Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Khóa luận tốt nghiệp kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và đề xuất một số giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất của công ty TNHH hoàng thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 51 trang )

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh nền kinh tế theo cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới hiện
nay thì sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay
gắt. Các doanh nghiệp phải thể hiện được thực lực và lợi thế của mình so với đối thủ cạnh
tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng
cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi
nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
...Ngoài ra, sau 20 năm đổi mới Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng cấm vận kinh tế, quan
hệ thương mại và đầu tư quốc tế mở rộng, đã gia nhập ASEAN, ASEM, APEC, WTO,
điều này đã làm tăng cơ hội nhưng đồng thời với nó là cũng tạo ra không ít những khó
khăn, thử thách cho các doanh nghiệp trong nước. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam
muốn có một vị trí vững chắc trên thị trường thì phải tận dụng cơ hội để vượt qua các thử
thách nhằm đem lại lợi nhuận tối đa với mức chi phí bỏ ra tối ưu.
Muốn đạt được mục tiêu này trước hết doanh nghiệp cần phải hiểu và kiểm định tốt
mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Việc thực hiện chi phí và lợi nhuận không chỉ là
mối quan tâm của chủ thể trong doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của đơn vị chủ thể
ngoài doanh nghiệp. Thực hiện tốt chi phí và lợi nhuận sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt
chi phí tài chính, lưu động vốn trong doanh nghiệp, đảm bảo với các chủ thể quan tâm về
khả năng chi trả tài chính của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng,
và doanh nghiệp liên quan. Ngoài ra, việc tối đa hóa lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa với
riêng doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước. Mặc dù gặp phải nhiều khó khăn nhưng Công ty TNHH Hoàng Thiên vẫn nỗ lực cố
gắng, khẳng định được vai trò và tầm quan trọng của mình trong sự nghiệp phát triển đất
nước. Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các
loại thiết bị nông nghiệp như động cơ đốt trong đến 30 mã lực, máy làm đất (máy cày 4
và 2 bánh), máy thu hoạch (gặt đập liên hợp, gặt lúa xếp dãy, máy tuốt lúa), máy bơm
nước, máy phun thuốc sâu, máy bảo quản và chế biến (xay xát lúa gạo, máy sấy). Tuy
nhiên, để đạt mục tiêu đặt ra trong các năm tới, công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa
trong sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
nước và quốc tế. Với những ưu đãi của Nhà nước giành cho ngành nông nghiệp nói chung


và thiết bị sản xuất nông nghiệp nói riêng, công ty đã có những thuận lợi trong quá trình
kinh doanh tuy nhiên doanh nghiệp vẫn còn tồn tại những hạn chế, đó là vẫn chưa đạt


được mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn đó là tối đa hóa
lợi nhuận với mức chi phí tối thiểu nhất.
Vì vậy, việc kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận là rất cần thiết để từ
đó có thể đưa ra các giải pháp tối ưu để công ty đạt được lợi nhuận tối đa với mức chi phí
thấp nhất.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Đề tài liên quan đến sự phân tích mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại các
công ty là một trong những đề tài được rất nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu trong
thời gian qua. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu này chưa giải quyết được hết các vấn đề
đặt ra ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận. Chúng ta có thể thấy rõ điều này thông qua
những nghiên cứu của những năm trước như sau:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhung (2011), “Mối quan hệ chi phí và lợi
nhuận tại Công ty 1 thành viên xăng dầu hàng không Việt Nam”, tác giả tập trung phân
tích về chi phí, doanh thu, lợi nhuận và mối quan hệ giữa các yếu tố này trong quá trình
kinh doanh nhiên liệu hàng không Jet A-1 của công ty. Nghiên cứu này đã phân tích chi
phí và lợi nhuận bằng phương pháp so sánh, đối chiếu, đồng thời tác giả đã sử dụng phần
mềm kinh tế lượng để ước lượng mô hình hàm AVC, hàm cầu, mối quan hệ giữa chi phí
và lợi nhuận của công ty. Qua đó, nghiên cứu đã xác định được mức giá bán, sản lượng
tối ưu làm căn cứ giúp công ty điều chỉnh mức sản lượng và giá bán của mình sao cho
hợp lý. Tuy nhiên tác giả vẫn chưa đi sâu vào phân tích cụ thể cơ cấu chi phí cố định và
chi phí biến đổi để đánh giá xem chi phí nào tác động nhiều nhất đến chi phí của công ty,
từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp hơn. Ngoài ra tác giả đã đưa ra các giải pháp gia
tăng lợi nhuận đối với công ty nhưng các biện pháp đưa ra còn khá chung chung, không
cụ thể đồng thời tính khả thi chưa cao.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Chi (2010), “Lợi nhuận và một số biện pháp
gia tăng lợi nhuận đối với Công ty da giày Hà Nội”, tác giả phân tích về tình hình hoạt

động kinh doanh, thực trạng chi phí và lợi nhuận của sản phẩm giày tại công ty giai đoạn
2008-2010. Trong nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp biểu đồ, đồ thị để phân
tích khá rõ cơ cấu chi phí cố định và chi phí biến đổi của công ty, đưa ra các giải pháp tối
đa hóa lợi nhuận. Đồng thời tác giả cũng đã chỉ ra được mục tiêu và phương hướng phát
triển của công ty, nhưng nó chỉ dừng lại ở mục tiêu chung của toàn công ty vẫn chưa đưa
ra mục tiêu và phương hướng thực hiện chi phí và lợi nhuận.


Nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Thanh Thúy (2010), “Kiểm định mối quan hệ giữa
chi phí và lợi nhuận tại Công ty cổ phần thiết bị Tân Thành Đạt”, tác giả phân tích chi phí
và lợi nhuận sản phẩm máy hàn của công ty trong giai đoạn 2008-2010, trong quá trình
nghiên cứu tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích định tính, định lượng để nghiên cứu
chi tiết về chi phí, lợi nhuận của công ty, sau đó sử dụng phần mềm Eviews để ước lượng
mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, hàm chi phí biến đổi bình quân, hàm cầu, để từ đó
đưa ra được mức sản lượng tối ưu để từ đó giúp công ty có quyết định sản xuất. Tuy
nhiên, trong quá trình ước lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, tác giả đã gộp các
loại chi phí bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi thành một chi phí chung, chính
điều này đã làm cho kết quả nghiên cứu thiếu tính chính xác, không khả thi.
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hải Giang (2009), “Phân tích mối quan hệ chi phí
- khối lượng - lợi nhuận tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang”, tác giả đã phân
tích cụ thể từng vấn đề chính đó là chi phí, khối lượng, lợi nhuận, từ đó đi sâu vào nghiên
cứu mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận để đánh giá khái quát tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và phân phối lợi nhuận của công ty, từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích tác giả
chưa chi tiết hóa mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận bằng đồ thị mà chỉ dừng lại
phân tích bằng phương pháp thống kê. Bên cạnh đó các giải pháp đưa ra chưa thực sự
mang tính khả thi, không phù hợp với điều kiện hiện tại của công ty nên việc áp dụng là
khó có thể xảy ra.
Nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Thu Trang (2008), “Mối quan hệ chi phí và lợi
nhuận và một số giải pháp giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận

tại Công ty TNHH Tiến Động”, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng để chỉ ra được mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới chi phí, lợi nhuận và sử dụng mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa lợi nhuận với
chi phí cố định và chi phí biến đổi để ước lượng, tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được mức
sản lượng và giá bán tối ưu mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty và chưa dự báo được
mức lợi nhuận tối ưu của công ty trong những năm tới. Ngoài ra, tác giả chỉ nghiên cứu ở
trong phạm vi thị trường nhỏ là Hà Nội, mà chưa phân tích rộng ra thị trường lớn hơn để
có thể đem lại kết quả chính xác hơn.
Đã có nhiều nghiên cứu thực hiện về Công ty TNHH Hoàng Thiên, nhưng cho tới
nay chưa có một đề tài nghiên cứu về: “Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
và đề xuất một số giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất của công ty TNHH


Hoàng Thiên”. Do đó đây là nghiên cứu đầu tiên về đề tài này đối với Công ty TNHH
Hoàng Thiên.
Khắc phục những hạn chế trên đồng thời kế thừa những điểm mạnh từ các công
trình nghiên cứu trước, tác giả xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại
công ty. Tiếp theo đi sâu vào phân tích cụ thể cơ cấu chi phí cố định và cơ cấu chi phí
biến đổi để đánh giá xem chi phí nào tác động nhiều nhất tới chi phí của công ty, đồng
thời dùng phần mềm Eviews để ước lượng các mô hình mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận, mô hình hàm chi phí biến đổi bình quân, mô hình hàm cầu. Trong quá trình ước
lượng tác giả sẽ không cộng các chi phí lại thành một chi phí chung mà sẽ chia chi phí
thành chi phí cố định và chi phí biến đổi, từ đó đánh giá tác động của từng loại chi phí
đến lợi nhuận công ty. Sau đó tác giả đưa ra kết luận, đánh giá về kết quả hoạt động kinh
doanh và dự báo một cách hợp lý nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện tốt mối quan hệ giữa
chi phí và lợi nhuận. Cuối cùng tác giả xin đưa ra các giải pháp nhằm giúp công ty thực
hiện tối thiểu hóa chi phí và lợi nhuận dựa trên mối quan hệ chi phí và lợi nhuận.
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI
Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn thực hiện đề tài :
“Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và đề xuất một số giải pháp nhằm

tối thiểu hóa chi phí sản xuất của công ty TNHH Hoàng Thiên”.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hoàng Thiên, tác giả nhận thấy việc thực
hiện chi phí sản xuất kinh doanh của công ty chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, việc lựa
chọn sản lượng và mức giá bán còn chưa phù hợp với khả năng sản xuất của công ty cho
nên doanh thu thu về tuy có tăng cao nhưng lợi nhuận thực tế thu về lại thấp hơn so với
mức lợi nhuận tối ưu. Với mong muốn giúp công ty khắc phục những hạn chế đó trong
đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
-

Cơ sở lý luận về chi phí và lợi nhuận.

-

Thực trạng việc thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty trong giai đoạn

2009 – 2011 như thế nào? Những thành tựu và hạn chế của công ty trong quá trình thực
hiện chi phí và lợi nhuận là gì?
- Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại công ty? Sử dụng mô hình
kinh tế nào để ước lượng và các phần mềm kinh tế nào được sử dụng trong quá trình ước
lượng? Từ các mô hình đó có thể rút ra được những kết luận gì?


- Những giải pháp và kiến nghị nào giúp công ty có thể thể tối thiểu hóa chi phí và
tối đa hóa lợi nhuận?
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Những vấn đề nghiên cứu trong đề tài có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
của công ty. Tác giả nghiên cứu đề tài này nhằm giải quyết các vấn đề sau:
* Về mặt lý luận
Đề tài làm rõ các vấn đề lý luận chung về chi phí và lợi nhuận; các nhân tố lảm ảnh
hưởng đến chi phí và lợi nhuận; mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận.

* Về mặt thực tiễn
- Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chi phí và lợi nhuận tại Công ty TNHH
Hoàng Thiên. Tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến tình trạng biến
động tăng giảm của chi phí, lợi nhuận trong thời gian qua.
- Xây dựng các mô hình ước lượng để biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận. Từ đó, xác định mức sản lượng cung ứng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận tại công
ty.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng và mô hình đã xây dựng, tác giả sẽ đề xuất một số
giải pháp đối với công ty và một số kiến nghị với Nhà nước và các ban ngành liên quan
để giúp công ty tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận trong thời gian tới.
5. ĐỐI T

NG VÀ PH M VI NGHIÊN CỨU

5.1. Đối tượng nghiên cứu
Công ty TNHH Hoàng Thiên là công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thiết
bị máy móc nông nghiệp. Trong đề tàì nghiên cứu tác giả chủ yếu đi sâu vào tìm hiểu về
chi phí, lợi nhuận và mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận từ sản phẩm thiết bị máy móc
nông nghiệp của công ty. Do đó trong đề tài khóa luận này đề cập trực tiếp và phân tích
tình hình thực hiện chi phí kinh doanh và các khoản lợi nhuận thu được từ sản phẩm thiết
bị máy móc nông nghiệp và mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong quá trình sản
xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Thiên .
5.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chi phí và lợi nhuận tại
Công ty TNHH Hoàng Thiên giai đoạn 2009 – 2011.


* Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu giới hạn tại Công ty TNHH Hoàng
Thiên, tập trung vào hoạt động kinh doanh của công ty ở phạm vi thị trường trong nước.
6. PH


NG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện khóa luận , tác giả đã sử dụng một số phương pháp

nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Thông qua những số liệu về chi phí và lợi nhuận đã thu thập được qua các năm, tác
giả tiến hành so sánh đối chiếu. Tác giả so sánh chi phí bỏ ra tương ứng của các năm có
chênh lệch nhiều hay không, cơ cấu chi phí của công ty phù hợp không; xem xét lợi
nhuận của năm sau thu được có cao hơn năm trước hay không, lợi nhuận thu về có đáng
với chi phí bỏ ra hay chưa…Từ đó đánh giá xem tình hình hoạt động của công ty đang ở
mức nào, có những mặt mạnh nào cần phát huy và mặt yếu cần khắc phục.
6.2. Phương pháp biểu đồ, đồ thị
Tác giả sử dụng phương pháp này để biểu diễn các số liệu thu thập được dưới dạng
biểu đồ, đồ thị. Với những hình vẽ, đường nét và màu sắc để có thể thấy được những khác
biệt, thay đổi của những số liệu này qua các năm. Sử dụng phương pháp này có những ưu
điểm như giúp người đọc nhận thức được những đặc điểm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
bằng trực quan một cách dễ dàng và nhánh chóng.
6.3. Phương pháp phân tích hồi quy
Phương pháp này là một trong những phương pháp điển hình thường được sử dụng
để phân tích tình hình thực hiện chi phí, lợi nhuận tại công ty. Phương pháp này sử dụng
số liệu sơ cấp đã thu thập được như: sản lượng, giá bán, chi phí biến đổi, chi phí cố
định…để xây dựng mô hình ước lượng hàm cầu, hàm chi phí biến đổi bình quân (AVC),
kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Kết quả ước lượng sẽ là cơ sở để đưa ra
các quyết định về giá bán, sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp với mức
chi phí tối thiểu.
7. NGU N Ố LI U VÀ

LI U NGHIÊN CỨU


Nguồn số liệu sử dụng trong bài luận văn này được thu thập từ:
- Phòng tài chính – kế toán, phòng kinh doanh của Công ty TNHH Hoàng Thiên.
- Tổng cục thống kê.
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam.


- Giáo trình và các tài liệu tham khảo.
8. KẾT CẤU KH A LUẬN
Nội dung chính của luận văn có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hoàng Thiên giai đoạn 2009 – 2011.
Chương 3: Kết luận và một số giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất của Công
ty TNHH Hoàng Thiên.

CH
MỘT Ố LÝ LUẬN C

NG 1

BẢN VỀ MỐI QUAN H GI A CHI PHÍ VÀ


L I NHUẬN CỦA OANH NGHI P
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm và phân loại
1.1.1.1. Khái niệm chi phí
“Chi phí sản xuất là những phí tổn mà doanh nghiệp đã bỏ ra (gánh chịu) để sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ” (Nguyễn Văn Dần, 2006, tr.113)

“Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ những phí tổn mà doanh
nghiệp phải chỉ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ
trong một thời kỳ nhất định” (Webster, 2003, tr.236)
Như vậy, chi phí sản xuất là thước đo trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh,
là công cụ cạnh tranh hữu hiệu và là cơ sở để đưa ra quyết định nhằm thực hiện mục tiêu
lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại chi phí
Có rất nhiều tiêu thức phân loại chi phí của doanh nghiệp tùy theo mục đích nghiên
cứu mà ta có thể phân loại chi phí của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau theo các
tiêu thức khác nhau như:
* Theo phương pháp phân phối chi phí cho một đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: Là các khoản chi phí phát sinh và phục vụ trực tiếp cho các đối
tượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí vật tư, chi phí khấu hao nhà
xưởng, máy móc thiết bị, chi phí tiền lương cho lao động trực tiếp…
- Chi phí gián tiếp: Là các khoản chi phí phát sinh và phục vụ gián tiếp cho các đối
tượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí khấu hao văn phòng, thiết bị
dụng cụ quản lý doanh nghiệp, chi phí tiền lương cho cán bộ nhân viên quản lý. Các chi
phí này thường không phản ánh quy mô sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tạo ra.
* Theo sự thay đổi đầu vào
- Chi phí trong ngắn hạn: Là những khoản chi phí của thời kỳ mà trong đó, số
lượng và chất lượng của một vài đầu vào không thay đổi (Ngô Đình Giao, 2007, tr.108).
- Chi phí trong dài hạn: Là trong khoảng thời gian dài đủ để toàn bộ các đầu vào có
thể thay đổi, không còn có chi phí cố định nữa (Ngô Đình Giao, 2007, tr.114).
1.1.2. Các chỉ tiêu phân tích chi phí


* Tổng chi phí (TC)
Tổng chi phí sản xuất trong ngắn hạn là toàn bộ những phí tổn mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong thời gian ngắn hạn (Bộ giáo
dục và đào tạo, 2008, tr.108).

Tổng chi phí gồm 2 bộ phận: chi phí cố định (FC, TFC) và chi phí biến đổi (VC,
TVC).
Ta có công thức: TC = TFC + TVC
Tổng chi phí sẽ thay đổi khi mà mức sản lượng thay đổi. Song không phải mọi chi
phí đều tăng theo sản lượng. Để thấy rõ điều này ta di xét riêng từng loại chi phí:
- Tổng chi phí cố định (TFC)
Tổng chi phí cố định là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Đó là
những chi phí mà doanh nghiệp phải thanh toán dù không sản xuất một sản phẩm nào như
tiền thuê nhà, bảo dưỡng thiết bị, tiền lương của bộ máy quản lý…
- Tổng chi phí biến đổi (TVC)
Tổng chi phí biến đổi là những phí tổn thay đổi cùng với mức sản lượng như: tiền
mua nguyên, nhiên, vật liệu, tiền lương công nhân.
* Các chỉ tiêu chi phí trung bình – chi phí bình quân
Tương ứng với ba loại tổng chi phí trên, chúng ta có ba loại chi phí bình quân sau:
- Chi phí cố định bình quân (AFC)
Là tổng chi phí cố định tính trên mỗi đơn vị sản lượng đầu ra (Webster, 2003, tr.238).
Công thức tính:

AFC =

TFC
Q

Do trong ngắn hạn tổng chi phí cố định không đổi nên chi phí cố định bình quân phụ
thuộc vào sản lượng. Khi sản lượng tăng lên thì AFC sẽ giảm xuống và ngược lại. Vì vậy,
đường AFC có độ dốc âm.
- Chi phí biến đổi bình quân (AVC)
Là tổng chi phí biến đổi tính trên mỗi đơn vị sản lượng đầu ra (Webster, 2003, tr.238).
Công thức tính:



AVC =

TVC
Q

- Tổng chi phí bình quân (ATC)
Là tổng chi phí sản xuất tính trên một đơn vị sản phẩm. Hay nói cách khác nó bằng
tổng chi phí chia cho mức sản lượng của doanh nghiệp (Webster, 2003, tr.238).
Công thức tính:
ATC =

TC
Q

Ngoài ra tổng chi phí bình quân còn có thể được tính bằng công tổng của chi phí cố
định bình quân và chi phí biến đổi bình quân (Nguyễn Văn Dần, 2006, tr117).
Công thức tính:
ATC = AFC + AVC
Đường tổng chi phí bình quân (ATC) có dạng hình chữ U, và luôn cách đường chi
phí biến đổi bình quân (AVC) đúng bằng chi phí cố định bình quân (AFC). Chi phí cố
định có xu hướng giảm theo sự gia tăng của mức sản lượng Q. Điều này được giải thích
do ảnh hưởng của hiệu suất thay đổi theo quy mô.
* Chi phí cận biên
Chi phí cận biên là sự thay đổi trong tổng chi phí khi sản xuất thêm một đơn vị sản
phẩm (Bộ giáo dục và đào tạo, 2008, tr113).
MC =

TC TVC
=

. Vậy MC = TVC’Q
Q
Q

Như vậy, chi phí cận biên cho chúng ta biết mức chi phí sẽ là bao nhiêu khi đầu ra
của hãng tăng thêm một đơn vị nữa.
Đường MC cũng có dạng hình chữ U, đi xuống ở giai đoạn đầu đến khi đạt mức tối
thiểu sau đó đi lên tuân theo quy luật hiệu suất giảm dần.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
* Giá cả các yếu tố đầu vào


Giá cả các yếu tố đầu vào là nhân tố khách quan và quan trọng nhất ảnh hưởng đến
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: giá nguyên vật liệu, nhân công…
Giá cả các yếu tố đầu vào có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tổng chi phí của doanh
nghiệp: TC = w. L + r. K. Trong đó: w là giá thuê lao động, r là giá thuê vốn, L là số
lượng lao động, K là số lượng vốn, TC là tổng chi phí. Khi giá cả đầu vào tăng hay giảm
sẽ làm cho tổng chi phí của doanh nghiệp thay đổi, ảnh hưởng đến tính cạnh tranh và sản
lượng đầu ra của doanh nghiệp.
* Khối lượng hàng hóa sản xuất kinh doanh
Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Khi khối
lượng sản xuất ra tăng làm cho tổng chi phí tăng và ngược lại. Do chi phí biến đổi tăng
giảm theo sự tăng giảm của sản lượng còn chi phí cố định không thay đổi khi sản lượng
thay đổi nên sự thay đổi của tổng chi phí chính là sự thay đổi của chi phí biến đổi.
* Trình độ quản lý
Năng lực quản lý ảnh hưởng đến mọi hoạt động của doanh nghiệp trong đó có quá
trình thực hiện chi phí. Nhà quản lý có trình độ sẽ biết triển khai các hoạt động và phân
bổ nguồn lực tài chính của doanh nghiệp một cách hợp lý, góp phần vào việc cắt giảm chi
phí một cách hiệu quả.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp

Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ càng hiện đại thì giúp cho doanh nghiệp giảm chi
phí vận chuyển, bao gói, phân loại hàng hóa, năng suất lao động tăng lên thúc đẩy tiêu thụ
hàng hóa, đồng thời giảm tổn thất hàng hóa. Tuy nhiên khi cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại tăng lên thì chi phí cố định tăng lên. Do đó, phải có sự cân nhắc, lựa chọn phương án
đầu tư cơ sở vật chất sao cho có lợi nhất.
* Các nhân tố khác
Ngoài những nhân tố trên chi phí của doanh nghiệp còn chịu sự tác động của nhiều
nhân tố khác như môi trường vi mô, môi trường ngành, hệ thống pháp luật…những nhân
tố này cũng có tác động lớn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp
cần phải có những chiến lược và chính sách phù hợp góp phần tối thiểu hóa chi phí sản
xuất của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của chi phí đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp


- Chi phí sản xuất không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp, của nhà sản xuất mà
còn là mối quan tâm của người tiêu dùng và của xã hội. Giảm chi phí sản xuất làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh của hàng hóa, đồng thời cũng làm tăng
lợi ích cho người tiêu dùng.
- Chi phí là điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào đều phải có chi phí. Chi phí là khoản đầu tiên doanh nghiệp phải bỏ ra và cũng
là công tác đầu tiên doanh nghiệp phải thực hiện trong chu kỳ kinh doanh của mình.
- Chi phí được sử dụng để đưa ra các quyết định và đánh giá hiệu quả trong hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Mỗi khi đưa ra một quyết định doanh nghiệp luôn phải chú ý
đến chi phí của nó và người quản lý sẽ chọn phương án nào mang lại hiệu quả cao với chi
phí thấp nhất. Chi phí sản xuất kinh doanh còn được sử dụng để phân tích các chỉ tiêu và
so sánh chúng với các chỉ tiêu của các doanh nghiệp trong ngành, qua đó xác định được
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở phạm vi ngành.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chi phí
-


Tỷ suất chi phí trên doanh thu =

TC
.100%
DT

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu,
qua đó đánh giá việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp có hiệu quả không.
-

Tỷ suất chi phí cố định trên doanh thu =

CPCĐ
.100%
DT

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cố định bỏ ra thu được bao nhiêu đồng
doanh thu.
-

Tỷ suất chi phí biến đổi trên doanh thu =

CPBĐ
.100%
DT

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí biến đổi bỏ ra thu được bao nhiêu đồng
doanh thu.
-


Tỷ suất chi phí QLDN trên doanh thu =

CPQLDN
.100%
DT

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí quản lý doanh nghiệp bỏ ra thu được bao
nhiêu đồng doanh thu.
Và cũng tương tự cho các chỉ tiêu tỷ suất chi phí giá vốn trên doanh thu, tỷ suất chi
phí trả lãi vay trên doanh thu, tỷ suất chi phí lương theo sản phẩm trên doanh thu.


1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ L I NHUẬN
1.2.1. Khái niệm, các nguồn hình thành và công thức tính lợi nhuận
1.2.1.1. Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí sản xuất trong một
khoảng thời gian xác định (Bộ giáo dục và đào tạo, 2008, tr 127).
Lợi nhuận chính là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ
đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội, là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí.
1.2.1.2. C ông thức tính lợi nhuận
Lợi nhuận được tính bằng công thức:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
= TR – TC
= (P – ATC). Q
Trong đó: P : Giá bán hàng hóa
ATC : Chi phí đơn vị sản phẩm

Q : Khối lượng bán ra
P – ATC : Lợi nhuận đơn vị sản phẩm


1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
* Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chi phí
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sẽ quyết định đến giá thành sản phẩm tiêu thụ,
và nó tác động ngược chiều đến lợi nhuận. Nếu chi phí sản xuất của doanh nghiệp lớn thì
sẽ kéo theo lợi nhuận giảm nếu với cùng mức doanh thu. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải
đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu hóa chi phí tối đa hóa lợi nhuận.
* Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm tiêu thụ
Số lượng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
của các yếu tố như: khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, chất lượng sản phẩm tiêu
thụ, kết cấu mặt hàng, giá bán sản phẩm, thị trường tiêu thụ…Số lượng tiêu thụ sản phẩm
tỷ lệ thuận với lợi nhuận, khi doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng thì lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng tăng với mức chi phí không đổi.
* Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến giá bán


Chất lượng hàng hóa, chi phí sản xuất, giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường... là các yếu tố ảnh hưởng đến giá bán của sản phẩm. Khi giá bán của sản phẩm
tăng sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
* Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố trên, lợi nhuận còn phụ thuộc vào các yếu tố như: môi trường vĩ
mô, môi trường pháp lý hoạt động của doanh nghiệp, lợi thế thương mại và danh tiếng
của doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp… Các yếu tố này có tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có thể
ảnh hưởng bất lợi đến lợi nhuận hay cũng có thể là nhân tố góp phần thúc đẩy tăng lợi
nhuận.
1.2.3. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với sự tồn
tại phát triển của doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
nói chung. Lợi nhuận không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi doanh nghiệp

mà còn là uy tín của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các đối tác, là trách nhiệm của
doanh nghiệp đối với cán bộ nhân viên, đồng thời là nguồn tạo nên sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Cụ thể, vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp đó là:
- Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao năng suất.
Đó là nguồn thu để cải thiện điều kiện sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
người lao động. Lợi nhuận còn là nguồn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối
với nhà nước, thông qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc dân.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí nguyên
nhiên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ có uy tín trong ngành nên doanh nghiệp sẽ rất thuận
lợi trong các mối quan hệ kinh tế như có thể huy động thêm vốn dễ dàng, mua chịu hàng
hóa với khối lượng lớn… Doanh nghiệp còn có điều kiện trích lập các quỹ như quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi…để phục vụ cho việc tái
sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng, phục vụ cho công tác phúc lợi.


- Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng được doanh thu và đảm bảo tốc độ
tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Tức là doanh nghiệp sẽ tăng được lợi
nhuận khi công tác quản lý kinh doanh có hiệu quả. Khi lợi nhuận giảm sút, nếu loại trừ
nhân tố khách quan, có thể đánh giá rằng doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác quản
lý kinh doanh.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu =



.100%
DT

Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp càng lớn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí =


.100%
TC

Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trên một đồng chi
phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng lớn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận,
chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang phát triển.
1.3. MỐI QUAN H GI A CHI PHÍ VÀ L I NHUẬN
1.3.1. Tối đa hóa lợi nhuận
* Khái niệm: Tối đa hóa lợi nhuận là hành vi và hoạt động của doanh nghiệp để làm
tăng lợi nhuận hoặc giảm chi phí sản xuất, nghĩa là doanh nghiệp phải làm gì để có lợi
nhuận tối đa.
* Tối đa hóa lợi nhuận


TC, P
MC
M
A

E
N

B

MR
Q1

Q*

Q2

Q

Hình 1.3. Đồ thị về nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận chung
Doanh thu cận biên là mức thay đổi tổng doanh thu do tiêu thụ thêm một đơn vị
sản lượng (Bộ giáo dục và đào tạo, 2008, tr 132).
MR =

TR
Q

Nhìn vào hình 1.3 ta thấy lợi nhuận sẽ đạt cực đại tại điểm E là giao điểm của hai
đường MR và MC. Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu hóa số lỗ là mức Q *. Với
một mức sản lượng thấp hơn Q* như mức sản lượng Q1 trên hình vẽ có doanh thu cận biên
lớn hơn chi phí cận biên. Như vậy, việc mở rộng sản xuất sẽ làm tăng lợi nhuận hoặc
giảm bớt phần thua lỗ. Còn nếu doanh nghiệp vẫn sản xuất tại mức sản lượng Q 1 thì khi
đó sẽ lỡ mất đi một phần lợi nhuận bằng diện tích của tam giác ABE ở mức sản lượng
cung ứng ra thị trường thấp hơn mưc sản lượng cung ứng tối ưu. Phía bên phải của Q *,
MC vượt quá MR. Việc mở rộng sản xuất sẽ làm tăng chi phí nhiều hơn mức doanh thu

và lúc này việc thu hẹp sản xuất sẽ tiết kiệm chi phí nhiều hơn so với doanh thu bị mất. Vì
động cơ lợi nhuận, sản lượng sẽ được tăng lên ở bên trái Q * và được giảm ở bên phải Q *
như được biểu thị ở mũi tên trong hình trên. Động cơ này sẽ dẫn các hãng kinh doanh đến
việc lựa chọn mức sản lượng Q *. Và cũng chính ở Q* doanh thu cận biên đúng bằng chi
phí cận biên .
1.3.2. Điểm hòa vốn
* Khái niệm


Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu của dự án vừa đủ để trang trải các khoản
chi phí bỏ ra để thực hiện dự án. Điểm hòa vốn thường được biểu thị qua các chỉ tiêu: Sản
lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn.
* Công thức tính
Để doanh nghiệp đạt được hòa vốn: Lợi nhuận = π =0

MC

P, R, C

P0

A

MR
0

ATC

D


Q*

Q

Hình 1.4. Đồ thị về điểm hòa vốn
Nhìn hình 1.4 ta thấy đường tổng chi phí giao với đường cầu D tại điểm A, A là
điểm mà tại đó có P0 = ATC, tương ứng với mức sản lượng Q *. Tại A thì doanh thu đạt
được bằng với chi phí bỏ ra và bằng chính diện tích của hình chữ nhật OP 0AQ*.Khi đó lợi
nhuận của doanh nghiệp là bằng 0 nghĩa là doanh nghiệp không lỗ cũng chẳng lãi. Vậy A
chính là điểm hòa vốn của doanh nghiệp.
Ta có: TR = P.Q
TC = TVC + TFC . Mà TVC = AVC.Q
Mà ta đã biết rằng tại điểm hòa vốn có π = TR - TC = 0
 π = P.Q – AVC.Q – TFC = 0
Do đó sản lượng hòa vốn: Q* =

TFC
P  AVC

* Ý nghĩa của việc phân tích điểm hòa vốn


Xác định điểm hòa vốn giúp công ty thiết lập được một mức giá hợp lý, đạt mục
tiêu hiệu quả cao nhất khi kết hợp giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi, xác định thu
hút và phân bổ tài chính trong các chiến lược khác nhau trong doanh nghiệp. Từ đó, công
ty sẽ xây dựng được kế hoạch sử dụng chi phí hợp lý nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Để phân tích được mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận thì trước hết cần tìm ra điểm

mà tại đó doanh nghiệp có doanh thu vừa đủ trang trải các chi phí của doanh nghiệp tức là
lúc đó lợi nhuận của doanh nghiệp bằng 0 hay còn gọi là điểm hòa vốn. Doanh nghiệp
hòa vốn tại điểm có P = ATCmin.
Nếu doanh nghiệp sản xuất sản lượng Q1, điểm gặp nhau của ATCmin =P tức là tại
điểm B (chi phí bình quân tối thiểu bằng giá bán), doanh nghiệp sẽ hòa vốn, không có lãi
và cũng chưa bị lỗ. Mức giá P được gọi là mức giá hòa vốn và Q1 là mức sản lượng hòa
vốn.
* Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
Từ hình 1.5 ta thấy:
- Nếu doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng thấp hơn Q1 thì sẽ bị lỗ vì tại mức sản
lượng này TC > TR.
- Nếu doanh nghiệp sản xuất tại Q1và Q2 thì sẽ hòa vốn vì tại mức sản lượng này
TC = TR .
- Nếu doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng Q1< Q < Q2 thì sẽ thu được lợi nhuận và
sản xuất tại Q* thì sẽ đạt mức lợi nhuận tối đa vì tại mức sản lượng Q* : MC = MR.
- Nếu doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng Q > Q2 thì không đủ khả năng sản xuất
vì chi phí bỏ ra lớn hơn nhiều so với doanh thu thu về.


P,C, R

E
TC

F
TR
C0
O

 max




O
-C 0

Q

Q
Q0

Q1

Q

*

Q2


P,C, R

MC

MR
O
Q0

Q1


Q*

D
Q

Q2

Hình 1.5. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận

1.4. MỘT Ố MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN H
NHUẬN

GI A CHI PHÍ VÀ L I

Mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận được thể hiện qua hàm: Y = a + bX
Trong đó: Y là lợi nhuận, X là chi phí.
Để có thể thấy được ảnh hưởng của chi phí cố định và chi phí biến đổi đến lợi nhuận
của công ty, tác giả sử dụng hàm hồi quy bội để phân tích: Y = a + bX1 + cX2
Trong đó: Y là lợi nhuận, X1 là chi phí cố định, X2 là chi phí biến đổi.


Sau khi đã ước lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tác giả tiến hành ước
lượng hàm chi phí biến đổi bình quân AVC:
AVC = m + nQ + hQ2 (m > 0, n < 0, h > 0).
Với Q là mức sản lượng sản xuất ra.
Sau khi ước lượng hàm AVC tác giả tiến hành ước lượng hàm cầu:
Hàm cầu tổng quát có dạng: Qd = c + dP + ePx+ gN
Trong đó:
P: Giá của bản thân hàng hóa dịch vụ
Px: Giá cả hàng hóa thay thế

N: Số lượng doanh nghiệp mua sản phẩm của công ty trên thị trường
Tác giả phân tích mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận dựa trên phương pháp xác
định MR, MC, vì điều kiện tối đa hóa lợi nhuận trong kinh tế vi mô là MR = MC. Từ đó
xác định sản lượng tối ưu, lợi nhuận tối ưu mà doanh nghiệp có thể đạt được. Từ phương
trình hàm AVC sẽ xác định được phương trình hàm TVC do đó ta sẽ xác định được MC
vì MC = TVCQ’.
Từ phương trình hàm cầu suy ra hàm cầu ngược P = f(Q, PR) từ đó tính được hàm
doanh thu biên và chi phí biên theo công thức: TR = P*Q và MR = TR’(Q).
Mô hình phân tích hồi quy với các hàm cần ước lượng gồm các bước tiến hành:
- Bước 1: Xác định phương trình các hàm cần ước lượng.
- Bước 2: Thu thập dữ liệu về các biến trong phương trình ước lượng.
- Bước 3: Tiến hành ước lượng chi phí và hàm cầu của doanh nghiệp bằng phương
pháp bình phương nhỏ nhất (OLS).
- Bước 4: Kiểm tra các giá trị trong bảng kết quả ước lượng và đưa ra những phân
tích, bình luận và dự báo.
Sử dụng phần mềm Eviews để chạy mô hình này, lấy đó là cơ sở ước lượng sản lượng
và giá bán. So sánh giá bán, sản lượng thực tế với giá bán và sản lượng ước lượng, sau đó
đưa ra kết luận về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như việc thực hiện chi phí, lợi
nhuận. Đồng thời qua đó giúp công ty dự báo mức sản lượng trong giai đoạn tới.


CH

NG 2

PHÂN TÍCH MỐI QUAN H GI A CHI PHÍ VÀ L I NHUẬN CỦA CÔNG TY
TNHH HOÀNG THIÊN GIAI ĐO N 2009 – 2011
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ NH NG NHÂN TỐ ẢNH H ỞNG ĐẾN
HO T ĐỘNG ẢN XUẤT – KINH OANH CỦA CÔNG TY
2.1.1. Tổng quan về công ty

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty

: Công ty TNHH Hoàng Thiên

Địa chỉ

: Ngõ 160 đường Phan Trọng Tuệ, xã Tam Hiệp,
huyện Thanh Trì, Hà Nội.

Số điện thoại

: +84 (4) 36410551

Số Fax: +84 (4) 36410572

Email

:

Số đăng ký

: 0102015145

Ngày thành lập : 23/11/2003
Mã số thuế

: 0101574307

Người đại diện : Nguyễn Chí Cương.

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ
* Chức năng
Công ty chuyên cung cấp các loại máy móc, thiết bị nông nghiệp như động cơ đốt
trong đến 30 mã lực, máy làm đất (máy cày 4 và 2 bánh), máy thu hoạch (gặt đập liên
hợp, gặt lúa xếp dãy, máy tuốt lúa), máy bơm nước, máy phun thuốc sâu, máy bảo quản
và chế biến (xay xát lúa gạo, máy sấy)…
* Nhiệm vụ
+ Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
+ Trao đổi với khách hàng về nhu cầu sử dụng kết hợp với tư vấn, thiết kế cho
khách sơ đồ lắp đặt thiết bị hợp lý nhất.
+ Thiết kế kỹ thuật sơ đồ khối cho các hạng mục.
+ Lắp đặt, vận hành, thử thiết bị và đào tạo người sử dụng vận hành thiết bị.


+ Bảo hành, sửa chữa, cung cấp và thay thế linh kiện sau bảo hành.
2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Nhân tố chủ quan
- Tình hình kinh tế: Việt Nam đang trên đà hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới như: ASEAN, APEC, WTO…đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty
trong nước nói chung và Công ty TNHH Hoàng Thiên nói riêng phát triển, có điều kiện
tiếp thu trình độ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Trong thời gian gần đây, nền kinh tế trong nước lại biểu hiện nhiều bất ổn như
giá xăng dầu, điện nước tăng, điều chỉnh tăng mức lương cơ bản làm tăng chi phí sản xuất
tại Công ty TNHH Hoàng Thiên, từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận công ty.
- Tình hình chính trị - pháp luật: Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tình hình
chính trị ổn định, hệ thống chính sách và pháp luật ngày càng hoàn thiện, phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế của đất nước cũng như luật pháp chung của quốc tế. Hiện nay
chính phủ đã công khai các thủ tục hành chính và giảm đáng kể nhiều thủ tục giúp doanh
nghiệp giảm nhiều chi phí như chi phí nộp thuế, chi phí kê khai, kiểm hóa hải quan, thủ
tục xuất nhập khẩu…Điều này cũng giúp công ty cắt giảm được khoản chi phí đáng kể.

- Đối thủ cạnh tranh: Do nhu cầu thiết bị máy móc nông nghiệp trên thị trường ngày
càng cao nên hiện nay số doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực này ngày một tăng lên.
Trước sức ép của các đối thủ cạnh tranh, để giữ vững được uy tín và thị phần của mình
trên thị trường Công ty TNHH Hoàng Thiên đã phải áp dụng các biện pháp như: tăng tỷ lệ
chiết khấu cho các đại lý bán buôn, dành nhiều ưu đãi cho khách hàng lâu năm…
- Nhà cung cấp: Nhà cung cấp cũng là một trong những nhân tố tác động đến tình
hình thực hiện chi phí và lợi nhuận tai Công ty TNHH Hoàng Thiên. Hiện nay công ty
nhập khẩu các thiết bị, linh kiện chính hãng từ Trung Quốc, Đức, Thái Lan, Đài
Loan…Các nhà cung cấp luôn đảm bảo giao hàng đủ và kịp thời cho công ty, ngoài ra tất
cả những khâu vận chuyển hàng đều do nhà cung cấp đảm nhiệm nên chi phí vận chuyển
của công ty cũng giảm đáng kể. Mặt khác đầu vào có chất lượng tốt giúp cho công ty tạo
niềm tin cho khách hàng đối với những sản phẩm của mình, tác động làm tăng sản lượng
tiêu thụ và tăng doanh thu.
- Số lượng người mua trên thị trường: Trong thời gian qua Nhà nước ngày một
quan tâm hơn đến nông nghiệp và nông thôn, dành những ưu đãi cho ngành nông nghiệp
và xem nông nghiệp là một trong những ngành quan trọng của đất nước. Trong quá trình


công nghiệp hóa, đô thị hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, sản phẩm cơ khí phục vụ nông
nghiệp trong nước đã được quan tâm hơn, với đa dạng các chủng loại sản phẩm, từ đó làm
nhu cầu mua sản phẩm của Công ty TNHH Hoàng Thiên tăng cao, đây là một lợi thế làm
tăng đáng kể doanh thu của công ty.
2.1.3.2. Nhân tố khách quan
- Quy mô kinh doanh của công ty: Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí
và lợi nhuận của công ty. Với những chính sách ưu đãi của nhà nước đối với ngành nông
nghiệp nói chung và thiết bị máy móc phục vụ nông nghiệp nói riêng đã có tác động tích
cựu đối với hoạt động kinh doanh của công ty, do đó công ty không ngừng nỗ lực mở
rộng quy mô kinh doanh. Ngoài những thi trường trọng điểm trước đây, chủ yếu tập trung
ở khu vực phía Bắc thì nay đã mở rộng vào thị trường phía Nam. Khi thị trường được mở
rộng, sản phẩm bán ra của công ty tăng làm doanh thu tăng, nhưng điều đó đồng nghĩa

với chi phí cũng tăng cao và khó kiểm soát do địa bàn kinh doanh được mở rộng. Do vậy
công ty cần có những biện pháp quản lý hợp lý.
- Sản phẩm: Hiện nay công ty nhập khẩu các thiết bị, linh kiện chính hãng từ
Trung Quốc, Đức, Thái Lan, Đài Loan…cộng với đội ngũ nhân viên có trình độ nên các
sản phẩm thiết bị mà công ty cung cấp trên thị trường hiện nay đều có độ bền cao, ít tiêu
hao nhiên liệu và tuyệt đối an toàn cho người sử dụng vì thế sản phẩm công ty được nhiều
khách hàng lựa chọn.
- Giá thành sản phẩm: Là một chỉ tiêu quan trọng, nó không những phản ánh chất
lượng sản phẩm, đo lường hiệu quả kinh tế mà còn thể hiện sức mạnh thương hiệu của
doanh nghiệp. Việc xác định giá của công ty được dựa chủ yếu vào chi phí sản xuất kinh
doanh và giá của các đối thủ cạnh tranh.
- Trình độ quản lý: Công ty xây dựng bộ máy quản lý chặt chẽ, có sự liên kết và
phối hợp cao giữa các phòng ban giúp cho các hoạt động khác trong công ty được phối
hợp một cách nhịp nhàng và có hiệu quả, công ty cũng đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào hoạt động quản lý làm gọn nhẹ bộ máy quản lý nhưng vẫn phải đảm bảo tính
trách nhiệm và hiệu quả trong công việc. Chính vì vậy nên công ty có thể kiểm soát được
chi phí kinh doanh, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt động sản xuất.
- Trình độ khoa học kỹ thuật: Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, để
đáp ứng được yêu cầu mà khách hàng đặt ra thì công ty cần phải cải tiến máy móc, thiết
bị và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, việc


ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất kinh doanh là một yếu tố quan trọng giúp
công ty giảm được chi phí, thời gian và tăng năng suất lao động.
- Hoạt động marketing: Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng của hoạt
động marketing, xây dựng được phòng marketing có trình độ cao, gắn kết hoạt động của
công ty với khách hàng, giúp công ty nắm bắt được thị hiếu và nhu cầu khách hàng để
đưa ra các sản phẩm phù hợp.
2.2.


THỰC TR NG CHI PHÍ VÀ L I NHUẬN CỦA CÔNG TY GIAI ĐO N

2009 – 2011
2.2.1. Thực trạng chi phí tại công ty giai đoạn 2009 – 2011
Chi phí là một bộ phận quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc phân loại chi phí giúp doanh nghiệp phân định rõ các loại chi phí và đưa ra các biện
pháp làm giảm chi phí sản xuất, kinh doanh cho một đơn vị sản phẩm, đồng thời giúp
doanh nghiệp xác định được điểm mạnh, điểm yếu để có giải pháp cụ thể khắc phục mặt
còn yếu kém đó.
Biểu đồ 2.1. Tình hình thực hiện chi phí của công ty
Đơn vị tính: 1000đ
50000000
45000000
40000000
35000000
30000000

Tổng chi phí cố định

25000000

Tổng chi phí biến đổi
Tổng chi phí

20000000
15000000
10000000
5000000
0
Năm 2009


Năm 2010

Năm 2011

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty TNHH Hoàng Thiên)


Nhìn vào biểu đồ 2.1 và phụ lục 1 cho ta biết tình hình thực hiện chi phí của Công
ty TNHH Hoàng Thiên giai đoạn 2009 – 2011: Từ năm 2009 đến 2010 tổng chi phí của
công ty đã tăng 2.679.932 nghìn đồng, tức tăng 8% so với năm 2009. Cụ thể năm 2009
tổng chi phí là 33.013.704 nghìn đồng, năm 2010 tổng chi phí của công ty là 35.693.636
nghìn đồng. Tổng chi phí của công ty tăng lên do có sự tăng lên của cả tổng chi phí cố
định và tổng chi phí biến đổi, trong đó chi phí cố định tăng 3% còn chi phí biến đổi tăng
10%. Từ năm 2010 đến 2011 tổng chi phí của công ty tăng 10.539.804 nghìn đồng, tức
tăng 30%.
Nhìn vào phụ lục 2 ta thấy được tỷ suất chi phí của công ty giai đoạn 2009 – 2011.
Tỷ suất chi phí/doanh thu cho biết khoản chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được một
đồng doanh thu. Nhìn vào phụ lục cho thấy trong 2 năm đầu chỉ tiêu này có xu hướng
tăng ít, cụ thể năm 2009 là 89% đến năm 2010 tăng lên là 90%. Điều này có nghĩa trong
năm 2010 để có 100 đồng doanh thu thì công ty phải bỏ ra 90 đồng chi phí, con số này
được đánh giá là khá cao. Tuy nhiên năm 2011 thì tỷ suất chi phí trên doanh thu giảm
xuống còn 87%, giảm 3% so với năm 2010. Như vậy hiệu quả sử dụng chi phí của công
ty trong năm 2011 có xu hướng tăng so với các năm trước.
Qua phụ lục 3 ta cũng biết tỷ suất chi phí cố định/doanh thu bé hơn tỷ suất chi phí
biến đổi/doanh thu, chẳng hạn như năm 2009 trong khi tỷ suất chi phí cố định/doanh thu
của công ty là 21% thì tỷ suất chi phí biến đổi/doanh thu lên đến 68%, và cũng tương tự
cho các năm sau.
Như ta đã biết, tỷ suất chi phí/doanh thu càng lớn thì càng chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng chi phí chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Đối với công ty thì tỷ suất này khá lớn

chứng tỏ trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng
chi phí của công ty chưa được tốt, việc sử dụng chi phí kinh doanh còn nhiều lãng phí,
công ty cần phải cơ cấu lại chi phí sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi phí nhằm phân bổ
vào những hoạt động kinh doanh khác có hiệu quả hơn.
Để tìm ra nguyên nhân của việc tăng và những nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến
sự thay đổi của tổng chi phí tác giả phân tích hai bộ phận cấu thành nên tổng chi phí là
tổng chi phí cố định và tổng chi phí biến đổi.


×