Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Đề cương ôn thi cuối kì môn mác lê nin 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.64 KB, 12 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP THI MAC 2

Phần 1: Hàng hóa
Câu 1: Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa?
 Hàng hóa:
- Khái niệm: Là sản phẩm của lao động. Thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua
-

bán.
Phân loại:

+ Hàng hóa hữu hình (vật thể).
+Hàng hóa vô hình (phi vật thể: hớt tóc, dịch vụ cho thuê chó..)
 Hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị.
• Gía trị sử dụng:
- Là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. VD: gía trị sử dụng của

cơm là để ăn, của áo là để mặc…
Công dụng sẽ được phát hiện theo thời gian.
Cong dụng do thuộc tính tự nhiên (thành phần lí, hóa học) của vật thể hàng hóa quyết định.
Gía trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
Hàng hóa thì phải có giá trị sử dụng, nhưng không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng đều là hàng
hóa. VD: Oxi mà chúng ta đang hít thở có giá trị sử dụng nhưng nó không phải hàng hóa vì không
trao đổi mua bán. Oxi trong phòng cấp cứu lại là hàng hóa.
Gía trị:
-



- Gía trị trao đổi: Biểu hiện là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này được trao đổi với giá trị sử dụng
khác. VD: 1m vải = 50 kg lúa.


- Cơ sở chug của trao đổi sản phẩm trong xã hội là hao phí lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa.
- Lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa tạo thành giá trị hàng hóa.
- Gía trị là nội dung là cơ sở của giá trị trao đổi. Gía trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị. Gía trị
quyết định giá trị trao đổi vì nội dung quyết định hình thức => giá trị là phạm trù lịch sử.
- Mối quan hệ giữa hai thuộc tính vừa thống nhất vừa mâu thuẫn.
+ Thống nhất: cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa.
+ Mâu thuẫn : Người sản xuất tạo ra giá trị sử dụng, nhưng mục đích là giá trị. Người mua mục đích là giá
trị sử dụng, nhưng muốn có giá trị sử dụng phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó.
 Trước khi thực hiện giá trị sử dụng thì phải thực hiện giá trị của nó. Nếu không thực hiện được giá trị thì

sẽ không thực hiện đc giá trị sử dụng.

Câu 2: Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
 Lao động cụ thể:
- Khái niệm: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất

định. VD: Nghành may mặc, ngành gốm, ngành trồng trọt..


Mỗi lao động cụ thể có, mục đích, công cụ lao động, đối tượng lao động, phương pháp lao động, kết
quả lao động riêng.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng => cũng là phạm trù vĩnh viễn.
 Lao động trừu tượng:
- Khái niệm: Lao động của người ản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, đó là
sự hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hóa nói chung (tiêu hao sức óc, sức bắp thịt).
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa (chất giá trị) là phạm trù lịch sử.
 Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội.
- Tính chất tư nhân: Người sản xuất quyết định vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế: SX cái gì? Như
thế nào? SX cho ai? . Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân.

- Tính chất xã hội: Hao phí sức lao động nói chng của những người sản xuất hàng hóa phải nằm trong
hệ thống phân công, lao động xã hội.
- Lao động tư nhân và lao động xã hội có hai trường hợp mâu thuẫn là:
+ Sản phẩm do người sản xuất tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu của xã hội => có một số sản
phẩm không bán được.
+ Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể không phù hợp với hao phí lao động của xã hội
=> có một số sản phẩm không bán được.
 Luôn tiềm ẩn khả năng khủng hoảng.
-

Câu 3: Lượng giá trị hàng hóa và nhân tố ảnh hưởng đến đến nó?
 Thước đo giá trị hàng hóa:
- Gía trị hàng hóa được quyết định bằng lao động hao phí => Lượng giá trị hàng hóa đc quyết địnhh
-

bằng lượng lao động hao phí.
Lượng lao động hao phí được tính bằng đơn vị thời gian lao động.=> thước đo lượng giá trị hành hóa
là thời gian lao động.
Thời gian lao động gồm thời gian lao động cá biệt và thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Thời gian lao động cá biệt là thời gian lao động hao phí của những người sản xuất hàng hóa riêng
lẻ để sản xuất ra môt loại hàng hóa nào đó. Thời gian lao động cá biệt quyết định giá trị cá biệt của
hàng hóa, nhưng trao đổi trên thị thường phải theo giá trị thị trường (giá trị xã hội) =>nó đc quyết
định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là TGLĐ cần thiết để sản xuất ra 1 loại hàng hóa trong điều
kiện bình thường của xã hội ( trình độ kĩ thuật trung bình, khéo léo trung bình, cường độ lao động
trung bình) so với hoàn cảnh xã hội nhất định.

Thông thường TGLĐ XHCT sẽ được quyết định bởi TGLĐ cá biệt của nhóm người SX cung cấp đại bộ phận
loại hàng hóa đó cho xã hội.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.

• Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng:
- Số lượng hàng hóa sản xuất ra trong 1 đơn vị TGLĐ. VD: 30HH/30 phút.
- Số lượng TGLĐ cần thiết để sản xuất 1 đơn vị hàng hóa. VD: 30 phút / 30 HH.
 Tăng NSLĐ: Trong cùng 1 đơn vị TGLĐ sẽ SX được nhiều HH hơn => TGLĐ cần thiết SX ra 1 HH

giảm => Lượng giá trị hàng hóa giảm.
VD: ĐKSX bình thường 30HH/ 30 phút => 1HH/ 1 phút.
Tăng NSLĐ 2 lần 60HH/ 30 phút => 1HH/ 30s
Khi NSLĐ tăng thì lượng giá trị giảm => Ý nghĩa thực tiễn: Muốn giảm giá thành -> Tăng NS -> Đổi mới
KTCN -> Vốn đầu tư lớn. VD: Máy móc hiện đại -> NS cao.




Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ.
- Trình độ khéo léo của người lao động.
- Phát triển KH- KT và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào SX.
- Các ĐKTN
• Cần phân biệt NSLĐ vs cường độ lao động:
- Cường độ lao động: là mức độ hoang độ hao phí sức lao động trong 1 đơn vị TGLĐ
 Tăng cường độ lao động: hao phí sức lao động nhiều hơn số lượng hàng hóa sản xuất ra nhiều hơn trong
1 đơn vị TGLĐ.
VD: ĐKSX bình thường 30 HH/ 30 phút => 1HH/1 phút
Tăng cường độ lao động 2 lần => 60HH/ 30phút => 1HH/ 30s.
 Lượng giá trị 1 hàng hóa không thay đổi.
 Thực chất tăng cường độ lao động : Kéo dài TGLĐ (ở mức trung bình).
• Sự giống và khác nhau giữ NSLĐ và tăng cường độ lao động.
- Giống nhau: Số lượng HH SX ra tăng lên trong 1 đơn vị TGLĐ.
- Khác nhau:




Tăng NSLĐ
Tăng cường độ lao động
- Lượng giá trị HH giảm
- Lượng giá trị HH không đổi.
- Phụ thuộc nhiều vào
- Phụ thuộc nhiều vào tình chát
máy móc
người lao động.
Mức độ phức tạp của lao động:
- Gồm 2 loại: Lao động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn: Là lao động mà bất cứ người lao động bình thường không cần phải trải qua đào
tạo cũng thực hiện được. VD: quét nhà, chẻ củi..
+ Lao động phức tạp: Là lao động đòi hỏi phải đc đào tạo, huấn luyện mới có thể thực hiện được. VD:
thợ may, thầy giáo…
-

Trong cùng một đơn vị thời gian lao động phức tạp tạo ra lượng giá trị nhiều hơn lao động giản đơn.
Mức độ phức tạp của lao động tăng -> lượng giá trị tăng.
Trong trao đổi, quy đổi mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình. Quy đổi : 1 phức
tạp đổi đc nhiều giản đơn trung bình.
Lượng giá trị hàng hóa đc đo bằng thời gian LĐ XHCT, giản đơn trung bình.

Phần 2: Tiền tệ
Câu 4: Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ?
-

Hình thái giản đơn của giá trị (ngẫu nhiên)


+ Ra đời vào cuối XH nguyên thủy.
+ Trao đổi trực tiếp HH lấy HH, có một HH đóng vai trò làm vật ngang giá.
VD: 1m vải = 50kg lúa ( 1m vải: hình thái tương đối, 50kg lúa: hình thái vật ngang giá).
-

Hình thái mở rộng của giá trị ( đầy đủ)

+ Ra đời sau phân công LĐXH lần thứ nhất.
+ Một HH có quan hệ trao đổi với nhiều HH khác và có nhiều vật ngang giá.
VD: 1m vải = 50 kg lúa


= 2 con gà
= 0,1 chỉ vàng
Vật ngang giá
-

Hình thái chung của giá trị

+ Gía trị của các HH đều được biểu hiện ở 1 HH đóng vai trò làm vật ngang giá chung.
+ Các hàng hóa trước hết phải đổi lấy một vật ngang giá chung. Sau đó mang vật ngang giá chung đổi
lấy hàng hóa cần dùng.
VD: 1m vải =
2 con gà =

50 kg lúa

0,1 chỉ vàng=

vật ngang giá chung


- Hình thái tiền tệ:

+ Ra đời sau phân công lao động xã hội lần thứ hai.
+ Khi vật ngang giá chung được cố định ở 1 HH duy nhất thì xuất hiện hình thái tiền tệ, vật ngang giá
chung duy nhất đóng vai trò là tiền tệ
VD: 1m vải =
2 con gà =

> 0,1 chỉ vàng

50 kg lúa=

vật ngang giá chung -> cố định -> tiền tệ

? Tại sao vàng đóng vai trò là tiền tệ ?
-

Vì nó cũng là một hàng hóa có thể mang trao đổi với các hàng hóa khác.
Nó có những ưu điểm:

+ Với một trọng lượng nhỏ, thể tích nhỏ nhưng chứa đựng lượng giá trị lớn => dễ vận chuyển.
+ Dễ chia nhỏ => trao đổi thuận tiện.
+ Không bị hư hỏng => Dễ bảo quản

 Qua việc nghiên cứu 4 hình thái trên mới giúp chúng ta biết được nguồn gốc và bản chất của tiền tệ.
- Nguồn gốc: Tiền tệ ra đời là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
- Bản chất: Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá

chung cho tất cả hàng hóa, nó thể hiện LĐXH và biểu hiện quan hệ giống những người SXHH.

Câu 5: Các chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ?
 Các chức năng của tiền tệ:
- Thước đo giá trị:

+ Đo lường và biểu hiện giá trị cho các hàng hóa khác.
+ Gía trị biểu hiện thành tiền => giá cả hàng hóa
Nhân tố ảnh hưởng đến giá cả HH
Gía trị HH
(Mối quan hệ

Gía trị của
đồng tiền( tỉ lệ

Cung – Cầu về HH
cung> cầu: giá
giảm ; cung< cầu :


+ Không cần phải là tiền mặt chỉ cần 1 lượng tiền tưởng tượng.
-

Phương tiện lưu thông:
+ Làm môi giới trong trao đổi hàng hóa.
+ Là tiền mặt – vì có sự chuyển quyền ( là sự sở hữu hàng hóa đến sở hữu tiền tệ khi
bán xong HH hoặc sở hữu tiền tệ đến sở hữu HH khi mua xong HH) sở hữu của
người sở hữu HH và người sở hữu tiền tệ.

-

Phương tiện cất trữ:


+ Tiền rút ra khỏi lưu thông và cất trữ lại, khi cần đem ra mua hàng hóa.
+ Vàng giữ chức năng này.
+ Tiền vàng làm chức năng này vì tiền là đại biểu cho mọi của cải xã hội dưới hình thái giá trị, cất trữ
tiền ( vàng) là cất trữ của cải.
+ Tiền bằng vàng mới có giá trị thực, tiền giấy không có giá trị thực, tiền giấy chỉ là ký hiệu của giá trị.
-

Phương tiện thanh toán:

+ Dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch, mua bán hoàn thành (trả nợ, thuế)
+ Khi chức năng này được thực hiện rộng rãi thì khả năng khủng hoảng cũng tăng lên.
+ Hiện nay đã xuất hiện nhiều hình thức thanh toán không cần tiền mặt.
-

Tiền tệ thế giới:

+ Xuất hiện khi trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi ngoài biên giới, hình thành quan hệ mua bán giữa các
nước.
+ Việc trao đổi tiền của nước này ra tiền của nước khác được tiến hành theo tỷ giá hối đoái (giá cả một
đồng tiền nước này đc tính bằng đồng tiền nước khác)
 Quy luật lưu thông tiền tệ:
- Là quy luật quy đinh số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
- Khi tiền chỉ thực hiện chức năng là phương tiệ lưu thông, số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng

hóa đc tính theo công thức.
M=
(M vs V nghịch)
M: Lượng tiền cần thiết cho lưu thông
P: Mức giá cả hàng hóa

Q: Lượng HH lưu thông
P.Q : Tổng giá trị hàng hóa lưu thông
V: Số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.


-

Khi tiền thực hiện cả 2 chức năng là phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán thì số lượng
tiền cần thiết cho lưu thông HH đc tính theo công thức sau:
M=

PQ : Tổng giá cả HH
PQb: Tổng giá cả HH bán chịu( nợ)
PQk: Tổng giá trị HH khấu trừ cho nhau.
V: Số vòng luân chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ.


Lạm phát
- Là tình trạng mức giá chug của toàn bộ nền kinh tế tăng lên trong 1 thời gian nhất định.
- Được tính bới “chỉ số tiêu dùng” CPI (consumer price index).
- Các loại lạm phát:
+ Lạm phát vừa phải (1 con số, CPI tăng dưới 10% trên năm)
+ Lạm phát phi mã (2 con số, CPI tăng từ 10% trở lên trên năm)
+ Siêu lạm phát ( 3 con số, CPI tăng từ 100% trở lên trên năm)

Phần 3: Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản 
Câu 6: Công thức chung của tư bản và sự mâu thuẫn của nó?
 Công thức:

-Tiền trong lưu thông HH giản đơn : Ha – T – Hb (1)

- Tiền trong nền sản xuất TBCN:

T–H–T

(2)

- So sánh (1) và (2).
+ Giống nhau: Cấu thành bởi H và T. Có 2 hành vi mua và bán. Biểu hiện quan hệ kinh tế giữa người mua và
bán.
+ Khác nhau:
(1)
Trình tự
Bán trước mua sau
Điểm xuất phát Đều là hàng
và kết thúc
Trung gian
Tiền
Mục đích
Thuộc tính giá trị sử dụng

(2)
Mua trước bán sau
Đều là tiền
Hàng
Gía trị và giá trị tăng lên

 Công thức chung của tư bản là: T – H – T
Trong đó: T’= T +
T’ : Số tiền thu về
T : Số tiền ứng ra ban đầu gọi là tư bản

t: Số tiền tăng lên so với số tiền ứng ra ban đầu. Gọi là giá trị thặng dư m.


VD: Ứng ra 10 thu về 12 => m=2
-Tiền chỉ chở thành TB khi đc dùng để mang lại m cho nhà tư bản.
 Mâu thuẫn trong công thức chung của TB
• Trong lưu thông ( T và H có vận động)
- Trao đổi ngang giá
- Trao đổi không ngang giá:

+ Bán cao hơn giá trị
+ Mua thấp hơn giá trị
+ Mua thấp, bán cao
• Ngoài lưu thông ( T và H không vận động)
- Tiền cất trong két sắt
- Hàng hóa trong kho hoặc đem tiêu dùng
 Dù là trong lưu thông hay ngoài lưu thông thì đều không tạo ra m.
Câu 7: Hàng hóa sức lao động?


Khái niệm Sức lao động: Đó là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể con người, trong nhân
cách sinh động của con người , thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động đế sản xuất ra
những vật có ích
• Điều kiện để sức lao động trở thành HH:
- Người lao động được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có quyền bán sức
lao động của mình như một hàng hóa. (Những trường hợp không đủ điều kiện: nô lệ, trẻ em, những
người mất khả năng lao động - ốm, đau, những người vi phạm đang bị giam ở tù..)
- Người lao động không có TLSX cần thiết để tự mình đứng ra tổ chức sản xuất thì buộc phải bán sức
lao động.
- SLĐ => HH là điều kiện quyết định biến tiền thành tư bản.

• Hai thuộc tính:
• Gía trị sử dụng ( tính có ích, công dụng thể hiện khi tiêu dùng)
+ Thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra hàng hóa.
+ Trong quá trình lao động, tạo ra lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó => gọi là m.
 Đặc điểm riêng của giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động.
 Gỉai quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.
• Gía trị:
+ Do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
+ Gồm 3 bộ phận hợp thành: Gía trị những tư liệu tiêu dùng về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản
xuất sức lao động của công nhân; Gia trị những tư liệu tiêu dùng về vật chất và tinh thần cần thiết cho
con cái của công nhân và Phí tổn đào tạo công nhân.
 Gía trị hàng hóa thông thường khác hàng hóa thông thường ở chỗ: Bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch
sử. Điều đó có nghĩa là ngoài những nhu cầu về vật chất, người công nhân còn có những nhu cầu về tinh
thần, văn hóa.. Những nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn cản lịch sử của mỗi nước ở từng thời kì, đồng thời
nó còn phụ thuộc vào cả điều kiện địa lí, khí hậu của nước đó.
Phần 4 
Câu 8: Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất?




Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá thị trường:
Khái niệm: Là cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng 1 ngành, sản xuất cùng 1 loại hàng hóa nhằm
giành những ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được p siêu ngạch .
Biện pháp cạnh tranh:
+ Cải tiến kĩ thuật


+ Hợp lí hóa sản xuất, tạo tính độc đáo của sản phẩm.
+ Nâng cao chất lượng

+ Cải tiến mẫu mã, quảng cáo.
 Gía trị cá biệt < giá trị thị trường => p siêu ngạch
• Kết quả cạnh tranh : Làm hình thành giá thị trường của hàng hóa.
• Gía thị trường: Do giá trị của đại bộ phận hàng hóa được sản xuất trong điều kiện trung bình qui định
(trường hợp phổ biến.)
• Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân.
• Khái niệm: Lafcajnh tranh giữa các xí nghiệp ở các ngành sản xuất khác nhau. Nhằm tìm nơi đầu tư có
lợi nhận.
• Biện pháp cạnh tranh: Tự do di chuyển tư bản từ ngành có p’ thấp => ngành có p’ cao hơn.
• Kết quả cạnh tranh: Hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân ( p’) và giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả
sản xuất.
VD:
Ngành SX
Cơ khí
Dệt
Dệt

k=100
80c+20v
70c+30v
60c+40v

m’(%)
100
100
100

m
20
30

40

P’(%)
20
30
40

P’(%)
30
30
30

P
30
30
30

Gía cả SX
130
130
130

p’ =
k
Nhận xét: 3 ngành SX công nghiệp khác nhau. Có k và m’ bằng nhau nhưng p’ lại khác nhau nên đã có sự (thay
đổi) di chuyển từ ngành có P’ thấp sang ngành có P’ cao hơn. Kết quả làm cho p’ ở các ngành sẽ bằng nhau.
Gọi đó là tỷ suất lợi nhuận bình quân.
p’: Con số trung bình của tất cả các p’ khác nhau.
p’=


p1’ : p’ của ngành thứ nhất
p2’ : p’ của ngành thứ

p’=

n: số ngành







Khi hình thành p’ thì số lượng thì số lượng p ở các ngành SX khác nhau đều tính theo p’ và do đó nếu có
k bằng nhau, thì dù đầu tư vào ngành nào cũng sẽ thu được p bằng nhau gọi là p bình quân ( p )
P’ là p thu được bằng nhau của những tư bản bằng nhau đầu tư vào các ngành SX khác nhau.
p = p’. k = 30%.100 = 30
Trong giai đoạn CNTB cạnh tranh tự do:
+ Quy luật m biểu hiện thành quy luật p
+ Quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả SX.
Gía là cơ sở của giá cả SX, giá cả SX là cơ sở của giá cả thi trường.
Gía cả thi trường là giá cả hàng hóa trên thi trường => Được hình thành trên cơ sở giá cả SX .

BT: m’=200% => m=2v
k= c+v= 900.000

TLSX: c= 780.000 => v= 120.000 => m= 240.000.

TL: Gía trị mới v+m=120.000 +240.000= 360.000.



Gía trị mới do 1 công nhân tạo ra : 360 000 : 400= 900.

Phần 5:
Câu 9: Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?












Khái niệm Giai cấp công nhân: Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá
trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của LLSX có tính chất xã hội hóa
ngày càng cao, là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến , trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, tái
sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Ở các nước TBCN , giai cấp công nhân là những người
không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản
bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là người đã cùng nhân dân lao động làm chủ
những TLSX chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích
chính đáng của bản thân họ.
Địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản
LLSX là yếu tố động nhất. Trong LLSX thì người lao động là yếu tố quan trọng nhất. Khi nền SX đại
công nghiệp ngày càng phát triển thì LLSX hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động.
Giai cấp công nhân có những lợi ích cơ bản thống nhất và lợi ích của đại đa số quần chúng nhân dân lao

động, do vậy tạo khả năng cho giai cấp này có thể đoàn kết với các giai cấp, tầng lớp lao động khác.
Những đặc điểm chính trị xã hội của giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất
+ Là gia cấp tiên phong cách mạng : Vì họ, đại biểu cho PTSX tiên tiến, gắn liền với những thành tựu
KH và công nghệ hiện đại, lại đc trang bị lí luận KH và CM.
+ Có tinh thần CM triệt để nhất vì họ không gắn vs tư hữu.
Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức có ý thức tổ chức kỷ luật cao
+ Vì họ lao động trong nền SX đại công nghiệp với hệ thống SX mang tính chất dây chuyền, nhịp độ
làm việc khẩn trương nên phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động.
+ Tính tổ chức kỷ luật cao sẽ được tăng cùng khi phát triển thành 1 lực lượng chính trị lớn mạnh, có tổ
chức, có chính đảng của mình.
Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế : Vì nó thể hiện tinh thần đoàn kết của giai cấp công nhân của
các nước trên thế giới. Nếu không có sự đồng tình và ủng hộ của phong trào công nhân quốc tế thì cuộc
cách mạng vô sản ở các nước không thể giành thắng lợi.

Phần 6 – Câu 10: Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động
khác trong CMXHCN?
-

-

-

Tính tất yếu của liên minh:
+ Nếu không thực hiện liên minh chặt chẽ thì giai cấp công nhân sẽ không thể giữ vững được chính
quyền nhà nước.
Cơ sở khách quan của việc xây dựng khối liên minh giai cấp.
+ Trong XHTB họ đều là những người bán sức lao động.
+ Trong quá trình xây dựng XH mới, công nghiệp và nông nghiệp là 2 ngành SX chính trong XH.
+ Về mặt chính trị xã hội thì họ là lực lượng chính trị to lớn trong xây dựng bảo vệ chính quyền nhà

nước xây dựng khối đoàn kết dân tộc.
Nội dung cơ bản của liên minh giai cấp:
+ Liên minh chính trị: Phải cùng nhau tham gia vào chính quyền nhà nước từ cơ sở đến trung ương,
cùng nhau bảo vệ chính quyền, thành quả cách mạng làm cho nhà nước ngày càng vững mạnh.


-

+ Liên minh kinh tế: Phải kết hợp đúng đắn lợi ích, của các giai cấp. Hoạt động kinh tế vừa phải đảm
bảo lợi ích của nhà nước, của xã hội, của giai cấp nông dân => Đảng và nhà nước phải thường xuyên
quan tâm tới xây dựng 1 hệ thống chính sách phù hợp đối với nông dân, nông nghiệp và nông thôn.
+ Về tư tưởng – văn hóa: Đấu tranh khắc phục những tư tưởng lạc hậu, bảo thủ, trì trệ, quan liêu.
Nguyên tắc cơ bản của liên minh giai cấp:
+ Phải bảo đảm vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân: Vì đây là giai cấp đại diện cho PTSX tiên
tiến.
+ Phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện phải có những việc làm cụ thể để cho giai cấp nông dân thấy
khi liên minh với giai cấp công dân thì họ sẽ có lợi.
+ Kết hợp đúng đắn các lợi ích: Phải thường xuyên phát hiện mâu thuẫn nảy sinh để giải quyết kịp
thời.

Phần 7- Câu 11: Giai đoạn 1- Thời kỳ quá độ từ CNTB Lên CNXH?
-

-

-

-

Khái niệm: Là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để, toàn diện, từ xã hội cũ sang xã hội mới.

Nó diễn ra từ khi cách mạng vô sản giành chính quyền và kết thúc khi xây dựng thành công các cơ
sở của CNXH về vật chất, kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, tư tưởng.
Tính tất yếu:
+ CNXH và CNTB khác nhau về bản chất: CNXH được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về
TLSX chủ yếu, CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu TBCN về TLSX.
+ CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao: Cần có thời gian để tổ
chức, sắp xếp lại tiền đề vật chất- kỹ thuật do CNTB để lại.
+ Cần có thời gian để xây dựng và phát triển các quan hệ XH mới: Các quan hệ của CNXH không tự
phát sinh trong lòng CNTB, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN.
+ Cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với công việc xây dựng xã hội mới.:
Xây dựng CNXH là 1 công việc rất mới, khó khăn và phức tạp.
Đặc điềm:
+ Trên lĩnh vực kinh tế: Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.
+ Trên lĩnh vực chính trị: Có nhiều giai cấp.
+ Trên tư tưởng văn hóa.
Nội dung:
+ Trong lĩnh vực kinh tế: Thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các LLSX hiện có, cải tạo quan hệ sản
xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới.
+ Trong lĩnh vực chính trị: Tiến hành cuộc đấu tranh chống lại thế lực thù địch, tiến hành xây dựng,
củng cố nhà nước, xây dựng các tổ chức chính trị xã hội.
+ Trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa : Xây dựng nền văn hóa mới, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền
văn hóa trên thế giới.
+ Trong lĩnh vực Xã hội: Khắc phục các tệ nạn xã hội, chênh lệch phát triển giữa các vùng.

Phần 8- Câu 12: Dân tộc và tôn giáo.
DÂN TỘC


Khái niệm dân tộc:


Các cộng đồng người trong lịch sử.
KT-XH

D

Thị tộc
Bộ lạc

tex

Bộ tộc

Dân tộc


Thời gian

-

Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa:

+ Nghĩa hẹp: Dân tộc chỉ cộng đồng người cụ thể nào đó có những mối lên hệ chặt chẽ, bền vững, có
sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ chung của cộng đồng và trong sinh hoạt VH có những nét đặc thù
so với những cộng đồng khác, xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc; có sự kế thừa và phát triển hơn những
nhân tố tộc người ở cộng đồng bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác của các thành viên trong
cộng đồng đó.
 Dân tộc là 1 bộ phận của quốc gia- tộc người. VD: Dân tộc Tày, Kinh, Sán, Khơ-me, Hoa,… v..v

+ Nghĩa rộng: Dân tộc chỉ 1 cộng đồng người ổn định, bền vững hợp thành nhân dân của 1 quốc gia, có
lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung, có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu

tranh, chung trong quá trình dựng nước, giữ nước.
 Dân tộc là toàn bộ nhân dân 1 nước, là quốc gia dân tộc. VD: Dân tộc VN, TQ, CPC, Mỹ,…
• Hai xu hướng phát triển của dân tộc:
- Xu hướng thứ nhất: Các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập quốc gia dân tộc, độc lập.
- Xu hướng thứ hai: Các dân tộc ở cùng quốc gia và các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên kết với


nhau.
Những quan điểm cơ bản trong việc giải quyết vấn đề dân tộc:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Tất cả các dân tộc ( dù ít hay đông người, dù trình độ cao, thấp)
đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, không có đặc quyền đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa,
ngôn ngữ cho bất cứ dân tộc nào.
- Các dân tộc đặc quyền tự quyết: Là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết định con đường
phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của dân tộc mình.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: Thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, phong trào
công nhân và phản ánh tính thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng với giải phóng giai cấp.

TÔN GIÁO




Khái niệm về tôn giáo:
Là 1 hiện tượng XH phản ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên
trong ý thức tôn giáo cũng chứa đựng nhiều giá trị phù hợp với đạo lí con người.
Nguyên nhân tồn tại tôn giáo trong CNXH:
- Nhận thức: Trong tiến trình XD CNXH và trong xã hội XHCN vẫn còn nhiều hiện tượng tự nhiên,
xã hội và của con người mà khoa học không lí giải được. Trong khi đó trình độ dân trí lại vẫn chưa
thực sự được nâng cao, do đó trước những sức mạnh tự phát của giới tự nhiên và XH mà con người
chưa thể nhận thức và chế ngự đc đã khiến cho một bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi, che chở và lý

giải chúng từ sức mạnh của thần linh.
- Kinh tế: Với nhiều thành phần kinh tế cùng những lợi ích khác nhau của các giai cấp và tầng lớp xã
hội, đã dẫn tới sự bất bình đẳng về KT, CTrị, VH, XH, vẫn còn diễn ra, sự cách biệt khá lớn về đời
sống vật chất, tinh thần giữa các nhóm dân cư còn tồn tại khá phổ biến trong đời sống hiện thực. Do
đó những yếu tố may rủi, ngẫu nhiên vẫn tác động mạnh mẽ đến con người, làm cho con người dễ
trở nên thụ động với tư tưởng nhờ cậy, cầu mong vào những lực lượng siêu nhiên.
- Tâm lý: Tín ngưỡng, tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, đã trở thành niềm tin, lối
sống, phong tục tập quán, tình cảm của 1 bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân qua nhiều thế hệ.




Bởi vậy, cho dù tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội XHCN đã có những biến đổi
mạnh mẽ về kinh tế, chính trị xã hội, song tôn giáo vẫn không thể biến đổi ngay cùng với tiến độ của
những biến đối kinh tế - xã hội mà nó phản ánh.
- Chính trị- Xã hội: Xét về mặt giá trị, có nhứng quy tắc của tôn giáo phù hợp với CNXH, với chủ
trương đường lối chính sách của nhà nước XHCN. Đó là giá trị đạo đức,văn hóa và tinh thần nhân
đạo, hướng thiện,.. đáp ứng được nhu cầu của 1 bộ phận quần chúng nhân dân. Do vậy, trong 1
chừng mực nhất định, tôn giáo có sức thu hút mạnh mẽ đối với 1 bộ phận quần chúng nhân dân.
- Văn hóa : Trong thực tế, sinh hoạt VH-XH, sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo đã đáp ứng được phần
nào nhu cầu văn hóa tinh thần của cộng đồng xã hội và trong 1 mức độ nhất định, có ý nghĩa giáo
dục ý thức cộng đồng, lối sống của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Và đã thu hút được 1 bộ phận
quần chúng nhân dân xuất phát từ nhu cầu văn hóa tinh thần , tình cảm của họ.
Các quan điểm cơ bản trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo:
- Giari quyết những vấn đề phát sinh từ tôn giáo trong đời sống XH phari gắn liền với quá trình cải tạo
XH cũ, xây dựng XH mới: Phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo, nghiêm cấm mọi hành vi vi
phạm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân.
- Thực hiện đoàn kết: Đoàn kết những người không có tôn giáo với những người có tôn giáo, đoàn kết
dân tộc, xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo: Trong mỗi thời kì lịch sử khác nhau

vai trò và sự tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội cũng khác nhau => Phải có quan
điểm và phương thức ứng xử phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
- Phân biệt rõ 2 mặt tư tưởng và chính trị trong vấn đề tôn giáo: Mặt tư tưởng thể hiện sự tín ngưỡng
trong tôn giáo, mặt chính trị là sự lợi dụng tôn giáo của những phần tử phản động nhằm chống sự
nghiệp cách mạng.



×