Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Bài tiểu luận giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.78 KB, 25 trang )

Mục lục
Lời mở đầu ............................................................................................................ 2
Chương 1 ............................................................................................................... 5
Khái quát về giải quyết tranh chấp kinh tế ............................................................. 5
1. Khái quát về giải quyết tranh chấp kinh tế ......................................................... 5
1.1. Khái niệm: .................................................................................................. 5
1.2. Các yêu cầu trong giải quyết tranh chấp kinh tế .......................................... 5
1.3. Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh ............................ 6
Chương 2 ............................................................................................................... 7
Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại ......................... 7
1. Thương lượng .................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm: .................................................................................................. 7
1.2. Đặc điểm: .................................................................................................... 8
1.3. Ưu điểm ...................................................................................................... 8
1.4. Nhược điểm ................................................................................................ 8
1.5. Kết luận....................................................................................................... 9
2. Hòa giải ............................................................................................................. 9
2.1. Khái niệm.................................................................................................... 9
2.2. Phân loại ..................................................................................................... 9
2.2.1. Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng ............................................................... 9
2.2.2. Hòa giải trong tố tụng ..........................................................................10
2.3. Ưu điểm: ....................................................................................................10
2.4. Nhược điểm: ..............................................................................................11
3. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài .................................................................11
4. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng toà án ..........................................12
4.1. Khái niệm...................................................................................................12
4.2. Đặc điểm ....................................................................................................12
4.3. Ưu điểm: ....................................................................................................13


4.4. Nhược điểm ...............................................................................................13


Chương 3 ..............................................................................................................15
Giải quyết các tranh chấp kinh tế bằng trọng tài thương mại .................................15
1. Trọng tài thương mại: .......................................................................................15
2. Trung tâm trọng tài ...........................................................................................15
2.1. Chức năng: .................................................................................................15
2.2. Điều kiện thành lập ....................................................................................15
2.3. Thẩm quyền: ..............................................................................................16
2.4. Nguyên tắc tố tụng .....................................................................................16
2.5. Giải quyết tranh chấp: ................................................................................18
2. . uyết đ nh trọng tài: ..................................................................................19
2. . Lệ ph trọng tài: ..........................................................................................20
2.8. Hiệu lực của phán quyết .............................................................................20
2. .

dụ về giải quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng tài: ................................20

Tài liệu tham khảo ................................................................................................25

2


Lời mở đầu

Hiện nay,

iệt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, hội nhập

với nền kinh tế của thế giới.

ì vậy, các mối quan hệ xã hội, kinh doanh trong


thương trường quốc tế ngày càng được gia tăng và phát triển. Khi các quan hệ kinh
doanh càng phát triển, những tranh chấp xảy ra là điều không tránh khỏi những lựa
chọn hình thức giải quyết tranh chấp nào vừa đảm bảo có lợi cho thương nhân vừa
duy trì được mối quan hệ làm ăn là việc mà các thương nhân cần cân nhắc.
Pháp luật hiện hành công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh sau: thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. Theo đó, khi xảy ra
tranh chấp kinh doanh các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp
thương lượng với nhau. Trong trường hợp không thương lượng được, việc giải
quyết tranh chấp có thể được thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua
phương thức hòa giải, trọng tài hoặc tòa án.
iệc giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh dựa trên nguyên tắc quan
trọng là quyền tự đ nh đoạt của các bên. Cơ quan nhà nước và trọng tài thương mại
chỉ can thiệp theo yêu cầu của các bên tranh chấp.
Trong điều kiện của nền kinh tế th trường, hoạt động kinh doanh, thương
mại ngày càng đa dạng và không ngừng phát triển trong tất cả mọi lĩnh vực sản
xuất, thương mại, d ch vụ, đầu tư… ấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh, thương mại phải được các bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp
dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất của tranh chấp, mối quan hệ
làm ăn giữa các bên, thời gian và chi ph dành cho việc giải quyết tranh chấp.
Ch nh vì vậy, khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ
bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của một phương thức để có quyết

3


đ nh hợp lý. Đây ch nh là lý do em chọn đề tài “giải quyết tranh chấp trong kinh
doanh thương mại”.

4



Chương 1
Khái quát về giải quyết tranh chấp kinh tế

1. Khái quát về giải quyết tranh chấp kinh tế
1.1. Khái niệm:
- Tranh chấp trong kinh doanh là một dạng tranh chấp kinh tế được hiểu là
sự bất đồng ch nh kiến hay xung đột về quyền, nghĩa vụ giữa các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp với tư cách là chủ thể kinh doanh; là những phát sinh trong các khâu
từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện d ch vụ trên th trường
nhằm mục đ ch sinh lợi  Phát sinh trong cả quá trình sản xuất và tái sản xuất
xã hội.
- Đặc trưng: gắn liền với hoạt động kinh doanh và chủ thể tham gia chủ
yếu là các nhà doanh nghiệp.
- Bản chất: phản ánh những xung đột về lợi ch kinh tế giữa các bên.

1.2. Các yêu cầu trong giải quyết tranh chấp kinh tế
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh là cách thức, phương pháp cũng như
các hoạt động để khắc phục và loại trừ các tranh chấp đã phát sinh nhằm bảo vệ
quyền và lợi ch hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, bảo vệ trật tự, kỷ cương xã
hội.
Các yêu cầu trong giải quyết tranh chấp trong kinh doanh:
- Nhanh chóng, thuận lợi, không hạn chế, cản trở hoạt động kinh doanh;

5


- Khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, t n nhiệm giữa các bên trong
kinh doanh

- Giữ b mật kinh doanh và uy t n của các bên trên thương trường;
- Chi ph t tốn kém nhất
- Phán quyết phải ch nh xác và có khả năng thi hành cao

1.3. Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
- Giải tỏa các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột lợi ch giữa các bên, tạo lập lại
sự cân bằng về mặt lợi ch mà các bên có thể chấp nhận được.
- Đảm bảo về mặt lợi ch giữa các chủ thể trong kinh doanh, giữa các công
nhân trước pháp luật, góp phần thiết lập sự cân bằng, giữ gìn trật tự kỉ cương, pháp
luật.
- Giải quyết nhanh chóng, thuận tiện là điều kiện để tạo dựng môi trường
kinh doanh lành mạnh, đảm bảo quyền tự do của công dân.
- Ngoài ra thông qua việc giải quyết tranh chấp còn đánh giá được việc áp
dụng pháp luật trong thực tiễn kinh doanh, chỉ ra những bất cập, tạo đ nh hướng
cho việc hòan thiện pháp luật về hoạt động kinh doanh, tạo hành lang pháp lý cho
hoạt động kinh tế phát triển.

6


Chương 2
Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại

Giải quyết tranh chấp được quy đ nh trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2004 (còn hiệu lực đến ngày 30/ /201 , kể từ ngày 01/ /201 , Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2004 sẽ có hiệu lực thi hành); và hình thức giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh thương mại được quy đ nh hình thức giải quyết tranh chấp tại Điề u
317 - Luật T hương mại nă m 2005 vớ i nộ i d ung như sau:
“ 1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các

bên thỏa thuận chọn làm trung gian hòa giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được
tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định”.

1. Thương lượng
1.1. Khái niệm:
Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp không cần đến vai trò tác
động của bên thứ ba.

7


1.2. Đặc điểm:
- Các bên cùng nhau bàn bạc, thoả thuận để tự giải quyết các bất đồng mà
không có sự can dự của bất cứ bên thứ 3 nào, các bên tự bàn bạc, thoả hiệp và đi
đến chấm dứt xung đột.
- Là hình thức mang t nh tự phát không b ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý.

1.3. Ưu điểm
- Tiết kiệm chi ph và thời gian, tiền bạc
- Giữ b mật được trong hoạt động kinh doanh
- Giữ uy t n cho các bên
- Đáp ứng cơ hội của các hoạt động kinh doanh
- Không gây phiền hà và không b ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý
1.4. Nhược điểm
- Kết quả của thương lượng còn phụ thuộc vào mức độ hiểu biết, thái độ,
thiện ch , và hợp tác của các bên tranh chấp;
- Kết thúc thương lượng không phải cuộc thương lượng nào cũng giải quyết
được xung đột;

- Kết quả của thương lượng không được đảm bảo bởi các cơ chế pháp lý bắt
buộc mà phụ thuộc vào sự tự nguyện thi hành của các bên;
- Có 1 số chủ thể với sự không hợp tác và thiện ch đã trì hoãn quá trình
thương lượng để kéo dài thời gian vụ tranh chấp.

8


1.5. Kết luận
- Thực tế, thương lượng thường được tiến hành ngay sau khi xảy ra tranh
chấp, các bên cố gắng giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng để duy trì mối
quan hệ lâu dài trong kinh doanh;
- Pháp luật

iệt Nam quy đ nh các bên cần tiến hành thương lượng sau đó

mời thực hiện các hình thức giải quyết khác;
- Chỉ áp dụng cho các tranh chấp nhỏ, đơn giản mức xung đột không cao.

2. Hòa giải
2.1. Khái niệm
Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ 3
đóng vai trò làm trung gian để hỗ trợ hoặc thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm
các giải pháp nhằm chấm dứt xung đột hoặc bất hòa.

2.2. Phân loại
Hòa giải gồm có 2 loại: hòa giải ngoài thủ tục tố tụng và hòa giải trong thủ
tục tố tụng.
2.2.1. Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng
- Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng là việc các bên mời một tổ chức hoặc cá

nhân đứng ra làm trung gian để cùng đàm phán, thương lượng.
- Cơ sở: các bên tranh chấp cung cấp thông tin cho nhau và trình bày quan
điểm. Người hòa giải hướng các bên tham gia vào việc tìm kiếm những giải pháp
th ch hợp và phải được sự nhất tr của 2 bên.

9


- Sự nhất tr của 2 bên được thế hiện bằng văn bản, có xác nhận của bên
đứng ra làm trung gian hòa giải và có giá tr ràng buộc đối với các bên tham gia.
2.2.2. Hòa giải trong tố tụng
- Hòa giải trong tố tụng là việc hòa giải được tiến hành tại toà án hoặc trọng
tài khi các cơ quan này giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của các bên.
- Đặc điểm:
+ Hòa giải trong tố tụng là thủ tục bắt buộc đối với cả toà án với trọng tài;
+ Người đứng ra làm trung gian: thẩm phán hoặc trọng tài viên;
+ Trong quá trình hòa giải, thẩm phán hoặc trọng tài viên không được ép
buộc mà phải tôn trọng t nh tự nguyện, thiện ch giữa các bên.
- Cơ sở:
+ Khi các bên đi đến thoả thuận để giải quyết các xung đột, thẩm phán hoặc
trọng tài lập biên bản hòa giải;
+ Biên bản hòa giải có hiệu lực pháp luật cao bởi không có sự kháng cáo
kháng ngh hay b yêu cầu toà án huỷ quyết đ nh.
- Kết quả hòa giải phụ thuộc vào:
+ Thiện ch giữa các bên tham gia tranh chấp
+ Uy t n, kinh nghiệm và kĩ năng của người đứng ra làm trung gian hòa giải.

2.3. Ưu điểm:
- Thủ tục hòa giải được tiến hành nhanh gọn, chi ph thấp, các bên có quyền
tự đ nh đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải cũng như đ a điểm

tiến hành hòa giải.
10


- Tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ch của cả
hai bên.
- Hình thức giải quyết này đặc biệt hiệu quả khi giải quyết những tranh chấp
kinh doanh, thương mại mang t nh chất kỹ thuật (xây dựng, tài ch nh … ).
- Các bên trong vụ việc tranh chấp hòan toàn có quyền chủ động trong việc
tìm kiếm một hòa giải viên có đủ hiểu biết để tham gia giải quyết tranh chấp.
- Các bên kiểm soát được các tài liệu chứng cứ có liên quan (những b mật
kinh doanh) trong khi giải quyết tại tòa án thì các yêu cầu này không được đảm bảo
do tòa án thực hiện xét xử theo nguyên tắc công khai.
2.4. Nhược điểm:
-

iệc hòa giải có được tiến hành hay không phụ thuộc vào sự nhất tr của

các bên,
- Hòa giải viên không có quyền đưa ra một quyết đ nh ràng buộc hay áp đặt
bất cứ vấn đề gì đối với các bên tranh chấp thỏa thuận hòa giải không có t nh bắt
buộc thi hành như phán quyết của trọng tài hay của tòa án.
- Ít được sử dụng nếu các bên không có sự tin tưởng với nhau.

3. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài là hình thức giải quyết
tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên, với tư cách là một bên thứ ba
độc lập nhằm chấm dứt các xung đột bằng cách đưa ra một phán quyết buộc các
bên tham gia tranh chấp phải thực hiện.


11


Đây là hình thức giải quyết tranh chấp rất phổ biến, được áp dụng rộng rãi
do những ưu điểm và lợi thế mà các hình thức giải quyết tranh chấp khác không có
được như:
- Các bên được bảo đảm tối đa quyền tự do đ nh đoạt trên nhiều phương diện
(lựa chọn trọng tài viên, lựa chọn đ a điểm, thủ tục, phương thức giải quyết tranh
chấp…)
- Thủ tục đơn giản, ngắn gọn và trong trường hợp cần thiết thì bảo đảm b
mật hơn so với giải quyết bằng Tòa án.
- Bên cạnh đó, phán quyết của trọng tài là một ràng buộc có hiệu lực thi
hành không bắt buộc phải dựa trên sự thống nhất của đôi bên.

4. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng toà án
4.1. Khái niệm
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng toà án là hình thức giải quyết
tranh chấp do cơ quan tài phán của Nhà nước thực hiện, gắn liền với quyền lực
nhà nước.
4.2. Đặc điểm
- Được tiến hành khi mà việc áp dụng cơ chế thương lượng, hòa giải không
có hiệu quả và các bên tranh chấp cũng không thoả thuận đưa vụ tranh chấp ra giải
quyết tại trọng tài
- Đặc trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng toà án là thông
qua hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra
phán quyết

12



- Phạm vi và thẩm quyền của Toà án trong việc giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh được pháp luật các nước quy đ nh khác nhau.
- Thẩm quyền của các cơ quan tài phán nhà nước ở các quốc gia là khác
nhau nhưng tập trung vào các lĩnh vực tranh chấp:
+ Tranh chấp hợp đồng thương mại;
+ Tranh chấp liên quan đến tổ chức và hoạt động của công ty;
+ Tranh chấp liên quan đế việc bảo hộ nhãn hiệu thương mại;
+ Tranh chấp thương mại hàng hải;
+ Tranh chấp phát sinh trong quá trình bảo hộ cạnh tranh và chống cạnh
tranh bất hợp pháp;
+ Tranh chấp liên quan đến hoạt động phát hành cà kinh doanh chứng
khoán.
4.3. Ưu điểm:
- Trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ và độ tin cậy vào hiệu lực của phán quyết
- Có sức mạnh cưỡng chế nên góp phần vào việc nâng cao ý thức tôn trọng
pháp luật cho các chủ thể kinh doanh
4.4. Nhược điểm
- Không giữ được b mật kinh doanh
- Thủ tục tại toà thiếu linh hoạt

Tóm lại, mỗi hình thức giải quyết đều mang những đặc điểm cơ bản riêng,
với những ưu nhược điểm nhất đ nh. Sự đa dạng trong cơ chế giải quyết tranh chấp

13


xét cho cùng cũng là biểu hiện đặc trưng về t nh đa dạng của các quan hệ kinh tế
trong điều kiện nền kinh tế th trường.

14



Chương 3
Giải quyết các tranh chấp kinh tế bằng trọng tài thương mại

1. Trọng tài thương mại:
Khoản 1, Điều 3 – Luật Trọng tài Thương mại 2010 quy đ nh: “Trọng tài
thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được
tiến hành theo quy định của Luật này”.

2. Trung tâm trọng tài
2.1. Chức năng:
Theo Điều 23 – Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy đ nh: “Trung tâm
trọng tài có chức năng tổ chức, điều phối hoạt động giải quyết tranh chấp bằng
Trọng tài quy chế và hỗ trợ Trọng tài viên về các mặt hành chính, văn phòng và
các trợ giúp khác trong quá trình tố tụng trọng tài”.

2.2. Điều kiện thành lập
Theo Khoản 1, Điều 24 - Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy đ nh:
“Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân
Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên quy định tại Điều 20 của Luật này đề
nghị thành lập và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập”.

15


2.3. Thẩm quyền:
- Giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ kinh tế như các hợp
đồng mua bán ngoại thương, các hợp đồng đầu tư, du l ch, vận tải và bảo hiểm
quốc tế, chuyển giao công nghệ, t n dụng và thanh toán quốc tế, khi mà một hay

các bên đương sự là thể nhân hay pháp nhân trong nước hay nước ngoài.
- Giải quyết các tranh chấp phát sinh ở hợp đồng kinh tế giữa: pháp nhân với
pháp nhân, pháp nhân với doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tư nhân với doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tư nhân với cá nhân kinh doanh; phát sinh giữa công
ty với các thành viên của công ty và giữa các thành viên của công ty với nhau liên
quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty; các tranh chấp liên quan đến
việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
- Thẩm quyền của trọng tài không được xác lập theo vùng lãnh thổ cho nên
về nguyên tắc các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm nào để giải quyết tranh
chấp không phụ thuộc vào nơi đặt trụ sở hoặc nơi cư trú của các bên.

2.4. Nguyên tắc tố tụng
- Trọng tài chỉ " xét xử" 1 lần
- Tố tụng trọng tài kinh tế không quy đ nh nguyên tắc xét xử công khai như
toà án mà xét xử b mật chỉ những người được mời mới được tham dự phiên họp.
- Tố tụng trọng tài không theo nguyên tắc xét xử tập thể mà bằng 1 trọng tài
viên do đương sự lựa chọn
- iệc giải quyết tranh chấp kinh tế theo tố tụng bao gồm các giai đoạn sau:
+ Nguyên đơn gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến một trung tâm
trọng tài kinh tế kèm theo văn bản thoả thuận của các bên về việc đưa vụ tranh

16


chấp ra giải quyết ở trung tâm trọng tài kinh tế đó. (Trung tâm trọng tài kinh tế chỉ
nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp
các bên đã có thoả thuận bằng văn bản về việc đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại
chính trung tâm trọng tài kinh tế đó).
+ Trong một thời hạn


ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, thư ký

trung tâm trọng tài kinh tế phải gửi bản sao đơn yêu cầu của nguyên đơn và danh
sách trọng tài viên cho b đơn đồng thời ấn đ nh thời hạn b đơn phải gửi văn bản
trả lời cho trung tâm trọng tài kinh tế.
+ Trọng tài viên tiến hành các công việc cần thiết cho việc giải quyết tranh
chấp như nghiên cứu hồ sơ, nghe các bên trình bày, trưng cầu giám đ nh, ...
+ Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp.
+ iệc giải quyết vụ tranh chấp được kết thúc bằng quyết đ nh.
- Toàn bộ các hoạt động có liên quan, trong bất kì bước nào và do ai thực
hiện cũng phải tuân theo nguyên tắc tôn trọng quyền tự do đ nh đoạt của các bên
tranh chấp và bảo đảm sự độc lập của trọng tài viên trong hoạt động xét xử.
+ Nguyên tắc tự do đ nh đoạt: Nguyên tắc này thể hiện các bên đương sự có
quyền tự do lựa chọn trọng tài viên.
+ Nguyên tắc đảm bảo sự độc lập của trọng tài viên trong hoạt động xét xử:
việc thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo t nh khách quan trong toàn bộ quá
trình giải quyết tranh chấp. Nội dung của nguyên tắc này thể hiện trên 2 kh a cạnh:
không có bất cứ ai có quyền can thiệp vào hoạt động của trọng tài viên; các trọng
tài viên hòan toàn bình đẳng với nhau trong hoạt động xét xử.

17


2.5. Giải quyết tranh chấp:
- Điều kiện: phải có đơn yêu cầu và văn bản thỏa thuận của các bên về việc
đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại trung tâm trọng tài kinh tế đó và những tài liệu
cần thiết để chứng minh cho yêu cầu của mình.
- Trong thời hạn

ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Thư ký Trung


tâm trọng tài kinh tế phải gửi cho b đơn bản sao đơn yêu cầu của nguyên dơn và
Danh sách trọng tài viên, đồng thời ấn đ nh thời hạn b đơn phải gửi văn bản trả lời
cho Trung tâm trọng tài kinh tế.
- Trọng tài viên có thể nghe các bên trình bày ý kiến và cũng có thể tìm hiểu
sự việc từ những người khác với sự có mặt của các bên sau khi đã thông báo cho
các bên biết. Ngoài ra, trọng tài viên có thể trưng cầu giám đ nh và yêu cầu các bên
cung cấp thêm các bằng chứng và tài liệu có liên quan.
- Các bên tranh chấp có quyền thỏa thuận về thời gian, đ a điểm phiên họp
giải quyết tranh chấp. Trường hợp không có sự thỏa thuận thì Chủ t ch Hội đồng
trọng tài hoặc Trọng tài viên (duy nhất) ấn đ nh, nhưng giấy triệu tập tham dự phải
gửi cho các bên tham gia chậm nhất 15 ngày trước khi mở phiên họp.
- Đáng lưu ý, việc giải quyết tranh chấp được tiến hành căn cứ vào những
điều khoản của hợp đồng và pháp luật hiện hành. Điều này có nghĩa là khác với
quy tắc tố tụng của nhiều trung tâm trọng tài khác trên thế giới (nhất là các trung
tâm trọng tài quốc tế), việc giải quyết tranh chấp tại các Trung tâm trọng tài kinh tế
ở nước ta không áp dụng nguyên tắc tự thỏa thuận về luật áp dụng.
- Các bên có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp tham gia
vào việc giải quyết tranh chấp cũng như có thể mời luật sư để bảo vệ quyền và lợi
ch hợp pháp của mình.

18


- Theo đề ngh của các bên hoặc được các bên chấp thuận, vụ tranh chấp có
thể được giải quyết mà không có lý do ch nh đáng thì căn cứ vào tài liệu và chứng
cứ hiện có, phiên họp giải quyết tranh chấp vẫn được tiến hành.
- Khi các bên đạt được thỏa thuận bằng thương lượng thì trọng tài chấm dứt
việc giải quyết và các bên có thể yêu cầu Trung tâm trọng tài xác nhận sự thỏa
thuận đó bằng văn bản, văn bản này có giá tr như uyết đ nh trọng tài.

-

ọi diễn biến của phiên họp giải quyết tranh chấp được Thư ký trung tâm

trọng tài ghi thành biên bản và được các Trọng tài viên cùng ký.
- Các bên có quyền tìm hiểu nội dung biên bản. Những điểm thay đổi hoặc
bổ sung biên bản theo yêu cầu của một hay các bên do Chủ t ch Hội đồng trọng tài
hoặc Trọng tài viên (duy nhất) quyết đ nh.
2.6.

uyết đ nh trọng tài:

- iệc giải quyết vụ tranh chấp được kết thúc bằng quyết đ nh. Nếu việc giải
quyết thông qua một Hội đồng thì quyết đ nh được thông qua bằng biểu quyết theo
nguyên tắc đa số.
- Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên có thể ra quyết đ nh giải quyết từng
phần của vụ tranh chấp, nếu thấy điều đó là hợp lý. Điều này làm hạn chế những
ách tắc trong hoạt động kinh doanh, nhất là đối với những vụ tranh chấp có tình tiết
phức tạp mà nếu đổi giải quyết dứt điểm một lần thì rất mất thời gian, thậm ch gây
khó khăn trong việc duy trì các hoạt động kinh doanh bình thường của các bên
tham gia.
- uyết đ nh trọng tài được công bố cho các bên ngay sau khi kết thúc phiên
họp hoặc có thể công bố sau nhưng chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày kết thúc phiên
họp và được gửi cho các bên trong vòng 3 ngày kể từ ngày ra quyết đ nh.

19


-


uyết đ nh trọng tài phải có chữ ký của tất cả các trọng tài viên và sau khi

được công bố không có ai có quyền sửa chữa, bổ sung, trừ trường hợp có sai sót rõ
ràng về số liệu t nh toán hoặc về ch nh tả nhưng phải thông báo cho các bên biết.

2.7. Lệ ph trọng tài:
- Lệ ph trọng tài là khoản tiền mà các bên tranh chấp phải trả cho trung tâm
trọng tài kinh tế để trang trải cho các khoản chi ph phát sinh từ việc giải quyết vụ
tranh chấp.
- Biểu ph trọng tài do từng trung tâm trọng tài kinh tế ấn đ nh, trên cơ sở
khung lệ ph trọng tài cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy đ nh.
- Lệ ph trọng tài do bên thua kiện trả, nếu các bên không có thỏa thuận
khác.

ức lệ ph trọng tài đối với từng vụ kiện được ghi trong quyết đ nh trọng tài.

2.8. Hiệu lực của phán quyết
Kết quả giải quyết tranh chấp có thể là một thoả thuận hòa giải hoặc 1 phán
quyết trọng tài. Phán quyết của trọng tài quốc tế là chung thẩm không thể kháng
cáo trước bất cứ Toà án hay tổ chức nào khác. Các bên phải tự nguyện thi hành
trong thời hạn được quy đ nh trong phán quyết. Nếu phán quyết không được tự
nguyện thi hành trong thời hạn được quy đ nh thì sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng
chế.

2.9.

dụ về giải quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng tài:

ụ việc tranh chấp về giao hàng thiếu trong hợp đồng mua bán quần áo
trẻ em

20


Các bên:
Nguyên đơn : Người mua Cuba
B đơn

: Người bán Trung uốc

Tóm tắt vụ việc:
Ngày 25 tháng 12 năm 1 8 , Nguyên đơn và B đơn ký kết một hợp đồng
mua bán theo đó B đơn phải cung cấp 1 .500 tá quần áo trẻ em sợi hỗn hợp với số
lượng và giá cả khác nhau. Tổng tr giá hợp đồng là 404.415 USD, FOB cảng
Trung

uốc, đóng vào hộp giấy, gửi hàng đi vào quý 1 và quý 2 năm 1 8 . Tháng

năm 1 8 B đơn giao 00 hộp giấy chứa hàng hoá theo hợp đồng. Số hàng này
đã được bốc lên tàu của Cuba và đã rời đi cảng Havana, Cuba.
Theo Nguyên đơn, khi hàng đến cảng Havana Nguyên đơn đã xác nhận rằng
bề ngoài của số thùng giấy là không có vấn đề gì nhưng có một số thùng có trọng
lượng không đủ. Nguyên đơn đã vận chuyển số hàng nói trên vào kho. Cơ quan
giám đ nh sở tại đã xác nhận thiếu 0 quần/áo trong 1 thùng hàng được giám
đ nh (trong số 300 thùng) so với N

114, B/L52, hoá đơn SUL 3004 được giao.

Kết quả giám đ nh 1 thùng hàng theo N IOO58-4, B/L53, hoá đơn SUL 30048
xác đ nh thiếu 1.845 quần/áo.
Nguyên đơn hy vọng sẽ đạt được một thoả thuận thông qua đàm phán với B

đơn, nhưng B đơn đã không chấp nhận đàm phán. Căn cứ vào Điều 42 Các điều
kiện chung về giao hàng, Nguyên đơn cho rằng B đơn phải ch u trách nhiệm cho
số hàng thiếu và yêu cầu B đơn bồi thường cho các thiệt hại về kinh tế như sau:
1. Khoản tiền 4.245,01 USD thanh toán cho số hàng giao thiếu, bao gồm: 0
quần/áo, tương đương với 50,5 tá theo N

114 với giá 22,2 USD/tá, là

1.125, 5 USD; 1.854 quần/áo, tương đương với 154,5 tá theo N 10058-4
21


với giá 20,1 USD/tá, là 3.11 ,3 USD;
2. Ph giám đ nh 180 USD;
3. Ph trọng tài.

Trong văn bản trả lời, B đơn giải trình như sau:
1. Theo các qui đ nh tại Điều 14 Các điều kiện chung về giao hàng, số lượng
và khối lượng của hàng hoá được xác đ nh theo vận đơn đường biển. Sau khi
hàng đã được bốc lên tàu, B đơn nhận vận đơn sạch do thuyền trưởng phát
hành xác nhận hàng hoá hợp lệ và phù hợp với số lượng ghi trong hoá đơn
và bản chứng nhận số thùng hàng với các chi tiết ghi trên vận đơn. Ngoài ra,
từ các tài liệu do Nguyên đơn trình, 1 thùng (30-40% trong tổng số 120
thùng) thiếu về số lượng, và hầu hết là thiếu loại quần áo cỡ 3 hoặc 48. Nếu
tình trạng này nghiêm trọng đến mức như Nguyên đơn biện luận thì chắc
chắn có nhiều thùng hàng rỗng hoặc đã b mở và nếu thế thì thuyền trưởng
chắc chắn đã không ký vận đơn sạch. Hơn nữa, Nguyên đơn cũng đã xác
nhận rằng khi được chuyển đến, các thùng hàng vẫn hợp lệ, Nguyên đơn đã
không trình được chứng nhận giám đ nh hàng hoá để chứng minh hàng b
thiếu về khối lượng và trong thùng có nhiều thứ khác không phải là hàng

hoá. Do đó cần phải bác yêu cầu của Nguyên đơn liên quan đến việc giao
thiếu hàng.
2. Điều 15 Các điều kiện chung về giao hàng qui đ nh: “Đơn vị khối lượng và
đơn vị đo của bản giám định và xác nhận hàng hoá cung cấp phụ thuộc vào
các tài liệu của bên bán”. Xác nhận về số thùng hàng do B đơn cung cấp
chứng minh rằng số hàng được giao phù hợp với các qui đ nh của hợp đồng
và cần phải dựa vào bản xác nhận này để xác đ nh số hàng đã giao.

22


3. Hợp đồng được ký theo điều kiện FOB. Theo các qui đ nh trong
INCOTER S, một khi hàng hoá đã được chuyển qua lan can tàu tại cảng
bốc hàng, mọi rủi ro về mất mát hoặc tổn thất đối với hàng hoá cũng được
chuyển cho bên mua. ì vậy, yêu cầu của Nguyên đơn là không có cơ sở.

Phán quyết của trọng tài:
Theo Điều 14 Các điều kiện chung về giao hàng, số lượng hàng do B đơn
giao được xác đ nh theo vận đơn đường biển. Trong các thùng hàng thuộc vận đơn
số 52 và 53, số hàng được ghi lần lượt là 300 và 00 thùng.

ặc dù trên vận đơn

đường biển có ghi tổng trọng lượng của hàng hoá, nhưng không ghi số hàng trong
từng thùng hoặc khối lượng của mỗi thùng hàng. Theo chứng nhận giám đ nh của
Cục giám đ nh hàng hoá Cuba, tất cả các thùng hàng đều hợp lệ. Có tổng số 2.4 0
quần/áo thiếu trong 1 thùng.
B đơn đã trình chứng nhận về hàng hoá được đóng vào thùng khi số hàng
này còn ở trong nhà máy, nhưng hàng đã không được bốc trực tiếp lên tàu sau khi
rời nhà máy mà được vận chuyển bằng nhiều phương tiện, rồi cuối cùng mới được

bốc lên tàu. Do đó, không loại trừ khả năng việc thiếu hàng xảy ra trước khi số
hàng này được bốc lên tàu. Uỷ ban trọng tài cho rằng Điều 42 Các điều kiện chung
về giao hàng đã qui đ nh rõ quyền của các bên được khiếu nại về việc thiếu hàng
hoá và do đó B đơn phải ch u trách nhiệm về việc thiếu hàng này.

 Phán quyết:
1. B đơn phải bồi thường cho Nguyên đơn 4.425,01 USD là khoản tiền đã trả
cho số hàng thiếu, và 180 USD ph giám đ nh.
2. Ph trọng tài sẽ do B đơn ch u.
23


24


Tài liệu tham khảo
1. />2. />3. />4. Giáo trình Luật kinh tế iệt Nam – NXB Đại học uốc Gia Hà Nội
5. Luật Trọng tài Thương mại năm 2010 và các văn bản pháp luật hướng dẫn
có liên quan.

25


×