Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Khoá luận tốt nghiệp phân tích tác động của xuất khẩu lao động tới tăng trưởng kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
-------***-------

H

N TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH T C ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU
A

ĐỘNG TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên

: Phan Thị Trang Vân

Mã số sinh viên

: 1214410224

Lớp

: Anh 5 – KTQT

Khóa

: K51

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễ Thị Th



Hà Nội, tháng 12 ăm 2015

i h


i

MỤC LỤC
ANH

ỤC H NH ........................................................................................................ iii

ANH

ỤC

NG ....................................................................................................... iii

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4 Đối tượng, phạm vi....................................................................................................... 4

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
1.6 Kết cấu của bài khóa luận ............................................................................................. 4


CHƯƠNG 2 LÝ LU N CHUNG VỀ XUẤT KHẨ

A

ĐỘNG VÀ TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ ...................................................................................................... 6
2.1 Một số vấn đề cơ bản về xuất khẩu lao động và tăng trưởng kinh tế........................... 6

2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về lao động và xuất khẩu lao động ................. 6
2.1.2 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế ..................................................... 14
2.2 Kênh tác động của xuất khẩu lao động tới tăng trưởng kinh tế ................................. 17

2.2.1 Kiều hối và tích lũy vốn.................................................................. 18
2.2.2 Kiều hối và tăng trưởng lực lượng lao động ................................... 19
2.2.3 Kiều hối và tăng trưởng năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) ..... 20
2.2.4 Những tác động khác ..................................................................... 22
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu thực nghiệm về tác động của xuất khẩu lao động đến
tăng trưởng kinh tế .......................................................................................................... 23

CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨ

A

ĐỘNG VÀ TĂNG TRƯỞNG

KINH TẾ Ở VIỆT NAM ............................................................................................... 28
3.1 Tổng quan về xuất khẩu lao động ở Việt Nam ............................................................ 28

3.1.1 Khái quát về lực lượng lao động Việt Nam ..................................... 28

3.1.2 Thực trạng xuất khẩu lao động ở Việt Nam từ năm 1991 tới nay .... 30
3.2 Tình hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.................................................................. 42

3.2.1 Tổng quan tình hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ...................... 42


ii
3.2.2 Mối quan hệ giữa xuất khẩu lao động và tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam ........................................................................................................ 45
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THỰC CHỨNG T C ĐỘNG CỦA X

Đ TỚI TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ ..................................................................................................... 48
4.1 Xây dựng mô hình ...................................................................................................... 48

4.1.1 Lựa chọn biến cho mô hình ............................................................ 48
4.1.2 Phương pháp ước lượng ................................................................ 49
4.2 Số liệu và nguồn số liệu .............................................................................................. 50
4.3 Kết quả phân tích thực chứng .................................................................................... 51

4.3.1 Kiểm tra tính dừng cho các chuỗi dữ liệu ....................................... 51
4.2.2 Hồi quy OLS mô hình (1) ............................................................... 52
4.2.3 Kiểm tra tính dừng của chuỗi phần dư ........................................... 52
4.2.4 Kiểm định phương sai sai số thay đổi: ........................................... 53
4.2.5 Ước lượng mô hình Hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model –
ECM) ...................................................................................................... 54
CHƯƠNG 5 KẾT LU N VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................ 55
5.1 Đánh giá chung về tác động của xuất khẩu lao động tới tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam .................................................................................................................................. 55

5.2 Những cơ hội và thách thức của xuất khẩu lao động ở Việt Nam............................... 57

5.2.1 Cơ hội ............................................................................................ 57
5.2.2 Khó khăn........................................................................................ 59
5.3 Hàm ý chính sách ........................................................................................................ 62
5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................... 64

5.4.1 Hạn chế ......................................................................................... 64
5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KH O ...................................................................... 66


iii

ANH

ỤC H NH

Hình 1.1 Biểu đồ cung cầu lao động ..................................................................... 11
Hình 3.1 Tỉ lệ lao động qua đào tạo ở Việt Nam ................................................... 29
Hình 3.2 Lao động xuất khẩu ở Việt Nam 2010-2014 ........................................... 35
Hình 3.3 Tỷ lệ các hình thức XKLĐ các năm ........................................................ 38
Hình 3.4 Cơ cấu lao động xuất khẩu lao động........................................................ 40
Hình 3.5 Top 10 nước nhận lượng kiều hối lớn nhất thế giới ................................ 42
Hình 3.6 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam qua các năm (1986-2014) ............. 43
Hình 3.7 Kiều hối do XKLĐ và kiều hối chung của cả nước ................................. 46

ANH

ỤC


NG

Bảng 3.1 Số lao động xuất khẩu giai đoạn 1991-2000 .............................................. 31
Bảng 3.2 Số lao động xuất khẩu giai đoạn 2001-2010 .............................................. 33
Bảng 3.3 Số lao động xuất khẩu Việt Nam qua các nước và khu vực ..................... 34
Bảng 3.4 Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động tại một số thị trường
năm 2006 ...................................................................................................................... 41
Bảng 3.5 Giai đoạn các thời kỳ kinh tế và tốc độ tăng trưởng bình quân ................ 43
Bảng 4.1 Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu .............................................. 50
Bảng 4.2 Kiểm tra tính dừng cho các chuỗi dữ liệu .................................................. 51
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy OLS mô hình (1): ............................................................ 52
Bảng 4.4 Kết quả kiểm tra tính dừng chuỗi phần dư ................................................. 52
Bảng 4.5 Kiểm định White về phương sai sai số thay đổi ........................................ 53
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mô hình Hiệu chỉnh sai số ............................................... 54


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọ đề tài
Di chuyển lao động quốc tế là một thuộc tính quan trọng đối với sự phát triển
của các nước Châu Á khi bắt đầu những năm 1980. Khoảng cách về thu nhập cũng
như các cơ hội làm việc ở các nền kinh tế châu Á dẫn tới việc di chuyển lao động từ
nơi có mức lương thấp tới nơi có mức lương cao hơn. Di chuyển lao động quốc tế
ngày càng có xu hướng tăng, trở thành một hiện tượng toàn cầu. Không thể phủ
nhận rằng di cư không thể bị ngăn cản và lượng lao động di cư đã trở nên quan
trọng, không thể thiếu đối với nhiều nền kinh tế trên khắp thế giới.
Việt Nam là nước đang phát triển, với số dân đã lên tới hơn 90 triệu, hằng năm

với mức tăng dân số trung bình khoảng 1 triệu, được đánh giá là một nước có nhiều
lợi thế về sức lao động, đặc biệt là lao động giá rẻ. Do tình trạng gia tăng nhanh về
dân số và lao động mà nền kinh tế không hấp thụ được hết, nên nhu cầu về việc làm
ngày càng cấp bách. Đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng
toàn cầu hóa, Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát triển về nguồn nhân lực, trao đổi
hàng hóa “sức lao động” giữa các nước và khu vực. Nhất là khi Cộng đồng kinh tế
Asean đã được hình thành, việc lưu chuyển các nguồn lực cũng như nguồn nhân lực
ngày càng tự do hơn giữa các nước, dẫn đến việc cạnh tranh về hàng hóa “sức lao
động” càng cao. Trong điều kiện đất nước dồi dào về sức lao động, nhưng chủ yếu
là lao động sống ở nông thôn, trình độ chuyên môn tay nghề thấp, giá rẻ, sức ép
việc làm lớn, nên xuất khẩu lao động (XKLĐ) không những là một chủ trương lớn
mà còn là một chiến lược quan trọng lâu dài góp phần giải quyết việc làm, phát
triển nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao động, củng cố và tăng cường mối
quan hệ hợp tác quốc tế.
Từ năm 1980, Việt Nam đã tiến hành XKLĐ sang các nước Xã hội chủ nghĩa
(XHCN) theo Hiệp định hợp tác quốc tế về lao động. Từ năm 1991 đến nay, hình
thức XKLĐ chuyển dần sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng XHCN. Hơn 30 năm tiến hành XKLĐ, số lao động đưa đi làm việc ở
nước ngoài ngày càng nhiều và chất lượng hơn ở 41 nước và vùng lãnh thổ.


2
Mặc dù, lợi ích trước mắt mà XKLĐ mang lại như tạo việc làm cho người lao
động trong nước, tăng thu nhập,… nhưng lợi ích dài hạn tác động tới sự tăng trưởng
của nền kinh tế như thế nào thì vẫn chưa rõ ràng. Các nghiên cứu về dòng di cư, đặc
biệt về lượng kiều hối, tiền mà người lao động nước ngoài gửi về quê hương đã
được nghiên cứu từ những năm 1980 nhưng vẫn có nhiều quan điểm trái chiều.
Nghiên cứu về tác động của XKLĐ đối với tăng trưởng kinh tế cũng như nghiên
cứu dòng tiền kiều hối đến tăng trưởng kinh tế các nước tiếp nhận có ý nghĩa quan
trọng. Hiểu rõ tác động của chúng đến tăng trưởng kinh tế sẽ giúp chính phủ các

nước đưa ra các chính sách hợp lý để thu hút nguồn lực một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, các bài nghiên cứu về vấn đề này vẫn rất ít, đặc biệt là trường hợp
ở Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Tác
động của Xuất khẩu lao động tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” làm khóa luận tốt
nghiệp. Bài nghiên cứu từ năm 1991 đến năm 2013.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng về xuất khẩu lao động tác động tới tăng trưởng kinh tế
được các nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu từ những năm 1980 nhưng vẫn chưa tìm
ra được các mối quan hệ thực sự rõ ràng về tác động của chúng. Nghiên cứu của
Ratha (2003) cho rằng: Kiều hối từ những người lao động làm việc ở nước ngoài là
một vốn tài chính ngoại ngày càng quan trọng và ổn định cao đối với các nước đang
phát triển.
Mặc dù quy mô của kiều hối có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế các
nước, nhưng mức độ quan trọng của chúng liên quan đến dòng thu nhập làm kết
luận này càng phù hợp hơn. Ví dụ, theo Chami et al (2008) báo cáo rằng tỉ lệ kiều
hối trên GDP trung bình của các nước đang phát triển giai đoạn 1995 – 2004 là
3,6%. Đối với từng quốc gia, lượng kiều hối vượt quá 1% GDP đối với 60 quốc gia
trong nghiên cứu này và trong đó có 7 quốc gia có tỷ lệ kiều hối trên GDP trung
bình là 15% hoặc cao hơn.
Các tài liệu học thuật về kiều hối và tăng trưởng đã không tìm thấy một tác
động tích cực mạnh mẽ nào về kiều hối đối với tăng trưởng (Mansoor A., Quillin
Br., 2009). Một vài nghiên cứu kết luận rằng kiều hối có tác rất ít đến mô hình tăng
trưởng kinh tế vĩ mô trong dài hạn. Tuy nhiên, những nghiên cứu khác cho rằng vì
một lượng lớn kiều hối không được đầu tư một cách hiệu quả nên nó không có hoặc


3
có đóng góp ít vào tăng trưởng kinh tế (Pradhan G., Upadhyay M., Upadhyaya K.,
2008). Một vài tác giả khác thì có quan điểm ngược lại. Kiều hối cũng có tác động
tiêu cực và mối quan hệ mạnh mẽ tới tăng trưởng thu nhập. Khi tốc độ tăng trưởng

thu nhập tăng thì kiều hối giảm. Do đó, một số tác giả cho rằng kiều hối không hành
xử giống như các nguồn vốn do đó mà không đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu cũng cho rằng khả năng tạo ra tăng trưởng của kiều hối biến động theo
từng nước và từng thời kỳ: chúng có thể thúc đẩy hoặc hạn chế tăng trưởng kinh tế.
Dựa trên các nghiên cứu trên, tác động của kiều hối ở cấp độ vĩ mô vẫn còn chưa rõ
ràng.
Các nhà hoạch định chính sách và các nhà kinh tế đều coi kiều hối là nguồn tài
chính phát triển tiềm năng, nhưng liệu quan điểm này có thực sự được đảm bảo.
Một nghiên cứu hệ thống về kiều hối tác động như thế nào tới tăng trưởng, sau đó
đánh giá thực nghiệm mối quan hệ này, sẽ cung cấp nền tảng tốt hơn cho chính sách
phát triển, đặc biệt là nếu chúng không có bất kỳ tác động tích cực (hoặc không có
tác động gì). Đa số các nghiên cứu về kiều hối tới tăng trưởng cũng như tác động
của xuất khẩu lao động tới tăng trưởng đều tiến hành thực nghiệm với dữ liệu mảng
các nước trong khu vực hoặc các nước đang phát triển, rất ít bài nghiên cứu phân
tích tác động đối với từng quốc gia. Ở Việt Nam, nghiên cứu tác động của XKLĐ
tới tăng trưởng vẫn còn rất hạn chế, chủ yếu nghiên cứu định tính về mối quan hệ
đó hoặc nghiên cứu chung cùng với các nước đang phát triển khác.
1.3 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các mối quan hệ định lượng về tác động của
XKLĐ tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Sau đó, đưa ra các đề xuất khắc phục
những hạn chế, nhược điểm của lao động xuất khẩu Việt Nam góp phần tăng trưởng
kinh tế.
Nội dung nghiên cứu của khóa luận là:
-

Nghiên cứu và tổng hợp những vấn đề về cơ sở lý luận của XKLĐ, các mô
hình lý thuyết của các học giả trên thế giới.

-


Phân tích thực trạng, tình hình phát triển của XKLĐ và tăng trưởng ở Việt
Nam thời kì từ năm 1991 đến nay, từ đó xác định các biến số vĩ mô đưa vào
mô hình phù hợp với nền kinh tế Việt Nam.


4

-

Phân tích mối liên hệ giữa XKLĐ và kiều hối, mối quan hệ giữa kiều hối và
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam; từ đó rút ra mối quan hệ giữa XKLĐ và tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam.

-

Xem xét mối các mối quan hệ này trong dài hạn và ngắn hạn.

1.4 Đối tượng, phạm vi
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là tác động của XKLĐ tới tăng trưởng
kinh tế.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, các đặc
điểm của xuất khẩu lao động ở Việt Nam, mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
xuất khẩu lao động, phân tích định lượng mối quan hệ xuất khẩu lao động và tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ năm 1991 đến năm 2013.
1.5 Phươ g pháp ghiê cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, định tính, định lượng kết hợp tư
duy khoa học và duy vật biện chứng để hệ thống hóa các cơ sở lý luận về XKLĐ,

tầm quan trọng của XKLĐ đối với tăng trưởng kinh tế.
Sử dụng mô hình hồi quy Hai bước Engle – Granger để xác định mối quan hệ
ngắn hạn và dài hạn của các biến.
1.6 Kết cấu của bài khóa luận
Kết cấu của bài khóa luận gồm 5 chương:
- CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, tình hình nghiên cứu vấn đề trên thế
giới và trong nước.
- CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.
Đưa ra các mô hình lý thuyết về tăng trưởng và các kênh tác động của XKLĐ
cũng như kiều hối tới tăng trưởng kinh tế.
- CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM.


5
Trình bày về tổng quan lực lượng lao động, tình tình XKLĐ và tăng trưởng
của nền Kinh tế Việt Nam trong giai đoạn từ 1991 đến nay.
- CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH THỰC CHỨNG TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM.
Xây dựng mô hình, các bước thực hiện nghiên cứu và đưa ra kết quả nghiên
cứu thực nghiệm.
- CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH.
Thông qua kết quả thực chứng, đưa ra kết luận, những cơ hội và thách thức
của xuất khẩu lao động của Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp cho tăng trưởng kinh
tế Việt Nam.


6


CHƯƠNG 2
LÝ LU N CHUNG VỀ XUẤT KHẨ

A

ĐỘNG VÀ

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2.1 Một số vấ đề cơ bản về xuất khẩu lao độ g và tă g trưởng kinh tế
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về lao động và xuất khẩu lao động
2.1.1.1 Các khái niệm về lao động
Khái niệm lao động: là hoạt động có chủ đích, có ý thức của con người nhằm
thay đổi những vật thể tư nhiên phù hợp với lợi ích của mình. Lao động còn là sự
vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải, vật chất và tinh thần, là
quá trình kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất.
Khái niệm sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của cong người trong
quá tình lao động tạo ra của cải, vật chất và tinh thần cho xã hội.
Khái niệm nguồn lao động: là một bộ phận của dân cư, bao gồm những người
đang ở trong độ tuổi lao động, không kể mất khả năng lao động, và bao gồm những
người ngoài độ tuổi lao động.
Khái niệm nhân lực: là nguồn lực của mỗi con người, nó bao gồm cả thể lực
và trí lực. Khái niệm nguồn nhân lực: là một lực lượng bao gồm toàn bộ lao động
trong xã hội, không phân biệt về trình độ, tay nghề, Nam nữ, tuổi tác. Hoặc nguồn
nhân lực còn được hiểu là một bộ phận của dân số, bao gồm những người có việc
làm và những người thất nghiệp.
Thị trường lao động: là một bộ phân cấu thành của hệ thống thị trường trong
nền kinh tế thị trường phát triển; ở đó, diễn ra quá trình thoả thuận, trao đổi, thuê
mướn lao động giữa hai bên, bên sử dụng và bên cho thuê lao động.
Thất nghiệp là hiện tượng một bộ phận lực lượng lao động không có việc làm.

Người thất nghiệp là người nằm trong lực lượng lao động đang ở tình trạng không
có việc làm, mặc dù tích cực tìm kiếm việc làm.
Lực lượng lao động là bao gồm những người có việc làm và những người thất
nghiệp.


7
Tỉ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm của số người thất nghiệp trong tổng số lực
lượng lao động của xã hội.
2.1.1.2 Khái niệm về xuất khẩu lao động
Việc các nước đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo nghĩa rộng tức là
tham gia vào quá trình di dân quốc tế và nó phải tuân theo hoặc là Hiệp ước giữa
hai quốc gia, hoặc là phải tuân theo Công ước quốc tế, hoặc thông lệ quốc tế, tùy
theo từng trường hợp khác nhau mà nó nằm trong giới hạn nào.
Nhằm phát huy tối đa các mặt tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực do di
chuyển lao động quốc tế mang lại, các nước xuất khẩu phải tiến hành quản lý, hỗ
trợ và cho phép các tổ chức đưa lao động hoặc cho phép các nhân người lao động ra
nước ngoài làm việc, đây chính là hoạt động XKLĐ. XKLĐ là hoạt động mang tính
KT-XH, đem lại lợi ich không chỉ cho các quốc gia tham gia, xuất khẩu và nhập
khẩu mà còn mang lại lợi ích cho chính người lao động, tổ chức dịch vụ XKLĐ,
người sử dụng lao động...
Vậy, XKLĐ chúng ta cần nghiên cứu là sự di chuyển lao động quốc tế có thời
hạn, có tổ chức, vì mục đích kinh tế, được pháp luật cho phép, dưới sự quản lý và
hỗ trợ của nhà nước.
Hay hiểu theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng “XKLĐ là quá trình đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài hợp pháp được quản lý và hỗ trợ của nhà nước theo hợp đồng của các doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ, các tổ chức sự nghiệp, các doanh nghiệp trúng thầu, nhận
thầu, các tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, hợp đồng nâng cao tay nghề, hoặc
theo hợp đồng các nhân giữa người lao động và chủ sử dụng lao động.

Người lao động khi ra nước ngoài làm việc thì gọi là người lao động xuất cư.
Nước mà họ ra đi được gọi là nước xuất cư. Người lao động khi đến nước khác gọi
là người lao động nhập cư và nước tiếp nhận gọi là nước nhập cư.
Từ hiện tượng di chuyển lao động quốc tế tự do tới XKLĐ phản ảnh một quá
trình phát triển KT-XH, quan hệ cung – cầu lao động của mỗi quốc gia. Đó là quá
trình nhận thức vai trò của người lao động, lợi thế nguồn nhân lực trong mỗi quốc
gia và sự phân công lao động quốc tế.


8
Di chuyển lao động quốc tế và xuất khẩu lao động tuy cùng có nội hàm giống
nhau, đó là di cư lao động từ quốc gia này đến quốc gia khác làm việc vì mục đích
kinh tế, nhưng giữa chúng có sự khác nhau về chất. Việc di chuyển lao động ngoài
XKLĐ mang tính tự pháp, tự do, có khi là bất hợp pháp còn di chuyển trong XKLĐ
mang tính tự giác, có tổ chức, có thời hạn và được sự cho phép, quản lý của Nhà
nước.
Ở Việt Nam, từ năm 1991 tới nay, khái niệm “Đưa người đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng” được sử dụng trong các nghị định của Chính phủ, Bộ Luật
lao động hoặc nhiều văn bản pháp luật khác. Tại Luật sửa đổi Bộ Luật lao động
(hiệu lực từ 01/01/2003), khái niệm”đưa người đi làm việc ở nước ngoài” và “xuất
khẩu lao động” được sử dụng đồng thời và mang nghĩa tương đương nhau. Do đó,
việc sử dụng đồng thời hai thuật ngữ này trong bài khóa luận được hiểu là như
nhau.
2.1.1.3 Sự hình thành và phát triển của thị trường hàng hóa sức lao động quốc
tế
Thị trường lao động trong nước: là một loại thị trường, trong đó mọi lao động
đều có thể tự do di chuyển từ nơi này đến nơi khác, nhưng trong phạm vi biên giới
của một quốc gia.
Thị trường lao động quốc tế: là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị trường
thế giới, trong đó lao động từ nước này có thể di chuyển từ nước này qua nước khác

thông qua Hiệp định, các Thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia trên thế giới.
Sự hình thành và phát triển của thị trường hàng hóa sức lao động quốc tế:
Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, cũng
như sự phân bố không đồng đều về tài nguyên, dân cư, khoa học công nghệ giữa
các vùng, khu vực và giữa các quốc gia, dẫn đến không một quốc gia nào lại có thể
có đầy đủ, đồng bộ các yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế.
Để giải quyết tình trạng bất cân đối trên, tất yếu sẽ dẫn đến việc các quốc gia
phải tìm kiếm và sử dụng những nguồn lực từ bên ngoài để bù đắp một phần thiếu
hụt các yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển của đất nước mình.
Thông thường, các nước xuất khẩu lao động đều là những quốc gia kém hoặc
đang phát triển, dân số đông, thiếu việc làm ở trong nước hoặc có thu nhập thấp,


9
không đủ để đảm bảo cho cuộc sống gia đình và cho chính người lao động. Nhằm
khắc phục tình trạng khó khăn này, buộc các nước trên phải tìm kiếm việc làm cho
người lao động của nước mình từ bên ngoài. Trong khi đó, ở những nước có nền
kinh tế phát triển thường lại có ít dân, thậm chí có những nước đông dân nhưng vẫn
không đủ nhân lực để đáp ứng nhu cầu sản xuất do nhiều nguyên nhân: Công việc
nặng nhọc, nguy hiểm và độc hại,... nên không thu hút được lao động nội địa, dẫn
tới thiếu hụt lao động. Để có thể duy trì và phát triển sản xuất, bắt buộc các nước
này phải thuê lao động từ các nước kém phát triển hơn, có nhiều lao động dồi dào
và đang có khả năng cung ứng lao động làm thuê. Thu nhập ở các nước phát triển
cao hơn hẳn so với các nước đang phát triển nên càng hấp dẫn lao động xuất khẩu.
Lao động xuất khẩu di chuyển từ nơi có thu nhập thấp tới nơi có thu nhập cao hơn.
Theo mô hình “Lực đẩy – lực hút” của Ravenstien (1876), các yếu tố tại nước
xuất cư như thất nghiệp, nghèo đói, thu nhập thấp, kinh tế kém phát triển, điều kiện
sống và làm việc không đảm bảo, cuộc sống bấp bênh,... gọi là yếu tố lực đẩy. Các
yếu tố tại nước nhập cư như cơ hội việc làm cao, cơ hội thăng tiến tốt, thu nhập cao,
điều kiện sống và làm việc đảm bảo,... được gọi là yếu tố lực hút. Ravenstien cho

rằng, chính các yếu tố lực hút là nguyên nhân chính quan trọng quyết định việc di
cư của người lao động khi ông nghiên cứu việc di cư từ Ailen tới Anh làm việc từ
đầu thế kỷ thứ XIX. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này vẫn còn nguyên giá trị khi
xem xét các nguyên nhân của XKLĐ trong điều kiện hội nhập kinh tế như hiện nay,
khi nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài cao, thu nhập và điều kiện sống và làm
việc của người lao động nhập cư được đảm bảo là yếu tố lực hút, điều kiện quyết
định tới việc xuất cư của người lao động.
Vậy là đã xuất hiện nhu cầu trao đổi giữa một bên là những quốc gia có nguồn
lao động dôi dư với một bên là các nước có nhiều việc làm nhưng thiếu số lượng lao
động để sản xuất. Do đó vô hình chung đã làm xuất hiện Cung – Cầu: Cung, đại
diện cho bên có nguồn lao động dồi dào, còn Cầu đại diện cho bên các nước có
nhiều việc làm, đi thuê lao động. Điều này cũng đồng nghĩa với việc đã hình thành
nên một loại thị trường, đó là thị trường hàng hóa lao động quốc tế.
Khi lao động được hai bên mang ra thỏa thuận, trao đổi, thuê mướn, lúc này
sức lao động trở thành một loại hàng hóa như những loại hàng hóa hữu hình bình


10
thường khác. Như vậy, sức lao động cũng là một loại hàng hóa khi nó được đem ra
trao đổi, mua bán, thuê mướn và khi đã là một loại hàng hóa sức lao động thì phải
tuân theo những quy luật khách quan của thị trường: Quy luật Cung – Cầu, quy luật
giá cả, quy luật cạnh tranh... như những loại hàng hóa hữu hình khác.
Như vậy, để có thể hình thành thị trường lao động xuất khẩu trước hết phải
xuất phát từ những nhu cầu trao đổi hoặc thuê mướn lao động giữa bên cho thuê lao
động và bên đi thuê lao động. Thực chất, khi xuất hiện nhu cầu trao đổi, thuê mướn
lao động giữa quốc gia này với quốc gia khác, là đã hình thành nên hai yếu tố cơ
bản của thị trường, đó là cung và cầu về lao động. Như vậy, là thị trường hàng hóa
sức lao động quốc tế đã được hình thành từ đây.
Trong điều kiện hội nhập phát triển đời sống kinh tế như hiện nay, quan hệ
cung – cầu không còn bị bó hẹp trong phạm vi một quốc gia, biên giới của một

nước chỉ còn ý nghĩa hành chính, còn quan hệ này ngày càng diễn ra trên phạm vi
quốc tế, mà trong đó bên Cung đóng vai trò là bên xuất khẩu và Cầu là đại diện cho
bên nhập khẩu lao động.


11

Mô hình XKLĐ:
Hình 1.1 Biểu đồ cung cầu lao động
Quốc gia 1

P

Quốc gia 2

P

SL1

S’

S’
PA

A

SL2

B


Pw

Pw
DL1

B


PA’

A’
DL2

LA

LB

L

LB’

LA’

L

Nguồn: Tác giả vẽ lại từ lý thuyết Di chuyển lao động quốc tế (Từ Thúy Anh,
2013)
Một quốc gia có nguồn lao động khan hiếm có thể nhập khẩu hàng hóa thâm
dụng lao động hoặc có thể tuyển dụng lao động từ nước khác. Giả sử thế giới chỉ có
hai quốc gia, quốc gia có thu nhập cao là quốc gia 1; quốc gia có thu nhập thấp là

quốc gia 2. Khi chưa xảy ra thương mai, quốc gia 1 phải thuê một lượng ít lao động
LA, với một mức lương PA; quốc gia 2 với lượng lao động dồi dào LA’, với mức
lương PA’ điểm A. Cung lao động (SL2) và cầu lao động (DL2) của nước 2 cân bằng tại điểm
A’. Khi thương mại xảy ra giữa hai nước, quốc gia 2 dồi dào lao động nên sẽ tiến
hành xuất khẩu lao động sang quốc gia 1. Lao động từ quốc gia 2 sẽ di chuyển qua
quốc gia 1 có mức lương cao hơn, khi đó, làm mức lương của quốc gia 1 giảm
xuống, quốc gia 2 tăng lên. Khi đó, cung lao động của nước 1 và 2 lần lượt là S và
S’ và cân bằng tại điểm cân bằng mới, lần lượt là B và B’. Lượng lao động sẽ di
chuyển giữa hai quốc gia cho đến khi mức lương giữa hai nước bằng nhau Pw.


12
2.1.1.4 Đặc điểm của xuất khẩu lao động
 XKLĐ là một hoạt động kinh tế
XKLĐ là hoạt động kinh tế ở tầm vi mô và vĩ mô, đem lại lợi ích cho cả hai
bên tham gia (bên cung – cầu). Ở tầm vĩ mô, bên cung là nước xuất khẩu lao động,
bên cầu là nước nhập khẩu lao động, thể hiện ở vai trò qua các hiệp định song
phương kí kết giữa hai nước để cho phép xuất nhập khẩu lao động. Nhà nước cần
tăng cường thiết lập các mối quan hệ đa phương, song phương và quốc tế, cũng như
xem xét mối quan hệ giữa thương mại quốc tế và chính sách phát triển với chính
sách xuất khẩu lao động. Ở tầm vi mô, bên cung là người lao động mà đại diện của
họ là các tổ chức, doanh nghiệp làm dịch vụ xuất khẩu lao động (gọi là doanh
nghiệp XKLĐ), bên cầu là người sử dụng lao động ở nước ngoài. Ngày nay, toàn bộ
hoạt động XKLĐ đều do các tổ chức XKLĐ thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã kí,
chịu trách nhiệm quản lý người lao động trước, trong và sau quá trình xuất khẩu lao
động.
Dù ở bên nào, thì mục tiêu nhắm tới đều là lợi ích kinh tế. Vì vậy, các bên đều
phải tính toán giữa chi phí phải bỏ ra và lợi ích kinh tế thu về để mang lại lợi ích tối
đa.

Ngày nay, hoạt động XKLĐ là một hoạt động kinh tế quan trọng, chiến lược
nhằm giảm thất nghiệp trong nước, đồng thời thu ngoại tệ bằng hình thức chuyển
tiền về nước của người lao động ngoài nước và các lợi ích khác. Vì những lợi ích
này, mà thị trường lao động thế giới ngày càng diễn ra gay gắt giữa lao động các
nước, giữa các quốc gia XKLĐ. Thị trường lao động thế giới cũng chịu tác động
của các quy luật kinh tế thị trường, dựa trên quan hệ cung cầu sức lao động. Vì thế,
bên cung phải tính toán, dự báo mọi hoạt động để đáp ứng kịp thời nhu cầu lao
động quốc tế, bù đắp chi phí và có lãi. Bên cầu cũng phải tính toán kĩ lưỡng lợi ích
cận biên của việc nhập khẩu lao động.
 XKLĐ là hoạt động mang tính xã hội cao
XKLĐ là hoạt động mang tính xã hội cao vì tạo việc làm cho người lao động,
mang lại thu nhập và nâng cao tay nghề cho người tham gia. Đồng thời, với mức
thu nhập được cải thiện, đời sống người dân sẽ được nâng cao, đảm bảo phúc lợi xã
hội và an ninh chính trị, ...


13
Ngoài ra, có thể thấy tính xã hội rõ ràng trong chính sách của Nhà nước về
người lao động đi làm việc ở nước ngoài được quy định trong điều 5 Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Đó là:
 Tạo điều kiện thuận lợi để công dân Việt Nam có đủ điều kiện đi làm việc ở
nước ngoài.
 Bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài
và của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài.


Hỗ trợ đầu tư mở thị tường lao động mới, thị trường có thu nhập cao, thị
trường tiếp nhận nhiều người lao động, hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý, dạy
nghề, ngoại ngữ cho người lao động.




Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các đối tượng chính sách xã hội đi làm
việc ở nước ngoài.



Khuyến khích đưa nhiều lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật đi làm
việc ở nước ngoài, đưa người lao động đi làm việc ở thị trường có thu nhập
cao; khuyến khích dưa người lao động đi làm việc tại công trình, dự án, cơ
sở sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trúng thầu, nhận
thầu, đầu tư thành lập ở nước ngoài.
Như vậy, người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhận được rất nhiều ưu đãi,

sự quan tâm của Nhà nước, không chỉ trước, trong và sau khi thực hiện công tác
xuất khẩu lao động.
 Đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ XKLĐ
Lợi ích kinh tế của Nhà nước chính là khoản ngoại tệ mà người lao động nước
ngoài gửi về và các khoản thuế. Lợi ích của doanh nghiệp XKLĐ là các khoản thu
từ các loại phí giải quyết việc làm ngoài nước. Lợi ích của người lao động là các
khoản thu nhập. Nhà nước cần phải quản lý, giám sát chặt chẽ các hành vi của
người lao động và tổ chức XKLĐ vì họ có thể dễ dàng chạy theo lợi nhuận mà vi
phạm luật pháp. Các tổ chức XKLĐ có thể vi phạm thông qa việc thu thêm các loại
phí dịch vụ. Người lao động có thể vi phạm hợp đồng đã kí, bỏ hợp đồng ra làm
việc ngoài, hết hợp đồng không về nước,...


14
Để đảm bảo lợi ích ba bên, cần phải có sự phối kết hợp hoạt động từ ba phía.

Hoạt động XKLĐ phụ thuộc rất nhiều vào nước có nhu cầu nhập khẩu lao động. Do
vậy, cần phải có sự phân tích và dự báo toàn diện nhu cầu tuyển dụng quốc tế, các
dự án ở nước ngoài đang và sẽ được thực hiện để xây dựng chính sách và chương
trình đào đạo giáo dục định hướng phù hợp, linh hoạt và kịp thời.
2.1.2 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
2.1.2.1 Các khái niệm cơ bản
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng của sản lượng thực tế trong một
thời kỳ nhất định. Theo Adam Smith: “Tăng trưởng kinh tế là tăng đầu ra theo bình
quân đầu người, hoặc tăng sản phẩm lao động (tăng thu nhập ròng của Xã hội)”.
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product- GDP) đo lường giá trị tính
bằng tiền của các hàng hóa, dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong phạm vi lãnh thổ
kinh tế của một nước trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Khi nói về
tăng trưởng kinh tế, Samuelson cho rằng: tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về GDP
hay sản lượng tiềm năng của một nước.
GDP của một nước bao gồm cả giá trị hàng hóa do công dân của các nước
khác thường trú (trên một năm) trong lãnh thổ nước đó sản xuất ra, nhưng lại không
bao gồm giá trị hàng hóa và dịch vụ do công dân nước đó thường trú ở nước ngoài
tạo ra.
GDP danh nghĩa (GDPn) là GDP được tính bằng tiền theo giá trị hiện hành của
nó, chưa tính sự thay đổi của giá cả.
GDP thực tế (GDPr) là GDP được tính theo giá gốc của một năm cơ sở nào đó.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch quy mô kinh tế
kỳ hiện tại so với quy mô nền kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước,
được thể hiện bằng đơn vị phần trăm (%). Trong đó, quy mô kinh tế được đo bằng
GDP hay GNP.
2.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế
Các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế được thể hiện trong các mô hình
lý thuyết về tăng trưởng, khác nhau theo các thời kỳ khác nhau. Tuy nhiên, các nhà
kinh tế học đều thừa nhận rằng tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào các nhân tố chính
là lao động, vốn, tài nguyên (đất đai), tri thức, công nghệ và kỹ năng của người lao



15
động. Tuy nhiên trong một thời gian dài, vốn được xem là nhân tố thiết yếu đầu tiên
đảm bảo tăng trưởng. Theo đó, các nước nghèo rất khó thoát ra khỏi “vòng luẩn
quẩn của sự đói nghèo”: Thu nhập thấp => Tiết kiệm thấp => Đầu tư thấp => Tăng
trưởng thấp => Thu nhập thấp.
Mô hình tăng trưởng kinh tế cổ điển, các học giả đều đồng ý rằng lao động và
vốn là hai yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế được thể hiện
chủ yếu thông qua hai lý thuyết về tăng trưởng kinh tế nổi tiếng của Adam Smith và
D. Ricardo.
Adam Smith (1723-1790) cho rằng: nguồn gốc của sự tăng trưởng phát sinh từ
năm nhân tố: sức lao động, tiền vốn, đất đai, tiến bộ kĩ thuật và môi trường chế độ
kinh tế xã hội. Được biểu diễn theo hàm sau:
Y = f (L, K, R, T, U)
Trong đó:
Y: Sản lượng của nền kinh tế
L: Sức lao động
K: Tiền vốn hay tư bản
R: Đất đai
T: Tiến bộ kĩ thuật
U: Môi trường kinh tế - Xã hội
Trong các nhân tố đó, ông cho rằng Lao động (L) là nhân tố tăng trưởng quan
trọng: “Sự cải tiến lớn nhất về mặt năng suất lao động và phần lớn kĩ năng, sự khéo
léo và óc phán đoán đúng đắn có được hình như là nhờ vào sự phân công lao động”.
Nhưng, nhân tố đóng vai trò quan trọng hơn là nhân tố tư bản hay là vốn (K). Ông
cho rằng, muốn tăng của cải của dân tộc, phải tăng số lao động sản xuất mà muốn
tăng số lao động sản xuất thì trước hết phải tăng tư bản tích lũy và muốn nâng cao
năng suất lao động thì phải tăng tư bản đầu tư vào máy móc, công cụ mới hoặc cải
tiến chúng để tạo thuận lợi cho lao động. Vai trò của nhà nước đối với tăng trưởng

kinh tế theo ông là nên để nền kinh tế tự vận hành theo cơ chế thị trường: “Dầu
nhờn của lợi ích cá nhân sẽ làm cho bánh xe kinh tế hoạt động một cách gần như
thần kỳ”.


16
D. Ricardo (1772-1823) cho rằng đất đai, lao động và vốn là các yếu tố cơ bản
của tăng trưởng kinh tế, trong đó, đất đai là giới hạn của tăng trưởng. Vì theo ông,
tăng trưởng là kết quả của tích lũy, là hàm của lợi nhuận, lợi nhuận lại phụ thuộc
vào chi phí sản xuất lương thực, chi phí này lại phụ thuộc vào đất đai. Trong mô
hình tăng trưởng của Ricardo, tư bản là nhân tố quyết định khả năng tạo ra của cải
của một quốc gia hay tốc độ tăng trưởng của quốc gia phụ thuộc hoàn toàn vào tốc
độ tích lũy tư bản (vốn).
Mô hình của C.Mác về tăng trưởng kinh tế
Theo C.Mác, cơ sở và điều kiện của quá trình tái sản xuất mở rộng, của tăng
trưởng kinh tế là sự tích lũy tư bản. Trong đó, các yếu tố tác động đến quy trình tái
sản xuất là đất đai, lao động, vốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Mô hình Tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế
Các nhà kinh tế tân cổ điển đã cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng
trưởng, đưa ra phương trình sản xuất thông qua hàm sản xuất cơ bản của Adam
Smith. Trong đó, nổi tiếng nhất là phương trình Cobb – Douglas:

Trong đó: , ,
vào. ( + +

là các số luỹ thừa phản ánh tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu

= 1);

Nếu lấy logarit cả hai vế phương trình này thì ta có: g = t +


+

+

Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng GDP; k,l,r là tốc độ tăng trưởng của các yếu
tố đầu vào; t là phần dư còn lại, phản ánh tốc độ của khoa học công nghệ. Trong đó,
khoa học – công nghệ có vai trò quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế.
Lý thuyết tăng trưởng của Keynes
Lý thuyết tăng trưởng của Keynes đưa ra các nhân tố xác định mức sản lượng
và việc làm của một quốc gia. Keynes nhấn mạnh vai trò của tổng cầu trong nền
kinh tế, khi việc làm tăng lên thì tổng thu nhập thực tế tăng lên, do vậy cũng làm
tăng tiêu dùng. Keynes cho rằng sự giảm sút trong tiêu dùng gây ra tình trạng nền
kinh tế trì trệ suy giảm tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, khi nghiên cứu tiêu dùng cho
đầu tư của các doanh nghiệp, ông cho rằng đầu tư đóng một vai trò quyết định đến


17
mô hình việc làm và theo đó là tăng trưởng kinh tế. Đó là do quá trình số nhân đầu
tư: tăng đầu tư làm tăng thu nhập, tăng thu nhập làm tăng đầu tư mới, tăng đầu tư
mới làm tăng thu nhập mới, do đó nền kinh tế tăng trưởng. They Keynes, để đảm
bảo cân bằng kinh tế, chính phủ có vai trò quan trọng là khắc phục thất nghiệp,
khủng hoảng và duy trì tăng trưởng kinh tế, không thể dựa vào cơ chế tự điều tiết
của thị trường mà phải có sự can thiệp của nhà nước để tăng cầu có hiệu quả, kích
thích tiêu dùng, sản xuất, kích thích đầu tư để đảm bảo việc làm và thu nhập.
Học thuyết về tăng trưởng của Solow (1956)
Học thuyết của Solow về tăng trưởng kinh tế trong mối quan hệ với các nhân
tố (vốn, lao động, công nghệ) và với đầu tư – tiết kiệm không chỉ dựa trên các giải
định tương đối thực tế mà còn đi kèm với những hàm ý chính sách quan trọng như:
(i) trong khi vai trò của tiết kiệm và đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế được đề cao,

đầu tư chỉ làm tăng thu nhập bình quân đầu người trong thời kỳ chuyển tiếp do năng
suất cận biên của vốn giảm dần, (ii) các nước nghèo có tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh hơn và cuối cùng sẽ “tiến kịp” các nước phát triển, (iii) nhân tố duy nhất duy
trì tăng trưởng bền vững chính là tiến bộ công nghệ. Tuy nhiên, Solow chưa chỉ ra
được tiến bộ công nghệ diễn ra như thế nào và có chịu tác động chính sách hay
không.
2.2

ê h tác động của xuất khẩu lao động tới tă g trưởng kinh tế
Trong bài nghiên cứu này, người viết phân tích tác động của XKLĐ tới tăng

trưởng kinh tế thông qua lượng kiều hối gửi về nước hằng năm, từ đó rút ra kết luận
về mối quan hệ. Cho đến nay, các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về tác động
của kiều hối tới tăng trưởng và phát triển kinh tế vẫn chưa rõ ràng, mối quan hệ
giữa kiều hối và tăng trưởng vẫn còn là một vấn đề gây tranh cãi. Hầu hết các lập
luận lý thuyết của IMF (2005), World bank (2005), DE Bruyn, T. and Wets, J.
(2006) và Chami, R. et al. (2008) đều cho rằng kiều hối có tác động tích cực lẫn tác
động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Kiều hối có thể làm xóa đói giảm nghèo
đồng thời làm tăng bất bình đẳng, nâng cao khả năng tiết kiệm và đầu tư nhưng mà
tăng tiêu dùng và do đó gây ra lạm phát; cải thiện mức độ tín nhiệm của một quốc
gia và tiếp cận với các thị trường tài chính thế giới nhưng lại gây ra căn bệnh Hà


18
Lan làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu. Cuối cùng, kiều hối tạo cơ
hội cho tinh thần kinh doanh nhưng lại giảm tinh thần lao động của người nhận tiền.
Tác động tích cực của kiều hối tới tăng trưởng kinh tế chủ yếu được xem xét
qua các hiệu ứng mà hoạt động thông qua tích lũy vốn, tăng trưởng nguồn lực lao
động và năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP- Total Factor Productivity).
2.2.1 Kiều hối và tích lũy vốn

Các dòng kiều hối có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ tích lũy vốn trong nền kinh tế
nước nhận thông qua rất nhiều cách. Tất nhiên, rõ ràng nhất là vì kiều hối trực tiếp
tài trợ vốn cho sự gia tăng tích lũy vốn so với những nước đã quan sát, nếu nền kinh
tế nước xuất cư bị buộc phải chỉ dựa vào nguồn thu nhập nội địa để đầu tư tài chính.
Từ góc độ kinh tế vi mô, nếu các hộ gia đình trong nước bị giới hạn tài chính mà
hạn chế các hoạt động đầu tư của họ. Ví dụ, giống như là kết quả của dòng vốn phát
triển trong nước nghèo (như ODA) - dòng kiều hối có thể trực tiếp phục vụ làm
giảm bớt những hạn chế như vậy, cho phép các hộ gia đình tiếp nhận tăng tỉ lệ tích
lũy vốn vật chất và con người.
Nhưng những ảnh hưởng của dòng kiều hối đến đầu tư tài chính trong nước
không cần phải hoạt động đơn giản thông qua các nguồn lực bổ sung mà các dòng
vốn như vậy cung cấp. Nếu tiếp cận các dòng kiều hối cải thiện được độ tin cậy của
các nhà đầu tư trong nước, sau đó dòng kiều hối lớn có thể làm giảm chi phí vốn
trong nước. Trong trường hợp này, vay bổ sung sẽ cho phép một lượng đầu tư mới
mà có thể được tài trợ bởi dòng vốn hiện tại trong bất kì thời gian nhất định nào để
vượt quá độ lớn của dòng kiều hối trong thời gian đó, kể từ khi dòng vốn tương lai
có thể được sử dụng để phục vụ tích lũy món nợ. Nói cách khác, kiều hối có hiệu
quả làm tăng thêm tài sản thế chấp trong các hộ gia đình.
Một cơ chế thứ ba là thông qua đó các dòng kiều hối có thể ảnh hưởng tới tích
lũy vốn là thông qua các hiệu ứng của chúng lên sự ổn định kinh tế vĩ mô trong
nước. Đến mức mà dòng vốn làm cho nền kinh tế trong nước ít biến động hơn,
chúng sẽ có xu hướng làm giảm khoản đền bù rủi ro mà các doanh nghiệp yêu cầu
để tiến hành đầu tư, và do đó kích thích đầu tư trong nước hơn. Bằng cách phân tích
một mẫu lớn các nước tiếp nhận kiều hối, Chami, Hakura và Montiel (2009) cho
thấy rằng kiều hối làm giảm biến động sản lượng.


19
Phần tiết kiệm từ kiều hối có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư trực
tiếp. Ngoài ra, kiều hối được gửi vào các tổ chức tài chính, trở thành tài khoản cho

vay cho các hoạt động đầu tư trong nước, phát triển kinh tế. Theo lý thuyết của
Keynes, kiều hối sẽ làm tăng tổng cầu và dẫn đến tăng trưởng, kể cả trong trường
hợp kiều hối chỉ dùng để tiêu dùng.
Tuy nhiên, không có hiệu ứng nào cần thực hiện nhất thiết trong các nền kinh
tế nước nhận, và thậm chí các kênh như vậy có tác dụng, những tác động của chúng
lên sự tăng trưởng không cần phải tích cực trong mọi trường hợp. Thứ nhất, với bản
chất đền bù, khá chắc chắn rằng kiều hối gửi về các hộ gia đình có xu hướng tiêu
dùng cận biên cao và do đó, chỉ đơn giản là có thể không nhắm vào số lượng đáng
kể đối với đầu tư. Thứ hai, nếu kiều hối được coi là thường xuyên, chúng có xu
hướng thúc đẩy tiêu dùng thêm hơn là đầu tư, ngay cả khi bị giới hạn tín dụng. Điều
này ngụ ý các hiệu ứng tích cực đối với phúc lợi hộ gia đình, nhưng không nhất
thiết là với sự tăng trưởng của toàn nền kinh tế. Cuối cùng, một nền kinh tế tích hợp
càng cao với thị trường tài chính thế giới, và hệ thống tài chính nội địa phát triển
càng cao thì có vẻ như lượng kiều hối tiếp nhận sẽ càng ít kích thích đầu tư bằng
cách nới lỏng hạn chế tín dụng.
Như đã thảo luận ở trên, lượng kiều hối nhận được có thể hình dung sẽ kích
thích đầu tư thêm vào trong hình thức tích lũy vốn con người. Họ sẽ làm vậy bằng
cách tài trợ các chi phí đầu tư này trực tiếp, hoặc bằng cách giảm nhu cầu đối với
con cái các hộ gia đình phải bỏ học đi làm việc và làm tăng thu nhập cho gia đình.
Tuy nhiên, những tác động đến sự tăng trưởng kinh tế trong nước sẽ phụ thuộc vào
những người nhận sự tham gia tiếp theo trong lực lượng lao động trong nước. Tác
động tăng trưởng tích cực rõ ràng sẽ không xảy ra, ví dụ nếu giáo dục thêm được tài
trợ bởi kiều hối sẽ giúp chính những người nhận đi di cư.
2.2.2 Kiều hối và tăng trưởng lực lượng lao động
Kiều hối tiếp nhận có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng thông qua các tác động
lên tỉ lệ tăng trưởng của đầu vào lao động (trong khi giữ cố định mức vốn con
người). Một trong những kênh mà thông qua đó kiều hối tác động đến đầu vào lao
động là thông qua sự tham gia của lực lượng lao động. Lượng kiều hối gửi về một
phần được dùng để tiêu dùng vào cải thiện đời sống, đầu tư vào sức khỏe và giáo



20
dục, đặc biệt là cho thế hệ lao động sau nên sẽ có tác động nâng cao chất lượng lực
lượng lao động.
Tuy nhiên, nhận kiều hối có thể được dự kiến sẽ có một tác động tiêu cực đến
sự tham gia của lực lượng lao động, vì một số các lý do sau. Người nhận giảm nỗ
lực làm việc vì có một phần thu nhập được chuyển khoản từ kiều hối. Ngoài ra, bất
kể mục đích sử dụng là gì, các khoản chuyển kiều hối về có thể bị cản trở bởi vấn
đề rủi ro đạo đức nghiêm trọng, đó là ý tưởng mà lần đầu tiên được chính thức hóa
bởi Chami, Fullenkamp và Jahjah (2003). Bởi vì các dòng tiền này xảy ra trong tình
trạng thông tin bất cân xứng và trong bối cảnh trong đó sự giám sát và bắt buộc là
rất khó do khoảng cách giữa người nhận và người gửi, vấn đề rủi ro đạo đức có thể
xui khiến người lao động nhận tiền kiều hối làm việt ít hơn, giảm động lực lao
động, nghỉ ngơi nhiều hơn và do đó làm giảm tổng cung lao động. Từ đó, có tác
động tiêu cực đến nền kinh tế.
2.2.3 Kiều hối và tăng trưởng năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP)
Kiều hối có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng TFP thông qua các tác động lên
hiệu quả của đầu tư trong nước cũng như các hiệu ứng lên quy mô của ngành sản
xuất mà tạo ra các ngoại ứng sản xuất động (Adolfo et al., 2009). Tuy nhiên, cho dù
các hiệu ứng đó có thực sự xảy ra trong nền kinh tế nước nhận hay không, nó cũng
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mà có thể thay đổi từ một nền kinh tế này tới nền
kinh tế khác.
Mặc dù ưu tiên của kiều hối là đóng góp cho tiêu dùng và đầu tư. Đầu tư hiểu
theo nghĩa hẹp là đầu tư vào sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư tài chính; theo nghĩa
rộng là đầu tư vào phát triển con người, như chăm sóc sức khỏe, học hành cho
người nhận, với giả định họ tham gia vào thị trường lao động. Thêm vào đó, kiều
hối được sử dụng cho giáo dục, với giả định người nhận đầu tư giáo dục không di
cư. Vì vậy, kiều hối làm tăng tổng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP).
Theo nghiên cứu của Lopez – Cordova và Olemda (2006) ở Phillipine có kết
quả là tỷ lệ tăng tưởng kiều hối 10% so với thu nhập ban đầu của hộ gia đình sẽ làm

tăng tỉ lệ tương ứng số học sinh từ 17-21 tuổi. Đây chính là sự tăng đầu tư vào chất
lượng giáo dục của kiều hối, làm tăng chất lượng nguồn nhân lực và tăng năng suất
lao động, hay chính là TFP góp phần tăng trưởng kinh tế tại các nước nhận. Ngoài


21
ra, những tri thức và kinh nghiệm đúc kết từ thời gian sinh sống và làm việc ở nước
ngoài (chủ yếu là các quốc gia có nền kinh tế phát triển) sẽ làm tăng giá trị và hiệu
quả sử dụng các nguồn vốn kiều hối chuyển về trong nước.
Kiều hối có thể ảnh hưởng tới hiệu quả của đầu tư bằng cách thay đổi chất
lượng trung gian tài chính trong nước. Xảy ra theo ít nhất là hai cách sau. Thứ nhất,
nếu kiều hối ẩn dưới dạng các dòng vốn, người nhận kiều hối đầu tư thay cho người
gửi, khi đó hiệu quả đầu tư được nâng cao ở mức độ mà các hộ gia đình nhận kiều
hối có được thuận lợi về mặt thông tin hoặc có kiến thức chuyên môn về các trung
gian tài chính thông thường.
Kiều hối cũng tác động đến khả năng hệ thống tài chính chính thức của nước
nhận tới khả năng phân bổ vốn. Bằng cách gia tăng cầu tiền, kiều hối mở rộng cung
các nguồn tài trợ cho hệ thống ngân hàng. Điều này có thể dẫn đến làm thúc đẩy sự
phát triển của thị trường tài chính và do đó tăng trưởng kinh tế cao hơn thông qua
một hoặc cả hai kênh sau: tăng trưởng kinh tế theo quy mô trong trung gian tài
chính hoặc ảnh hưởng kinh tế chính trị, với quy mô lớn hơn có thể tạo áp lực để
chính phủ thực hiện cải cách tài chính.
Một cơ chế khác thông qua đó mà kiều hối tác động tới tăng trưởng TFP là
bằng cách thay đổi quy mô của các ngoại ứng sản xuất động được tạo ra bởi một
nền kinh tế. Các bằng chứng thực nghiệm (ví dụ: Acosta, Lartey, và Mandelman
(2007) và (2008), và Montiel (2006) cho rằng các dòng kiều hối có thể liên quan tới
sự tăng tỉ giá hối đoái cân bằng thực. Điều này ngụ ý hiệu ứng căn bệnh Hà Lan
tiềm năng ở nước nhận kiều hối. Những hiệu ứng này có thể thành sự thật nếu sự
tăng tỉ giá hối đoái cân bằng thực có thể dẫn đến sự thu hẹp các ngành sản xuất mà
tạo ra ngoại ứng sản xuất động (ví dụ như sản xuất hàng hóa xuất khẩu). Tuy nhiên,

cũng như cơ chế trên, đây không phải là một kết quả tất yếu. Kết quả này phụ thuộc
không chỉ vào dòng kiều hối có thực sự tác động làm tăng tỉ giá hối đoái thực hay
không, mà còn tác động vào bản chất của sản xuất hàng hóa thương mại ở nước
nhận có thực sự như tạo ra ngoại ứng sản xuất động hay không.
Cũng có những hiệu ứng kinh tế chính trị rõ ràng hơn của dòng kiều hối mà có
ảnh hưởng tới sự tăng trưởng thông qua ba kênh kế toán tăng trưởng được xem xét
như trên. Cụ thể, một mức nào đó mà kiều hối cung cấp một nguồn thu nhập cho


×