xí nghiệp Chế biến hàng xuất khẩu thuộc UBND tỉnh Long An ngày thực hiện CPH : 1/7/1995.
Xí nghiệp Chế biến thức ăn gia súc thuộc Bộ Nông nghiệp & phát
triển nông thôn - ngày thực hiện CPH : 1/7/1995.

2.1.2 Giai đoạn mở rộng (từ 1996 đến 2002).
Với nhiều cơ chế chính sách về cổ phần hóa đ-ợc hoàn thiện và ban
hành đã đẩy nhanh tiến trình này. Đặc tr-ng của giai đoạn này là việc mở
rộng nhiều hình thức cổ phần hóa mặc dù các cơ quan quản lý Nhà n-ớc
vẫn phải trực tiếp tham gia rất nhiều công đoạn và tổ chức điều hành. Đó là
việc mở rộng thêm diện bán cổ phần cho ng-ời Việt Nam định c- ở n-ớc
ngoài và ng-ời n-ớc ngoài định c- lâu năm ở Việt Nam, mở rộng mức -u
đãi cho ng-ời lao động trong Doanh nghiêp; có thể bán 100% vốn Nhà
n-ớc tại Doanh nghiệpKết quả là giai đoạn này với một cơ chế cổ phần
hóa ngày càng đ-ợc hoàn thiện, sự h-ởng ứng đối với tiến trình sắp xếp và
cổ phần hóa doanh nghiệp ngầy càng tăng lên, chúng ta đã tiến hành cổ
phần hóa đ-ợc 868 DNNN, bộ phận DNNN.

2.1.3 Giai đoạn bắt đầu cổ phần hóa (từ 6/2002 đến 11/2004).


Với cơ sở pháp lý quan trọng là Nghị định số 64/2002/NĐ- CP của
chính phủ về việc chuyển DNNN thành công ty cổ phần. Đây là giai đoạn

Nhà n-ớc chủ động giao cho các Bộ, ngành, địa ph-ơng trách nhiệm lựa
chọn và triển khai cổ phần hóa đối với Doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý
mà không trông chờ sự tự nguyện của các Doanh nghiệp cấp d-ới nh- tr-ớc
đây. Trong giai đoạn này, Nhà n-ớc cũng giao thêm quyền quyết định giá
trị Doanh nghiệp và phê duyệt ph-ơng án cổ phần hóa cho Bộ tr-ởng các
Bộ, chủ tịch UBND các tỉnh (trừ tr-ờng hợp giảm trên 500 triệu đồng vốn
nhà n-ớc phải có ý kiến của Bộ tài chính). Bắt đầu áp dụng biện pháp nhằm
công khai, minh bạch hóa quá trình cổ phần hóa nh- cho phép thuê các tổ
chức trung gian xác định giá trị Doanh nghiệp; dành tối thiểu 30% số cổ
phần ( sau khi trừ số l-ợng cổ phần nhà n-ớc nắm giữ, cổ phần bán -u đãi
cho ng-ời lao động) để bán cho các nhà đầu t- ngoài Doanh nghiệp..Mặc
dù về số l-ợng, giai đoạn này chúng ta đã tiến hành cổ phần hóa đ-ợc
1.435 DNNN, bộ phận DNNN nh-ng theo đánh giá thì các DNNN đ-ợc cổ
phần hóa vẫn còn khá nhỏ bé ch-a chiếm đến 5% tổng sốn vốn nhà n-ớc
trong các doanh nghiệp, quá trình cổ phần hóa còn khép kín, ch-a thực sự
gắn với thị tr-ờng nên vừa hạn chế công tác huy động vốn của Doanh
nghiệp vừa làm giảm sự giám sát của xã hội đối với hoạt động của Doanh
nghiệp, việc giải quyết lợi ích giữa các bên trong một doanh nghiệp đ-ợc
cổ phần hóa cũng ch-a đ-ợc hài hòa..

2.1.4 Giai đoạn đẩy mạnh cổ phần hóa (từ 12/2004 đến nay).
Đ-ợc đánh dấu bằng việc ban hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP
của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà n-ớc thành công ty cổ phần. Đã
xuất hiện các công ty nhà n-ớc có quy mô vốn lớn không thuộc diện nhà
n-ớc giữ 100% vốn đ-ợc cổ phần hóa nh- Bảo Minh, Vĩnh Sơnvà đ-ợc
niêm yết làm tăng đáng kể quy mô của thị tr-ờng chứng khoán. Các giải
pháp để nâng cao trách nhiệm của Doanh nghiệp cổ phần hóa và các cơ
quan trong xử lý nợ, tài sản tồn đọng, lao động dôi d- cũng đ-ợc tiến hành



song song với việc bổ sung các quy định để nâng cao tính khách quan,
minh bạch, tính chuyên nghiệp trong quá trình cổ phần hóa
2.2

Thực trạng cổ phần hóa DNNN và tình hình hoạt động của Tổng công
ty bia- r-ợu- n-ớc giảI khát Hà nội trong quá trình cổ phần hóa.

2.2.1 Thực trạng cổ phần hóa DNNN.
Tính đến nay, cả n-ớc đã tiến hành cổ phần hóa đ-ợc khoảng 3.500
Doanh nghiệp và bộ phận Doanh nghiệp Nhà n-ớc. Quá trình cổ phần hóa
DNNN ở Việt Nam đ-ợc bắt đầu từ năm 1992, Nhà n-ớc chỉ chọn một số
Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, kinh doanh có lãi và tự nguyện cổ
phần hóa để thực hiện thí điểm. Suốt 4 năm (1992-1996) tuy chỉ cổ phần
hóa đ-ợc 5 Doanh nghiệp nh-ng cả 5 đơn vị này đều hoạt động có hiệu quả
hơn tr-ớc khi tiến hành cổ phần hóa.
Do vậy, từ năm 1996 Đảng và nhà n-ớc đã ban hành nhiều chủ
tr-ơng chính sách về cổ phần hóa, điểm mốc là Nghị quyết Hội nghị Trung
-ơng ba, khóa IX (năm 2001) coi việc đẩy mạnh cổ phần hóa những
DNNN không cần nắm giữ 100% vốn là khâu quan trọng để tạo b-ớc
chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả DNNN.
Các DNNN đã đ-ợc tổ chức lại bằng các hình thức sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, phá sản, khoán kinh doanh, cho thuê và cổ phần hóa. Các
DNNN đã liên tục giảm mạnh về số l-ợng từ 5759 Doanh nghiệp vào năm
2000, xuống còn 4845 Doanh nghiệp năm 2003, 4596 vào năm 2004 và
4086 Doanh nghiệp vào năm 2005. So với năm 2000, số DNNN năm 2005
đã giảm 20% (1873 Doanh nghiệp), trong đó DNNN trung -ơng giảm
11,7% (242 Doanh nghiệp), DNNN địa ph-ơng giảm 61,4% (1431 Doanh
nghiệp). Mặt khác các DNNN còn đ-ợc cải thiện đáng kể về quy mô vốn.
Các DNNN tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, cơ bản đã đáp
ứng đ-ợc nhu cầu thiết yếu cho quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ công ích,

đóng góp gần 40% GDP và 50% tổng thu ngân sách Nhà n-ớc; 154 Doanh
nghiệp đã đ-ợc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ thuế và các khoản nộp


ngân sách Nhà n-ớc với tổng số tiền lên đến gần 315 tỷ đồng. Tính đến
31/12/2005, số nợ đọng trên 19.000 tỷ đồng đã đ-ợc xử lý trong quá trình
sắp xếp và cổ phần hóa. Quỹ hỗ trợ lao động dôi d- cũng đã thực hiện hỗ
trợ cho gần 3600 Doanh nghiệp, giải quyết chính sách cho hơn 19.000
ng-ời lao động với tổng số tiền 6087 tỷ dồng, bình quân khoảng 32 triệu
đồng/ng-ời lao động dôi d-.
Theo kết quả khảo sát của Ban chỉ đạo đổi mới và Phát triển DNNN
đối với khoảng 500 Doanh nghiệp đã cổ phần hóa hơn một năm cho thấy,
doanh thu tăng 43%, lợi nhuận tăng trên 2,4 lần, thu nhập của ng-ời lao
động tăng 54%, cổ tức bình quân đ-ợc chia 15,5%.
Cơ cấu DNNN đã chuyển đổi theo h-ớng nhà n-ớc chỉ nắm giữ
những lĩnh vực, ngành then chốt với thị phần đủ lớn đối với các sản phẩm,
dịch vụ chủ yếu; không nhất thiết phải giữ tỷ trọng lớn ở tất cả các ngành,
lĩnh vực và sản phẩm của nền kinh tế.
Quá trình cổ phần hóa trong thời gian qua đã đ-ợc triển khai vững
chắc và đạt đ-ợc các mục tiêu cổ phần hóa theo đúng định h-ớng: Đã
chuyển đổi những công ty Nhà n-ớc mà Nhà n-ớc không cần giữ 100%
vốn sang loại hình Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của cá
nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong n-ớc và ngoài n-ớc để tăng
năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới ph-ơng thức quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đảm bảo
hài hòa lợi ích của Nhà n-ớc, doanh nghiệp, nhà đầu t- và ng-ời lao động
trong Doanh nghiệp; Vai trò của ng-ời lao động đ-ợc nâng lên rõ rệt do
đ-ợc quyền làm chủ với t- cách là cổ đông, thực sự góp phần tạo ra động
lực trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp; thực hiện công
khai minh bạch theo nguyên tắc thị tr-ờng; khắc phục tình trạng cổ phần

hóa khép kín trong nội bộ Doanh nghiệp; gắn với phát triển thị tr-ờng vốn,
thị tr-ờng chứng khoán.
Theo nhận định của Ban chỉ đạo đổi mới và Phát triển DNNN, quá
trình chuyển đổi này diễn ra chậm ở tất cả các khâu và quan trọng hơn là
ch-a thực sự tạo đ-ợc b-ớc chuyển biến về chất trong hoạt động của khối


DNNN. Tám tháng đầu năm 2004 cả n-ớc mới cổ phần hóa đ-ợc 358
Doanh nghiệp mà mục tiêu đặt ra trong năm 2004 là phải cổ phần hóa xong
700 Doanh nghiệp và 800 Doanh nghiệp trong năm 2005, do vậy cần có
những giải pháp mạnh mới có thể thực hiện đ-ợc.
Tuy nhiên trên thực tế ở các Doanh nghiệp cổ phần hóa, khoảng 38%
vốn vẫn do Nhà n-ớc nắm giữ, tỷ lệ bán ra bên ngoài nhiều nhất cũng ch-a
đến 10%. Điều này cho thấy tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ
Doanh nghiệp vẫn đang diễn ra phổ biến; hạn chế việc thu hút nhà đầu t- có
tiềm năng vốn, công nghệ và trình độ quản lý.

2.2.2 Tình hình cổ phần hóa Tổng công ty bia- r-ợu- n-ớc giảI khát
Hà nội( Habeco).
Tổng công ty Bia- R-ợu- N-ớc giải khát Hà nội (Habeco) là một
trong m-ời doanh nghiệp đ-ợc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn Hàng Việt
Nam chất l-ợng cao năm 2006 về lĩnh vực r-ợu bia. Cùng năm Doanh
nghiệp đ-ợc xếp vào Top 100 Th-ơng hiệu mạnh Việt Nam.
Ngày 23/1/2007, Thủ t-ớng Nguyễn Tấn Dũng đã phê duyệt Đề án cổ phần
hóa Tổng công ty Bia- R-ợu- N-ớc giải khát Hà Nội, nhằm huy động thêm
vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
công ty.
Theo quyết định 18/2007/QĐ-BCN: Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành Bia- R-ợu-N-ớc giải khát Việt nam năm 2010 do Bộ Công nghiệp
ban hành ngày 8/5/2007. Theo đó xây dựng ngành Bia- R-ợu- N-ớc giải

khát thành một ngành kinh tế mạnh, phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả
năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong n-ớc và đẩy mạnh xuất khẩu, tăng
nguồn thu ngân sách, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Mục tiêu phát triển ngành Bia- R-ợu- N-ớc giải khát Việt nam nói chung và
Tổng công ty Bia- R-ợu-N-ớc giải khát Hà nội (Habeco) nói riêng :


Xây dựng ngành Bia- R-ợu- N-ớc giải khát Việt nam thành một
ngành kinh tế mạnh. Khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong
n-ớc, phát triển sản xuất các sản phẩm chất l-ợng cao, có uy tín,
th-ơng hiệu hàng hóa mạnh trên thị tr-ờng, bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm, đa dạng hóa về chủng loại, cải tiến bao bì, mẫu
mã, phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp
ứng nhu cầu trong n-ớc và đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngân
sách, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
Khuyến khích hình thành các Doanh nghiệp mạnh, tập đoàn
kinh tế trên cơ sở góp vốn liên doanh, liên kết giữa các Doanh
nghiệp sản xuấ Bia- R-ợu- N-ớc giải khát thuộc mọi thành phần
kinh tế.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 sản xuất 3.500 triệu lít bia, 145
lít r-ợu và 1.650 triệu lít n-ớc giải khát.

2.3

Đánh giá kết quả Cổ phần hóa DNNN.

Với những kết quả nêu trên, có thể khẳng định chính sách cổ phần hóa
một bộ phận DNNN là phù hợp và đúng đắn trong giai đoạn hiện nay. Cổ
phần hóa đã thực sự đem lại nhiều lợi ích không chỉ cho Doanh nghiệp mà
còn đem lại nhiều lợi ích cho cả Nhà n-ớc và bản thân ng-ời lao động.

Nguyên nhân :

2.3.1 Đảng và Nhà n-ớc đã nhận thức đ-ợc vai trò và sự cần thiết phải
tiến hành cổ phần hoá một bộ phận DNNN:
Để khắc phục tình trạng khủng hoảng nền kinh tế n-ớc ta giai đoạn
1980-1990, Đảng và Nhà n-ớc đã có chủ tr-ơng đổi mới kinh tế nhằm đ-a
nền kinh tế n-ớc ta thoát khỏi tình trạng trì trệ, nghèo lạc hậu. Một trong
những giải pháp đ-ợc Đảng và Nhà n-ớc lựa chọn là cổ phần hóa một bộ
phận DNNN nhằm sắp xếp lại các DNNN, nâng cao vị thế chủ đạo của khu


vực kinh tế Nhà n-ớc. Đảng ta đã mạnh dạn tiến hành thí điểm và sau gần
15 năm thực hiện đã thu đ-ợc những kết quả rất khả quan.

2.3.2 Đảng và Nhà n-ớc ta đã b-ớc đầu quan tâm, chỉ đạo tiến trình CPH:
Đảng và Nhà n-ớc ta đã dành rất nhiều quan tâm cho công tác cổ phần
hoá, thể hiện qua việc theo dõi sát sao tiến trình thực hiện, không ngừng
đúc kết kinh nghiệm và khắc phục hạn chế, ban hành kịp thời nhiều văn
bản pháp quy h-ớng dẫn, tạo điều kiện cho công tác CPH, gần đây nhất là
nghị định số 64/2002/NĐ-CP, nghị định số 44/1998/NĐ-CP, các Quyết
định số 145/1999/TTg, số 177/1999/TTg.
2.3.3 Nội dung CPH là đúng đắn, mục tiêu CPH đặt ra là cụ thể, mang tính

khả thi; lợi ích mà CPH mang lại là cụ thể, khách quan và gắn với bản
thân doanh nghiệp và ng-ời lao động
Có thể nói, cổ phần hóa đã nh- một luồng gió mới thổi sinh khí vào
khu vực Kinh tế Nhà n-ớc , mang lại sức sống cho khu vực kinh tế này, từ
đó mang lại hiệu quả cho Nhà n-ớc, Doanh nghiệp và ng-ời lao động.
Cổ phần hóa thực sự tạo động lực cho đầu t- phát triển kinh tế. Thông
qua cổ phần hóa thu hút đ-ợc một l-ợng lớn nguồn vốn trong dân c-, tạo

tiền đề mở cửa cho thị tr-ờng vốn trong n-ớc, nâng cao hiệu quả đầu tphát triển sản xuất.
2.3.4 CPH đã thực sự nâng cao quyền làm chủ của ng-ời lao động trong

Doanh nghiệp, gắn lợi ích của ng-ời lao động với lợi ích của Doanh
nghiệp, từ đó thúc đẩy ng-ời lao động sản xuất, có trách nhiệm với
công việc, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh.
2.3.5 Các nhà lãnh đạo DNNN và các cán bộ công nhân viên đã nhận thức

đ-ợc đ-ợc lợi ích và sự cần thiết cổ phần hoá.
2.4

Những khó khăn cần đ-ợc tháo gỡ .

2.4.1 Những hạn chế của công tác cổ phần hóa.


- Tiến độ cổ phần hóa quá chậm, không năm nào đạt so với chỉ tiêu,
không đáp ứng đ-ợc yêu cầu sắp xếp lại DNNN. Kết quả thực hiện cổ phần
hóa mới đạt khoảng 80%, trong đó nhiều Bộ, ngành, địa ph-ơng đạt d-ới
50%. Thời gian để cổ phần hóa một Doanh nghiệp trung bình mất 437
ngày, thậm chí nhiều nơi là vài năm trong khi theo quy địng chỉ đ-ợc 9
tháng.
- Khuôn khổ pháp lý cho cổ phần hóa còn quá nhiều bất cập. Các quy
định về chế độ với doanh nghiệp sau cổ phần hóa vẫn ch-a rõ ràng. Các
quy định đ-ợc sửa đổi và bổ sung th-ờng thì càng về sau càng có lợi, càng
có nhiều -u đãi. Chính vì vậy, về mặt tâm lý, các Doanh nghiệp không
muốn triển khai nhanh mà chờ đợi để đ-ợc h-ởng -u đãi nhiều hơn.
- Vấn đề t- t-ởng hiện nay tại các Doanh nghiệp (Gồm cả lãnh đạo
và ng-ời lao động) cũng nh- nhiều cấp quản lý vẫn ngại cổ phần hóa do sợ
mất đi nhiều quyền lợi. Có ng-ời lại nhận thức sai về cổ phần hóa, cho rằng

việc chuyển dổi hình thức sở hữu sẽ dẫn đến mất chế độ, t- t-ởng bao cấp
đã ăn sâu vào suy nghĩ của nhiều Doanh nghiệp nên cố tình trì hoãn cổ
phần hóa, lảng tránh nhiệm vụ mới.
- Trong một thời gian dài, công tác chỉ đạo, tổ chức điều hành cổ
phần hóa đ-ợc tiến hành một cách rời rạc bị động. Ban chỉ đạo đổi mới
DNNN không chủ động giao chỉ tiêu và chỉ đạo sát sao việc thực hiện mà
ngồi đợi các Doanh nghiệp tự động đến đăng ký. Bản thân Ban đổi mới
DNNN ch-a hoạt động chuyên trách, đội ngũ quá mỏng, ch-a đủ trình độ
và kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề phức tạp, lại ch-a có đủ thẩm
quyền chức năng để tổ chức hoạt động phối hợp làm cho các b-ớc thủ tục
th-ờng dây d-a kéo dài.
- Hiện nay, Việt Nam ch-a có một ph-ơng pháp xác định, đánh giá
tài sản Doanh nghiệp thống nhất theo đúng chuẩn mực quốc tế. Sự phức tạp
trong việc xác định giá trị Doanh nghiệp còn gia tăng bởi các yếu tố đi
kèm: việc xử lý nợ khó đòi, thẩm định giá trị nhà x-ởng máy móc thiết bị


và quyền sử dụng đất. Do đó việc xác định tài sản của Doanh nghiệp
th-ờng là khâu kéo dài (khoảng 3 tháng).
- Chính sách đối với ng-ời lao động tại các Doanh nghiệp cổ phần
hóa còn hạn chế, bởi những ng-ời có thâm niên từ 3 năm trở lên mới đ-ợc
h-ởng nh-ng mức h-ởng cũng không đáng kể (chỉ chiếm t- 6- 12 tháng
l-ơng cấp bậc). Điều này khiến cho ng-ời lao động không có nhiều cơ hội
tham gia vào quá trình quản lý Doanh nghiệp, thực sự làm chủ Doanh
nghiệp nh- mục đích ban đầu của cổ phần hóa. Bên cạnh đó là tình trạng
hạn chế mức mua chịu cổ phần của ng-ời lao động, cũng chỉ có ng-ời có
thâm niên từ 3 năm trở lên mới đ-ợc mua chịu. Trong các quy định hiện
hành cũng nêu là tổng mức mua chịu không đ-ợc v-ợt quá tổng mức mua
tiền mặt, nh-ng lại không đề cập việc từng ng-ời có thể mua chịu nhiều
hơn hay không, và những ai không mua tiền mặt thì có đ-ợc mua chịu hay

không.
Hơn nữa, trong các DNNN đã cổ phần hóa th-ờng xuất hiện tình trạng
cách biệt vể số l-ợng mua cổ phiếu của công nhân và cán bộ lãnh đạo trong
Doanh nghiệp. Thực chất là do sự cách biệt giữa ng-ời có nhiều tiền và
ng-ời có ít tiền trong việc mua cổ phần. Ng-ời càng có nhiều tiền mua cổ
phần lại càng có cơ hội mua chịu nhiều, đây quả là một mặt trái mà chúng
ta phải tính đến.

2.4.2 Những vấn đề hậu cổ phần hóa.
Theo kết quả khảo sát mới đây của Bộ Tài chính, trong số 2.037 doanh
nghiệp đ-ợc cổ phần hóa, chỉ có 667 công ty cổ phần có vốn điều lệ trên 5
tỷ đồng. Vốn của các DNCP rất nhỏ và muốn vay vốn ngân hàng thì lại rất
khó. Nhìn chung, DNNN đ-ợc chọn để cổ phần hóa là những doanh nghiệp
làm ăn không hiệu quả, đội ngũ quản lý kém, nợ thua lỗ nhiều năm.. Do đó
khi trở thành DNCP thì không thể trở thành Doanh nghiệp mạnh ngay
đ-ợc. Với bản lý lịch nh- thế thì thử hỏi ai dám mạo hiểm cho vay?


Nh-ng có lẽ nhiều DNCP đau nhất là không ít khó khăn chỉ phát sinh
và chỉ nhận biết đ-ợc sau khi cổ phần hóa. Nhiều DNCP đã phải kêu là
không l-ờng hết khó khăn sau khi tiến hành đại hội cổ đông lần thứ nhất.
Lý do rất đơn giản, nhiều giám đốc DNNN đã không trung thực khi đ-a ra
các ph-ơng án cổ phần hóa, không dám công bố tình hình tài chính thực
của Doanh nghiệp.. làm cho bộ máy quản lý mới lúng túng, đùn đẩy trách
nhiệm. Thậm chí, nhiều DNCP sau hơn 1 năm không tiến hành đại hội cổ
đông, ch-a bàn giao xong những thủ tục cần thiết về mặt pháp lý.
Ngoài ra, có những gánh nặng mà DNCP phải nai l-ng ra để khắc
phục. Đơn cử, khi ch-a cổ phần hóa, DNNN đ-a ra thị tr-ờng những sản
phẩm không chất l-ợng (chạy theo doanh thu) và khi khách hàng bắt phải
khắc phục thì DNCP lãnh đủ. Do đó, nhiều DNCP sau khi cổ phần hóa

không tính nổi cổ tức cho các cổ đông và giám đốc DNCP cũng không phải
chịu trách nhiệm về những chỉ tiêu cần phải cam kết.
Doanh nghiệp muốn huy động vốn thì phải lên sàn, nh-ng do lên sàn
phải công khai minh bạch nhiều vấn đề, nên họ còn e ngại. Điều quan trọng
là làm sao vận động Doanh nghiệp để họ thấy có lợi, chứ Nhà n-ớc không
thể ép họ đ-ợc. Đối t-ợng đ-a ra niêm yết chủ yếu là DNNN giữ cổ phần
chi phối. Tuy nhiên việc có lên sàn hay không là do cổ đông quyết định.
Khi triệu tập họ, ng-ời đại diện cho phần vốn sở hữu của Nhà n-ớc trong
Doanh nghiệp đó sẽ dùng quyền biểu quyết để đ-a ra quyết định, nh-ng
nếu các cổ đông khác không ủng hộ thì khó lắm.
2.5

Giải pháp thúc đẩy quá trình CPH DNNN ở Việt Nam và nâng cao
hiệu quả hoạt động Tổng công ty Bia- R-ợu- N-ớc giảI khát Hà nội.

2.5.1 Giải pháp thúc đẩy quá trình CPH các DNNN.
Để hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa DNNN, gắn kết tiến trình cổ
phần hóa với việc đăng ký niêm yết/giao dịch trên thị tr-ờng chúng khoán
cần thực hiện các giải pháp đồng bộ sau:



×