Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.09 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ TÂN LỘC

NGHIÊN CỨU TIÊU THỤ RAU
THÔNG QUA HỆ THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 62.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2016


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn: GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG

Phản biện 1: GS.TS. HOÀNG NGỌC VIỆT

Phản biện 2: PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN

Phản biện 3: PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG LONG

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi


giờ, ngày

tháng

năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ hay siêu thị luôn là câu hỏi mà những
người sản xuất rau trên địa bàn thành phố Hà Nội cân nhắc. Khâu tiêu thụ sản phẩm
luôn là vấn đề khó khăn nhất đối với họ. Sự liên kết giữa các tác nhân thành chuỗi
cung ứng rau còn lỏng lẻo, chưa bền vững dẫn tới giá cả sản phẩm bán ra thị trường
với mức giá không ổn định, bấp bênh, sản xuất đối mặt với nhiều rủi ro, người sản
xuất luôn là người chịu thiệt hại nhất. Khó khăn này đã diễn ra nhiều năm và đặc
biệt nay khó khăn hơn trong điều kiện thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp nên
nhiều địa phương chuyển đổi sang trồng rau. Việc hình thành chuỗi liên kết là cần
thiết và điều này cũng đã được nhấn mạnh trong thông điệp đầu năm 2014 của thủ
tướng Chính phủ. Mặt khác, có nhiều người tiêu dùng (NTD) muốn mua sản phẩm
rau an toàn (RAT) song RAT không dễ dàng phân biệt, nhiều nhà cung ứng còn trà
trộn, điểm bán còn để lẫn lộn....
Nhìn tổng thể thấy được tiêu thụ rau qua hệ thống chợ và siêu thị đều có
những thuận lợi nhất định, trở ngại và khó khăn riêng, và khó khăn lớn nhất là hiện
thành phố không dễ dàng dẹp bỏ được những người bán hàng không đúng vị trí quy
định và quản lý người bán rong thật khó. Rau được tiêu thụ qua hệ thống siêu thị ổn
định đã giúp hình thành nên kênh tiêu thụ rau chất lượng. Sản xuất theo kế hoạch

tiêu thụ mang lại thu nhập ổn định không chỉ cho những người làm công tác thu
gom mà cả cho những người sản xuất và NTD cũng hoàn toàn yên tâm với nguồn
sản phẩm.
Bên cạnh đó, người sản xuất rau trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu rất nhiều
áp lực: về tốc độ đô thị hóa, biến đổi khí hậu, nguồn nước, môi trường ô nhiễm....
cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc.
Vậy trong bối cảnh đó, các đối tượng sản xuất rau trên địa bàn thành phố đã
thực hiện tiêu thụ sản phẩm của họ làm ra như thế nào? Kênh nào là kênh tiêu thụ
phù hợp với họ hiện tại và chiến lược trong tương lai?
Đã có một số nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu những vấn đề về kỹ thuật,
thị trường hoặc về tiêu dùng hoặc chỉ tập trung vào RAT song chưa có nghiên cứu
nào đi sâu nghiên cứu từ việc tiêu thụ rau của người sản xuất, để thấy được thuận
lợi, khó khăn và giải pháp giúp cho thúc đẩy phát triển tiêu thụ rau thông qua hệ
thống chợ và siêu thị, từng bước khắc phục tình trạng bán sản phẩm tại các vị trí
không chính thống mà Hà Nội lâu nay chưa giải quyết được.

1


1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh hiện trạng và đề xuất các giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển tiêu
thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội, thông qua
đó góp phần thúc đẩy sản xuất rau phát triển, ổn định tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu
về rau ngày càng cao của NTD Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về tiêu thụ rau
thông qua hệ thống chợ và siêu thị.
- Phản ánh hiện trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến tiêu thụ rau
thông qua chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển tiêu thụ rau thông qua
hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
1) Tiêu thụ rau tươi thông qua hệ thống chợ và siêu thị bao gồm các nội dung nào?
2) Những bài học kinh nghiệm nào có thể áp dụng cho thành phố Hà Nội từ thực
tiễn tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị của một số nước trên thế giới?
3) Người mua rau tươi tại hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn Hà Nội mong
đợi chất lượng rau như thế nào?
4) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tiêu thụ rau tươi thông qua hệ thống chợ
và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội?
5) Để phát triển tiêu thụ rau tươi thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa
bàn Hà Nội, cần áp dụng những giải pháp nào?
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣ ng nghiên cứu
Tập trung vào nghiên cứu tiêu thụ rau của các đối tượng sản xuất khác nhau
trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua hệ thống chợ và siêu thị.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về nội dung: Nội dung nghiên cứu tập trung vào tiêu thụ rau tươi được sản
xuất tại địa bàn Hà Nội thông qua hệ thống chợ và siêu thị.
Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 2002 đến 2014 để thấy rõ sự thay đổi
trong tiêu thụ rau tươi thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Dữ liệu sơ cấp được thu thập chủ
yếu trong năm 2014. Các giải pháp được đề xuất đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
2


1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Về mặt lý luận và học thuật: Đã hệ thống hóa và làm rõ được những vấn lý luận
và thực tiễn về tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Tác giả đưa ra khái
niệm về tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và hệ thống siêu thị. Tất cả góp phần cung

cấp cơ sở lý luận cho các nghiên cứu có liên quan; Làm sáng tỏ nội dung về tiêu thụ
rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Thấy được kinh nghiệm quản lý hai hệ thống
này ở một số nước trên thế giới, nhất là ở các nước phát triển. Nghiên cứu đã xây
dựng phương pháp tiếp cận và khung phân tích về thực trạng tiêu thụ rau thông qua
hai hệ thống kể trên. Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiện trạng tiêu thụ rau thông qua
hai hệ thống và xác định các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ.
- Về thực tiễn: Đã phản ánh rõ hiện trạng tiêu thụ rau tươi thông qua hệ thống
chợ và siêu thị trên địa bàn Hà Nội. Phát hiện được đối tượng tiêu thụ rau qua siêu thị
thành công hơn cả là các hộ thuộc các HTX kiểu mới và doanh nghiệp nhờ vào công
tác tổ chức từ sản xuất đến tiêu thụ. Lượng rau tiêu thụ thông qua kênh siêu thị chỉ
đáp ứng 3% nhu cầu rau của toàn thành phố. Song lượng rau được sản xuất tại Hà
Nội chỉ chiếm 70% lượng rau được tiêu thụ tại các siêu thị hiện nay, tức tương đương
với 66,5 tấn/ngày, ước đạt 4,04% sản lượng rau của Hà Nội. Trong khi đó lượng rau
tiêu thụ thông qua hệ thống chợ là 40,31% và cũng lượng như vậy được tiêu thụ
thông qua bán rong và những vị trí không chính thống. Nghiên cứu đã xác định được
3 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới việc tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị.
Đồng thời đề xuất được 3 nhóm giải pháp nhằm phát triển tiêu thụ rau thông qua hai
hệ thống. Các giải pháp phát triển tiêu thụ rau thông qua hai hệ thống này không chỉ
có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối với ngành hàng rau của Hà Nội mà còn là bài học
kinh nghiệm cho các nông sản khác trong cùng địa bàn và các địa phương khác góp
phần cải thiện việc quản lý trong tiêu thụ rau và làm đẹp mỹ quan thành phố. Kết quả
luận án là cơ sở khoa học cho việc định hướng và đưa ra giải pháp phát triển tiêu thụ
rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Luận án là kênh cung cấp thông tin quan
trọng cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý của Bộ, Thành phố, các cơ
quan tham mưu, các tổ chức nghiên cứu, kinh tế - xã hội và các cá nhân tham khảo.
1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Nội dung chính của luận án: Gồm 6 phần được trình bày trong 150 trang. Phần
mở đầu bao gồm 6 trang, phần 2 từ trang 7 đến trang 35, phần 3 từ trang 36 đến trang
54, phần 4 từ trang 55 đến trang 124, phần 5 từ trang 125 đến 146, phần 6 có 4 trang.


3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI NIỆM VỀ TIÊU THỤ VÀ CÁC KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN
2.1.1. Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm rau là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, kinh doanh
rau. Là quá trình dịch chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng và
chuyển dần từ trạng thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Là yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của người sản xuất, kinh doanh rau.
Gần đây, hình thành phương thức marketing mới là dựa vào nhu cầu của thị trường
để có những quyết định sản xuất và kinh doanh nông nghiệp một cách đúng đắn nhất.
2.1.2. Khái niệm về ch , siêu thị và hệ thống ch và siêu thị
Có nhiều khái niệm khác nhau về chợ, song theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
thì khái niệm về chợ “Là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành và phát
triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng
nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư";
Thực tế phân chia ra các chợ theo các cách gọi khác nhau: chợ loại 1, chợ loại 2
và chợ loại 3 (quy mô); Chợ quy hoạch và chợ tạm/chợ cóc (Tính chất); Chợ bán
buôn và bán lẻ (Loại hình); Chợ kiên cố, bán kiên cố (Hình thức xây dựng). Ngày
nay, chợ còn được hiểu rộng hơn đó là thị trường.
Tác giả đưa ra khái niệm về Hệ thống chợ là tập hợp các loại chợ có liên quan
với nhau và có sự phân công, phân cấp trên phương diện: dòng lưu chuyển hàng hóa
và phân loại người tiêu dùng cuối cùng.
Siêu thị: Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm Thương mại của Bộ Thương mại
Việt Nam (nay là Bộ Công Thương Việt Nam) ban hành ngày 24 tháng 9 năm 2004:
“Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh;
Có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; Đáp ứng
các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức
kinh doanh; Có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu

cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng”;
Theo Kotler and Armstrong (2011), “Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ tương đối
lớn có mức chi phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối lượng hàng hóa bán ra
lớn, đảm bảo thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt,
các chất tẩy rửa và những mặt hàng chăm sóc nhà cửa".
Như vậy, dù nhìn nhận siêu thị theo khái niệm nào đi chăng nữa thì đó là mô
hình kinh doanh hiện đại, một loại hình mới xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1993. Có
siêu thị loại 1, loại 2 và loại 3; Siêu thị bán buôn và bán lẻ. Về bản chất có siêu thị
của Việt Nam và liên doanh.
Từ các khái niệm về siêu thị kể trên, tác giả đưa ra khái niệm về hệ thống siêu
thị: Hệ thống siêu thị là tập hợp các loại siêu thị với quy mô, mức độ khác nhau có sự
phân công, phân cấp về địa điểm, quy mô, doanh số, người bán và người mua.
4


2.2. ĐẶC ĐIỂM TIÊU THỤ RAU THÔNG QUA HỆ THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ
Đặc điểm chung: Các sản phẩm rau tươi được đưa vào tiêu thụ ngay sau khi
thu hoạch, có tỷ lệ nước cao, có khối lượng lớn, cồng kềnh, chiếm nhiều diện tích, dễ
dập nát trong quá trình vận chuyển, chi phí bảo quản lớn.
Đặc điểm riêng: Đó là 1 kênh truyền thống và 1 kênh hiện đại. Chúng có điều
kiện cơ sở hạ tầng và hình thức quản lý khác nhau. Đặc biệt là công tác quản lý chất
lượng rau của đơn vị bán hàng và cơ quan nhà nước. Như vậy, chúng ta thấy bức
tranh nghịch cảnh giữa hai hệ thống chợ và siêu thị: tự do và yêu cầu chặt chẽ và
qua đây khiến chúng ta suy nghĩ: ai là người sản xuất có thể tiếp cận để bán được
hàng vào siêu thị? Tỷ trọng rau Hà Nội bán theo từng hệ thống?
2.3. THỰC TIỄN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ TIÊU THỤ RAU THÔNG
QUA HỆ THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM
2.3.1. Tại một số nƣớc trên thế giới
Nghiên cứu tiêu thụ rau thông qua chợ và siêu thị của một số nước trên thế giới

đã có được bài học về sự cần thiết của hệ thống chợ bên cạnh vai trò quan trọng của
hệ thống siêu thị. Tại các nước phát triển, tiêu thụ rau chủ yếu thông qua kênh siêu thị
song hiện nay họ thấy được sự cần thiết của hệ thống chợ nên việc duy trì hệ thống
chợ nông sản trong lòng địa bàn thành phố đã bổ sung và cùng nhau đáp ứng nhu cầu
đa dạng của NTD. Đồng thời chính quyền địa phương cũng tạo điều kiện cho các loại
chợ không chính thức hoạt động. Thấy được một trong những yếu tố quan trọng là tổ
chức ngành hàng chặt chẽ của siêu thị với các nhà cung ứng và hạn chế tối đa các
khâu trung gian. Khuyến khích người sản xuất bán hàng trực tiếp cho NTD tại các
chợ nông sản. Tất cả các nguồn rau tại chợ và siêu thị cùng được kiểm soát.
2.3.2. Tại một số địa phƣơng ở Việt Nam
Tiêu thụ rau qua chợ là kênh tiêu thụ truyền thống, đã diễn ra từ bao đời nay
đáp ứng nhu cầu của người sản xuất và NTD. Hệ thống chợ nằm rải rác ở khắp các
địa phương, tùy theo từng địa bàn mà quy mô chợ khác nhau song đến nay việc tiêu
thụ rau tại chợ vẫn là kênh chủ lực. Tiêu thụ rau thông qua siêu thị mới xuất hiện tại
các thành phố lớn như Hà Nội, TP HCM kể từ khi có chương trình sản xuất RAT có
sản phẩm (1997) và sau đó bắt đầu lan ra các thành phố khác như Đà Nẵng, Vinh, Hải
Dương…. Lượng rau tiêu thụ được thông qua hệ thống siêu thị còn rất nhỏ. Ví dụ tại
Hà Nội luôn chỉ đáp ứng dưới 5% so với tổng nhu cầu rau của toàn thành phố trong
suốt những năm qua. Mặc dù vậy, việc hình thành tiêu thụ rau thông qua hệ thống
siêu thị rất có ý nghĩa trong việc hình thành kênh tiêu thụ chất lượng. Do đó, để từng
bước phát triển, các địa phương vẫn cần duy trì song song cả hai hệ thống chợ và siêu
thị nhằm cùng nhau đáp ứng nhu cầu rau đa dạng của NTD.

5


2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu tiêu thụ rau thông qua hệ thống
ch và siêu thị cho Hà Nội, Việt Nam
Qua nghiên cứu thực tiễn về tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị của
một số nước trên thế giới và ở Việt Nam, thấy rằng để đáp ứng nhu cầu của các tầng

lớp nhân dân và nhu cầu đa dạng của NTD, Hà Nội cần: Duy trì cả hai hệ thống chợ
và siêu thị; Quản lý chất lượng rau trên địa bàn thành phố, đặc biệt tại hệ thống chợ;
Luôn tính đến khả năng tham gia của người nghèo vào chuỗi giá trị rau; Quản lý
người bán hàng trên địa bàn thành phố, tại các chợ cũng như việc xây dựng, cải tạo
và nâng cấp chợ cần được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau giúp nâng cao
hiệu quả của việc khai thác chợ và thu hút họ hoạt động trong chợ; Đặc biệt thúc đẩy
liên kết giữa các tác nhân trong ngành hàng rau nhằm duy trì quan hệ giữa người sản
xuất và người kinh doanh bền vững ở cả hai hệ thống.
PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Hà Nội là một địa bàn có vùng sản xuất rau lớn tại các huyện ngoại thành và có
thị trường tiêu thụ khối lượng rau rất lớn. Diện tích gieo trồng rau của Hà Nội có xu
hướng tăng dần, đạt kỷ lục 30.040 ha (2013), nhưng sản lượng rau đạt kỷ lục vào năm
2015 là 655 nghìn tấn. Các chủng loại rau được sản xuất tại Hà Nội đa dạng, khoảng
40 loại, tuy nhiên, chủ yếu sản xuất rau theo mùa, phần sản xuất rau trái vụ chưa được
nhiều do chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết. Địa bàn Hà Nội có 3 đối tượng tham
gia sản xuất rau chủ yếu: hộ nông dân thuộc các HTX NN hoặc HTX DV NN quản lý
(gọi chung là HTX NN); Hộ nông dân thuộc các HTX kiểu mới hoặc nhóm sản xuất
rau hữu cơ (RHC) và từ 2008 có xuất hiện các doanh nghiệp.
Hà Nội với đa dạng kênh phân phối rau như chợ truyền thống, người bán rong và
từ sau 1993 xuất hiện các cửa hàng tự chọn và siêu thị nên từ 1997 đã có RAT được
bán tại các hệ thống kênh phân phối hiện đại. Hai hệ thống chợ và siêu thị được thành
phố xác định là hai kênh tiêu thụ chính thống. Tuy nhiên, tiêu thụ rau đang chịu tác
động từ nhiều khía cạnh (thói quen mua, suy giảm kinh tế, chuyển đổi mạng lưới
chợ…) nên những người kinh doanh rau chuyên nghiệp cũng như người sản xuất phải
đối mặt với nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó, kênh siêu thị đang được ủng hộ để
phát triển nên có sự cạnh tranh ngày càng rõ khi số lượng điểm bán RAT tại các cửa
hàng và siêu thị ngày càng gia tăng.
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận

Nghiên cứu áp dụng các phương pháp tiếp cận như theo chuỗi cung ứng; theo
các hình thức tổ chức sản xuất và tiêu thụ; Theo vùng địa l‎ý; Tiếp cận theo khu vực
công và tư nhân và tiếp cận hệ thống.

6


3.2.2. Khung phân tích
Trên cơ sở các nội dung được xác định, các yếu tố ảnh hưởng và hướng đề xuất
các nhóm giải pháp, khung phân tích được thể hiện tại hình 3.1.
Nguồn cung ứng
1. Hộ thuộc HTX
NN.
2. Hộ thuộc HTX
kiểu mới và nhóm.
3. Doanh nghiệp.

Tiêu thụ rau thông qua
hệ thống ch và siêu thị
Hệ thống chợ Hệ thống siêu thị









Hệ thống chợ và siêu thị.

Nguồn và đối tượng cung.
Chủng loại và khối lượng tiêu thụ.
Đối tượng bán và khách hàng.
Giá bán và hình thức thanh toán.
Rủi ro của người bán và người mua.
Kết quả hoạt động tiêu thụ rau.

1
2
3
4
5
6

Ngƣời mua
Hộ gia đình
Người bán buôn
Người bán lẻ
Bếp ăn
Nhà hàng.
Hàng cơm.

Nhóm những nhân tố ảnh hƣởng tới thiêu thụ rau thông qua hệ thống ch và siêu thị

1. Nhóm nhân tố ảnh
hƣởng đến nguồn cung.
- Quy hoạch vùng sản xuất
rau và RAT.
- Đặc điểm của các đối
tượng tham gia sản xuất.

- Sự liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ rau.

2. Nhóm nhân tố đầu tƣ công
- Hỗ trợ cho sản xuất rau và RAT.
- Hỗ trợ cho tiêu thụ rau và RAT.
- Chính sách có liên quan:
quản lý chất lượng rau và tiêu
thụ qua hợp đồng.

3. Nhóm nhân tố tiêu dùng
- Độ tuổi.
- Thu nhập.
- Nghề nghiệp
- Thói quen mua
- Tiêu chí lựa chọn địa
điểm và sản phẩm.

Nhóm giải pháp thúc đẩy tiêu thụ rau thông qua hệ thống ch và siêu thị
trên địa bàn TP Hà Nội

1. Giải pháp tạo nguồn
cung đảm bảo
- Đổi mới quy hoạch vùng
sản xuất rau và RAT,
- Cải thiện hiện trạng của các
đối tượng tham gia sản xuất.
- Xây dựng và phát triển liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ
rau.


2. Giải pháp tiếp tục hỗ tr
đầu tƣ công cho sản xuất
và tiêu thụ rau và RAT.
- Đầu tư cho sản xuất rau và
RAT.
- Đầu tư cho tiêu thụ rau và
RAT.
- Khuyến khích thực hiện
các chính sách quản lý chất
lượng và tiêu thụ rau qua
hợp đồng.

3. Giải pháp thúc đẩy tiêu
dùng rau.
- Cung cấp đầy đủ thông
tin cho NTD qua các kênh
khác nhau.
- Quảng bá giúp NTD nhận
diện sản phẩm.

Hình 3.1. Khung phân tích tiêu thụ rau thông qua hệ thống ch và siêu thị

7


3.2.3.Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu
Đối với người sản xuất: 5 huyện được chọn đại diện theo phương pháp chọn có
chủ đích là Gia Lâm, Hoài Đức, Thanh Trì, Đông Anh và Sóc Sơn. Từ các địa bàn
này chọn các đối tượng là các hộ gia đình sản xuất rau tại các HTX NN và HTX mới

hay nhóm sản xuất RHC. Chọn các doanh nghiệp có sự linh hoạt hơn do các doanh
nghiệp nằm rải rác tại các địa bàn khác nhau.
Đối với người kinh doanh: Chọn đại diện 04 chợ bán buôn (chợ nội thành:
Long Biên, Đền Lừ, Minh Khai); chợ ngoại thành: Vân Nội); 05 chợ bán lẻ tại khu vực
nội thành (Chợ Hôm (chợ cũ), Nghĩa Tân (chợ mới), chợ 19/12 (mới chuyển đổi), chợ Gia
Lâm (quận mới), chợ tạm tại phường Kim Liên và 02 chợ khu vực ngoại thành như
chợ Vàng và chợ tạm tại khu đô thị Đặng Xá. Các chợ trên là đại diện cho chợ quy
hoạch, chợ tạm. Chọn 06 siêu thị đại diện cho các siêu thị bán buôn, bán lẻ với các
quy mô khác nhau và bản chất của chúng là các siêu thị liên doanh hoặc của Việt Nam.
Người mua rau tại các chợ và siêu thị: Được chọn tại 11 chợ và 06 siêu thị kể trên.
3.2.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin và dữ liệu
Thông tin thứ cấp: Là các thông tin đã công bố qua các nguồn khác nhau như
báo cáo, số liệu thống kê, báo, internet... có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Thông tin sơ cấp: Được thu thập bằng 4 phương pháp: Điều tra chọn mẫu, phỏng
vấn sâu, lấy ý kiến chuyên gia và quan sát ngoài thực tế. Các cuộc khảo sát và phỏng vấn
trực tiếp các đối tượng được thông qua các bản câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn.
Số lượng mẫu được khảo sát cụ thể như sau: 138 hộ sản xuất rau, trong đó: (i)
120 hộ thuộc 4 HTX DV NN và HTX NN; (ii) 13 hộ thuộc 3 HTX kiểu mới; (iii) 05 hộ
thuộc nhóm sản xuất RHC. 04 doanh nghiệp (ở các hình thức khác nhau). 158 người
bán rau thuộc 11 chợ và 06 siêu thị đã được lựa chọn. 170 người mua rau tại các chợ và
siêu thị kể trên. Đồng thời trao đổi trực tiếp với 09 Ban quản lý (BQL) chợ, 07 Ban
giám đốc (BGĐ) HTX, 01 liên trưởng nhóm sản xuất RHC và 01 nhóm trưởng nhóm
RHC. Có tham quan tại nhiều điểm sản xuất và kinh doanh khác trong toàn thành phố.
Nội dung phiếu điều tra các đối tượng đề cặp đến các khía cạnh khác nhau tùy
từng đối tượng là người sản xuất, thu gom, bán buôn, bán lẻ, NTD; BGĐ các HTX,
các trưởng nhóm và liên trưởng nhóm sản xuất RHC, doanh nghiệp, các siêu thị.
3.2.5. Phƣơng pháp tổng h p thông tin và xử lý dữ liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel.
Các phương pháp phân tích được áp dụng như thống kê mô tả; Phương pháp
phân tổ thống kê; Phương pháp so sánh và phương pháp SWOT để thấy được sự khác

nhau của các các đối tượng sản xuất, kênh tiêu thụ và hệ thống chung cho quy mô
toàn thành phố.
3.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các nhóm chỉ tiêu như thể hiện nguồn cung cấp rau (Số

8


chủng loại rau được sản xuất, diện tích gieo trồng rau, Tỷ lệ rau được tiêu thụ qua các
kênh khác nhau, giá bán và số lượng các đơn vị cung cấp rau); Thể hiện tiêu thụ rau
tại chợ và siêu thị (Diện tích giành cho việc bày bán rau/điểm; Số lượng chủng loại
rau được bán; Khối lượng rau được tiêu thụ/ngày; Giá bán; Số lượng phương tiện vận
chuyển sản phẩm được sử dụng; Số lần kiểm tra, kiểm soát nguồn rau tại các hệ
thống bán); và các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ (Diện tích vùng sản xuất rau và
RAT được quy hoạch; Số lượng GCN RAT hoặc VietGAP được cấp; Chính sách
quản lý sản xuất, tiêu thụ và chất lượng rau ra đời; Số điểm bán RAT của thành phố;
Tỷ lệ rau bán được thông qua hợp đồng; Tỷ lệ sản phẩm được cung ứng thông qua
liên kết sản xuất và tiêu thụ thông qua liên kết; Số lượng chợ được cải tạo, xây mới;
Số lượng siêu thị tại từng giai đoạn và Số lần mua rau/tuần).
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG TIÊU THỤ RAU THÔNG QUA HỆ THỐNG CHỢ VÀ
SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1.1. Hệ thống ch và siêu thị trên địa bàn thành phố
Hiện nay, trên toàn địa bàn thành phố có 411 chợ, trong đó đã có 380 chợ được
phân hạng: 12 chợ loại I, 69 chợ loại II và 299 chợ loại III. Các chợ này được phân
bố rải rác khắp các quận, huyện trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, chợ loại I chỉ có ở
một số huyện và quận trung tâm. Trong số 12 chợ loại I, có 8 chợ hiện đang hoạt
động với hình thức chợ đầu mối có bán các sản phẩm rau. Với sự phân bố như hiện
nay, mạng lưới chợ đã rất thuận lợi cho cả người bán và người mua hoạt động.
Số lượng siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng luôn ở trạng thái gia tăng

song RAT chỉ được bán tại các siêu thị tổng hợp. Tính đến tháng 6/2014 có 156 siêu
thị, trong đó có 87 điểm bán rau trên toàn thành phố. Một số kênh siêu thị chính đó là
Metro Casch & Carry, Big C, Intimex, Fivimart…thuộc các siêu thị liên doanh và của
Việt Nam. Chúng bao gồm cả siêu thị bán buôn và bán lẻ. Trong 5 năm gần đây, các
siêu thị đã nỗ lực trong việc cung ứng rau nên chủng loại rau khá phong phú, khối
lượng bán gia tăng và ngày càng thu hút nhiều NTD mua rau tại siêu thị.
4.1.2. Nguồn và đối tƣ ng cung rau
Về nguồn rau tại thị trường Hà Nội. Nguồn rau được sản xuất tại Hà Nội mới
đáp ứng được 52% nhu cầu rau của toàn thành phố, nên thành phố Hà Nội vẫn thiếu
rau, nhất là các tháng mùa mưa. Lượng rau bổ sung vào Hà Nội từ các tỉnh lân cận,
các vùng chuyên canh và nhập khẩu, chủ yếu từ Trung Quốc. Các chủng loại rau
nhập khẩu chủ yếu là cà chua, cải bắp, cải thảo, khoai tây… (Trung Quốc) và khoai
tây (Mỹ - vào các siêu thị). Mặc dù thiếu, rau được sản xuất tại Hà Nội vẫn được đưa
đến một số địa bàn khác trong nước ở vụ đông và xuất khẩu (chủ yếu rau gia vị). Cụ
thể thông tin được mô phỏng qua sơ đồ 4.1.

9


Đến các tỉnh
Tây Bắc

Rau đƣ c sản xuất
tại Hà Nội
Từ các tỉnh lân cận và các
vùng chuyên canh rau
(Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc… Lâm Đồng, Sơn La...)

(Lào Cai, Sơn La, Lai Châu…)


Thị trƣờng
rau Hà Nội

Đến các tỉnh Đông
Bắc & miền Trung
(Quảng Ninh, Nghệ
An,…)

Xuất khẩu
(Hàn Quốc, Pháp…)

Nhập khẩu
(Trung Quốc, Mỹ…)
Nguồn bổ sung rau vào Hà Nội
(48-50% nhu cầu rau của Hà Nội)
Ước từ 553.846 đến 600.000 tấn/năm)

Chuyển rau ra khỏi Hà Nội
(4,5-7,0% sản lượng rau của Hà Nội)
(Ước từ 27.000 đến 42.000 tấn/năm)

Sơ đồ 4.1. Tóm tắt nguồn cung rau tại thị trƣờng Hà Nội và rau Hà Nội
cung ứng cho địa bàn khác (ngoài Hà Nội)
Đối tượng tham gia cung ứng rau: Trên địa bàn Hà Nội có ba đối tượng tham
gia sản xuất cung ứng rau ra thị trường đó các hộ thuộc các HTX NN, HTX kiểu mới
và nhóm sản xuất RHC và doanh nghiệp. Bằng cách xác định các thành phần tham gia
sản xuất trên từng địa bàn và tham khảo thống kê số lượng hộ tham gia sản xuất rau
của Sở NN và PTNT Hà Nội, tính toán được các số liệu phản ánh tại bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tỷ lệ diện tích và sản lƣ ng rau của các đối tƣ ng

tham gia sản xuất rau trên địa bàn Hà Nội
ĐVT: %
Doanh
nghiệp

Hộ tại HTX NN
và HTX DV NN

Hộ tại HTX kiểu
mới và nhóm

1. Tỷ lệ diện tích rau sản xuất
trên toàn thành phố.

96,50

3,00

0,50

2. Tỷ lệ sản lượng rau.

95,18

4,32

0,50

Diễn giải


Đối tượng tham gia cung ứng rau tới hệ thống chợ và siêu thị có sự khác nhau,
đó là các nhà cung ứng vào siêu thị phải do siêu thị đã lựa chọn, còn tại chợ, ai có sản
phẩm nào hoặc có khả năng kinh doanh đều có thể tham gia. Tại chợ bán buôn và bán
lẻ, tiêu chí chính lựa chọn nhà cung ứng là giá bán và bề ngoài sản phẩm, còn các tiêu
chí khác như độ an toàn của rau (GCN) thì không ai yêu cầu. Tại các siêu thị, có 6 tiêu
chí lựa chọn nhà cung ứng được đặt ra là: giá, độ an toàn (GCN), mức độ đa dạng của
chủng loại rau, Tình trạng pháp lý của nhà cung ứng, lượng hàng/lần giao, bề ngoài của
rau và ngoài ra còn có siêu thị quan tâm đến mức độ chuyên nghiệp của nhà cung ứng
(đóng gói, giao hàng đúng giờ…). Từ 2012 trở lại đây, các siêu thị quan tâm nhiều đến

10


tiêu chí an toàn thay bằng tiêu chí về giá được ưu tiên so với trước đây.
Nguồn hàng rau tới hệ thống chợ và siêu thị: Tóm tắt sơ đồ tiêu thụ rau thông
qua các kênh tại hệ thống chợ như sơ đồ 4.2.
Người
sản
xuất

Người
thu gom

Người bán
buôn (Tại ch
bán buôn

Người
tiêu
dùng


Người bán
lẻ (Tại ch
bán lẻ)

Sơ đồ 4.2. Tóm tắt các kênh tiêu thụ rau thông qua hệ thống ch tại Hà Nội
Nguồn rau được sản xuất ra trên địa bàn Hà Nội được đưa đến các chợ chủ yếu
bởi các hộ thuộc các HTX NN, phần do các hộ thuộc các HTX kiểu mới và doanh
nghiệp không đán kể, chỉ là phần dôi dư so với kế hoạch hoặc rau không đủ tiêu
chuẩn bán vào siêu thị hoặc bếp ăn.
Tóm tắt nguồn hàng cung ứng đến kênh siêu thị trên địa bàn thành phố (sơ đồ 4.3).

Người
sản
xuất

Người
thu gom
(HTX,
Doanh
nghiệp)

Siêu thị
Cửa/quầy
hàng RAT

Bếp ăn tập thể

Người tiêu dùng


Người bán buôn
(Ch bán buôn)

Sơ đồ 4.3. Tóm tắt nguồn rau tới hệ thống siêu thị tại Hà Nội
Nguồn rau tươi tới các siêu thị hiện tại bao gồm chủ yếu nguồn rau được sản
xuất tại Hà Nội. Ước nguồn từ Hà Nội được bán tại các siêu thị chiếm 70% tổng
lượng rau do các siêu thị bán được. Chủ yếu là các loại rau ăn lá theo mùa.
Quan hệ giữa nhà cung ứng và người kinh doanh: Tại các chợ bán buôn có
62,5% những người thu gom, bán buôn thường duy trì quan hệ thường xuyên. Tỷ lệ
này là 68% tại các chợ bán lẻ. Có 25% người được hỏi lại không muốn duy trì việc
trao đổi thường xuyên vì lo rằng khi người bán có rau xấu vẫn nài ép mua, tỷ lệ này ở
chợ bán lẻ là 29%. Số còn lại cho rằng thuận mua, vừa bán. Giữa họ thường không có
những bản hợp đồng, nếu họ đã quen biết chỉ cần thoả thuận miệng. Đối với các siêu
thị, 100% mong muốn duy trì quan hệ thường xuyên và việc mua bán thông qua hợp
đồng, thời hạn ký kết thường là 1 năm. Các chỉ tiêu về tiêu chuẩn sản phẩm cũng
được đề cặp tại các phụ lục hợp đồng.

11


Các phương tiện xử dụng trong cung ứng rau: Xe máy, ô tô là hai phương tiện
chủ yếu được sử dụng trong vận chuyển cung ứng rau tới hai hệ thống. Xe lạnh chỉ sử
dụng trong vận chuyển nội bộ giữa các địa điểm của các siêu thị lớn. Tại các chợ có
cả quang gánh, xe thồ, xe đạp, xe bò cải tiến. Trước đây 5 năm, xe máy là phổ biến
thì ny họ tính toán ở nhiều góc độ và đã đầu tư mua xe tải (trên 40% số người bán
hàng tại chợ bán buôn) và đã có một số người tại chợ bán lẻ, họ là những người có
mối giao cho các hàng cơm, nhà hàng.
4.1.3. Chủng loại và lƣ ng rau đƣ c tiêu thụ thông qua hệ thống ch và siêu thị
Tại các chợ, chủng loại rau thường phong phú. Giữa các chợ có sự khác nhau
về số lượng chủng loại, tùy thuộc vào chợ đó nằm trong khu vực dân cư giầu, hay

trung bình.
Bảng 4.2. Thông tin về chủng loại, khối lƣ ng rau đƣ c tiêu thụ thông
qua hệ thống ch
Diễn giải
Hệ thống chợ bán buôn
Hệ thống chợ bán lẻ
Chủng loại rau bày bán
Chính vụ, trái vụ
Chính vụ, trái vụ
Số chủng loại rau bán tại chợ
29-45
28 – 62
Bình quân lượng rau tiêu thụ
Max: 400
Max: 10
(tấn/ngày/chợ)
Min: 200
Min:1,0 (chợ tạm)
Dạng sản phẩm
Chưa sơ chế. Đã sơ chế
Hình thức sản phẩm
Bó và để tự do. Đóng gói (nấm)
Khối lượng và số lượng chủng loại rau được bán bởi những người tham gia họp
chợ rất khác nhau do ở chợ có đủ các thành phần là người sản xuất, thu gom, bán buôn….
Giống như các chợ, các siêu thị, có sự khác nhau về khối lượng và chủng loại rau
được bán bởi từng kênh, và có sự khác nhau giữa các điểm bán trong cùng một kênh.
Bảng 4.3. Một số đặc điểm của tiêu thụ rau tại các siêu thị
Đại siêu thị
Siêu thị trung bình
Siêu thị mini

Big C
Metro
Intimex
Fivimart
Unimart
Rosa
Loại rau theo
Chính vụ Chính vụ Chính vụ Chính vụ Chính vụ Chính
mùa
Trái vụ Trái vụ
Trái vụ
Trái vụ
Trái vụ
vụ
Số chủng loại
50-59
14 - 26
45-50
39 - 43
5 -7
Số nhà cung cấp
5-6
5-6
2-3
5-6
5-6
1
TB lượng
2,0-3,0 2,5-3,5
0,4-0,5

8,0-10,0
0,5-0,7
0,03bán/ngày (tấn)
0,05
Dạng sản phẩm
Chưa sơ chế và đã sơ chế.
Chưa sơ chế, đã sơ chế Chưa
và chế biến.
sơ chế.
Hình thức sản
Bó, đóng gói và để tự do.
Bó, đóng gói.
phẩm
Qua tính toán lượng rau tiêu thụ tại từng kênh trên địa bàn Hà Nội có được kết
quả như bảng 4.4.

12


Bảng 4.4. Đánh giá lƣ ng rau đƣ c tiêu thụ qua các kênh khác nhau
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Mức tiêu thụ qua các kênh, tính theo
Bán qua các kênh
Khối lượng (Tấn/ngày) Cơ cấu (%)
Chợ bán buôn
475
15,00
Chợ bán lẻ
981
31,00

Người bán rong và các vị trí không chính thống
1.330
42,00
Cửa hàng
95
3,00
Siêu thị
95
3,00
Trực tiếp tới người tiêu dùng
31,66
1,00
Trực tiếp tới các bếp ăn
158
5,00
Tổng lƣ ng rau cần tiêu thụ
3.166
100,00
Như vậy, lượng rau được tiêu thụ thông qua hệ thống chợ là chủ yếu, chiếm
46% và bán rong là 42% và qua siêu thị chỉ là 3%.
Đi sâu nghiên cứu về việc tiêu thụ rau được sản xuất tại địa bàn Hà Nội cho
thấy chúng được tiêu thụ thông qua các kênh khác nhau với các tỷ lệ như bảng 4.4.
Tóm lại, lượng rau được tiêu thụ qua hệ thống chợ và bán rong chiếm tỷ lệ rất lớn:
82,31%, trong đó bán bởi người bán rong và không chính thống đạt 42%. Tình trạng
của Hà Nội hiện nay là các khu đông dân cư, gần các trường học, công ty… việc bày
bán thực phẩm nói chung và rau nói riêng khắp nơi, mặc dù các cơ quan chức năng ra
sức dẹp bỏ, song hiện tượng này như “bắt cóc bỏ đĩa”. Lượng rau tiêu thụ qua hệ
thống siêu thị chỉ đạt 4,04% tổng lượng rau được sản xuất trên địa bàn Hà Nội, tức
tương đương với 66,5 tấn/ngày, chiếm 70% lượng rau bán được bởi các siêu thị. Các
siêu thị chia sẻ, nhiều NTD Hà Nội thích một số sản phẩm rau từ Tây Bắc và Lâm

Đồng. Tại sao rau của Hà Nội sản xuất ra tiêu thụ qua hệ thống siêu thị chiếm tỷ lệ
trên trong khi hiện đã có một số giống rau ôn đới có khả năng chịu nhiệt? Ở đây cần
có nghiên cứu tiếp theo để giúp người sản xuất rau tại Hà Nội có điều chỉnh phù hợp
nhằm gia tăng lượng rau tiêu thụ qua hệ thống siêu thị.
Bảng 4.5. Tình hình tiêu thụ rau đƣ c sản xuất tại Hà Nội
qua các kênh khác nhau
Tính theo
Tiêu thụ qua các kênh
Khối lượng
Cơ cấu
(Tấn/ngày)
(%)
Hệ thống chợ (Chợ bán buôn, bán lẻ, bán rong)
1.371,94
82,31
Cửa hàng, quầy hàng RAT
66,5
4,04
Siêu thị
66,5
4,04
Khác (Các bếp ăn, trực tiếp tới NTD,…)
158,06
9,61
Tổng lƣ ng rau cần tiêu thụ/ngày
1.644
100,00

13



4.1.4. Các đối tƣ ng bán và khách hàng tại hệ thống ch và siêu thị
Qua khảo sát thống kê được các đối tượng tham gia bán rau được sản xuất tại
Hà Nội và khách hàng của họ tại hai hệ thống chợ và siêu thị như bảng dưới đây.
Bảng 4.6. Các đối tƣ ng tham gia bán hàng và khách hàng mua rau
sản xuất tại Hà Nội tại hệ thống ch và siêu thị trên địa bàn Hà Nội
TT
Đối tượng tham gia bán rau
I
Tại hệ thống ch
A
Tại các chợ bán buôn
1
Người sản xuất
2
3
B
1
2

Người thu gom
Người bán buôn
Tại các chợ bán lẻ
Người sản xuất
Người bán lẻ

II
A

Tại hệ thống siêu thị

Tại các siêu thị bán buôn

B

Tại các siêu thị bán lẻ

Khách hàng

Người thu gom, bán buôn, bán lẻ, bán rong,
hàng cơm, hộ gia đình.
Người bán buôn (nhỏ), bán lẻ, bán rong, hàng
cơm, hộ gia đình.
- Hộ gia đình (chủ yếu).
- Nhà hàng hoặc hàng cơm (Khi họ bị nhỡ
hoặc mua số lượng ít).
Nhà hàng, Bếp ăn tập thể, Siêu thị bán lẻ và hộ
gia đình.
Hộ gia đình.

Như vậy, ai có sản phẩm nào cũng mang ra chợ bán được và khách hàng cần
mua nhiều, ít tùy thuộc vào khả năng đều có thể lựa chọn được sản phẩm phù hợp với
khả năng chi trả và họ cùng cảm nhận thấy sự thuận tiện của chợ. Hiện nay, tại các
chợ cũng có thay đổi so với trước đây. Có sự hình thành tập trung vào chuyên sản
xuất và chuyên kinh doanh nên tỷ lệ người sản xuất đến chợ thấp và gia tăng số người
đến mua trực tiếp tại các chợ bán buôn do giá tại các chợ bán buôn chỉ bằng 50-60%
so với giá bán tại các chợ bán lẻ. Khách hàng tại các siêu thị bán buôn ngày nay
ngoài các siêu thị bán lẻ, nhà hàng và bếp ăn tập thể còn có cả các hộ gia đình. Các
siêu thị bán lẻ bán 100% sản phẩm cho những NTD cuối cùng.
4.1.5. Giá bán và hình thức thanh toán
Giá bán tại các chợ được hình theo giá thị trường. Song việc quyết định bán giá

nào rất linh hoạt giữa các chợ và giữa những khách hàng khác nhau trong cùng một
chợ. Thực tế, giá rau muôn hình muôn vẻ. Thanh toán tại chợ chủ yếu bằng tiền mặt,
trả ngay: tại các chợ bán buôn là 92,33%, tại các chợ bán lẻ là 98,67%. Phần trả sau
cũng bằng tiền mặt: tại chợ bán buôn là 1% và chợ bán lẻ là 1,33%. Riêng tại chợ bán
buôn có 6,67% được trả bằng cách chuyển khoản. Giá mua của siêu thị cũng dựa vào
biến động giá trên thị trường. Cơ sở xác định giá bán tại các siêu thị là căn cứ vào giá
14


mua vào và giá bán của các siêu thị xung quanh và mức lãi nhất định. Tại các siêu thị,
khách hàng của siêu thị bán buôn cũng chỉ có 13% trả chậm sau khi mua hàng. Riêng
đối với siêu thị bán lẻ, 100% khách hàng phải trả tiền trước khi họ ra khỏi siêu thị.
4.1.6. Rủi ro của ngƣời bán và ngƣời mua
Tại hệ thống chợ: Có phần rủi ro đối với những người thu gom, bán buôn do
những người mua lớn chịu và không trả. Có những người mất từ 15-30 triệu
đồng/năm. Người sản xuất chịu rủi ro như mất cắp, bị ép giá, người mua buôn khi trả
tiền thường bớt khi thanh toán. Người mua hàng để bán lại bị rủi ro khi thời tiết mưa
bất chợt, song chỉ từ 3-5 lần/năm. Người mua về dùng lo rủi ro về độ an toàn. Có
8/170 người đã phải bỏ rau đi không ăn (1 lần/trong năm).
Tại hệ thống siêu thị: Siêu thị cũng bị rủi ro khi rau thu hoạch bị trời mưa nên
dễ thối, hỏng, song tỷ lệ bị không nhiều. Rủi ro lớn nhất đó là việc ước lượng hàng để
đặt và mức bán. Trong số những người được hỏi chưa có ai bị rủi ro về độ an toàn,
song họ vẫn lo lắng và áp dụng biện pháp ngâm nước muối hoặc sục ozôn.
4.1.7. Kết quả và hiệu quả của hoạt động bán rau tại ch và siêu thị
4.1.7.1. Đối với những người bán rau tại hệ thống chợ
Tiêu thụ các loại rau được sản xuất tại Hà Nội trước hết kể đến ba đối tượng làm
ra sản phẩm, cụ thể kết quả và hiệu quả sản xuất của họ như tại bảng 4.5.
Bảng 4.7. Kết quả và hiệu quả sản xuất rau của các đối tƣ ng tham gia sản xuất
ĐVT: Triệu đ/ha/năm
TT

A
1
2
3
4
B
1
2
3
4
C
1
2
3
4

Tên các đơn vị
Doanh thu
Hộ thuộc HTX NN & HTX DV NN
Trung Na
388,78
Tiền Lệ
442,93
Yên Mỹ
777,56
Văn Đức
805,33
Hộ tại HTX kiểu mới và nhóm sản xuất RHC
Vân Nội
604,00

Minh Hiệp
1.166,34
Đạo Đức
1.208,00
Tự Nguyện
583,17
Doanh nghiệp
Cty XNK ĐNA
400,00
Cty TNHH Thế Công
1.105,14
Cty SX, CB & TT RAT Ba Chữ
1.115,74
Cty CP TP AT Hà An
466,00

15

Thu nhập
272,15
310,05
544,29
563,73
453,00
839,76
869,76
437,37
220,00
718,34
725,23

256,59


Như vậy, các hộ thuộc các HTX sản xuất kiểu mới có hiệu quả sản xuất cao hơn
so với các đối tượng khác. Riêng các hộ thuộc các HTX nếu BGĐ có can thiệp vào
việc tiêu thụ rau thì họ có nhiều kênh tiêu thụ khác nhau nên sản xuất của họ đa dạng,
hạn chế rủi ro. Các công ty sản xuất và bán sản phấm tới các siêu thị, bếp ăn cũng có
hiệu quả cao hơn trường hợp công ty Hà An tự sản xuất và tự bán sản phẩm tại cửa
hàng RAT. Trường hợp công ty này để duy trì được họ đã phải kinh doanh một số mặt
hàng thực phẩm khác như thịt, cá, trứng, sữa...
Kế tiếp, có 4 đối tượng chủ yếu tham gia bán sản phẩm tại các chợ: Người sản
xuất; Người thu gom/bán buôn/bán lẻ; Người bán buôn/bán lẻ và Người chuyên bán
buôn. Tính toán mức thu nhập của họ sau khi trừ đi các khoản chi phí tham gia kinh
doanh rau mỗi ngày có kết quả tại bảng 4.8.
Bảng 4.8. Kết quả kinh doanh rau của các đối tƣ ng khác nhau tại ch
TT
Đối tượng
Mức thu nhập (1.000 đ/ngày)
1 Người sản xuất
150-350
2 Người thu gom/bán buôn/bán lẻ
500-2.000
3 Người bán buôn/bán lẻ
1.140-1.770
4 Người chuyên bán buôn
1.175-6.000
4.1.7.2. Đối với kết quả kinh doanh rau của các siêu thị
Các siêu thị kinh doanh rau đều có lãi và không chỉ là nhiệm vụ chính trị như
trước đây. Hơn nữa, rau là 1 mặt hàng được lựa chọn trong nhóm 9 sản phẩm được
bình ổn giá được vay vốn đầu tư cho nhà sản xuất Tùy theo chiến lược của từng siêu

thị mà mức lãi từ kinh doanh rau có tỷ lệ khác nhau dao động trung bình từ 10-20%
so với mức giá mua vào tùy thuộc từng loại rau.
Như vậy, mức lãi từ kinh doanh rau so với mức thu được của người sản xuất
luôn là con số gợi ra câu hỏi làm thế nào để lợi ích của các tác nhân trong chuỗi
được hài hoà?
4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TIÊU THỤ RAU THÔNG QUA HỆ
THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ
4.2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc tạo nguồn rau cung cấp tới hệ thống ch
và siêu thị
4.2.1.1. Quy hoạch vùng sản xuất rau và sản xuất RAT
Từ các vùng được quy hoạch sản xuất RAT đã giúp hình thành số lượng đơn vị
nhóm, HTX sản xuất rau kiểu mới được hình thành; Đã có 184 đơn vị được cấp GCN
đủ điều kiện sản xuất RAT (4.931 ha), 21 GCN VietGAP (171 ha), chứng nhận PGS

16


cho RHC (24 ha) và 54 cơ sở đạt chứng nhận sơ chế RAT. Nhờ có các GCN mà các
đơn vị sản xuất ký kết được hợp đồng tiêu thụ tới các siêu thị và các bếp ăn tập thể
hoặc xuất khẩu.
4.2.1.2. Đặc điểm của các đối tượng tham gia sản xuất rau trên địa bàn Hà Nội
Quy mô sản xuất: Diện tích sản xuất rau của hộ nhỏ, trung bình là dưới 2.000
m2 phân bố trên 4-6 mảnh ruộng nên khó bố trí sản xuất. Năng lực tổ chức sản xuất
và tiêu thụ: Các hộ thuộc các HTX NN là yếu nhất, các hộ thuộc các HTX kiểu mới
đã được trải nghiệm và các hộ thuộc các nhóm sản xuất RHC đã được tập huấn. Công
nghệ phục vụ sản xuất rau: Còn sử dụng các công cụ, dụng cụ thô sơ, thiết bị hiện đại
mới có ở một số doanh nghiệp và HTX kiểu mới, song số lượng chưa nhiều.
4.2.1.3. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
Giữa các hộ thuộc các HTX NN chưa có sự liên kết chặt chẽ nhằm gia tăng
khả năng cung ứng cũng như chưa có sự liên kết chặt chẽ với các tác nhân khác

trong ngành hàng nên khâu tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề khó khăn nhất của
các hộ. Các hộ thuộc các HTX kiểu mới và trong các nhóm sản xuất RHC đã thực
hiện tốt liên kết ngang và liên kết dọc.
4.2.2. Nhân tố đầu tƣ công cho chƣơng trình sản xuất và tiêu thụ rau và RAT
4.2.2.1. Cho chương trình sản xuất rau và RAT
Hàng loạt các hỗ trợ của Thành phố cho chương trình sản xuất RAT như công
tác quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng, tập huấn áp dụng quy trình sản xuất RAT
(24.000 nông dân học IPM, 66.000 người học về ATTP…); Công tác cấp GCN (đạt
4.931 ha và đến 2015 đã đạt 5.100 ha; 171 ha rau VietGAP và 30 ha RHC). Đặc biệt,
Hà Nội có Trạm phân tích và chứng nhận chất lượng sản phẩm cây trồng để phục vụ
công tác quản lý chất lượng RAT.
4.2.2.2. Cho chương trình tiêu thụ rau và RAT
Thành phố đã xây dựng mạng lưới chợ quy hoạch, một số chợ đã được xây
dựng, cải tạo, nâng cấp giúp hệ thống chợ được cải thiện. Tuy nhiên, một số chợ mới
song hoạt động chưa hiệu quả. Có sự ưu tiên cho phát triển các kênh siêu thị tại Hà
Nội, đặc biệt kênh siêu thị 100% vốn Việt Nam đầu tư trước 31/12/2009 do đó số
lượng các siêu thị có mặt tại Hà Nội đạt 165 siêu thị (tháng 6/2015), trong đó có 87
điểm bán rau tại các siêu thị. Thành phố hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ như dán nhãn nhận
diện sản phẩm, cho phép sàn giao dịch rau, quả hoạt động, bán RAT lưu động... và
các chính sách nên thu hút được nhiều thành phần kinh tế tham gia tiêu thụ rau.

17


4.2.2.3. Chính sách có liên quan
a) Chính sách quản lý chất lượng rau: Nhờ có các chính sách này mà đã hình thành
được nhiều điểm bán RAT. Biểu hiện qua số lượng điểm tại các thời điểm như 2002
(32), 2007 (80), 2012 (122) và 2014 riêng siêu thị đã đạt 87 điểm.
b) Chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng: Tiếp theo sau
quyết định 80/2002/QĐ-TTg ban hành ngày 24/06/2002 kém hiệu lực đã có

Quyết định 62/2013/QĐ-TTg được ban hành ngày 25/10/2013 về chính sách
khuyến khích phát triển liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng
cánh đồng mẫu lớn. Đây là một trong những thuận lợi hy vọng sẽ giúp cho sản
xuất rau có những chuyển biến mới.
4.2.3. Nhóm nhân tố về tiêu dùng
4.2.3.1. Về độ tuổi và thu nhập: Những người mua rau tại siêu thị tập trung ở lửa
tuổi từ 30-50 và có mức thu nhập từ 10 triệu đồng/tháng/hộ trở lên. Thu nhập là 1 yếu
tố có ảnh hưởng nhiều đến việc quyết định mua rau ở đâu.
4.2.3.2. Mục đích mua rau: Ngoài các hộ gia đình đến chợ mua rau về dung tại gia
đình, những khách hàng khác mua về bán lại tại các chợ, siêu thị, phục vụ tại các nhà
hàng, bếp ăn và hàng cơm. Mục đích mua là một nhân tố có ảnh hưởng đến việc
quyết định mua rau ở chợ hay siêu thị.
4.2.3.3. Tiêu chí lựa chọn địa điểm mua rau và lựa chọn rau khi mua
Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm cơ bản của người mua rau tại chợ và
siêu thị là thích sự thuận tiện, đa dạng chủng loại rau và rau tươi. Người mua ở chợ
quan tâm nhiều đến tiêu chí giá, sự thuận tiện và những người mua rau tại siêu thị
quan tâm nhiều đến độ an toàn và nguồn gốc rau. Song với NTD Hà Nội, vừa quan
tâm đến độ an toàn của rau, vừa quan tâm đến hình thức bên ngoài và cả yếu tố giá.
Chính từ điều này đã tạo ra bài toán cho người sản xuất và nhà phân phối: làm thế
nào để có sản phẩm rau đảm bảo an toàn, bề ngoài hấp dẫn và giá cả phù hợp? Thực
tế ba tiêu chí này đồng hành là thực sự khó.
4.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Bằng phương pháp phân tích SWOT, đưa ra bức tranh tổng thể về tiêu thụ qua
mỗi kênh, qua đó có những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức khác nhau. Cần
phát huy những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu từ mỗi kênh để phát triển tiêu
thụ rau trên toàn địa bàn thành phố được cải thiện theo hướng thuận tiện cho người
bán, người mua và quản lý được chất lượng của rau và duy trì trật tự xã hội.

18



PHẦN 5. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TIÊU THỤ RAU THÔNG QUA HỆ
THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
5.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
5.1.1. Quan điểm
Với quan điểm Nhà nước hỗ trợ về chính sách và thúc đẩy liên kết cũng như
phát huy vai trò của từng hệ thống tiêu thụ nhằm phát triển tiêu thụ rau tốt nhất.
5.1.2. Định hƣớng
Tiếp tục can thiệp vào những hoạt động mà mà tư nhân không làm được như
(i) Công tác tập huấn nâng cao năng lực cho người sản xuất; Công tác khuyến nông;
Công tác kiểm tra, thanh tra chất lượng rau; Chỉ đạo chung các chương trình sản xuất
RAT; (ii) Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng như hệ thống thủy lợi, đường giao thông
nội đồng… ; (iii) Hình thành các mô hình tổ chức sản và tiêu thụ RAT.
Phát huy sức mạnh của khối tư nhân như huy động các doanh nghiệp tham gia
phát triển tiêu thụ thực phẩm nói chung và sản phẩm rau nói riêng được đặt trong hệ thống
kênh phân phối chung của Hà Nội, trong đó hệ thống chợ và siêu thị là hai kênh chính.
5.1.3. Căn cứ đề xuất các giải pháp
Các căn cứ đề xuất như sau: (i) Kết quả nghiên cứu; (ii) Kinh nghiệm và bài học từ
những việc làm trước của Hà Nội và các địa phương khác có liên quan; (iii) Kinh nghiệm
và bài học từ một số mô hình phát triển chuỗi giá trị rau của Hà Nội và (iv) Kết quả thử
nghiệm sự hỗ trợ của tác giả tại một số địa bàn tại các HTX NN và HTX kiểu mới, một số
siêu thị và tiêu dùng tại hộ gia đình. Bám sát chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước.
5.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TIÊU THỤ RAU THÔNG QUA HỆ
THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ
5.2.1. Tạo nguồn cung đảm bảo tới hệ thống ch và siêu thị
5.2.1.1. Đổi mới quy hoạch vùng sản xuất rau tập trung
Thành phố làm công tác quy hoạch tổng thể vùng trồng rau và RAT của Hà
Nội dài hạn, tránh chồng chéo. Đồng thời công tác quy hoạch này cần phối hợp với
quy hoạch chung của Bộ NN và PTNT để định hướng cho người sản xuất lựa chọn
những chủng loại rau có ưu thế đối với thị trường Hà Nội mà ít bị cạnh tranh với

những địa phương khác.
5.2.1.2. Cải thiện hiện trạng của các HTX NN
a) Khắc phục tình trạng quy mô sản xuất nhỏ và khó khăn về lao động
Thực hiện dồn điền, đổi thửa theo tinh thần chung của thành phố.
Thành lập các HTX theo mô hình HTX kiểu mới, hoặc có thể thành lập các

19


nhóm, tổ triển khai sản xuất hoặc chuyển đổi để HTX NN thay đổi hướng đi. Cụ thể,
có thể triển khai theo hai hướng: Hướng thứ nhất: Ủng hộ các thành viên trong các
HTX NN có nhu cầu hình thành các HTX kiểu mới; Hướng thứ hai: Giữ nguyên quy
mô của HTX NN nhưng hỗ trợ cho BGĐ của HTX dần chuyển đổi theo chức năng và
nhiệm vụ của mô hình HTX kiểu mới. Đồng thời tuyên truyền cho các thành viên
trong HTX (hộ) hiểu để họ chủ động tham gia các hoạt động và cùng BGĐ xây dựng
các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ.
b) Cơ khí hóa một số khâu trong quá trình sản xuất và thu hoạch: (i) Cơ khí hóa
trong khâu làm đất và (ii) Dịch vụ trong khâu phun thuốc BVTV.
c) Hỗ trợ năng cao năng lực quản trị sản xuất và tiêu thụ và hình thành cơ chế hoạt
động: Trong phần này tập trung nâng cao năng lực cho các cán bộ trong BGĐ của các
HTX và hình thành cơ chế giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi. Để làm
được việc này cần có sự hỗ trợ của các viện nghiên cứu, sự trợ giúp của các cấp chính
quyền và các thành viên trong các BGĐ.
d) Cải tiến công nghệ và sử dụng phương tiện trong sản xuất và sau thu hoạch
Các công nghệ hiện đã được áp dụng mang lại hiệu quả cần được phổ biến,
nhân rộng. Cải tiến những công nghệ hiện có và đầu tư trang bị để có được các dụng
cụ, công cụ và thiết bị phục vụ sản xuất tốt như nhà lạnh, xe lạnh… phục vụ tốt hơn
quá trình sản xuất và sau thu hoạch.
5.2.1.3. Xây dựng và phát triển liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau
Liên kết cần được xây dựng theo hướng cả liên kết dọc và liên kết ngang: hình

thành liên kết giữa những người cùng sản xuất rau và giữa các tác nhân trong ngành
hàng rau trên địa bàn thành phố Hà Nội và thậm chí cả các tỉnh khác. Phát triển sự
liên kết giữa những người sản xuất để gia tăng khả năng cung ứng về số lượng, chủng
loại và khả năng giao hàng đều đặn và cả sự liên kết giữa các tác nhân trong ngành
hàng rau để việc sản xuất được tổ chức dựa theo kế hoạch tiêu thụ giúp giảm thiểu rủi
ro cho người sản xuất, hình thành sản xuất theo chuỗi cung ứng bền vững.
5.2.2. Tiếp tục hỗ tr đầu tƣ công cho sản xuất và tiêu thụ rau và RAT
5.2.2.1. Tiếp tục đầu tư cho sản xuất rau và RAT
Nâng cao năng lực thực hành nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices GAP) và thực hành thị trường tốt (Good Trading Practices - GTP). Nếu làm tốt được
việc nâng cao năng lực GAP và GTP cho người sản xuất rau thì họ sẽ có khả năng áp
dụng sang cho các sản phẩm nông nghiệp khác. Do vậy cần làm thật tốt cho đối
tượng các hộ sản xuất rau để họ có điều kiện áp dụng cho các cây khác.

20


5.2.2.2. Tiếp tục đầu tư cho tiêu thụ rau và RAT
a) Hỗ trợ xúc tiến thương mại: Ngoài các hoạt động hàng năm hỗ trợ tiêu thụ rau, nay
Thành phố cần chú trọng vào việc xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy tiêu thụ rau tốt hơn.
b) Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống chợ: Về phía thành phố: Cần làm công tác
rà soát và lập kế hoạch xây mới, sửa chữa, nâng cấp các chợ đảm bảo đủ diện tích
họp và vệ sinh cũng như sự an toàn của người tham gia họp chợ; Ban quản lý các chợ
cũng cần có chế độ thu, chi đảm bảo cho người tham gia có thể chấp nhận được và
sắp xếp để thu hút người đến bán cũng như người đến mua trong bối cảnh hiện nay;
Đối với người bán rau tại các chợ cần chấp hành đầy đủ các quy định của Ban quản
lý chợ đề ra và đảm bảo văn hóa trong khi bán hàng.
c) Tăng cường thu hút người tham gia tại hệ thống chợ: BQL chợ, người bán rau cùng thực
hiện để có được quan hệ, sự liên kết chặt chẽ với người sản xuất, kinh doanh và NTD.
d) Tăng cường tiêu thụ rau thông qua hệ thống siêu thị: Cả ba tác nhân là siêu thị,
nhà cung ứng và người sản xuất cùng nhau phối hợp để có chiến lược gia tăng lượng

rau phân phối theo kênh này.
5.2.2.3. Khuyến khích thực hiện các chính sách có liên quan đã ban hành
a) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm soát chất lượng rau trên địa bàn thành phố
- Về phía Nhà nước: Cần duy trì và bổ sung các chính sách về quản lý chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và ban hành các văn bản hướng dẫn để việc triển
khai tại các địa phương được thuận lợi.
- Về phía Thành phố Hà Nội cần kiểm tra tốt chất lượng nguồn rau do chính Hà
Nội sản xuất ra trước. Cần xem xét đến căn nguyên dẫn đến độ an toàn của rau không
được đảm bảo đó là việc sử dụng các vật tư đầu vào phục vụ sản xuất. Cần tổ chức
thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất các cơ sở kinh doanh vật tư đầu vào của
sản xuất rau trên địa bàn các vùng trồng rau đã được quy hoạch và xử phạt nghiêm
minh các cơ sở vi phạm. Việc giám sát nội bộ của các đơn vị sản cuất được đánh giá
cao và lựa chọn hình thức, cách làm giống như các nhóm sản xuấ RHC đang làm.
Cách thức thực hiện giải giải pháp: (i) Tài liệu hóa quá trình kiểm tra nội bộ; (ii)
Tổ chức tập huấn cho những người làm công tác kiểm tra, thanh tra (lý thuyết); (iii) Tổ
chức giao lưu chia sẻ kinh nghiệm giữa những người đã làm với những người mới
làm để khắc phục những điểm chưa rõ và áp dụng được đúng, mang lại hiệu quả.
- Thành phố cũng cần tổ chức tốt việc kiểm tra chất lượng sản phẩm rau đưa từ
ngoài tỉnh vào thị trường Hà Nội. Do đặc thù của Hà Nội có đến 48-50% rau đưa từ
ngoài vào nên cần thiết duy trì kiểm tra nguồn rau chặt chẽ theo hình thức định kỳ và bất
thường lấy mẫu kiểm tra, phân tích nhằm giảm thiểu rủi ro về độ an toàn của rau.

21


b) Khuyến khích tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng
Hiện đã áp dụng quyết định 62/2013/QĐ-TTg được ban hành ngày 25/10/2013
do đó rất cần phổ biến chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản theo hợp đồng và
hình thức áp dụng để từ đó các hộ nhận rõ được tác dụng và chủ động thực hiện.
5.2.3. Thúc đẩy tiêu dùng rau

5.2.3.1. Cung cấp thông tin cho người tiêu dùng:
Về phía thành phố Hà Nội: Cần hỗ trợ cung cấp các thông tin về các cơ sở sản
xuất và phân phối rau đảm bảo, các cơ sở không đảm bảo qua các phương tiện thông
tin đại chúng khác nhau;
Đối với các cơ sở sản xuất: Cung cấp thông tin về các chủng loại rau và thời
gian có thể cung ứng, địa chỉ liên hệ để các nhà phân phối dễ dàng tiếp cận hoặc NTD
nắm được đầy đủ.
5.2.3.2. Quảng bá giúp người tiêu dùng nhận diện về sản phẩm rau có nguồn gốc
rõ ràng và lợi ích của việc tiêu dùng rau và rau an toàn:
Về phía Thành phố: Công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng
về mã nhận diện của các đơn vị sản xuất RAT để NTD nắm rõ; Các cơ quan nghiên
cứu và cơ quan chức năng giúp NTD nhận biết rõ tác dụng của việc tiêu dùng rau,
nhất là RAT và tác hại của tiêu dùng rau không an toàn;
Về phía người tiêu dùng: Thực hiện khuyến cáo nên tiêu dùng rau ở mức tối
thiểu là 0,3 kg/ngày/người và cần tìm đúng nguồn RAT.
PHẦN 6. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

6.1. KẾT LUẬN
1) Tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị là quá trình dịch chuyển sản
phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng và chuyển dần từ trạng thái vật chất sang
trạng thái tiền tệ, địa điểm chuyển này diễn ra tại hệ thống chợ và siêu thị.
Hiện tại, các địa phương trên cả nước cũng như tại Hà Nội, lượng rau tiêu thụ
thông qua hệ thống chợ là chủ yếu nên cần thiết tồn tại cả hệ thống chợ và siêu thị giúp
đáp ứng nhu cầu đa dạng của NTD tại thành phố lớn. Đồng thời cần thiết kiểm tra chặt
chẽ nguồn rau ở cả hai hệ thống nhằm giúp NTD yên tâm sử dụng.
2) Nghiên cứu tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị cho thấy Hà Nội
có nhu cầu rau rất lớn, và tỷ lệ rau của các đối tượng tham gia tiêu thụ, ý nghĩa của
việc thúc đẩy tiêu thụ rau qua hai hệ thống tiêu thụ chính thức:
Nhu cầu rau Hà Nội ước đến 3.166 tấn/ngày, song hiện Hà Nội chỉ có khả năng
sản xuất được 52% nhu cầu và cần 48% lượng rau được bổ sung từ các tỉnh ngoài và

nguồn rau nhập khẩu, chủ yếu từ Trung Quốc.

22


Lượng rau tiêu thụ qua hệ thống chợ chiếm 46% nhu cầu rau của toàn thành
phố, và 42% được tiêu thụ bởi những người bán rong và những người ngồi ở các vị
trí không đúng quy định. Lượng rau được tiêu thụ qua hệ thống siêu thị chỉ đáp ứng
3,0% nhu cầu rau của thành phố. Việc phân phối rau thông qua các siêu thị đã được
cải thiện nhiều song do sự gia tăng nhu cầu rau của thành phố lớn hơn nên khả năng
đáp ứng được vẫn còn ở một con số khiêm tốn. Hiện Hà Nội rất vất vả trong việc
quản lý những người bán hàng không chính thống và cả nguồn rau của họ bán ra mặc
dù đánh giá cao ở góc độ về lượng hàng bán được (42%) là lớn hơn lượng rau bán tới
tay NTD cuối cùng thông qua chợ.
3) Thực trạng tham gia sản xuất và khả năng cung ứng rau của các đối tượng tham gia
sản xuất rau tại Hà Nội: Nguồn cung ứng rau được sản xuất trên địa bàn Hà Nội do 3 đối
tượng chính đó là: (i) Các hộ thuộc các HTX NN, đối tượng chính, sản xuất ra > 90% sản
lượng rau của toàn thành phố, song tỷ lệ bán hàng cho các đối tượng như thu gom- mang đến
chợ bán buôn 25% - mang đến chợ bán lẻ: 53%- 25_ và gần 15%. Phần tại chợ bán lẻ bán
cho người bán lẻ và NTD; (ii) Các hộ thuộc HTX kiểu mới, sản xuất rau trên diện tích 3%
diện tích đất song có khả năng tạo ra >4% sản lượng rau của toàn thành phố. 90% sản phẩm
của họ chủ yếu được cung ứng tới các bếp ăn tập thể, siêu thị, cửa hàng và quầy hàng RAT.
10% sản phẩm còn lại có thể bán cho các HTX khác để cân đối lượng hàng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng hoặc bán ra chợ khi thời tiết không ủng hộ. (iii) Các doanh nghiệp, tham gia
sản xuất lượng rau nhỏ (0,5%) so với sản lượng rau của thành phố song thực hiện cung cấp
được cho các đối tác có nhu cầu rau lớn hàng ngày như các siêu thị và các bếp ăn tập thể.
Thành công các hộ thuộc các HTX kiểu mới và doanh nghiệp tiêu thụ thông qua siêu thị là
nhờ công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ.
Tiêu thụ rau được sản xuất trên địa bàn Hà Nội thông qua nhiều kênh khác
nhau song lượng rau được tiêu thụ qua hệ thống chợ là chủ yếu (40,31%), kênh siêu

thị chỉ đạt 4,04% và phần còn lại do người bán rong (di chuyển và các vị trí không
đúng quy định), các cửa hàng và quầy hàng cũng phân phối được 4,04%. Trên 9%
được đưa thẳng đến các bếp ăn tập thể và nhóm NTD.
4) Quan hệ mật thiết giữa các yếu tố và xác định yếu tố chính góp phần hình thành
chuỗi giá trị.
Dù tiêu thụ rau ở hệ thống nào đi chăng nữa thì thông tin về nguồn gốc rau,
việc quản lý chất lượng rau (giám sát nội bộ và giám sát bên ngoài) và sự liên kết
giữa các tác nhân đều được đặt ra nhằm giúp người sản xuất hạn chế được những rủi
ro. Đặc biệt thấy được vai trò của việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ là vô cùng quan
trọng, đóng vai trò chính trong việc tiêu thụ thành công những sản phẩm làm ra và
hình thành chuỗi giá trị.

23


×