Tải bản đầy đủ (.pdf) (224 trang)

Nghiên cứu tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 224 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ TÂN LỘC

NGHIÊN CỨU TIÊU THỤ RAU
THÔNG QUA HỆ THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ TÂN LỘC

NGHIÊN CỨU TIÊU THỤ RAU
THÔNG QUA HỆ THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 62.31.01.05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Kim Chung

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả


nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để
bảo vệ lấy bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Tân Lộc

i


LỜI CẢM ƠN
Luận án này đƣợc thực hiện và hoàn thành tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TS. Đỗ Kim Chung, ngƣời hƣớng dẫn khoa
học đã tận tình giúp đỡ và định hƣớng tôi trƣởng thành trong công tác nghiên cứu khoa học
và hoàn thiện luận án. Bản thân tôi đã học đƣợc ở GS.TS. Đỗ Kim Chung nhiều kiến thức
mới về công tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt về phƣơng pháp tƣ duy để giải quyết các vấn
để trong nghiên cứu. Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong cùng Bộ môn, các thầy, cô trong
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, sự giúp đỡ của các thầy, cô trong Ban Quản lý đào
tạo. Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô về sự hỗ trợ quý báu này.
Tôi xin cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ các Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội, Sở
Công Thƣơng Hà Nội, chính quyền các huyện, xã, các Ban chủ nhiệm HTX, trƣởng các
nhóm rau, các hộ gia đình sản xuất và kinh doanh rau đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong

thời gian đi thực tế tại các địa phƣơng. Tôi xin cảm ơn đến các Ban quản lý, các anh chị
phụ trách ngành hàng rau tại các chợ và siêu thị đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và tìm hiểu tại công ty. Tôi xin cảm ơn đến các anh, chị thuộc các doanh
nghiệp sản xuất và tiêu thụ rau đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình đi điều tra,
thu thập số liệu tại các cơ sở.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến tập thể Lãnh đạo, các đồng nghiệp của Viện
Nghiên cứu Rau quả đã tạo điều kiện giúp đỡ về tinh thần trong suốt quá trình học tập
của tôi. Đồng thời ở đây tôi cũng xin đƣợc cảm ơn sự hỗ trợ quý báu cả về vật chất và
tinh thần của tổ chức Nghiên cứu và phát triển nông nghiệp quốc tế Pháp (CIRAD), đặc
biệt là TS. Paule Moustier và TS. Denis Sautier.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè: bố, mẹ, anh, chị,
em, đặc biệt là chồng, con tôi luôn luôn động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất về
tinh thần cũng nhƣ thời gian để tôi hoàn thành luận án này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tới tất cả các tổ chức và cá nhân đã nhiệt
tình giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả Luận án

Nguyễn Thị Tân Lộc

ii


MỤC LỤC


Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu đồ

ix

Danh mục đồ thị

ix

Danh mục sơ đồ


x

Danh mục hộp

x

Trích yếu luận án

xi

Thesis abstract

xiii

PHẦN 1 MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết

1

1.2

Mục tiêu

4


1.3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5

1.4

Những đóng góp mới của luận án

5

PHẦN 2 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIÊU THỤ
RAU THÔNG QUA HỆ THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ

7

2.1

Cơ sở lý luận về tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị

7

2.1.1

Khái niệm và bản chất về tiêu thụ rau

7

2.1.2


Vai trò tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị đối với hoạt động
sản xuất và kinh doanh

15

2.1.3

Đặc điểm tiêu thụ rau tƣơi thông qua hệ thống chợ và siêu thị

17

2.1.4

Nội dung nghiên cứu tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị

19

2.1.5

Các nhân tố ảnh hƣởng đến tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị

21

2.2

Thực tiễn về tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị

22


2.2.1

Tại một số nƣớc trên thế giới

22

2.2.2

Tại Việt Nam

28

2.2.3

Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu tiêu thụ rau thông qua hệ thống
chợ và siêu thị cho Hà Nội, Việt Nam

iii

33


PHẦN 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu


36

3.1.1

Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội

36

3.1.2

Khái quát về tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên địa bàn thành phố Hà Nội

37

3.2

Phƣơng pháp nghiên cứu

41

3.2.1

Phƣơng pháp tiếp cận

41

3.2.2

Khung phân tích


43

3.2.3

Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu khảo sát

44

3.2.4

Phƣơng pháp thu thập thông tin và dữ liệu

49

3.2.5

Phƣơng pháp tổng hợp thông tin và xử lý dữ liệu

51

3.2.6

Phƣơng pháp phân tích thông tin

51

3.2.7

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu


52

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

55

Thực trạng tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn
thành phố Hà Nội

55

4.1.1

Hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố

55

4.1.2

Nguồn và đối tƣợng cung rau

59

4.1.3

Chủng loại và lƣợng rau đƣợc tiêu thụ thông qua hệ thống chợ và siêu thị

81


4.1.4

Các đối tƣợng bán hàng và khách hàng tại hệ thống chợ và siêu thị

90

4.1.5

Giá bán và các hình thức thanh toán

93

4.1.6

Rủi ro của ngƣời bán và ngƣời mua

95

4.1.7

Kết quả, hiệu quả của tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị

97

4.2

Các nhân tố ảnh hƣởng đến tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị

101


4.2.1

Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc tạo nguồn cung cấp rau tới hệ thống chợ
và siêu thị

101

4.2.2

Đầu tƣ công hỗ trợ cho chƣơng trình sản xuất và tiêu thụ rau và RAT

107

4.2.3

Nhóm nhân tố về tiêu dùng

111

4.3

Đánh giá điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của việc tiêu thụ rau
thông qua hệ thống chợ và siêu thị

118

4.3.1

Đối với hệ thống chợ


118

4.3.2

Đối với hệ thống siêu thị

121

iv


PHẦN 5 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TIÊU THỤ RAU THÔNG QUA HỆ
THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

125

5.1

Quan điểm, định hƣớng và cơ sở đề xuất giải pháp

125

5.1.1

Quan điểm

125

5.1.2


Định hƣớng và mục tiêu

125

5.1.3

Căn cứ đề xuất các giải pháp

127

5.2

Các giải pháp phát triển tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị

127

5.2.1

Giải pháp tạo nguồn cung rau đảm bảo tới hệ thống chợ và siêu thị

128

5.2.2

Giải pháp tiếp tục hỗ trợ đầu tƣ công cho sản xuất và tiêu thụ rau và RAT 136

5.2.3

Giải pháp thúc đẩy tiêu dùng rau


144

PHẦN 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

147

6.1

Kết luận

147

6.2

Kiến nghị

149

Danh mục các công trình khoa học đã công bố

151

Tài liệu tham khảo

152

Phụ lục

159


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

Bộ NN & PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BGĐ

: Ban giám đốc

CC

: Cơ cấu

Đ

: Đồng (Việt Nam đồng)

ĐVT

: Đơn vị tính

GAP


: Thực hành nông nghiệp tốt (Good Traiding Practices)

GCN

: Giấy chứng nhận

GTP

: Thực hành thị trƣờng tốt (Good Trading Practices).

HCM

: Hồ Chí Minh.

HTX

: Hợp tác xã

HTX NN

: Hợp tác xã nông nghiệp

HTX DV NN

: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

NTD

: Ngƣời tiêu dùng




: Quyết định

RHC

: Rau hữu cơ

RAT

: Rau an toàn

PGS

: Hệ thống bảo hành có sự tham gia
(Participatory Guarantee Systems)

PTCS

: Phổ thông cơ sở

PTTH

: Phổ thông trung học

TP

: Thành phố


TSCĐ

: Tài sản cố định

VietGAP

: Thực hành nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam

vi


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1

Trang

Sự khác biệt giữa tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị về mặt
kinh tế - kỹ thuật

2.2

18

Sự khác biệt về mặt quản lý của việc tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ
và siêu thị

3.1


18

Thông tin về dân số và lao động phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản tại Hà Nội

37

3.2

Kết quả chọn mẫu các HTX và doanh nghiệp sản xuất rau

45

3.3

Số lƣợng chợ và các chợ đƣợc lựa chọn đại diện khảo sát

46

3.4

Lựa chọn các siêu thị khảo sát trên địa bàn thành phố Hà Nội

47

3.5

Số mẫu đƣợc lựa chọn khảo sát đối với ngƣời sản xuất rau


48

3.6

Số mẫu phỏng vấn ngƣời bán rau tại các địa điểm bán khác nhau

48

3.7

Các đối tƣợng đƣợc lựa chọn điều tra tại chợ bán buôn

48

3.8

Các đối tƣợng đƣợc lựa chọn điều tra tại chợ bán lẻ

49

4.1

Số lƣợng chợ tại các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội

56

4.2

Số lƣợng chủng loại rau sản xuất và số lƣợng chủng loại rau đƣợc bán
thƣờng xuyên với khối lƣợng lớn của các đơn vị cung ứng rau tại Hà Nội


4.3

Hình thức tổ chức sản xuất và tiêu thụ của các đối tƣợng chính tham gia
sản xuất rau trên địa bàn thành phố Hà Nội

4.4

67

Tỷ lệ diện tích và sản lƣợng rau của các đối tƣợng tham gia sản xuất rau
trên địa bàn Hà Nội

4.6

66

Một số đặc điểm về các đối tƣợng tham gia sản xuất rau, cung ứng trên
địa bàn thành phố Hà Nội

4.5

64

69

Quy trình sản xuất áp dụng và việc giám sát sản xuất rau trên địa bàn
thành phố Hà Nội

74


4.7

Đối tƣợng cung ứng rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị

76

4.8

Các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp rau của các siêu thị

78

4.9

Thông tin về chủng loại và khối lƣợng rau đƣợc tiêu thụ thông qua hệ
thống chợ

81

vii


4.10

Số lƣợng và chủng loại rau của những ngƣời bán rau tại các chợ bán
buôn tại Hà Nội

83


4.11

Một số đặc điểm của tiêu thụ rau tại các siêu thị

85

4.12

Đánh giá lƣợng rau đƣợc tiêu thụ qua các kênh khác nhau trên địa bàn
thành phố Hà Nội

88

4.13

Tình hình tiêu thụ rau đƣợc sản xuất tại Hà Nội qua các kênh khác nhau

89

4.14

Các đối tƣợng tham gia bán hàng và khách hàng mua rau

92

4.15

Kết quả và hiệu quả sản xuất rau của các đối tƣợng tham gia sản xuất

98


4.16

Các loại giấy chứng nhận đƣợc cấp về sản xuất RAT qua các năm

101

4.17

Quy mô sản xuất của các đối tƣợng tham gia sản xuất rau

102

4.18

Dụng cụ và thiết bị phục vụ sản xuất và tiêu thụ rau

105

4.19

Tình hình liên kết giữa các đối tƣợng cung ứng rau sản xuất tại Hà Nội

105

4.20

Khối lƣợng rau tiêu thụ thông qua hệ thống chợ bán buôn

108


4.21

Đặc điểm cơ bản của nhóm ngƣời mua rau tại chợ và siêu thị

112

4.22

Một số đặc điểm cơ bản của ngƣời mua rau tại hệ thống chợ và siêu thị
trên địa bàn Thành phố Hà Nội

4.23

117

Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong tiêu thụ rau thông qua hệ
thống chợ

4.24

120

Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong tiêu thụ rau thông qua hệ
thống siêu thị

122

viii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ

TT

Trang

3.1

Biến động diện tích gieo trồng rau của Hà Nội trong giai đoạn 2010-2015

3.2

Biến động diện tích của các nhóm chủng loại rau giai đoạn 2011-2013

38

trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.1

40

Tỷ lệ lƣợng rau đƣợc vận chuyển đến các chợ bán buôn bằng các
phƣơng tiện khác nhau

4.2

75


Tiêu chí lựa chọn nhà cung ứng của các đối tƣợng kinh doanh rau tại chợ
bán buôn

77

4.3

Tiêu chí lựa chọn địa điểm và rau của ngƣời mua thông qua hệ thống chợ

4.4

Tiêu chí lựa chọn địa điểm và rau của ngƣời mua thông qua hệ thống

114

siêu thị

116

DANH MỤC ĐỒ THỊ

TT
3.1

Tên đồ thị
Biến động sản lƣợng rau của thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014

4.1


Biến động về số điểm bán RAT tại các siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội

4.2

Ảnh hƣởng của quản lý sản xuất và tiêu thụ rau đến tốc độ gia tăng số
lƣợng điểm bán RAT tại Hà Nội

Trang
39
57

109

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Tên sơ đồ

TT
2.1

Kênh tiêu thụ trực tiếp

Trang
8

2.2


Kênh tiêu thụ gián tiếp

9

3.1

Khung phân tích tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa
bàn thành phố Hà Nội

4.1

43

Tóm tắt nguồn cung rau tại thị trƣờng Hà Nội và rau Hà Nội cung ứng
cho địa bàn khác (ngoài Hà Nội)

59

4.2

Tóm tắt các kênh tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ tại Hà Nội

60

4.3

Mạng lƣới các chợ bán buôn rau tại Hà Nội

61


4.4

Tóm tắt nguồn rau tới hệ thống siêu thị tại Hà Nội

63

DANH MỤC HỘP
TT
4.1

Tên hộp
Chia sẻ của Chủ nhiệm HTX NN Tiền Yên

4.2

Chia sẻ của Chủ nhiệm HTX DV NN Văn Đức

x

Trang
131
131


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Tân Lộc
Tên Luận án: Nghiên cứu tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển


Mã số: 62.31.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam (VNUA).
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là phản ánh hiện trạng và đề xuất các giải pháp chủ yếu
thúc đẩy phát triển tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành
phố Hà Nội, thông qua đó góp phần thúc đẩy sản xuất rau phát triển, ổn định tiêu thụ
nhằm đáp ứng nhu cầu về rau ngày càng cao của NTD Hà Nội.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Bằng cách tiếp cận theo các phƣơng pháp nhƣ chuỗi cung ứng; Hình thức tổ
chức sản xuất và tiêu thụ; Vùng địa lý; Hai khu vực công và tƣ nhân; Theo loại chợ và
siêu thị; Tiếp cận hệ thống; Xây dựng khung phân tích phù hợp đã giúp triển khai thực
hiện tốt các bƣớc thu thập số liệu và thông tin. Số liệu thu thập đƣợc xử lý bằng phần
mềm Excel. Các phƣơng pháp phân tích đƣợc áp dụng nhƣ thống kê mô tả, phân tổ
thống kê, so sánh, phân tích kinh tế và phƣơng pháp SWOT để thấy đƣợc sự khác nhau
của các đối tƣợng sản xuất, các kênh tiêu thụ và đánh giá chung cho toàn thành phố.
Kết quả chính và kết luận
Qua nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn và nội dung về tiêu
thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Đã phát triển các khái niệm có liên quan và đặc
biệt đƣa ra khái niệm về hệ thống chợ và siêu thị. Chia sẻ kinh nghiệm quản lý hai hệ thống
này ở một số nƣớc trên thế giới và rút ra bài học cho Hà Nội.
Luận án đã chỉ ra có 3 đối tƣợng chủ yếu là hộ gia đình thuộc các HTX NN, HTX
kiểu mới và nhóm rau hữu cơ và doanh nghiệp tham gia sản xuất và cung ứng rau tới hệ
thống chợ và siêu thị. Tỷ lệ sản lƣợng rau sản xuất tại Hà Nội do 3 đối tƣợng này cung ứng
là 95,18% - 4,32% - 0,5%. Đồng thời luận án cũng chỉ ra tiêu thụ rau đƣợc sản xuất ra trên
địa bàn Hà Nội thông qua nhiều kênh khác nhau song hai kênh chính thống là chợ đƣợc
đạt 40,31%, kênh siêu thị chỉ đạt 4,04% và phần còn lại do ngƣời bán rong (di chuyển
và chợ cóc) (42%), các cửa hàng và quầy hàng cũng phân phối đƣợc lƣợng rau tƣơng
đƣơng nhƣ các siêu thị. Có trên 9% đƣợc đƣa thẳng đến các bếp ăn tập thể và nhóm
NTD. Rau sản xuất tại Hà Nội đƣợc tiêu thụ tại các siêu thị chỉ chiếm 70% tổng khối

lƣợng rau đƣợc bày bán, tức bình quân mỗi ngày đạt 66,5 tấn. Hiệu quả sản xuất rau và

xi


thu nhập từ một đơn vị diện tích của các hộ thuộc các HTX kiểu mới cao hơn các đối
tƣợng hộ trong HTX NN và doanh nghiệp. Các hộ thuộc các HTX kiểu mới và doanh
nghiệp là hai đối tƣợng thành công trong việc cung ứng rau vào siêu thị là nhờ công tác tổ
chức sản xuất và tiêu thụ. Giữa họ đã xây dựng đƣợc cả liên kết ngang và liên kết dọc. Ƣu
điểm của liên kết này đã hình thành đƣợc kênh tiêu thụ chất lƣợng. Mặc dù biết hiệu quả
sản xuất có thấp hơn, song các hộ thuộc các HTX NN vẫn chọn hình thức bán qua chợ với
lý do thanh toán ngay 90% bằng tiền mặt và không đòi hỏi bất kỳ một loại giấy tờ nào.
Vậy các hộ trong mô hình HTX cũ có thể chuyển đổi theo hƣớng hoạt động của các hộ
trong mô hình HTX mới? Nếu đƣợc, làm thế nào để thực hiện đƣợc sớm nhất.
Luận án đã phân tích các nhân tố chủ yếu có ảnh hƣởng đến quá trình tiêu thụ
qua hai hệ thống: (i) Những nhân tố làm ảnh hƣởng tới nguồn cung rau tới hai hệ thống:
Quy hoạch vùng sản xuất rau và RAT. Đặc điểm của các đối tƣợng tham gia sản xuất
rau. Sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ. Chính sách quản lý chất lƣợng rau và khuyến
khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng; (ii) Đầu tƣ công cho sản xuất và tiêu thụ:
Đầu tƣ công cho sản xuất RAT. Đầu tƣ công cho tiêu thụ RAT; (iii) Nhóm nhân tố về
tiêu dùng: độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, thói quen mua bán và tiêu chí lựa chọn địa
điểm mua và sản phẩm.
Các giải pháp chủ yếu đƣợc đề xuất nhƣ (i) Tạo nguồn cung đảm bảo: Đổi mới
quy hoạch vùng sản xuất rau và RAT. Cải thiện hiện trạng của những đối tƣợng tham
gia sản xuất. Xây dựng và phát triển liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau; Khuyến
khích tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng. Thanh tra, kiểm soát chất lƣợng rau trên
địa bàn thành phố; (ii) Tiếp tục hỗ trợ cho sản xuất và tiêu thụ rau: Đầu tƣ cho sản xuất
RAT. Đầu tƣ cho tiêu thụ RAT; (vi) Thúc đẩy tiêu dùng: Cung cấp đầy đủ thông tin cho
NTD. Quảng bá giúp NTD nhận diện sản phẩm RAT và vai trò của sử dụng RAT.
Nhƣ vậy, kết quả luận án là cơ sở khoa học cho việc định hƣớng và đƣa ra giải

pháp phát triển tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Luận án là kênh cung
cấp thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý của Bộ,
Thành phố, các cơ quan tham mƣu, các tổ chức nghiên cứu, kinh tế-xã hội và các cá
nhân tham khảo. Đồng thời từ đây cũng rút ra bài học cho các nông sản khác./.

xii


THESIS ABSTRACT

PhD. candidate: Nguyen Thi Tan Loc
Thesis title: Study on the vegetable distribution through the system of markets and
supermarkets in Hanoi.
Major: Development economics
Code: 62.31.01.05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives
Objectives of this thesis are to reflect the situation and propose some main
solutions to develop the vegetable distribution through the system of markets and
supermarkets in Hanoi, thereby, contributing to promote the development of vegetable
production and the stability of vegetable distribution to meet the demand of consumers
in Hanoi.
Materials and Methods
By accessing to some ways such as supply chain; Forms of organizing
production and distribution; Geographical area; Public and private sectors; Types of
markets and supermarkets; the direction of open market; Establishing appropriate
analytical framework have helped to implement some steps of collecting information
very well.The author uses Excel software for data processing. Methods of data analysis
applied include descriptive statistics, disaggregated statistics, comparison, economic
analysis and SWOT method to see the differences of distribution channels, producers

and general system of the whole city.
Main findings and conclusions
This thesis clarifies theoretical and practical issues and contents of the vegetable
distribution through the system of markets and supermarkets. The author develops some
relevant concepts, especially for the concept of market and supermarket system. The
author also shares some management experience for these channels in some countries
over the world and draws some lessons for Hanoi.
This thesis shows three main objects, they are households in agricultural cooperatives,
new type cooperatives and groups of organic vegetables and enterprises participating in vegetable
production and supply to the system of markets and supermarkets.Rates of vegetables produced in
Hanoi by these objects are respectively 95.18%-4.32%-0.5%. Therefore, the thesis also shows that
vegetables produced in Hanoi are distributed through various channels, however, for two formal
channels, rate of vegetables distributed at markets is nearly 42%, while it is only 4.04%at
supermarkets, and the rest is distributed by street vendors (moving and at temporary markets)

xiii


(42%), shops and stalls also distribute the same rate of vegetables with supermarkets. There are
over 9% of vegetables directly taken to canteens and consumer groups. Vegetables produced in
Hanoi that are distributed at supermarkets only account for 70% of total volume, equaling 65 tons
of vegetables per day. Vegetable production efficiency and income from a unit of households’
area in the new type cooperatives are higher than those of other households in agricultural
cooperatives and enterprises. Households in the new type cooperatives and enterprises are two
successful objects in supplying vegetables to supermarkets due to their organization of production
and distribution. Linkages have been established between them. Their advantage is forming a
quality distribution channel. Although they know that their effectivenessis smaller, households in
agricultural cooperatives still sell vegetables at markets, because they suppose that at these places,
90% of them are paid by cash and they are not required any document. So can households in the
old cooperative model convert to conduct activities of the households in the new cooperative

model? If it is applicable, how to implement it in soonest?
This thesis analyzes key factors that affect the distribution of vegetables through two
systems, they are: (i) The group of factors affecting the supply of vegetables through two
systems are: Planning production areas of vegetables and safe vegetables. Characteristics of
vegetable producers. Linkages between production and distribution. (ii) Public investment in the
production and distribution of vegetables. Public investment in the production of safe
vegetables. Public investment in the distribution of safe vegetables and Policy of vegetable
quality management and incentive policies for the distribution of agricultural commodities
through contracts; (iii) The group of consumption factors: income, occupation, habits and
criteria for location and product selection.
Some major solutions proposed are: (i) Generate guaranteed supply sources:
Innovations in planning production areas of vegetables and safe vegetables. Improve the
current status of producers. Support to establish and develop linkages between
vegetable production and distribution. Encourage the distribution of agricultural
commodities through contracts. Inspection and quality control of vegetables in the city;
(ii) Continuously support vegetable production and distribution: Investment in safe
vegetable production. Investment in safe vegetable distribution; (iii) Promote
consumption: Provide adequate information to consumers. Product promotion to help
consumers in identifying safe vegetables and the role of using safe vegetables.
Thus, results of this thesis are the scientific basis for the direction and proposing
some solutions to develop the vegetable distribution through the system of markets and
supermarkets. The thesis is a source of providing important information for policy
makers, managers of the Ministry, the City, advisory agencies, research institutions,
economic–social organizations and individuals as a reference. Therefore, from that, the
author draws some lessons for other agricultural products./.

xiv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT
Hà Nội là địa bàn không chỉ nổi tiếng là vùng sản xuất rau lâu đời và đã
đƣợc phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng so với các tỉnh khác trong khu vực
Đồng bằng sông Hồng nói riêng và ở Việt Nam nói chung mà còn là địa bàn rất
nổi tiếng về sự đa dạng của hệ thống phân phối. Chúng bao gồm kênh phân phối
truyền thống nhƣ thông qua hệ thống chợ, ngƣời bán rong và kênh hiện đại nhƣ
các cửa hàng tiện ích, siêu thị và các trung tâm thƣơng mại (TTTM). Mỗi kênh
có những nét đặc thù riêng và chúng tạo nên một thị trƣờng hết sức đa dạng và
phong phú. Tuy nhiên, chỉ có hai kênh là chợ truyền thống và siêu thị là hai kênh
chính thống đƣợc thành phố khuyến khích, hỗ trợ. Riêng với kênh bán rong mặc
dù có khả năng tiêu thụ đƣợc lƣợng rau, quả lớn, nhanh và có số ngƣời tham gia
lớn song chính từ hoạt động này đã gây ra những cản trở về giao thông và giảm
mỹ quan đô thị (Loc et al., 2015). Từ hoạt động sản xuất đến kinh doanh trong
ngành hàng rau của Hà Nội đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút một số lƣợng lớn các
tác nhân tham gia và tất cả cùng nhau đáp ứng nhu cầu về rau ngày càng cao về
cả số lƣợng và chất lƣợng của ngƣời dân Thủ đô.
Đối với ngƣời sản xuất rau trên địa bàn thành phố Hà Nội, họ có nhiều
thuận lợi trong việc phát triển, mở rộng sản xuất nhƣ khả năng tiếp cận với các
cơ quan nghiên cứu, các trƣờng đại học, trung tâm nghiên cứu và thị trƣờng lớn,
song họ phải đối mặt với nhiều thách thức. Thách thức lớn đối với họ đó là họ
phải chịu sự cạnh tranh của rau từ các tỉnh khác đƣa về, nhập khẩu từ nƣớc ngoài
đặc biệt là Trung Quốc. Do đó việc tiêu thụ rau của họ luôn là một thách thức
lớn. Thách thức này lớn hơn khi thị trƣờng Hà Nội có đa dạng kênh phân phối
nên lựa chọn tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ hay siêu thị luôn là câu hỏi mà
những ngƣời sản xuất rau nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng
cân nhắc để đƣa ra quyết định cho việc tiêu thụ sản phẩm của họ làm ra. Khâu
tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề khó khăn nhất đối với họ. Hiện nay, sự liên kết
giữa các tác nhân thành chuỗi cung ứng rau còn lỏng lẻo, chƣa bền vững dẫn tới
giá cả sản phẩm bán ra thị trƣờng với mức giá không ổn định, bấp bênh. Đối với
ngƣời sản xuất phụ thuộc vào thu nhập từ nông nghiệp, bất ổn về giá tức là thu

nhập bất ổn và rủi ro nhiều hơn (FAO, 2011) Đồng thời sản xuất của họ còn đối
1


mặt với nhiều rủi ro từ việc lựa chọn chủng loại rau, phòng trừ sâu bệnh, thiên tai
đến thời điểm thu hoạch. Khi có sản phẩm bán ra thị trƣờng thì giá rẻ, khi hết thì
giá cao. Hoặc khi làm ra những sản phẩm này thì ngƣời mua lại cần những loại
sản phẩm khác... tất cả những trƣờng hợp nhƣ vậy, ngƣời sản xuất luôn là ngƣời
chịu thiệt thòi nhất.
Vấn đề khó khăn chung của ngành nông nghiệp và đặc biệt là sản xuất rau,
chƣa hình thành đƣợc các mối liên kết và chuỗi cung ứng bền vững. Khó khăn
này đã diễn ra nhiều năm và đặc biệt nay khó khăn hơn trong điều kiện thực hiện
tái cơ cấu ngành nông nghiệp khi Hà Nội đang có xu hƣớng chuyển đổi từ cây
trồng nƣớc sang cây trồng cạn. Việc hình thành chuỗi liên kết là một vấn đề cần
thiết và điều này cũng đã đƣợc nhấn mạnh trong thông điệp đầu năm 2014 của
thủ tƣớng Chính phủ (Chính phủ, 2014).
Có nhiều ngƣời tiêu dùng (NTD) Hà Nội muốn mua sản phẩm an toàn,
chất lƣợng tốt song không dễ dàng do khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn sản
phẩm đảm bảo. Sản phẩm rau an toàn (RAT) trên thị trƣờng còn chƣa dễ dàng
phân biệt, nhiều điểm bán còn trà trộn hoặc nhà cung ứng chƣa cung cấp đúng
nguồn rau đảm bảo.
Nhìn tổng thể thấy đƣợc tiêu thụ rau qua hệ thống chợ cũng có những
thuận lợi nhất định và khó khăn riêng, tiêu thụ qua hệ thống siêu thị cũng có
những lợi thế song cũng không ít trở ngại. Thực tế đã minh chứng rau đƣợc tiêu
thụ qua hệ thống chợ đƣợc tổ chức tốt, hình thành đƣợc kết nối giữa ngƣời sản
xuất và ngƣời kinh doanh cũng giúp ngƣời sản xuất có thu nhập ổn định và hạn
chế rủi ro; Rau đƣợc tiêu thụ qua hệ thống siêu thị ổn định đã giúp hình thành
nên kênh tiêu thụ rau chất lƣợng, sản xuất theo kế hoạch tiêu thụ mang lại thu
nhập ổn định không chỉ cho ngƣời sản xuất mà cho cả những ngƣời làm công tác
thu gom và NTD cũng hoàn toàn yên tâm với nguồn sản phẩm. Tuy nhiên sau

nhiều năm hoạt động đến nay số lƣợng liên kết bốn nhà, hoặc chuỗi chƣa hình
thành đƣợc nhiều.
Ngày nay ngƣời sản xuất rau tại Hà Nội biết rất rõ rằng thị trƣờng thành
phố Hà Nội có nhu cầu về rau ngày càng lớn về cả số lƣợng và chất lƣợng do dân
số của Hà Nội gia tăng và đa dạng về tầng lớp NTD. Thị trƣờng lớn sẽ mang lại
những cơ hội mới về thị trƣờng, nhƣng cũng sẽ tạo ra những thách thức cho họ,
đặc biệt khi các thị trƣờng mới là các siêu thị có những yêu cầu đặc biệt ở khía

2


cạnh về chất lƣợng, khối lƣợng và thời hạn giao hàng (Carlton and Perloff, 1994).
Tuy nhiên, các kênh tiêu thụ cũng chịu nhiều tác động: kênh hiện đại đƣợc thành
phố khuyến khích và tạo điều kiện cho phát triển, nhất là chủ trƣơng chuyển đổi và
xây dựng mới từ các chợ cũ trong khu vực nội thành. Song điều kiện để bán sản
phẩm nông sản nói chung và rau nói riêng tới các kênh này đòi hỏi nhiều điều kiện
mà ngƣời sản xuất nhỏ không dễ dàng tiếp cận đƣợc (Moustier, 2007).
Nhìn ở một khía cạnh khác cho thấy, tiêu thụ rau chịu nhiều áp lực cạnh
tranh giữa các đối tƣợng cùng sản xuất trong vùng. Họ là các hộ thuộc các hợp
tác xã nông nghiệp (HTX NN), hoặc hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTX DV
NN), hoặc một số hộ tự nguyện thành lập nên các nhóm sản xuất hoặc HTX theo
kiểu mới và gần đây có sự xuất hiện của một số doanh nghiệp. Ngoài ra, ngƣời
sản xuất còn chịu một áp lực rất lớn nữa đó là sự cạnh tranh giữa sản phẩm trong
nƣớc và nhập khẩu, đặc biệt là sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc. Nhƣ vậy, với
từng đối tƣợng sản xuất rau bán sản phẩm khi sản phẩm an toàn mà bán ra thị
trƣờng tự do thì không phải sản phẩm nào NTD cũng phân biệt đƣợc, do đó
ngƣời sản xuất thực sự khó khăn.
Sản xuất rau ở các huyện ngoại thành cung ứng cho NTD tại các quận nội
thành là những thuận lợi đặc biệt về khoảng cách địa lý so với việc cung ứng rau
từ các vùng chuyên canh xa xôi (Moustier, 2012). Sản phẩm có lợi thế hơn về độ

tƣơi và nhà cung ứng giảm đƣợc chi phí vận chuyển và tỷ lệ rau dập nát. Tuy
nhiên, hiện nay ngƣời sản xuất rau trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu rất nhiều
áp lực: nhƣ về tốc độ đô thị hóa ngày càng ảnh hƣởng tới diện tích đất canh tác
nói chung và đất sản xuất rau nói riêng; Điều kiện sản xuất rau chịu tác động của
biến đổi khí hậu, khan hiếm nguồn nƣớc, ô nhiễm môi trƣờng, cạnh tranh với sản
phẩm từ các tỉnh khác và nhập khẩu ....
Vậy trong bối cảnh đó, các đối tƣợng sản xuất rau trên địa bàn thành phố
đã thực hiện tiêu thụ sản phẩm của họ làm ra nhƣ thế nào? Kênh nào là kênh tiêu
thụ phù hợp với họ hiện tại và chiến lƣợc trong tƣơng lai?
Tìm hiểu các nghiên cứu trƣớc đây có liên quan cho thấy có một số nghiên
cứu đã đề cặp đến vấn đề thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ rau của Hà Nội.
Hoặc đi sâu vào nghiên cứu hiện trạng và giải pháp tiêu thụ rau của 1 huyện khi
Hà Nội còn chƣa mở rộng (Bùi Thị Gia, 2001); Hoặc tập trung vào phát triển rau
an toàn (Đào Duy Tâm, 2010); Hoặc chỉ nghiên cứu về thị trƣờng rau nói chung
(Hoàng Bằng An, 2008); Hoặc chỉ nghiên cứu về ngƣời bán rong (Nguyễn Thị

3


Tân Lộc và cs., 2010, 2013); Hoặc thói quen tiêu dùng rau của ngƣời Hà Nội
(Figué, 2003). Mỗi nghiên cứu đã tập trung ở một khía cạnh, một vấn đề nhƣng
chƣa có nghiên cứu nào đi sâu đề cặp đến việc tiêu thụ rau thông qua hệ thống
chợ và siêu thị, để thấy đƣợc những khó khăn của ngƣời sản xuất, tìm thấy khó
khăn trong việc quản lý thị trƣờng rau Hà Nội và từ đó tìm các giải pháp chủ yếu
thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
NTD Hà Nội và góp phần giúp họ thích ứng hơn với sự thay đổi hiện nay của
thành phố.
1.2. MỤC TIÊU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh hiện trạng và đề xuất các giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển

tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội,
thông qua đó góp phần thúc đẩy sản xuất rau phát triển, ổn định tiêu thụ nhằm
đáp ứng nhu cầu về rau ngày càng cao của NTD Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về tiêu thụ rau
thông qua hệ thống chợ và siêu thị.
- Phản ánh hiện trạng và phân tích các nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu đến tiêu
thụ rau thông qua chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển tiêu thụ rau
thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
1) Tiêu thụ rau tƣơi thông qua hệ thống chợ và siêu thị bao gồm các nội
dung nào?
2) Những bài học kinh nghiệm nào có thể áp dụng cho thành phố Hà Nội
từ thực tiễn tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị của một số nƣớc trên
thế giới?
3) Ngƣời mua rau tƣơi tại hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn Hà Nội
mong đợi chất lƣợng rau nhƣ thế nào?
4) Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến tiêu thụ rau tƣơi thông qua hệ thống
chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội?
5) Để phát triển tiêu thụ rau tƣơi thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên
địa bàn Hà Nội, cần áp dụng những giải pháp nào?

4


1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tƣ ng nghiên cứu
Đây là nghiên cứu về hiện trạng tiêu thụ và giải pháp phát triển tiêu thụ
rau thông qua chợ và siêu thị. Do đó, ngoài vấn đề về bản chất của việc tiêu thụ,

cần xem xét ở góc độ quản lý có liên quan.
Đối tƣợng thu thập số liệu là ngƣời sản xuất, ngƣời thu gom, ngƣời bán
buôn, bán lẻ và ngƣời mua rau tại hệ thống chợ và siêu thị.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về nội dung: Nội dung nghiên cứu đƣợc tập trung vào tiêu thụ rau tƣơi
đƣợc sản xuất tại địa bàn Hà Nội thông qua hệ thống chợ và siêu thị.
Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ 2002 đến 2014 để thấy rõ
sự thay đổi trong tiêu thụ rau của thị trƣờng Hà Nội, đặc biệt tiêu thụ rau tƣơi
thông qua hệ thống chợ và siêu thị.
Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập chủ yếu trong năm 2014.
Các giải pháp đƣợc đề xuất cho đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1.4.1. Những đóng góp về lý luận và học thuật
Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ đƣợc những vấn đề lý luận và thực tiễn
về tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Rút ra các khái niệm có liên
quan đến tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và hệ thống siêu thị. Tác giả đã xác
định đƣợc các nội dung nghiên cứu về tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và
siêu thị. Thấy đƣợc kinh nghiệm quản lý hai hệ thống này ở một số nƣớc trên thế
giới, nhất là ở các nƣớc phát triển và rút ra những kinh nghiệm có thể áp cho Hà
Nội. Nghiên cứu đã xây dựng phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích về thực
trạng tiêu thụ rau thông qua hai hệ thống kể trên. Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá
hiện trạng tiêu thụ rau thông qua hai hệ thống và xác định các nhân tố chủ yếu
ảnh hƣởng đến quá trình tiêu thụ rau tƣơi tại hai hệ thống kể trên, tại Hà Nội.
1.4.2. Những đóng góp về thực tiễn
Luận án đã phản ánh hiện trạng hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành
phố, nguồn cung ứng rau đƣợc sản xuất tại Hà Nội và việc tiêu thụ chúng thông
qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố. Chỉ rõ đƣợc đối tƣợng tiêu
thụ rau qua siêu thị thành công hơn cả là các hộ thuộc các HTX kiểu mới và
5



doanh nghiệp nhờ công tác tổ chức từ sản xuất đến tiêu thụ. Song lƣợng rau đƣợc
sản xuất tại Hà Nội chỉ chiếm 70% lƣợng rau đƣợc tiêu thụ tại các siêu thị hiện
nay, tức tƣơng đƣơng với 66,5 tấn/ngày và tổng lƣợng rau tiêu thụ thông qua các
điểm bán tại siêu thị chỉ đáp ứng 3% nhu cầu rau của toàn thành phố. Lƣợng rau
của Hà Nội sản xuất ra đƣợc tiêu thụ thông qua hệ thống siêu thị là 4,04%, thông
qua hệ thống chợ là 40,31% và cũng lƣợng nhƣ vậy đƣợc tiêu thụ thông qua bán
rong và những vị trí không chính thống gây nên những vấn đề khó khăn trong
quản lý về nguồn rau và phí tham gia tiêu thụ, trật tự xã hội và môi trƣờng.
Nghiên cứu đã xác định đƣợc 03 nhóm nhân tố ảnh hƣởng tới tiêu thụ rau tƣơi
thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đồng thời đề
xuất 03 nhóm giải pháp thúc đẩy phát triển tiêu thụ rau thông qua hai hệ thống kể
trên. Các giải pháp phát triển tiêu thụ rau thông qua hai hệ thống này không chỉ
có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối với ngành hàng rau của Hà Nội mà còn là bài
học kinh nghiệm cho các nông sản khác trong cùng địa bàn và các địa phƣơng
khác góp phần cải thiện việc quản lý trong tiêu thụ rau và làm đẹp mỹ quan thành
phố. Kết quả luận án là cơ sở khoa học cho việc định hƣớng và đƣa ra giải pháp
phát triển tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Luận án là kênh cung
cấp thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý của
Bộ, Thành phố, các cơ quan tham mƣu, các tổ chức nghiên cứu, kinh tế - xã hội
và các cá nhân tham khảo.

6


PHẦN 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ TIÊU THỤ RAU THÔNG QUA HỆ THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ RAU THÔNG QUA HỆ THỐNG
CHỢ VÀ SIÊU THỊ

2.1.1. Khái niệm và bản chất về tiêu thụ rau
2.1.1.1. Tiêu thụ rau
Điều đầu tiên cần đƣợc làm rõ nghĩa thuật ngữ của từ “tiêu thụ”. Trong
tiếng Pháp là “distribution”. Từ điển tiếng Pháp kinh tế (Từ điển tiếng Pháp kinh
tế và xã hội) thì “distribution” theo khía cạnh thƣơng mại có nghĩa là: Tất cả các
hoạt động và các hoạt động liên quan đến các sản phẩm có sẵn cho ngƣời tiêu dùng
(cuối cùng hoặc trung gian). Nhà phân phối đóng vai trò trung gian và điều chỉnh
giữa các nhà cung cấp và ngƣời mua hàng: bán buôn, dự trữ, lƣu chuyển thƣờng
xuyên đảm bảo việc tiêu thụ là khâu quan trọng đối với các nhà sản xuất và cung
cấp sản phẩm thƣờng xuyên cho các nhà bán lẻ; Trong đó có tƣ vấn cho khách
hàng, hƣớng dẫn sản xuất đáp ứng sở thích của ngƣời tiêu dùng. Trong phạm vi
đó, phân phối đóng một vai trò kinh tế mà giải thích cho giá có mức lãi. Nhƣng
cạnh tranh phải đối mặt giữa các nhà phân phối và giữa các hình thức khác nhau
của thƣơng mại (hoặc nhóm mua hàng, thƣơng mại tổng hợp lớn nhƣ thƣ đặt hàng,
cửa hàng bách hóa, đại siêu thị và siêu thị, cửa hàng tiện lợi…) (Échaudemaison
et al., 2000).
Theo Lagrange (2000), tiêu thụ là phân phát/chuyển các sản phẩm cho tất
cả ngƣời dùng tiềm năng. Tiêu thụ tập hợp lại tất cả các hoạt động cho phép tạo
điều kiện cho ngƣời tiêu dùng hoặc những nhóm ngƣời dùng khác (nhà hàng,
cộng đồng) các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm đƣợc tạo ra bởi ngƣời nông
dân và các ngành công nghiệp thực phẩm. Các sản phẩm luân chuyển giữa các
tác nhân khai thác khác nhau mà kết quả đƣợc thể hiện trong việc chuyển giao
quyền sở hữu (mua và bán) chúng là tất cả các giao dịch hoặc trao đổi.
Trong tiếng Việt, khi chúng ta nói từ “tiêu thụ” đã có một số trƣờng hợp
nhầm là “consommation”. Ở đây, từ điển tiếng Pháp chỉ ra “consommation” là:
Tiêu dùng thông qua sử dụng. Sự tiêu dùng dẫn đến tiêu thụ nhanh hơn hoặc
chậm hơn (Échaudemaison et al., 2000).
Nhƣ vậy, ở đây chúng ta hiểu “tiêu thụ” là có một khối lƣợng sản phẩm

7



nhất định đi từ nơi sản xuất. Đồng thời các hoạt động trong suốt quá trình đi của
sản phẩm có liên quan tới marketing. Do đó, nhìn nhận việc tiêu thụ là có liên
quan từ ngƣời sản xuất đến ngƣời phân phối.
Nhƣ vậy qua nghiên cứu các khái niệm về tiêu thụ, tác giả rút ra khái niệm
về tiêu thụ sản phẩm rau là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, kinh
doanh rau. Là quá trình dịch chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu
dùng và chuyển dần từ trạng thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Địa điểm
chuyển này tại hệ thống chợ hoặc siêu thị.
Trong tiêu thụ sản phẩm rau nói riêng, nông sản nói chung đã xuất hiện
quan hệ giữa ngƣời bán và ngƣời mua; giữa ngƣời bán và ngƣời bán. Đó là
những quan hệ mâu thuẫn trong việc chia sẻ lợi ích thông qua sản xuất và trao
đổi thƣơng mại. Để giải quyết những mẫu thuẫn và đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa
thì đó chính là khởi nguồn của Marketing. Trong bài viết của tác giả Đỗ Kim
Chung (2002) đã dẫn: “Marketing là tiến trình kế hoạch và thực hiện sự sáng
tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo
ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu cá nhân và tổ chức”. Với khái niệm
trên và áp vào thực tế quá trình phát triển của marketing nông sản nói chung và
rau nói riêng qua từng giai đoạn thì chúng ta thấy rằng trong những năm gần đây,
với sự thay đổi nhanh chóng về thị hiếu tiêu dùng, toàn cầu hóa, tin học hóa, đô
thị hóa, các nƣớc châu Á đã hình thành phƣơng thức mới về marketing trong
nông nghiệp: marketing thực phẩm nông sản (Agrofood marketing) (Đỗ Kim
Chung, 2002). Theo phƣơng thức này, có sự liên kết giữa sản xuất và thị trƣờng:
Hình thành hệ thống sản xuất mới dựa theo nhu cầu của thị trường; Nền nông
nghiệp mới bao gồm sản xuất 2 giai đoạn: (i) Sản xuất nông nghiệp và (ii) Phát
triển hoạt động sau thu hoạch (sơ chế, phân loại, chế biến và bảo quản nông sản)
nhằm gia tăng giá trị sản phẩm. Cũng theo tác giả Đỗ Kim Chung (2002) thì
phƣơng thức marketing mới là dựa vào nhu cầu của thị trường để có những
quyết định sản xuất và kinh doanh nông nghiệp một cách đúng đắn.

Thực tế, quá trình tiêu thụ sản phẩm rau đƣợc thực hiện qua nhiều kênh
khác nhau: (i) Kênh tiêu thụ trực tiếp và (ii) kênh tiêu thụ gián tiếp.
Với kênh tiêu thụ trực tiếp:
Ngƣời sản xuất

Ngƣời tiêu dùng

Sơ đồ 2.1. Kênh tiêu thụ trực tiếp

8


Trong kênh này, ngƣời sản xuất trực tiếp bán sản phẩm của mình sản xuất
ra tới NTD. Kênh này đƣợc xếp là một kênh ngắn. Tại kênh này có một số ƣu và
nhƣợc điểm nhƣ sau:
Ưu điểm: Giảm chi phí trung gian và sản phẩm nhanh chóng đƣợc đƣa vào
tiêu dùng. Ngƣời sản xuất có cơ hội tiếp cận trực tiếp, thƣờng xuyên với khách
hàng nên nắm đƣợc nhu cầu của khách hàng, dễ dàng điều chỉnh trong sản xuất
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nắm đƣợc giá cả thị trƣờng nên có chiến lƣợc
về giá hợp l‎ý và thuận lợi trong việc gây dựng uy tín với khách hàng. Kiểm tra
đƣợc chất lƣợng hàng hóa trong quá trình tiêu thụ. Đồng thời NTD biết chắc
chắn về nguồn gốc sản phẩm. Trƣờng hợp muốn chuyên sâu vào khâu sản xuất
thì vẫn duy trì đƣợc hoạt động.
Nhược điểm: Đòi hỏi nhân lực đáp ứng cả việc sản xuất và tiêu thụ. Hoạt
động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm nên ngƣời sản xuất/doanh nghiệp phải
quan hệ với nhiều bạn hàng để tiêu thụ sản phẩm, khó mở rộng quy mô sản xuất.
Với cấu trúc và quá trình diễn ra nhƣ vậy thƣờng chỉ diễn ra tiêu thụ tại chợ.
Với kênh tiêu thụ gián tiếp: Trong trƣờng hợp này, sản phẩm tới tay NTD có
thông qua một số tác nhân trung gian. Sơ đồ 2 phản ánh chi tiết điều này.
1

Ngƣời bán lẻ

Ngƣời

Ngƣời
2

sản
xuất

3

Ngƣời bán buôn

Ngƣời bán lẻ

tiêu
dùng

Ngƣời thu
gom/đại l‎ý

Ngƣời bán
buôn

Ngƣời
bán lẻ

Sơ đồ 2.2. Kênh tiêu thụ gián tiếp
Kênh 1: Có 1 nhà trung gian đó là ngƣời bán lẻ, gần với NTD cuối cùng.

Kênh này cũng đƣợc xếp là một kênh ngắn; Kênh 2: Gồm có 2 nhà trung gian:
ngƣời bán buôn và ngƣời bán lẻ. Kênh này đƣợc xếp là một kênh dài; Kênh 3:
Gồm có 3 nhà trung gian, kênh này thƣờng đƣợc áp dụng khi có nhiều nhà sản xuất
nhỏ. Ngƣời thu gom/đại l‎ý thu mua khối lƣợng từ nhiều hộ sản xuất khác nhau và
cung cấp cho ngƣời bán buôn khối lƣợng lớn. Từ ngƣời bán buôn này, sản phẩm
đƣợc phân phối cho nhiều nhà bán lẻ nhỏ tại các chợ, phố. Kênh này thƣờng xảy ra
với các sản phẩm có vùng sản xuất xa thị trƣờng tiêu thụ.
9


×