Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Thi nguyen li cơ bản CĐSP Kiên Giang Kì I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.58 KB, 10 trang )

Câu 1: Hãy chứng minh rằng, Triết học Mác- Lenin góp phần xây dựng “Thế giới quan khoa học
và nhân sinh quan các mạng” cho người học.
TG quan và phương pháp luận triết học là bộ phận lý luận nền tảng của chủ nghĩa Mác Lenin là
sự kế thừa và phát triển thành quả vĩ đại nhất của chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng trong lịch sử tư
tưởng nhân loại C.Mác Ph Anghen và VI leenin đã phát triển chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đến
trình độ sâu sắc và hoàn bi đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng với duy vật biện chứng với tư cách là hạt
nhân lý luận của TG quan KH, là phép phép biện chứng duy vật với tư cách là học thuyết về sự phát
triển dưới hình thức hoàn toàn bị nhất và xâu sắc nhất và không phiến diện”, học thuyết về tính tương
đối của nhận thức của con người.
Nắm vững nội dung cơ bản về thới giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác
LeeNin vừa là điều kiện tiên quyết để nghiên cứu toàn bộ hệ thống lý luận của chủ nghĩa mác leenin,
vừa là điều kiên tiên quyết để vận dụng nó 1 cách sáng tạo trong hoạt động nhận thức và thực tiễn nhằm
giải quyết những vấn đề mà đời sống XH của đất nước, của thời đại đang đặt ra.
Câu 2: Hãy chỉ ra những điểm khác nhau cơ bản giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Hiện nay khoa học đã rất phát triển, nhưng tại sao chủ nghĩa duy tâm vẫn còn tồn tại, các bạn bày
tỏ suy nghỉ của mình về sự tồn tại đó.
Chủ nghĩa duy tâm: là trường phái triết học khẳng đinh rằng mọi thứ điều tồn tại bên trong tâm
thức. về tâm thức là nền tảng của ngành vũ trụ học hay một cách tiếp cận tới hiểu biết về sự tồn tại, chủ
nghĩa duy tâm thường được đặt đối lập với chủ nghĩa duy vật cả hai điều tồn thuộc lớp bản thể học nhất
nguyên chủ không phải nhị nguyên hay đa nguyên.
Chủ nghĩa duy vật: là 1 hình thức của chủ nghĩa duy vật lí với quan niệm rằng thứ có thể thực sự
coi là tồn tại là vật chất về căn bản mọi sự vật đều có cấu tạo từ chất và mọi hiện tượng đều có kết quả
của các tương tác vật chất.

So sánh
 Chủ nghĩa duy vật:

Vật chất có trước

Quyết định ý thức


Tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người

Không ai sáng tạo, không ai có thể tiêu diệt

Xem xét sự vật hiện tượng có sự ràng buộc lẫn nhau giữa chúng

Chúng luôn vận động và phát triển không ngừng
 Chủ nghĩa duy tâm
 Ý thức có trước
 Sản sinh ra cái tự nhiên ( vật chất)
 Tồn tại trong trạng thái cô lập
 Do tâm linh thần thánh sáng tạo và thần thánh có thể tiêu diệt
 Xem xét sự vật hiện tượng trong trạng thái cô lập
 Chúng không vận động không phát triển
 Áp dụng 1 cái máy móc đặc tính của sự vật này với sự vật khác
Tại vì duy tâm là 1 vấn đề rất thiêng liêng nó không phải là 1 môn khoa học để dùng công thức
tính toán đúng sai. Duy tâm có thể ở hướng trực tiếp đến cuộc sống của chúng ta, nó giúp con người ta
hướng đến cái thiện, cái tốt vậy nó tồn tại là có nguyên do.
Câu 3: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến giúp các bạn hình thành quan điểm gì? Những quan
điểm ấy giúp ích được gì cho các bạn trong cuộc sống.
Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiên
tượng hay giữa các mặt có yếu tố của mỗi sự vật hiện tượng trong thới giới
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của TG,
đồn thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của TG nó là đối tượng
nghiên cứu của phép biện chứng
Tính chất của các môi liên hệ:


Tính khách quan của các mối liên hệ theo quan điểm biện chứng duy vật các mối liên hệ của sự
vật, hiện tượng của TG là có tính khách quan theo quan điểm đó, sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn

nhau vầ làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không
phụ thuộc vào ý chí của con người, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong
hoạt động thực tiễn của mình.
Tính phổ biến của các mối liên hệ: không có bất cứ sự vật hiện tượng hay quá trình nào tồn tại
tuyệt đối biết lập với các sự vật hiện tượng hay quá trình đồng thời cũng không có bất cứ sự vật hiện
tượng nào không phải là 1 cấu trúc hệ thống, bao gồm nhứng yếu tố cấu thành với những mối liên hệ
bên trong của nó.
Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ: được thể hiện ở chổ các sự vật hiện tượng hay quá
trình khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó, mặt khác cùng 1 mối liên hệ nhất định của sự vật
nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong qua trình vận động
phát triển của sự vật thì cũng có tính chất và vai trò khác nhau.
• Ý nghĩa:
Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiển cần phải xem xét
sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận giữa các yếu tố,giữa các mặt của chính sự
vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác. Từ tính khách quan và phổ biến của
các mối liên hệ đã cho ta thấy trong hoạt động nhân thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện
Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình huống trong hoạt động thực tiễn
cần phải xét nhứng tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau
trong thực tiễn. phải xây dựng rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những tình
huống cụ thể để từ đó có được những giải pháp đúng đắn và có hậu quả trong việc xử lý các vấn đề thực
tiễn từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn khi thực hiện quan điểm toàn diện thì đồng thời cũng cần phải kết hợp với quan điêm lịch sử cụ thể
Giúp ich được gì cho cuộc sống( tự trả lời)
Câu 4: Nguyên lý về sự phát triển giúp các bạn hình thành quan điểm gì? Các bạn vận dụng quan
điểm ấy vào cuộc sống như thế nào?
Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình
độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu
thuẩn khách quan vốn có sự vật là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa
nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.
Tính chất

Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá
trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng là quá trình giải quyết mâu thuẩn của sự vật hiện tượng
đó => phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuôc vào ý thức
Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, XH và tư duy trong tất cả mọi sự vật hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật
hiện tượng đó.
Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chổ phát triển là khuynh hướng chung của
mọi sự vật hiện tượng, song lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Tồn tại ở những
không gian và thời gian khác nhau sự vật phát triển sẽ khác nhau.
Ý nghĩa: theo quan điểm phát triển để nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong thực tiễn mọt mặt,
cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó, mặt khác con đường của sự phát triển
lại là một quá trình biện chứng, bao hàm tính thuận nghịch, đầy mâu thuẩn vì vậy, đòi hỏi phải nhận
thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật hiện tượng trong quá trình phát triển cảu nó tức là cần phải
có quan điểm lịch sử cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đề của thực tiễn, phù hợp với tính chất
phong phú, đa dạng phức tạp
Vận dụng quan điểm ấy vào cuộc sống ntn ( tự trả lời)
Câu 5: Là một sinh viên, giáo viên tương lai, các bạn sẽ có những biểu hiện như thế nào để luôn
làm cho nội dung và hình thức tương đối phù hợp nhau. Việc phù hợp hay không phù hợp giữa


nội dung và hình thức có ảnh hưởng gì đến công việc và cuộc sông của các bạn hay không? Tại
Sao?
Phạm trù nội dung dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quy trình tạo
nên sự vật, hiện tượng.
Phạm trù hình thức dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng đó là hệ thống
các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó
Quan hệ biện chứng giữa nội dùn và hình thức
Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng vơi nhau=>không có hình thức nào không
chứa đựng nội dung, đồng thời không có nội dung nào lại không tồn tại trong 1 hình thức nhất định
Mối liên hệ giữa nội dùn và hình thức là mối quan hệ biện chứng, trong đó nội dung quyết định hình

thức và hình thức tác động trở lại nội dung
Hình thức phù hợp với nội dung thì sẽ thúc đẩy nội dung phát triển. Nếu hình thức không phù hợp thì sẽ
kìm hãm sự phát triển của nội dung
VD: Nội dung là những gì bên trong con người
Hình thức là lời nói, cử chỉ hành động…
• Ý nghĩa:
Nội dung và hình thức luôn thống nhất hữu cơ với nhau => trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn không được tách rời giữa nội dung và hình thức, hoặc tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt đó.
Nội dung quyết định hình thức nên khi xem xét sự vật, hiện tượng thì trước hết phải căn cứ vào nội
dung. Muốn thay đổi sự vật hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung của nó
Trong thực tiễn cần phát huy tác động tích cực của hình thức đối với nội dung cơ sở tạo ra tính phù hợp
của hình thức với nội dung.
VD: Để đánh giá 1 ai đó ta cần nhìn vào bên trong chứ không phải hình thức bên ngoài là hình thức
Nội dung là tính cách tính tình bên trong
Có ảnh hưởng nếu ta có sẳn kỉ năng tri thức của 1 SV, GV nhưng về cách giao tiếp ứng xữ với người
khác thì không phù hợp (như nói tục chưỡi thề, không tôn trọng người khác…) như vậy sẽ bị mọi người
đánh giá và làm cho cách nhìn của mọi người đối với ta sẽ xấu đi => sẽ ảnh hưởng đến việc đi xin việc
làm, chổ công tác của mình và ngược lại nếu chúng ta có cách ứng xử với mọi người 1 cách có chuẩn
mực phù hợp nhưng chúng ta lại không có kỉ năng tri thức của 1 sinh viên, GV thì chúng ta sẽ không thể
làm gì được.
Câu 6: Cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên có quan hệ với nhau như thế nào? Phân tích, xác định cái
tất nhiên, cái ngẫu nhiên để làm gì? Nó giúp ích cho các bạn như thế nào?
Phạm trù tất nhiên dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật chất
quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xãy ra như thế không thể khác
Phạm trù ngẫu nhiên dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên trong, do sự ngẫu nhiên của nhiều hoàn
cảnh bên ngoài quyết định do đó nó có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này
hoặc như thế khác
VD: 1 người phụ nữ sinh con là tất nhiên nhưng không sinh được là ngẫu nhiên
Quan hệ biện chứng giữa, TN và NN
Tất nhiên và ngẫu nhiên điều tồn tại khách quan và đều có vai trò nhất định đối với sự vận động, phát

triển của sự vật và hiện tượng trong đó cái tất nhiên đóng vai trò quyết định TN và NN không tồn tại
vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà thương xuyên thay đổi, phát triển và trong những điều kiện nhất định chúng
có thể chuyển hóa cho nhau: TN biến thành NN, và NN mở thành TN.
VD: XH nguyên thủy chưa phát triển dựa vào tự nhiên, NN con người biết sử dụng dụng cụ lao động thì
TN con người sẽ phát triển đến XH phát triển
Ý nghĩa: Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không
phải căn cứ NN. Cần xuất phát từ cái NN phải chú ý đến cái NN. TN và NN có thể chuyển hóa lẫn nhau
=>cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục
đích nhất định.
TN và NN là cặp phạm trù trong phép biện chứng duy vật của nguyên lí về mối quan hệ phổ biến
dùng để chỉ mối quan hệ biện chứng giữa cái TN với cái NN =>TN và NN có tính phi thuần túy, chúng


cùng tồn tại nhưng không tồn tại biệt lập dưới dạng thuần túy. TN và NN tồn tại trong sự thống nhất hữu
cơ với nhau
Câu 7: Dựa vào chính thân của các bạn, hãy xác định đâu là khả năng, đâu là hiện thực. Việc xác
định đúng hay không đúng có ảnh hưởng gì đến tương lai của các bạn không? Tại sao?
Cặp phạm trù hiện thực và khả năng được dùng để phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa những
gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự với những gì hiện chưa có nhưng sẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện
tương ứng ( khả năng)
VD: Nghe 1 bài hát và hát lại là hiện thực còn khả năng là có hát được giống ca sĩ đó không
Việc xây dựng dúng hay không có ảnh hưởng gì đến tương lai của bạn? (Tự Trả lời)
Câu 8: Bản hiểu thế nào về câu nói: Lao động không chỉ mài sắc hòn đá mà còn mai sắc giác quan
con người?
Khái niệm vật chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đan lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
Theo định nghĩa của V.I. LêNin về vật chất
Thứ nhất: cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với khái niệm
“vật chất” được sủ dụng trong các KH chuyên ngành

Thứ 2: thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất được khái quan trong
phạm trù vật chất của CN duy vật biện chứng là thuộc tính tồn tại khách quan
Thứ 3: vật chất, dưới hình thức cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác quan của con
người, ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, vật chất là cái được ý thức phản ánh.
Định nghĩa V.I.Leenin về vật chất có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của CN duy vật và
nhận thức KH
1 là phổ biến nhất của vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan, VI leenin đã phân biệt sự khác
nhau cơ bản giữa khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù của các KH chuyên ngành từ đó khắc phục
được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ cung cấp căn cứ nhận thức KH để
Xd những gì thuộc về vật chất, tạo lập cơ sở lý luận cho việc xd quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục
được những hạn chế duy tâm trong qyan niệm về XH
2 là VI leenin đã không những khẳng định tính thứ nhất của vật chất, tính thứ 2 của ý thức theo
quan điểm duy vật mà còn khẳng định khả năng con người có thể nhận thức được thực tại khách quan
thông qua sự “chép lại, chụp lại, phản ánh” của con người được thực tại khách quan.
KN ý thức là hình ảnh chủ quan của TG khách quan đó là hình ảnh về TG khách quan, hình ảnh ấy bị
TG khách quan quy định cả về nội dung và về hình thức biểu hiện, nhưng nó không còn y nguyên như
TG khách quan mà nó đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người
• Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên: nhân tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người và hoạt
động của nó cùng mối quan hệ giữa con người với TG khách quan,TG khách quan tác động đến bộ óc
con người, từ đó tạo ra khả năng hình thành ý thức của con người về TG khách quan
Về bộ óc người: ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người là chức
năng của bộ óc là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc,bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lí
thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả
Về mối quan hệ giữa con người vơi TG khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng
tạo,TG khách quan được phản ánh thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người,
hình thành nên ý thức
Phản ánh vật lý hóa học là hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vệ sinh thể hiện qua những
biến đổi về cơ, lý, hóa, mang tính chất thụ động chưa có định hướng lựa chọn của vật nhân tác động.
Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trung cho giới tự nhiên hữu sinh được thể

hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ.
Phản ánh tâm lý là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực hiện trên cơ sở
điều khiển của hệ thần kinh thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện.


Phản ánh năng động sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức phản ánh nó chỉ
thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất có tổ chức cao nhất là bộ óc người thực hiện qua quá trình
hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người khi TG khách quan tác động lên các giác quan của con
người là phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin mới, phát hiện ý thức
Nguồn gốc XH có ý thức có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc XH của ý thức:
Lđ: là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng của giới tự nhiên nhằm thay
đổi chúng cho phù hợp vơi nhu cầu con người là quá trình là\m thay đổi cấu trúc cơ thể đem lại dáng đi
thẳng bằng 2 chân, giải phóng 2 tay, phát triển khí quản, phát triển não bộ… của con người trong quá
trình lao động con người tác động vào TG khách quan, làm TG khách quan bộc lộ những thuộc tính,
những kết cấu, nhứng quy luật vận động của nó, thông qua hoạt động của các giác quan tác động vào
não bộ người, thông qua hoạt động của não bộ con người tạo ra khả năng hình thành nên những tri thức
nói riêng và ý thức nói chung.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức, không có
ngôn ngữ ý thức không tồn tại và thể hiện mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình lao động nhờ
ngôn ngữ con người trao đổi mà khái quát, tổng quat đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền
đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
=>Con người không chỉ lao động bằng chân tay mà còn sử dụng đến bộ não, sử dụng tư duy của
con người được phát triển từ cái cũ thành cái mới, làm nền tảng giúp con người phát triển trí óc ( thông
minh hơn). Đầu óc con người phát triển đến XH phát triển.
Câu 9: Tại sao nói, bản chất của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo hiện thực khách
quan?
Bản chất của ý thức: ý thưc là sự phản ánh có tính chất năng động sáng tạo của bộ óc con người
về thế giới khách quan, là hình ảnh chủ quan của TG khách quan
Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt động tâm
sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin mới và phát hiện ra được thông tin được

tiếp nhận được thể hiện ở quá trình con người, tạo ra những ý tưởng, giả thuyế huyền thoại.. trong đời
sống tin thần của mình hoặc khái quát bản chất qui luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri
thức trong các hoạt động của con người
Câu 10: Tại sao nói sản xuất của cải vật chất là nhân tố giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và
phát triển của con người và xã hội loài người?
Sản xuất là 1 loại hình hoạt động đặc trưng của con người với XH loài người, bao gồm: SX vật
chất, SX tinh thần và Sx ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua
lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển XH
Phương thức sản xuất dùng đề chỉ rõ cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá trình sản
xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định phương thức sản xuất của XH nguyên thủy có đặc
trưng là cách thưc kỹ thuật đánh bắt tự nhiên ở trình độ hết sức thô sơ, còn phương thức sản xuất trong
XH hiện đại lai có đặc trưng ở trình độ kỷ xảo CNghệ và CNghệ cao. Mỗi phương thức sản xuất điều có
2 phương diện cơ bản
Phương diện kỹ thuật: chỉ ra quá trình sản xuất được tiến hành bằng cách thức kỹ thuật, Công
nghệ nào để làm biến đổi các đối tượng của quá trình sản xuất.
Phương diện ký thuật chỉ ra quá trình sản xuất được tiến hành với những hình thức tổ chức kỹ thuật nào.
Vai trò:
là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và XH là hoạt động nền tảng của phát sinh,
phát triển những mối quan hệ XH của con người nói không là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát
triển của XH loài người trong quá trình SX vật chất, con người không ngừng làm biến đổi tự nhiên, biến
đổi XH đồng thời làm biến đổi bản thân mình. SX vật chất không ngừng phát triển, sự phát triển của sản
xuất của vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển các mặt của đời sống XH, quyết định phát triển XH
từ thấp đến cao.
Câu 11: Hãy xác định cái riêng, cái chung, cái đơn nhất trong một con người? Ý nghĩa rút ra từ
việc xác định này?


Phạm trù cái riên dùng để chỉ một sự vật,1 hiện tượng, 1 quá trình nhất định, còn pham trù cai
chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ lặp lại phổ biến ở nhiều
sự vật hiện tượng

Trong mỗi sự vật, trong cái chung còn tồn tại cái đơn nhất đó là những đặc tính, những tính chất
chỉ tồn tại những sự vật, 1 hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác
VD: ở lớp K37GDMNC
• Cái riêng là hình dáng điều khác nhau
• Cái chung là điều là giới tính nữ
• Đơn nhất: mỗi người có một tính cách riêng
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung điều tồn tại khách quan trong đó cái chung chỉ tồn
tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó, cái chung không tồn tại biệt lập
tách rời cái riêng, tức mỗi sự vật, hiện tượng quá trình cụ thể. Cái riên chỉ tồn tại trong mối quan hệ với
cái chung, không có cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung, cái chung và cái đơn nhất có
thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện xây dựng
Ý nghĩa cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn không nhận thức được cái chung thì trong thực tiễn khi giải quyết mỗi cái riêng, mỗi trường hợp cụ
thể sẽ nhất định vấp phải những sai lầm, mất phương hướng. Muốn nắm được cái chung thì cân phải
xuất phát từ cái riêng bao giờ cai chung không tồn tại biểu tượng ngoài những cái riêng.
Câu 12: Khi tìm hiểu mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả, anh chị vận dụng cặp phạm trù
này như thế nào để tích cực cải tạo bản thân?
Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
tượng với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định
Phạm trù kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt các yếu tố trong một
sự vật, 1 hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính tất
yếu, không có nguyên nhân nào dẫn đến kết quả nhất định và ngược lại không vó kết quả nào không có
nguyên nhân
Nguyên nhân sinh ra kết quả, do vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả
bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân
VD: trong lớp không chủ ý nghe giảng=> bài kiểm tra không đạt=> Thi lại=> không ra trường=>không
việc làm=> không thu nhập=>cuộc sống khó khăn
=>tích cực học tập, siêng năng
1 nguyên nhân có thể sinh ra hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên

nhân tạo nên
Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành 1 kết quả có thể diễn ra theo các
hướng thuận nghịch khác nhau và đều có ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả, vai trò của chúng là
khác nhau, có nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân giáng tiếp, nguyên nhân bên trong, bên ngoài, 1
nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả.
Câu 13: Trình bày khái quát quy luật và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Khi mâu thuẫn phát sinh
các bạn sẽ làm gì? Tại sao nói sự phát triển của mỗi cá nhân phụ thuộc vào năng lực giải quyết
mâu thuẫn?
Là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập như thế nào là nắm được hạt nhân của phép
biện chứng nhưng điều đó đòi hỏi phải có những sự giải thích và 1 sự phát triển thêm là quy luật về
nguồn gốc, động lực cơ bản phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển, nguồn gốc và động lực
cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động, phát triển chính là mâu thuẩn khách quan vốn có của sự
vật
a/ Kn mâu thuẩn và các tính chất chung của mâu thuẩn
(nêu hết Giáo trình trang 96)
b/ quá trình vận động của mâu thuẩn ( nêu hết) trang 98)
c/ ý nghĩa (nêu hết) trang 99


=> khi mâu thuẩn phát sinh ta sẽ phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẩn trong từng
hoàn cảnh, điều kiện nhất định, những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra phương pháp giải quyết
từng loại mâu thuẫn 1 cách đúng đắn
Tại sao (tự trả lời)
Câu 14: Dựa vào quá trình 3 năm học Cao đẳng của các bạn, để mô tả qua trình biến đổi dần dần
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Thấy được quá trình biến đổi như vậy, các bạn rút ra được
những bài học gì cho bản thân.
Khái niệm về chất dùng để chỉ tính chất quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó phân biệt nó với cái khác.
Khái niệm lượng: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện số
lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát

triển của sự vật.
Ý nghĩa nêu ý nghĩa của KN lượng và chất (nêu hết) GT trang 94)
Sinh viên

Hoàn thành quá trình học tập tích lũy đủ
điều kiện kiến thức 3 năm

GD
Giáo Viên (điểm nút)

Bước nhảy
Giữa SV và GV thì hoàn thành quá trình 1 giai đoạn được gọi là bước nhảy
Câu 15: tại sao nói đấu tranh giai cấp là một trong những động lực cơ bản để phát triển xã hội có
đối kháng giai cấp? Liên hệ Việt Nam hiện nay.
Nêu khái niệm giai cấp
Nêu nguồn gốc giai cấp
trang 158->163
Nêu vai trò
Liên hệ VN:
Cần phải từng bước khắc phục những tư tưởng, tâm lí, thói quen văn hóa lạc hậu của XH cũ còn
in đậm trong đời sống tinh thần XH
Đất nước ta chủ động phát triển hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN.
Nâng cao tinh thần CM, cảnh giác với “diễn biến hòa bình” mềm dẻo, linh hoạt trong sách lược đấu
tranh, tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân từng bước
xây dựng thành công nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, giữ vững độc lập dân tộc toàn vẹn lãnh
thổ và chủ quyền quốc gia.
Câu 16: Hãy chỉ rõ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nên kinh tế nước ta hiện nay.
Đảng và nhà nước ta đã vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất như thế nào để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
a/ khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (trang 131)

b/ Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ( nêu hết trang 133)
Đảng và nhà nước ta đã
Do sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đảng ta khẳng định thừa nhận sự tồn tại nhiều hình thức sở
hửu, nhiều thành phần KT phát triển KT thị trường, định hướng XHCN
Do lực lượng SX quyết định quan hệ sản xuất đảng ta khẳng định tiến hành CNH HĐH đất nước phấn
đấu đến 2020 xd nước ta thành đất nước CN theo hướng hiện đại
Câu 17: Dựa vào xã hội ta hiện nay, các bạn hãy chỉ ra đâu là cơ sở hạ tầng, đâu là kiến trúc
thượng tầng. Giữa hai lĩnh vực này có quan hệ với nhau như thế nào? Đảng ta có chủ trương như
thế nào đối với hai lĩnh vực này để phát triển xã hội.
• Khái niệm cơ sở hạ tầng (trang 136)
• Khái niệm kiến trúc thượng tầng (137)
• Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (trang 139)
• (nêu hết)
Cơ sở hạ tầng: trường, lớp, cầu, cống, khu CN, khu đô thị


Cơ sở kiến thức thượng tầng
Tôn giáo: thiên chúa giáo, phật giáo, cao đài
Chính trị, pháp quyền, pháp luật: luật giao thông, luật công dân, chính trị theo đường lối CNXH
Đảng và nhà nước ta có chủ chương
Đổi mới tư duy KT
Xây dựng nền KT hàng hóa nhiều thành phần (xd CSHT)
Không ngừng nghiên cứu hoàn thiện hệ thống lý luận XHCN, hệ thống pháp luật
=> thúc đẩy CSHT phát triển.
Câu 18: Phân tích câu nói “Tôi xem sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình
lịch sử tự nhiên” (C.Mác) để thấy được giá trị khoa học của Học Thuyết Hình thái kinh tế xã hội.
Liên hệ về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Khái niệm hình thái KT- XH là một trong phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ XH ở từng giai
đoạn nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với lực lượng sản xuất ở người trình độ
nhất định và với 1 KTTT được xd lên trên những QHSX đó.

Phân tích: phạm trù hình thái KT XH có các đặc trưng là một chỉnh thể sống, vận động, có cơ
cấu phức tạp trong đó có 3 mặt cơ bản, phổ biến nhất là LLSX, QHSX KTTT. Các mặt đó gắn bó tác
động biện chứng tạo nên những quy luật phổ biến của sự vận động, phát triển XH.
Trong các yếu tố cơ bản cấu thành hình thái KT XH thì LLSX là nền tảng vật chất kỹ thuật của
mọi hình thái KT XH QHSX là cơ sở KT, CSHT của XH là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt XH với
XH khác. KTTT có chức năng, vai trò duy trì, bảo vệ, phát triển CSHT và các mặt của đời sống XH
Sự phát triển của các hình thái KT XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên vì
Con người tạo nên lịch sử của mình, nhưng không phải theo ý muốn chủ quan mà theo quy luật
khách quan. Đó là hành động của họ tuy do ý thức chỉ đạo, nhưng lại diễn ra trong 1 hoàn cảnh khách
quan nhất định mà họ hãy tích ứng.
Trong các quan hệ XH khách quan lại tạo nên hoàn cảnh thì quan hệ KT xét đến cùng là quan hệ
quyết định và quan hệ KT đó lại dựa trên 1 trình độ nhất định của LLSX
Sự phát triển của hình thái KT do sự tác động của các quy luật phổ biến khách quan là quy luật
QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.
Sự phát triển các hình thái KT XH là quá trình lịch sử tự nhiên vừa bao hàm sự phát triển tuần tự
theo xu hướng tổng quát chung, vừa bao hàm khả năng 1 quốc gia này hay 1 quốc gia khác có tiến trình
phát triển của mình có thể bỏ qua một chế độ này để lên một chế độ XH khác cao hơn
Đảng ta: xd hoàn thiện nhà nước ta trong điều kiện nền KT thị trường…
Tính chất XH dân sự yêu cầu tự do và sáng tạo của từng cá nhân, là cạnh tranh thực hiện lợi ích
KT nên các khế ước và các hợp đồng phải được tôn trọng. Tuy nhiên, sự phân hóa giai cấp giàu nghèo
không thể tránh vì vậy phải có sự giải quyết thích hợp.
Câu 19: Theo các bạn, giữa những quan niệm trước Mác và những quan niệm của triết học mác
leenin về bản chất con người có gì khâc nhau. Qua những điểm khác nhau đó, các bạn rút ra được
những điểm lưu ý gì cho quá trình phấn đấu, phát triển của bản thân.
• Khái niệm con người
• Bản chất của con người
Nêu hết trang 172-175
Quan điểm của triết học mác về bản chất con người
Tiếp thu những hạt nhân hợp lí trong quan niệm của hệ gen và phơ bách và các nhà triết học tiền
bối trước mác về bản chất của con người. Dựa vào những nguyên tắc TG quan của CNDVBC mác

khẳng định: “bản chất con người không phải là 1 cái trừu tượng cố hữu cá nhân con người riêng biệt
trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng quan hòa những mối quan hệ XH”
Quan niệm hoàn chỉnh về con người và bản chất con người, phân biệt 2 mặt rong bản chất con
người là mặt sinh học và mặt XH
Triết học mác xem xét bản chất con người 1 cách toàn diện, cụ thể không phải chung chung, trừu
tượng mà trong tính hiện thực cụ thể của nó trong quá trình phát triển của nó


Con người hòa hợp với tự nhiên là 1 bộ phận của giới tự nhiên, là kết quả phát triển lâu dài của
TG vật chất
Con người có tính XH trước hết bản thân hoạt động SX của con người mang tính XH hoạt động
con người gắn liền với XH và phục vụ cho cả XH. XH cùng với tự nhiên là điều kiện tồn tại của con
người tính XH của con người thể hiện ở hành động và giao tiếp XH
Bản chất con người được hình thành và phát triển cùng với quá trình lao động, giao tiếp trong
đời sống XH
Rút ra được những lưu ý cho quá trình phấn đấu, phát triển của bản thân ( tự trả lời)
• Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức
Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiển của con người.
Xác định mục tiêu đề ra phương hướng, xd kế hoạch lựa chọn phương pháp, biện pháp, công cụ,
phương tiện… để thực hiện mục tiêu của mình
Sự tác động trở lại của ý thưc đối với vật chất diễn ra theo hai hướng- tích cực và tiêu cực
Tích cực con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách mạng, có nghị lực, có
ý chí thi thành động của con người phù hợp với các quy luật khách quan con người có năng lực vượt
qua những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của mình, thê giới được cải tạo
Tiêu cực con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan bản chất quy luật khách quan thì ngay
từ đầu, hướng hành động của con người đã đi ngược lại các quy luật khách quan, hành động ấy sẽ có tác
dụng tiêu cực đối với hoạt động thực hiện, đối với thực hiện khách quan.
Định hướng cho hoạt động của con người, ý thức quyết định hành động của con người, hoạt
động thực tiễn của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả

Vật chất là nguồn gốc của ý thức quyết định nội dung khả năng sáng tạo của ý thức.
• Khái niệm con người
• Bản chất của con người
Nêu hết trang 172-175
Quan điểm của triết học mác về bản chất con người
Tiếp thu những hạt nhân hợp lí trong quan niệm của hệ gen và phơ bách và các nhà triết học tiền
bối trước mác về bản chất của con người. Dựa vào những nguyên tắc TG quan của CNDVBC mác
khẳng định: “bản chất con người không phải là 1 cái trừu tượng cố hữu cá nhân con người riêng biệt
trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng quan hòa những mối quan hệ XH”
Quan niệm hoàn chỉnh về con người và bản chất con người, phân biệt 2 mặt rong bản chất con
người là mặt sinh học và mặt XH
Triết học mác xem xét bản chất con người 1 cách toàn diện, cụ thể không phải chung chung, trừu
tượng mà trong tính hiện thực cụ thể của nó trong quá trình phát triển của nó
Con người hòa hợp với tự nhiên là 1 bộ phận của giới tự nhiên, là kết quả phát triển lâu dài của
TG vật chất
Con người có tính XH trước hết bản thân hoạt động SX của con người mang tính XH hoạt động
con người gắn liền với XH và phục vụ cho cả XH. XH cùng với tự nhiên là điều kiện tồn tại của con
người tính XH của con người thể hiện ở hành động và giao tiếp XH
Bản chất con người được hình thành và phát triển cùng với quá trình lao động, giao tiếp trong
đời sống XH
Rút ra được những lưu ý cho quá trình phấn đấu, phát triển của bản thân ( tự trả lời)
• Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức
Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiển của con người.
Xác định mục tiêu đề ra phương hướng, xd kế hoạch lựa chọn phương pháp, biện pháp, công cụ,
phương tiện… để thực hiện mục tiêu của mình
Sự tác động trở lại của ý thưc đối với vật chất diễn ra theo hai hướng- tích cực và tiêu cực


Tích cực con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách mạng, có nghị lực, có

ý chí thi thành động của con người phù hợp với các quy luật khách quan con người có năng lực vượt
qua những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của mình, thê giới được cải tạo
Tiêu cực con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan bản chất quy luật khách quan thì ngay
từ đầu, hướng hành động của con người đã đi ngược lại các quy luật khách quan, hành động ấy sẽ có tác
dụng tiêu cực đối với hoạt động thực hiện, đối với thực hiện khách quan.
Định hướng cho hoạt động của con người, ý thức quyết định hành động của con người, hoạt
động thực tiễn của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả
Vật chất là nguồn gốc của ý thức quyết định nội dung khả năng sáng tạo của ý thức
Câu 4: Nguyên lý về sự phát triển giúp các bạn hình thành quan điểm gì? Các bạn vận dụng quan
điểm ấy vào cuộc sống như thế nào?
Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình
độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu
thuẩn khách quan vốn có sự vật là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa
nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.
Tính chất
Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá
trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng là quá trình giải quyết mâu thuẩn của sự vật hiện tượng
đó => phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuôc vào ý thức
Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, XH và tư duy trong tất cả mọi sự vật hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật
hiện tượng đó.
Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chổ phát triển là khuynh hướng chung của
mọi sự vật hiện tượng, song lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Tồn tại ở những
không gian và thời gian khác nhau sự vật phát triển sẽ khác nhau.
Ý nghĩa: theo quan điểm phát triển để nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong thực tiễn mọt mặt,
cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó, mặt khác con đường của sự phát triển
lại là một quá trình biện chứng, bao hàm tính thuận nghịch, đầy mâu thuẩn vì vậy, đòi hỏi phải nhận
thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật hiện tượng trong quá trình phát triển cảu nó tức là cần phải
có quan điểm lịch sử cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đề của thực tiễn, phù hợp với tính chất
phong phú, đa dạng phức tạp

Vận dụng quan điểm ấy vào cuộc sống ntn ( tự trả lời)



×