Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Biện pháp quản lý của gia đình nhà trường xã hội nhằm tăng cường giáo dục đạo đức học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.45 KB, 61 trang )

mở đầu
1.

Lý do chọn đề tài:
Nền giáo dục Việt Nam từ rất xa xa, ông cha ta

đã đề cao và coi trọng giáo dục đạo đức “Tiên học
lễ, hậu học văn”. Ngày nay Đảng ta đã quan tâm đến
sự nghiệp giáo dục, xem giáo dục là quốc sách hàng
đầu, mục tiêu của giáo dục là “Đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ tổ quốc’.
Chủ

tịch

Hồ

Chí

Minh-

Người

anh

hùng



giải

phóng dân tộc- Danh nhân văn hoá thế giới - Nhà
giáo dục vĩ đại của dân tộc ta, thời đại ta, lúc
sinh thời cũng rất coi trọng việc giáo dục toàn
diện. Người chỉ rõ:“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
thì trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”.
Đó là những con người có lí tưởng cách mạng vững
vàng, đạo đức trong sáng, có kiến thức văn hoá,
khoa học kĩ thuật và kĩ năng lao động, có sức khoẻ,
có ý chí vươn đến cái chân, thiện, mỹ. Bác xem đạo
đức là cái gốc để nên người, làm người: “Cũng như
sông, có nguồn mới có nước, cây phải có gốc, không
có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo
đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến đâu cũng
1


không lãnh đạo được nhân dân”. Trước lúc đi xa Người còn căn dặn Đảng ta: Cần phải chăm lo giáo dục
đạo đức cách mạng cho thanh niên, đào tạo họ thành
những người kế thừa chủ nghĩa xã hội vừa“ hồng” vừa
“chuyên”.
Thực hiện lời dạy của Bác, đường lối đổi mới
của Đảng mục tiêu giáo dục của nhà nước nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nhiệp hoá- Hiện
đại hoá, làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh, vững bước tiến lên chủ
nghĩa xó hội. Vì vậy việc giáo dục đạo đức, hình

thành nhân cách cho học sinh là vấn đề mang tính
thời sự trong giai đoạn hiện nay.
Đạo đức là tổng hợp các qui tắc xử sự giữa con
người với con người, cho dù ở giai đoạn nào của
lịch sử thì nét chung của đạo đức vẫn là hướng đến
cái thiện chống lại cái ác, hướng đến những quan hệ
tốt đẹp trong cộng đồng. Giáo dục đạo đức là trách
nhiệm của toàn xã hội, nhưng trọng trách ấy lại đặt
lên vai các nhà
trường, đặc biệt là trường trung học phổ thụng.
Trường trung học phổ thông phải biết gắn liền việc
“dạy chữ” và “ dạy người”.
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập
giao lưu, hợp tác quốc tế chúng ta đã tận dụng được
2


trình độ khoa học - kĩ thuật và công nghệ để tiến
hành xây dựng đất nước. Bên cạnh những thuận lợi ấy
thì nguy cơ diễn biến hoà bình, nguy cơ làm băng
hoại đạo đức, mờ nhạt lí tưởng trong học sinh,
những tệ nạn xã hội, lối sống thực dụng, chỉ thích
hưởng thụ đang tác động vào nhà trường, làm cho một
bộ phận học sinh sa vào lối sống trụy lạc, thiếu
văn hoá, hư hỏng, phạm pháp.
Thực tế công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông hiện nay ở Hưng Yên tuy đã đạt
được một số tiến bộ đáng kể, từng bước khắc phục
tình trạng thiên về “Dạy chữ”, xem nhẹ “Dạy người”,
nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chất lượng giáo dục

đạo đức ở các trường trung học phổ thông chưa đáp
ứng được yêu cầu của xã hội.
Vì vậy hơn bao giờ hết, nhận thức và
hành động của việc giáo dục đạo đức cho học sinh
phải chiếm vị trí hàng đầu trong công tác giáo dục,
đặc biệt là bậc trung học phổ thụng, giai đoạn cuối
vị thành niên chuẩn bị cho các em bước vào Đại học,
cao đẳng hay đi vào cuộc sống.
Để đảm bảo hiệu quả của nhiệm vụ giáo dục đạo
đức cho học sinh, yếu tố then chốt là

phối hợp các

lực lượng giáo dục nhằm giáo dục đạo đức học sinh
Từ những lí luận và thực tiễn đã khái quát trên
tôi chọn đề tài: “Biện phỏp quản lí của gia đỡnh –
Nhà trường – xó hội nhằm tăng cường giáo dục đạo
3


đức học sinh ở trường trung học phổ thông Dương
Quảng Hàm’’
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực
trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh trung học
phổ thụng Dương Quảng Hàm tỉnh Hưng Yên, đề xuất
các biện pháp phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm
giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông
3. Khách


thể và đối tượng nghiên cứu:

3.1. Khách thể nghiên cứu :
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học phổ thông
3.2.

Đối Tượng nghiên cứu : Biện pháp phối hợp các

lực lượng giáo dục nhằm giáo dục đạo đức học sinh
trung học phổ thụng
4. Giả thuyết khoa học :
Nếu xây dựng được biện pháp phối hợp các lực
lượng giáo dục đối với công tác giáo dục đạo đức
trong tình hình hiện, thì chất lượng, hiệu quả,
giáo dục toàn diện trong nhà trường sẽ được nâng
cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục đạo đức
học sinh trung học phổ thông .
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục đạo
đức học sinh trung học phổ thụng Dương Quảng Hàm

4


5.3. Đề xuất các biện pháp phối hợp nhằm tăng cường
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông Dương Quảng Hàm
6.


Phương pháp nghiên cứu :

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết :
Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá
các tài liệu có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
Phương pháp phỏng vấn, điều tra nhằm thu thập
thông tin; đánh giá thực trạng đạo đức học sinh
trung học phổ thông ở địa bàn nghiên cứu
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ: thống kê.
7. Phạm vi

nghiên cứu: Đề tài này chỉ tập trung

nghiên cứu, các biện pháp phối hợp nhằm giáo dục
đạo đức cho học sinh, trung học phổ thông Dương
Quảng Hàm tỉnh Hưng Yên trong thời kì đổi mới.

5


Chương 1
cơ sở lí

luận của việc xác lập các biện pháp

QUẢN Lí NHẰM

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC


HỌC SINH Ở

trường TRUNG HỌC PHỔ THễNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
Đạo đức là một hình thái ý thức xó hội, được hình
thành, phát triển cùng với lịch sử xó hội loài người và luôn được mọi tầng lớp, mọi giai cấp, mọi
thời đại quan tâm.
ở Việt Nam từ khi có Đảng Cộng sản ra đời,
Đảng, Bác Hồ thường xuyên quan tâm đến vấn đề đạo
đức, đó là đạo đức cách mạng, đạo đức xó hội chủ
nghĩa, là “Cần- kiệm- Liêm - Chính, chí công vô tư”, là “Nhân- Nghĩa -Trí- Dũng- Liêm”, Bác đặc biệt
quan tâm đến việc bồi dưỡng thế hệ trẻ, nhằm giúp
cho họ có được những phẩm chất và năng lực để kế
tục sự nghiệp cách mạng.
Nhìn thẳng vào sự thật chúng ta thấy rằng
trong quá trình hội nhập quốc tế, trong điều kiện
chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao
cấp sang kinh tế thị trường, đạo đức, nhân cách của
con người có nhiều biểu hiện thiếu lành mạnh, trong
sáng, phần nào làm ảnh hưởng đến đạo đức xã hội chủ
nghĩa mà Đảng ta và Bác Hồ đã dày công vun đắp.
Những biểu hiện tiêu cực thiếu văn hoá, mất đạo đức
của một bộ phận trong cộng đồng dân cư, trong xã hội
6


đã làm ảnh hưởng đến nhà trường đặc biệt là trường
trung học phổ thụng .
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về

vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh.
Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu những
biện pháp phối hợp quản lớ công tác giáo dục đạo
đức học sinh ở trường trung học phổ thụng Dương
Quảng Hàm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, một tỉnh giàu
truyền thống cách mạng và có nhiều tiềm năng để
phát triển kinh tế .
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài : Mặc dù có
nhiều quan điểm khác nhau về quản lý, tác giả tổng
hợp và trình bày theo quan điểm của mình
- Quản lí :
Quản lí là quá trình tác động có định hướng, có
tổ chức của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí
thông qua các cơ chế quản lí, nhằm sử dụng có hiệu
quả cao nhất các nguồn lực bên trong và bên ngoài,
trong điều kiện môi trường luôn luôn có biến động,
để cho hệ thống ổn định và vận động theo chiều hướng phát triển tích cực, đạt được những mục tiêu đề
ra .
-

Quản lí giáo dục:

Quản lí giáo dục là hoạt động quản lí điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội, nhằm thúc đẩy công
tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội.
- Quản lí nhà trường:

7



Quản lí nhà trường thực chất là quản lớ của
Hiệu trưởng trên tất cả các hoạt động diễn ra trên
trường đó, như quản lí dạy - học, quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức, hoạt động giỏo dục ngoài giờ lên
lớp, quản lớ hoạt động xó hội, đồng thời quản lí
việc sử dụng cơ sở vật chất, kĩ thuật, tài chính
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu
của xã hội.
Vậy quản lí nhà trường là quản lí quá trình
“dạy chữ” và “dạy người ”, đưa hoạt động này ngày
càng dần đến mục tiêu giáo dục của Đảng.
- Đạo đức:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp
những nguyên tắc, chuẩn mực, nhằm điều chỉnh
đánh giá hành vi



của con người trong mối quan hệ

với nhau, quan hệ xã hội, chúng được thực hiện bởi
niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của
dư luận xã hội .
Đạo đức có ba chức năng cơ bản đó là: Nhận
thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi, trong đó chức
năng điều chỉnh hành vi là quan trọng nhất.

- Giáo dục đạo đức:
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động của con

người giáo dục đến đối tượng được giáo dục, nhằm
biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức, từ đòi hỏi bên
ngoài của xã hội đối với cá nhân, thành những đòi
8


hỏi bên trong, thành nhu cầu, niềm tin và thói quen
của cá nhân đó - Cá nhân được giáo dục.
Đó là quá trình hình thành những quan điểm cơ
bản, những nguyên tắc chuẩn mực của xã hội, nhờ vậy
mà con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng
đắn các hiện tượng đạo đức trong cộng đồng cũng như
tự đánh giá các hành vi của bản thân mình. Công tác
giáo dục đạo đức góp phần vào việc hình thành và
phát triển nhân cách con người, phù hợp với từng
giai đoạn phát triển cụ thể. Trước đây nhiều người
cho rằng khi kinh tế phát triển, xã hội văn minh
thì các mối quan hệ xã hội sẽ tốt đẹp hơn, quan hệ
giữa con người với con người mang tính nhân văn
hơn. Thế nhưng ngày nay, khi xã hội phát triển, đời
sống tương đối ổn định thì những dấu hiệu, suy
thoái đạo đức lại xuất hiện ngày càng nhiều thể
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Hiện nay có
không ít những người không thống nhất giữa nhận
thức và hành động, biết việc sai, việc phi đạo đức
mà vẫn cứ làm, biết việc đúng, việc nghĩa nhưng vẫn
không làm, tạo thành thói quen “Hành vi không hành
động, kìm hãm sự phát triển của xã hội ” .
.


Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm

nhiều tác động, của nhiều nhân tố khách quan, chủ
quan, bên ngoài lẫn bên trong. Có thể nói rằng có
bao nhiêu mối quan hệ ở trong nhà trường và xã hội
mà học sinh tham gia, hoạt động, giao tiếp, thì có
9


bấy nhiêu tác động giáo dục đạo đức. Những tác động
này có thể thống nhất nhằm tăng cường, hỗ trợ cho
nhau, tạo nên sức mạnh trong quá trình giáo dục,
nhưng cũng có thể mâu thuẫn, làm vô hiệu hoá, suy
yếu các kết quả tác động
Ngày nay giáo dục đạo đức cho học sinh là đạo
đức xã hội chủ nghĩa. Đó là tận trung với Đảng, tận
hiếu với dân, yêu quê hương, đất nước, có lòng vị
tha, nhân ái, cần cù, tiết kiệm, liêm khiết, công
minh, chính trực. Đó là giáo dục truyền thống tốt
đẹp của ông cha ta qua bốn nghìn năm dựng nước và
giữ nước, giáo dục bản sắc văn hoá của các dân tộc
Việt Nam .
1.3. hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học phổ thông là hoạt động có ý nghĩa then chốt
trong nhà trường:
-

Tầm quan trọng của trường trung học phổ

thông trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh

trong giai đoạn hiện nay.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là công việc của
toàn xã hội, kết hợp chặt chẽ của ba lực lượng giáo
dục, Song nhà trường vẫn là lực lượng quan trọng
nhất. Bởi lực lượng giáo dục trong nhà trường là
một đội ngũ thầy cô giáo đã được đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, và giáo dục nhà trường luôn có tổ chức,
có phương pháp, có chương trình, mục tiêu. Giáo dục
đạo đức trong trường trung học phổ thông là một bộ
10


phận quan trọng trong quá trình giáo dục tổng thể,
có quan hệ biện chứng với các bộ phận : Đức-TríThể-Mỹ và lao động, giúp học sinh hình thành và
phát triển nhân cách toàn diện.
- Một số đặc điểm tâm lí, nhân cách, hoạt động của
học sinh trung học phổ thông
+ Về mặt thể lực và trí lực.
Có thể nói đây là thời kì hoàn kim của quá
trình phát triển thể lực và trí lực. Khả năng phân
tích, tổng hợp, phán đoán và suy luận được nâng
cao, thân hình phát triển, chuyển hoá

cơ thể mạnh

mẽ, sinh lực dồi dào, hiếu động chân tay, trong
hoạt động thi đua luôn thể

hiện tính ganh đua,


thách đố, cùng với sự tự cao, ý thức hơi thái quá,
nôn nóng, tạo ra sự bất kham.
+ Về mặt tính cách: Là thời kì của sự bộc
lộ hết sức mạnh mẽ về tính cách, các trạng thái tâm
lí rất không ổn định, dễ chuyển từ trạng thái này
sang trạng thái khác từ tích cực sang tiêu cực, yêu
và ghét, vui vẻ và buồn chán luôn đan xen, thay đổi
thất thường.
+ Về mặt phát triển ý thức đạo đức:
Đây là giai đoạn các em đã có cảm nghĩ
mình là người lớn vì vậy tính tự giác cũng đựơc
nâng cao nhanh chóng luôn hướng về phía trước, về
lẽ phải, có ý thức tìm kiếm cái cốt lõi của cuộc
sống. í thức xã hội cũng đựơc thể hiện rõ nét, rất
11


nhạy bén với những biến động xã hội, dám nghĩ dám
làm, dám nói lên ý kiến và nhận định của bản thân,
khao khát được mọi người

đánh giá cao về mình, khả

năng tự kiềm chế dần được nâng cao, nhưng vẫn còn
dễ bị ảnh hưởng những tác động xấu của ngoại cảnh .
+ Về mặt tâm lí giới tính:
Hiện tượng phát dục ở các em đã đưa đến những
biến đổi về mặt sinh lí, dẫn đến những biến đổi về
tâm lí, các em ý thức được sự khác biệt về giới tính
và nảy sinh “tình cảm” trong quan hệ, ngưỡng mộ nhau

trong giao tiếp.
Qua những đặc điểm tâm lí, tính cách trên cho ta
nhận thấy nếu chỉ có giáo dục từ một phía nhà trường,
thì không thể quán xuyến hết toàn bộ cuộc sống, sinh
hoạt và hoạt động của chủ thể đang trưởng thành,
không thể loại trừ được các nhóm tự phát với những
đặc tính lứa tuổi, mà cần có sự kết hợp giáo dục của
nhiều lực lượng, tác động từ nhiều phía với những
hoạt động đa dạng, nhằm thúc đẩy và phát huy được
tính tích cực của thế hệ trẻ.
dục tài năng và có tâm huyết, có tấm lũng nhõn ỏi,
hiểu biết tõm lý học sinh, của thầy giỏo, xử lý tỡnh
huống sư phạm có hiệu quả.
- Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
trung học phổ thông
Mục tiêu chung: Điều 23 luật giáo dục nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi: “Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn

12


diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư, trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, bảo vệ Tổ quốc ”.

Chương 2
Thực trạng công tác quản lí giáo dục đạo đức


học

sinh trường trung học phổ thông DƯƠNG QUẢNG HÀM
2.1. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức học
sinh trung học phổ thông Dương Quảng Hàm.
Để hiểu được suy nghĩ của các em về vấn đề
đạo đức và giáo dục đạo đức tôi đó lấy ý kiến của
300 học sinh nhà trường, kết quả được thống kê như
sau:
Bảng 1: ý kiến của học sinh

về sự cần thiết của

giáo dục đạo đức ( 300 ý kiến)
Vai trò của đạo đức trong học sinh

Số ý

Tỷ lệ %

kiến
Rất cần thiết
Cần thiết
Có cũng được không có cũng

243

81 %


54

18 %

3

1%

0

0%

được
Không cần thiết

13


Qua bảng thống kê trên ta thấy phần lớn các em
học sinh đều có nhu cầu được giáo dục đạo đức trong
nhà trường, có đến 81% số học sinh cho rằng đạo đức
là rất cần thiết, chỉ có 1% số học sinh trả lời có
cũng được không cũng được. Có lẽ đây là những học
sinh hư hoặc thiếu nhân cách.
Bảng 2: Ý kiến xếp loại đạo đức theo tiờu chuẩn của
học sinh ( 300 ý kiến)
TT

Tiờu chuẩn


Số ý Tỷ lệ
kiến

1

Quan hệ với những người xung quanh 170

56,6%

thông qua thái độ, hành vi đạo đức
2

Vi phạm nội qui của nhà trườn, qui 93

31%

định của Đoàn, của lớp
3

Vi phạm những chuẩn mực đạo đức, 37

12,4%

văn hoá xó hội
Như vậy đa số học sinh cho rằng việc đánh giá
đạo đức của con người, phải chú trọng đến mối quan
hệ giữa những người trong gia đỡnh, thầy cụ giỏo,
bạn

bố,


trong

cộng

đồng,..Trong

quá

trỡnh

giao

tiếp, giao lưu, con người phải thể hiện nếp sống
văn minh, lịch sự, truyền thống tôn sư trọng đạo đó
cú từ lõu của dõn tộc Việt Nam.
Bảng 3: Nhận thức của học sinh về phẩm chất đạo đức
cần được giáo dục trong nhà trường trung học
thông( Khảo sỏt 300 học sinh)
14

phổ


Mức độ
TT Nội dung phẩm chất

Rất

Quan


Ít

quan

trọng

quan

trọng
1

Tính siêng năng, cần cù,

trọng

204

85

11

215

77

8

187


60

53

chăm chỉ, có động cơ học
tập đúng đắn
2

Hiếu thảo với ụng bà, cha
me, thầy cụ

3

Tinh thần vượt khó trong
học tập

4

í thức kỉ luật

175

69

56

5

í thức bảo vệ của cụng


94

166

40

6

Tham gia các hoạt động tập

123

159

18

82

134

84

74

181

45

thể, xó hội
7


Tham gia công tác từ thiện
nhân đạo

8

Tính

khiêm

tốn

khả

năng

kiềm chế
Trong các phẩm chất, đạo đức đó nờu, phần lớn
các em đều cho rằng rất quan trọng. Như vậy các em
học sinh có nhu cầu rất lớn trong quá trỡnh giáo
dục đạo đức ở nhà trường. Trong những đức tính như:
Siêng năng, cần cù, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ,
thầy cô được quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên những
phẩm chất như bảo vệ của công, sẵn sàng tham gia
15


các hoạt động tập thể, hoạt động xó hội, tham gia
từ thiện nhõn đạo, tính khiêm tốn, khả năng tự kiềm
chế thỡ học sinh ớt quan tõm.

Để có thêm cơ sở kết luận về quan niệm đạo đức
tôi tiếp tục điều tra và cú kết quả ở Bảng 4.
Bảng 4: Thái độ của học sinh với các quan niệm về
đạo đức( 300 ý kiến)
Thái độ
TT

1

Các quan niệm về đạo đức
Đạo đức con người là do mỗi con
người tự quyết định

Đồng ý

Phõn

Không

võn

đồng ý

214

78

8

2


Đạo đức do gia đỡnh quyết định

210

83

7

3

Đạo đức do xó hội quyết định

209

84

7

182

27

91

4

Văn hay chữ tốt không bằng học
dốt lắm tiền


5

Ai có thân người ấy lo

163

120

17

6

Thật thà là cha đứa dại

123

140

37

7

Cha mẹ sinh con trời sinh tớnh

116

59

125


8

Sống phải biết hưởng thụ

78

19

203

9

Thời buổi này tin ai được

49

70

181

50

60

190

10

Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với
ma mặc áo giấy


11

Đạt được mục đích bằng mọi giá

21

60

219

12

Sống vỡ mỡnh bất cần đời

14

18

168

16


Qua phõn tớch

tổng hợp 300 ý kiến của học

sinh về các quan niệm đạo đức, tôi thấy rằng đa số
học sinh có thái độ đồng tỡnh với cỏc quan điểm:

Đạo đức con người là do cá nhân, do gia đỡnh và xó
hội quyết định, phù hợp với nguyên lí giáo dục của
Đảng: Giáo dục nhà trường, giáo dục gia đỡnh, giỏo
dục xó hội và cú sự cố gắng của bản thõn. Tuy nhiờn
vẫn cũn một bộ phận học sinh có quan điểm sai lệch.
Đây là điều mà những người làm công tác giáo dục
phải suy ngẫm.
Để tỡm hiểu

thực trạng về nhận thức và thỏi độ

của học sinh trung học phổ thông về vai trũ, vị trí
của phạm trù đạo đức và giáo dục đạo đức trong nhà
trường, tôi tiến hành khảo sát và nhận được kết quả
ở Bảng 5.
Bảng 5: Ý kiến của học sinh về vị đạo đức và giáo
dục đạo đức trong trường trung học phổ thụng
Mức độ (% )

TT

Rất

Vị trí đạo đức – Giáo

đồng

dục đạo đức

ý


Rất
Đồng

không

ý

đồng
ý

Không
đồng
ý

Phõn
võn

Trong mỗi con người đạo
1

đức quan trọng hơn tài

26

30

12

19


13

21

32

10

25

12

năng
2

Trong mỗi con người tài
năng quan trọng hơn đạo
17


đức
Trong mỗi con người
3

phải coi trọng cả tài

64

36


0

0

0

32

46

0

14

8

37

49

3

5

6

29

26


9

15

26

33

10

14

12

49

16

21

16

34

27

18

25


27

13

16

19

7

18

42

29

4

lẫn đức
Trong mỗi con người cần
4

cố gắng học tập để
thành tài
Trong mỗi con người cần

5

cố gắng học tập để có

đạo đức

6

Giáo dục đạo đức chỉ có
trong môn học công dân
Giáo dục đạo đức có cả

7

trong

các mụn học xó

21

17

hội
Giáo dục đạo đức là
8

trách nhiệm của giáo

2

viên chủ nhiệm
9

Giáo dục đạo đức là

nhiệm vụ của gia đỡnh

5

Giáo dục đạo đức không
10 có trong

các môn khoa

học tự nhiên.
Giỏo dục đạo đức không
11 có trong hoạt động thể
dục thể thao

18


Giáo dục đạo đức không
12 có trong hoạt động tham

14

19

21

26

20


11

18

24

31

16

0

3

56

41

0

0

0

58

42

0


9

17

31

23

20

47

53

0

0

0

quan du lịch
Giáo dục đạo đức không
13 có trong trong các ngày
lễ hội
Giáo dục đạo đức không
14 có trong sinh hoạt Đoàn
-hội
Giáo dục đạo đức không
15 phải là nhiệm vụ chính
của nhà trường

Giáo dục đạo đức không
16 phải là trách nhiệm của
giáo viên bộ môn
Giáo dục đạo đức phải
17 kết hợp giữa gia đỡnh,
nhà trường và xó hội

Từ số liệu khảo sát thực trạng được thống kê ở bảng
trên ta thấy:
Có đến trên 50 % số học sinh cho rằng tài năng quan
trọng hơn đạo đức. Có lẽ các em cho rằng trong nề
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xu hướng để cạnh
tranh và phát triển, trong thời kỡ cụng nghiệp hoỏ,
hiện đại hoá đũi hỏi con người có tài năng để chiếm
19


lĩnh tri thức của nhân loại. nhận thức ấy không sai
nhưng chưa toàn diện, chưa đầy đủ.
Cũng cú trờn 50 % ý kiến cho rằng giỏo dục đạo
đức chỉ có trong môn giáo dục công dõn, khụng cú
trong cỏc mụn học khoa học tự nhiờn. Chứng tỏ rằng
trong quỏ trỡnh dạy học chỳng ta chưa chú ý đến
việc “dạy chữ” và “dạy người”, chưa thực hiện tốt
các chức năng của người làm công tác giáo dục, phải
tạo ra một thế hệ công dân mới có đầy đủ phẩm chất,
đạo đức, năng lực và sức khoẻ để kế tục sự nghiệp
cách mạng trong giai đoạn mới. Một bộ phận khá lớn
học sinh cho rằng việc giáo dục đạo đức không có
trong các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao,

tham quan du lịch, trong các ngày lễ hội,…Các em
không hiểu rằng trong các hoạt động xó hội ấy làm
cho con người được giao lưu, học hỏi và hoàn thiện
nhân cách.
Thật đáng lo ngại cho một bộ phận học sinh cho
rằng giáo dục đạo đức không phải là trách nhiệm của
giáo viên bộ môn, mà chỉ là nhiệm vụ của gia đỡnh.
Đây là một quan điểm quá sai lệch mà chúng ta cần
chấn chỉnh, không những chấn chỉnh từ nhận thức của
học sinh, mà chấn chỉnh ngay trong đội ngũ thầy cô
giáo trong quá trỡnh dạy lồng ghộp ở bộ mụn của
mỡnh. Trong quỏ trỡnh lồng ghộp để giáo dục đạo đức
cho học sinh, trong các môn học cần được quan tâm

20


bao nhiêu thỡ sẽ làm thay đổi nhận thức, những lệch
lạc của học sinh nêu trên tốt bấy nhiêu.
Đặc biệt có đến 3% các em cho rằng giáo dục đạo
đức không có trong sinh hoạt Đoàn và Hội thanh
niên. Những em này chưa thấy tác dụng của Đoàn- Hội
trong quá trỡnh hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh. Đây là vấn đề chúng ta phải suy nghĩ, xem
xét.
2.2. Thực trạng về hành vi đạo đức của học sinh
trung học phổ thông
Để biết thêm thông tin về hành vi đạo đức của
học sinh tôi khảo sát 300 học sinh trong


nhà

trường và đó thu nhận được kết quả ở Bảng 6
Bảng 6. Thực trạng về hành vi đạo đức của
học sinh
Mức độ ( % )
TT

Nội dung điều tra

Rất

Thường

Thỉnh

Khụng

Khụng

thường

xuyên

thoảng

bao

trả


giờ

lời

xuyên
1

Đi học muộn

2

Trốn

tiết

vỡ

lớ

do

khụng

0

0.8

8.1

91.1


0

0

1.5

13.2

86.3

0

khụng chớnh đáng
3

Hay núi chuyện trong giờ học

5.6

14.4

32.9

47.1

0

4


Quay cúp trong kiểm tra thi

1.2

20.7

58.8

19.3

0

0

0

0.5

86.5

13

18.4

80.2

1.4

0


0

cử
5

Phản đối hành vi gian lận
trong thi cử

6

Thực hiện nghiêm túc nội qui

21


nhà trường
7

Bao che thói hư tật xấu của

0

75.9

12.1

2.7

9.3


21.5

39.8

31.2

5.4

2.1

0.2

3.6

58.2

48.0

0

57.3

41.1

1.6

18.9

50.2


30.2

0.7

0

0

4.6

52.4

42.6

0.4

1.8

31.2

61.7

5.3

0

0

18.3


81.5

0.2

11.6

72.8

15.6

0

0

8.2

21.6

66.4

2.1

3.7

mỡnh, của bạn
8

Sẵn

sàng


giúp

đỡ

bạn

hết

lũng
9

Nói tục chửi thề trước bạn


10

Lễ phộp với ụng bà cha mẹ,
thầy cụ

11

Cố gắng hết sức để giúp đỡ
bố mẹ

12

Núi dối với cha mẹ, thầy cụ,
bạn bố


13

Có hành vi đũi hỏi vật chất
làm cho cha mẹ buồn

14

Cú hành vi hỗn lỏo làm thầy
cụ buồn

15

Thương

cảm,

chia

sẻ

với

người gặp hoàn cảnh khó khăn
16

Có tinh thần giúp đỡ người
già, trẻ em nơi công cộng

17


Hành vi sống sạch, đẹp

4.7

81.2

12.1

0.8

1.2

18

Quan tâm đến lợi ích người

6.2

42.1

50.7

0.8

0.3

của

0


0

14.6

83.1

2.3

Cú hành vi phạm luật giao

0

0

6.1

91.5

2.4

khác
19



hành

vi

tham


lam

người khác
20

thụng
21

Tham gia đua xe trái phép

0

0

0.1

97.5

2.4

22

Liên quan đến các tệ nạn xó

0

0

1.2


95.8

4.0

hội

22


23

Tự giác nhận khuyết điểm khi

0

6.8

15.4

75.3

2.5

16.7

60.9

15.2


5.8

1.4

có lỗi
24

Tự xấu hổ khi cú hành vi vi
phạm

25

Khiêm tốn học hỏi mọi người

8.3

79.8

7.7

0.0

4.2

26

í thức rốn luyện đạo đức cá

42.4


51.9

5.7

0

0

nhân

Qua khảo sát thực trạng về hành vi đạo đức của
học sinh ta nhận thấy đa số các em vẫn giữ được
chuẩn mực đạo đức của xó hội, trờn 90% số học sinh
cú ý thức tự giỏc trong học tập, phấn đấu vươn lên
không ngừng để hoàn thiện nhân cách, trên 80% các
em cho rằng cần phải cú lũng trắc ẩn, thương xót
chia sẻ những khó khăn với những người gặp nạn, có
đến 98% các em biết lễ phép với ông bà, cha mẹ,
thầy cô giáo. Đó là những đức tính quí báu mang
tính truyền thống của dân tộc, chúng ta cần trân
trọng và phát huy.
Tuy nhiờn vẫn cũn trờn 80% cỏc em cú hiện tượng
quay cóp trong kiểm tra, thi cử mà trong đó có đến
trên 20% thường xuyên vi phạm, và cũng có đến 86%
không bao giờ phản đối hành vi sai phạm đó, gần 76%
các em che dấu thói hư của mỡnh, bao che tật xấu
của bạn, một số khỏc thỡ thường xuyên hay thỉnh
thoảng nói dối thầy cô, cha mẹ, bạn bè, thường
xuyên trốn tiết, bỏ giờ, không có tinh thần bảo vệ
của công....

23


Như vậy vẫn cũn một bộ phận học sinh chưa có
nhận thức đúng về chuẩn mực đạo đức xó hội, giỏ trị
cuộc sống, thường xuyên có những hành vi sai trái,
ảnh hưởng xấu đến cá nhân và tập thể, cho xó hội và
gia đỡnh, phiền lũng thầy cụ giỏo. Những học sinh
cú hành vi sai phạm thường tập trung vào những em
có năng lực học tập yếu, sinh ra chán học, cắp sách
đến trường nhưng không vào lớp mà thích chơi bời,
lêu lổng, rượu chè, cờ bạc...
Là nhà giáo dục, ai cũng bâng khuâng, trăn trở
những kết quả khảo sát hành vi của học sinh, ai
cũng muốn có một biện pháp hữu hiệu để làm thay đổi
cách nghĩ, cách làm của những học sinh này, giúp họ
trở thành người công dân có ích, trở thành người
chủ nhân thực sự của đất nước trong một ngày không
xa.
2.3. Nhận thức của giáo viên trung học phổ thụng
Dương Quảng Hàm về công tác giáo dục đạo đức học
sinh
Để có cơ sở đánh giá quỏ trỡnh nhận thức của
giỏo viờn về việc giỏo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông, tôi khảo sát 65 giáo viên và
thu được kết quả có ở Bảng 7.
Bảng 7: Nhận thức của giáo viên về việc giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học phổ thụng
TT


Vai trũ đạo đức
và giáo dục đạo

Mức độ (%)
Rất Đồng
Rất
Không Phõn
đồng
ý
không đồng
võn
24


đức học sinh

ý

đồng
ý

ý

30

0

1

0


1

60

39

0

100

0

0

0

0

71

22

2

5

0

67


24

3

16

0

91

9

10

63

27

2

86

12

8

56

46


9

9

32

Đạo đức quan
1

trọng hơn tài

69

năng
2
3
4
5

Tài năng quan
trọng hơn đạo đức
Coi trọng cả tài
lẫn đức
Học tập để thành
tài
Học tập để có đức
Giáo dục đạo đức

6


chỉ có trong môn
giáo dục công dân
Giáo dục đạo đức

7

có cả trong các
môn khoa học xó
hội
Giáo dục đạo đức

8

là trách nhiệm
của giáo viên chủ
nhiệm
Giáo dục đạo đức

9

là nhiệm vụ của
gia đỡnh

10 Giáo dục đạo đức

25



×