Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG tác xúc TIẾN THƯƠNG mại của THÀNH PHỐ hải PHÒNG GIAI đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 100 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

TRẦN VĂN CẢNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2016
i


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

TRẦN VĂN CẢNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ;

MÃ SỐ: 60340410

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Khắc Thành

HẢI PHÒNG – 2016a
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Văn Cảnh

iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế, Viện Đào tạo sau đại học – Trường
Đại học Hàng Hải Việt Nam; Đặc biệt là sự quan tâm chỉ dẫn tận tình của thầy
giáo TS. Mai Khắc Thành đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các sở, ban, thành của thành phố,
Sở Công Thương Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Trần Văn Cảnh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................................. III
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................................... IV
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
1. TÍNH CÁP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................................................. 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.................................................................................................................................. 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................................................ 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................................................... 3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN.................................................................................................................. 3
6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1......................................................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TRONG................................................................................................ 5
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM......................................................................................... 5

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI...5
1.1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI.................................................................................5
1.1.1.1. QUAN NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI.........................................................................5
1.1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI.................................28
1.1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM................................................................................................................................... 33
1.1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI.................................................36
CHƯƠNG 2........................................................................................................................................................ 41
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI.............................................................................................. 41
CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011 2015......................................................................................... 41
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI, SỰ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CỦA HẢI
PHÒNG VÀ MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI......................................41
2.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HẢI PHÒNG:.........................................................................41
2.1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CỦA HẢI PHÒNG....................................................45
2.2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ....................................................................................................................................................... 53
2.2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI Ở
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG................................................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3........................................................................................................................................................ 73
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÚC TIẾN.........................................................................73
THƯƠNG MẠI CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016 2020...................................................................73
3.1.1. MỤC TIÊU CHỦ YẾU................................................................................................................................. 74
3.1.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ.................................................................................................................................... 74
3.2.2. NHÓM BIỆN PHÁP CUNG CẤP THÔNG TIN THƯỜNG XUYÊN VÀ KỊP THỜI CHO DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC
......................................................................................................................................................................... 79
3.2.3. NHÓM BIỆN PHÁP ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN, TỔ CHỨC HỘI NGHỊ HỘI THẢO...................................................81

v



3.2.4. NHÓM BIỆN PHÁP XÂY DỰNG NGÀNH HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG ƯU TIÊN TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI CỦA THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016 – 2020...................................................................................82
3.2.5. NHÓM BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM, KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG.............................83
3.2.6. NHÓM BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM CỦA THÀNH
PHỐ.................................................................................................................................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................... 90

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AFTA
APEC
GDP
HCTL
LEFASO
UBND
TSIs
XNK
XK
NK
KNXK
KNNK
XTTM
XTXK
VCCI
VIETRADE
WTO

AEC
TPP
FTA
HNQT
HNKTQT

Giải thích
Khu vực tự do Thương mại ASEAN
Diễn đàn kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội trợ triển lãm
Hiệp hội Da giầy
Uỷ ban nhân dân
Các tổ chức hỗ trợ thương mại
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch nhập khẩu
Xúc tiến thương mại
Xúc tiến xuất khẩu
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Cục Xúc tiến thương mại
Tổ chức thương mại thế giới
Cộng đồng Kinh tế ASEAN
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
Khu vực mậu dịch tự do
Hội nhập quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế


:

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số bảng

Tên bảng
Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về hoạt động nội

Trang

2.1

thương giai đoạn 2011 – 2015 của Ngành Công Thương

48

Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015
Kết quả thực thiện các mục tiêu, chỉ tiêu về hoạt động
2.2

ngoại thương của Ngành Công Thương Hải Phòng giai
đoạn 2011 – 2015

viii

49



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số bảng
2.1
2.2

Tên hình
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá về công nghệ
Trình độ công nghệ máy móc của doanh nghiệp

ix

Trang
47
47


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CÁP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động xúc tiến thương mại của Việt Nam nói chung và hoạt động xúc tiến
xuất khẩu nói riêng đã có những bước phát triển nhanh chóng cả về lượng và chất,
góp phần thúc đẩy các hoạt động thương mại trong và ngoài nước ngày càng phát
triển. Từ chỗ chỉ có một số tổ chức của Chính phủ và doanh nghiệp nhà nước tiến
hành và chủ yếu trong lĩnh vực xuất khẩu, xúc tiến thương mại hiện nay đã trở
thành một hoạt động không thể thiếu của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành
phần kinh tế và mở rộng tới các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, kể cả các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Xúc tiến thương mại không chỉ được thực hiện trong lĩnh
vực xuất khẩu mà còn cả trên thị trường nội địa. Các hình thức xúc tiến thương mại
cũng đa dạng hơn nhiều, trong đó có nhiều hình thức mới xuất hiện ở Việt nam chỉ
trong mấy năm trở lại đây. Sự phát triển nhanh chóng của các hoạt động xúc tiến
thương mại không những xuất phát từ những yêu cầu tất yếu khách quan của nền

kinh tế theo cơ chế thị trường, đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối
ngoại hướng về xuất khẩu mà còn được khơi nguồn từ sự quan tâm của Đảng và
Chính phủ cho hoạt động này. Hàng loạt các chính sách, các biện pháp, các chương
trình khuyến khích thương mại nói chung và XTTM nói riêng đã góp phần thúc
đẩy hoạt động xúc tiến thương mại phát triển.
Tuy nhiên trong điều kiện của nền kinh tế chuyển đổi của nước ta, một mặt,
các yếu tố thị trường nói chung chưa được xác lập hoàn chỉnh, mặt khác công tác
quản lý nhà nước về kinh tế vẫn đang trong quá trình cải cách, đổi mới cả về hình
thức, phương thức và nội dung quản lý để ngày càng phù hợp hơn trong việc thực
hiện vai trò, chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Trong bối cảnh
đó, các hoạt động xúc tiến thương mại ở nước ta hiện nay mới đang trong quá trình
hình thành và phát triển. Nhiều hoạt động xúc tiến thương mại chưa được thực hiện
hoặc chưa thu hút được sự quan tâm của các doanh nghiệp trong nước... Công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực xúc tiến thương mại cũng còn nhiều bất cập so với
1


yêu cầu phát triển thương mại của nền kinh tế nói chung và yêu cầu hỗ trợ các
doanh nghiệp mở rộng phạm vi thương mại nói riêng.
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới WTO kể từ tháng 01/2007, tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN kể từ tháng
12/2015 và tham gia nhiều FTA thế hệ mới, đặt biệt là Hiệp định TPP. Cùng với
điều đó, các doanh nghiệp Việt Nam vừa đứng trước những cơ hội, vừa đứng trước
những thách thức to lớn trong việc mở rộng phạm vi thương mại và tăng cường
quy mô thương mại cả ở nền kinh tế trong nước và trên toàn cầu. Đồng thời, từ khi
thực hiện quá trình cải cách nền kinh tế, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đất
nước. Chính vì vậy, hoạt động xúc tiến thương mại trong nền kinh tế nước ta với
vai trò chủ thể của nền kinh tế cần làm gì để phát huy hiệu quả của các hoạt động
xúc tiến thương mại?

Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả của hoạt động
xúc tiến thương mại đối với thành phố, tôi đã chọn “Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả công tác xúc tiến thương mại của thành phố Hải Phòng giai đoạn
2016 2020” là đề tài luận văn của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của luận văn:
Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn về công tác xúc tiến thương mại, luận văn sẽ
làm rõ các hình thức, phương thức và nội dung của công tác xúc tiến thương mại
trong nền kinh tế thị trường đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, qua đó góp phần nâng cao vai trò và hiệu quả của
hoạt động xúc tiến thương mại trước yêu cầu mở rộng phạm vi, quy mô thương
mại của Việt Nam nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng.
Nhiệm vụ của luận văn:
Luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xúc tiến thương mại
trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Phân tích thực trạng công tác xúc tiến thương mại ở Việt Nam hiện nay nói
2


chung và thành phố Hải Phòng nói riêng.
Đề xuất phương hướng và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
công tác xúc tiến thương mại của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 2020.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác xúc tiến thương mại của Việt
Nam và thành phố Hải Phòng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung chủ yếu vào công tác xúc tiến thương mại thời gian qua.
Về mặt lý luận và những vấn đề chung trong các quy định của Nhà nước về
xúc tiến thương mại, luận văn đề cập trên phạm vi cả nước, nhưng về mặt thực tiễn

luận văn tập trung vào tình hình cụ thể của thành phố Hải Phòng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, thống
kê, so sánh và kết hợp lý luận với thực tiễn để nghiên cứu.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Về lý luận, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ chức đang
thực hiện chức năng quản lý các hoạt động xúc tiến thương mại để tiến hành và
triển khai công tác xúc tiến thương mại trong nền kinh tế.
Về thực tiễn, luận văn sẽ có những đóng góp cụ thể vào thực tiễn quản lý các
hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn thành phố Hải Phòng thông qua những
đề xuất biện pháp, kiến nghị cụ thể về hình thức tổ chức, cách thức triển khai và
các chính sách hỗ trợ của nhà nước trong hoạt động xúc tiến thương mại cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ của thành phố Hải Phòng.
6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như
sau:
Chương 1: Tổng quan xúc tiến thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế
3


quốc tế ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng công tác xúc tiến thương mại của thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2011 2015
Chương 3: Mục tiêu và một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến
thương mại của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 2020.

4



Chương 1
TỔNG QUAN VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về xúc tiến thương mại
1.1.1.1. Quan niệm và bản chất của xúc tiến thương mại
1.1.1.1.1. Quan niệm về xúc tiến thương mại:
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 20, cùng với sự hình thành và phát triển
của khái niệm Maketing, thuật ngữ Xúc tiến thương mại ra đời trong kinh tế học.
Giai đoạn đầu, khái niệm XTTM được hiểu theo nghĩa hẹp (quan điểm truyền
thống). Về sau này, cùng với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, khái niệm XTTM
được hiểu theo nghĩa rộng (quan điểm hiện đại)
Theo nghĩa hẹp (quan niệm truyền thống)
Theo cách hiểu truyền thống, XTTM là hoạt động giao tiếp và hỗ trợ giao tiếp
thông tin giữa bên bán và bên mua hoặc qua khâu trung gian nhằm tác động tới
thái độ và hành vi mua bán qua đó thúc đẩy việc mua bán và trao đổi hàng hoá
dịch vụ. Nói cách khác, XTTM là những hoạt động bổ trợ thiết yếu, tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình sản xuất và phân phối lưu thông hàng hoá hoặc
cung ứng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu giao thương ngày càng cao của xã hội.
Trong bất cứ doanh nghiệp (DN) nào, bất cứ nền kinh tế nào, XTTM là một bộ
phận không thể tách rời trong mô hình marketing hỗn hợp (marketing mix), XTTM
gắn liền với hoạt động của thị trường và marketing, marketing hỗn hợp bao gồm
bốn yếu tố, thường được gọi là 4Ps: Chính sách sản phẩm (Product), Chính sách
giá (Price), Chính sách phân phối (Place), Chính sách xúc tiến thương mại
(Promotion).
Bốn yếu tố này luôn luôn kết hợp với nhau, tương tác lẫn nhau và giúp nhau
cùng phát triển. Hoạt động marketing của một doanh nghiệp không thể thành công
5



nếu thiếu một trong bốn yếu tố này nhất là yếu tố XTTM. Trong marketing hỗn
hợp XTTM là một P vô cùng quan trọng của 4Ps, điều này dẫn đến nhiều quan
niệm nhầm lẫn cho rằng marketing là tuyên truyền quảng cáo, triển lãm, xúc tiến
bán hàng, hội nghị khách hàng, truyền tin, khảo sát thị trường.... Đó chính là các
biện pháp XTTM (một P) chứ không phải của toàn bộ hoạt động marketing.
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về XTTM theo quan điểm truyền
thống:
Trong cuốn "Essentials of marketing" Jerome và William định nghĩa như sau:
"XTTM là việc truyền tin giữa người bán và người mua hay những khách hàng
tiềm năng khác nhằm tác động vào hành vi và quan điểm mua hàng. Chức năng
XTTM chính của nhà quản trị marketing là mách bảo cho khách hàng mục tiêu
biết đúng sản phẩm, đúng chỗ và đúng giá".
Hiệp hội Marketing của Mỹ định nghĩa: "Xúc tiến bán hàng là bất kỳ hay
toàn bộ các hoạt động không bao gồm các phương tiện thông tin đại chúng được
áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm bán hàng hoá và hoặc dịch
vụ có hiệu quả, năng suất và lợi nhuận".
Philip Kotler, một chuyên gia Marketing nổi tiếng của Mỹ quan niệm rằng:
"Xúc tiến là hoạt động chuyển tải tới khách hàng tiềm năng thông tin cần thiết về
doanh nghiệp, sản phẩm doanh nghiệp, phương thức phục vụ và những lợi ích
khác mà khách hàng có thể có được từ việc mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh
nghiệp, đồng thời thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng để từ đó doanh
nghiệp có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất".
Theo Điều 3 của Luật Thương mại Việt Nam (sửa đổi) được Quốc hội nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/5/2005 " XTTM là hoạt
động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm
hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại ".
Khoản 5, Điều 5 của Luật Thương mại nêu định nghĩa XTTM là những hoạt
động nhằm tìm kiến, thức đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ

6


thương mại. Theo khái niệm này, XTTM là nhằm mở rộng và phát triển thị trường
là chủ yếu và nội dung bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
Nghiên cứu thị trường;
Các hoạt động thông tin thương mại;
Tư vấn kinh doanh, huấn luyện và đào tạo;
Các hoạt động quảng cáo, hội chợ, triển lãm, khuyến mại hàng hoá và dịch
vụ;
Tổ chức và tham gia các đoàn khảo sát thị trường nước ngoài;
Đón tiếp và tổ chức các đoàn thương mại và thương nhân nước ngoài và khảo
sát thị trường nội địa;
Đại diện thương mại ở nước ngoài.
Những hoạt động trên có thể do doanh nghiệp tự tiến hành hoặc do các tổ
chức XTTM của Chính phủ, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và các công ty kinh
doanh dịch vụ XTTM (gọi chung là các tổ chức hỗ trợ thương mại) tiến hành đề hỗ
trợ doanh nghiệp, hội viên hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Các dịch vụ XTTM
do các tổ chức hỗ trợ thương mại (Trade Support Institutions TSI) cung cấp có thể
miễn phí hoặc phải trả tiền.
Những khái niệm và định nghĩa về XTTM nói trên tuy diễn đạt khác nhau
nhưng đều có điểm chung cho rằng hoạt động XTTM là việc thông tin tới khách
hàng để hỗ trợ, thúc đẩy việc mua bán hàng hóa và dịch vụ đã có sẵn trên thị
trường, XTTM chỉ bao gồm các hoạt động trực tiếp thúc đẩy bán hàng diễn ra ở
khâu cuối cùng của quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ, nhằm mở
rộng và phát triển thị trường. Quan điểm hẹp đó về XTTM chỉ được nhìn nhận
dưới góc độ môi trường kinh doanh vi mô của các doanh nghiệp. Chính vì vậy,
trong xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại đang diễn ra ngày càng
mạnh mẽ trên toàn thế giới, quan niệm hẹp về XTTM sẽ không giải quyết được
những vấn đề như thương mại điện tử, sự tăng trưởng bền vững của thương mại

làm động lực cho phát triển kinh tế, việc các chính phủ tham gia hoạch định các
chiến lược XTTM quốc tế....
7


Theo nghĩa rộng (quan niệm hiện đại)
Trong bối cảnh tự do hoá thương mại và toàn cầu hoá kinh tế, để có thể thâm
nhập và giữ vững thị trường, các doanh nghiệp không thể chỉ tiến hành các hoạt
động XTTM truyền thống (tức là chỉ xúc tiến bán những cái mà họ có thể sản xuất
được, chứ chưa chắc thị trường đã cần), mà phải tiến hành tất cả các hoạt động
nhằm tạo ra đúng sản phẩm mà thị trường có nhu cầu, bán đúng kênh khách hàng,
vào đúng thời điểm, với đúng giá và các hình thức xúc tiến bán hàng phù hợp. Nói
cách khác là xúc tiến bán những gì mà thị trường cần, chứ không phải những cái
mà doanh nghiệp có khả năng sản xuất, "làm những cái có thể bán được thay vì tìm
cách bán những cái có thể làm được". Đó chính là khái niệm hiện đại hay khái
niệm rộng về XTTM gắn liền với lý thuyết Marketing hiện đại vốn đã và đang
được các nước phát triển áp dụng.
Hơn thế nữa, ngoài các doanh nghiệp, các chính phủ và các tổ chức XTTM
của các nước cũng tham gia hỗ trợ hoạt động này ở cấp vĩ mô. Chính vì vậy, Trung
tâm thương mại quốc tế ITC cho rằng hoạt động XTTM được thực hiện cả ở tầm
vi mô (các doanh nghiệp) và tầm vĩ mô (Chính phủ và các tổ chức XTTM) trong
thời gian ngắn hạn và dài hạn. Có thể nói đây là một khái niệm rất rộng về XTTM
và phù hợp với những biến đổi sâu sắc của môi trường thương mại quốc tế hiện
nay.
Thực chất, hoạt động XTTM của các doanh nghiệp (tầm vi mô) là hoạt động
Marketing và hoạt động XTTM ở cấp các tổ chức XTTM (tầm vĩ mô) là những
hoạt động của chính phủ nhằm hỗ trợ cho hoạt động Marketing của doanh nghiệp
cũng như phát triển hoạt động thương mại của đất nước. Nói một cách chính xác
hơn, hoạt động XTTM của các doanh nghiệp chính là hoạt động xúc tiến bán hàng
(Promotion), còn hoạt động XTTM ở tầm vĩ mô chính là một phần của hoạt động

phát triển thương mại (trade development) của một quốc gia.
1.1.1.1.2. Bản chất của xúc tiến thương mại:
Từ khi marketing ra đời, nó đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển từ
marketing truyền thống vốn đặc biệt chú trọng tới sản xuất và bán hàng, tìm thị
8


trường cho những hàng hoá đã được sản xuất ra, đến marketing hiện đại hướng tới
nhu cầu ước muốn của người tiêu dùng, bán cái thị trường cần chứ không phải cái
doanh nghiệp có, sản xuất ra sản phẩm cho những thị trường đã được nghiên cứu,
và marketing đạo đức xã hội, một xu hướng mới hiện nay mà rất nhiều doanh
nghiệp đang theo đuổi với đặc điểm nhấn mạnh khía cạnh đạo đức và tính xã hội
trong hoạt động marketing. Cùng với sự phát triển này, hoạt động XTTM cũng đã
có những bước phát triển và đột phá vượt bậc với các hình thức ngày càng đa dạng
và phong phú. Ngày nay, hoạt động XTTM ngoài khuôn khổ năm thành phần cơ
bản truyền thống: quảng cáo, hội trợ triển lãm, quan hệ với công chúng, bán hàng
trực tiếp, xúc tiến bán hàng còn phát triển thêm nhiều hình thức mới. Một trong
những hình thức mới phát triển rất mạnh mẽ phải kể đến là các hoạt động XTTM
qua mạng Internet hình thức đã và đang bùng nổ trong mấy năm gần đây do tác
động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra như vũ bão trên toàn thế
giới. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng, dù dưới bất kỳ hình thức nào, dù có hiện
đại đến đâu thì bản chất của các hoạt động XTTM vẫn là một quá trình giao tiếp,
cung cấp thông tin và thuyết phục khách hàng trên các thị trường mục tiêu của
doanh nghiệp. Việc cung cấp thông tin, thuyết phục và giao tiếp có mối liên hệ qua
lại rất chặt chẽ. Cung cấp thông tin là nhằm thuyết phục, và đối tượng chỉ bị thuyết
phục khi đã được cung cấp những thông tin thích hợp. Việc cung cấp thông tin và
thuyết phục chỉ được tiến hành một cách hiệu quả thông qua những hình thức giao
tiếp nhất định.
Càng ngày nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường càng trở lên phong
phú, đa dạng và luôn thay đổi. Các sản phẩm được cung ứng cũng rất phong phú,

đa dạng và luôn biến động không ngừng. Tuy nhiên, sự vận động của nhu cầu và
sự sẵn có của các sản phẩm được cung ứng không phải lúc nào cũng khớp nhau.
Cái mà người tiêu dùng cần thì đôi khi không có trên thị trường hoặc người tiêu
dùng không biết tìm ở đâu. Trong điều kiện đó, XTTM là cầu nối giữa cung và
cầu. Nhờ có XTTM mà người tiêu dùng biết được hiện có những sản phẩm gì,
được bán ở đâu trên thị trường, hay đối với sản phẩm mình muốn mua thì nhãn
9


hiệu nào tốt nhất...
Thông qua các hoạt động XTTM, những thông tin như vậy không chỉ đơn
thuần được chuyển tới khách hàng mà việc cung cấp những thông tin đó luôn có
mục đích thuyết phục khách hàng. Việc thuyết phục khách hàng thường nhằm
những mục tiêu cụ thể như: nâng cao nhận thức; khơi dậy nhu cầu và ước muốn;
kích thích hành động mua hàng; nhắc nhở khách hàng về sự tồn tại của sản phẩm...
Nhờ có quá trình giao tiếp, các thông tin về hàng hóa được chuyển từ doanh
nghiệp đến các thị trường mục tiêu và giúp người tiêu dùng ở các thị trường mục
tiêu hiểu rõ hơn về hàng hóa để đi đến quyết định mua hàng. Vì vậy, quá trình giao
tiếp là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả của hoạt động XTTM, là yếu tố
thể hiện bản chất của hoạt động XTTM.
1.1.1.2. Nội dung và các hình thức của xúc tiến thương mại
1.1.1.2.1. Nội dung của xúc tiến thương mại.
Phát triển thương mại:
Trong bối cảnh tự do hoá thương mại và toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay và
đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, để mở rộng, thâm nhập và giữ vững
thị trường các doanh nghiệp không thể chỉ tiến hành các hoạt động XTTM truyền
thống như nêu trên mà còn phải tiến hành tất cả các hoạt động nhằm tạo ra đúng
sản phẩm mà thị trường có nhu cầu, bán đúng kênh/khách hàng, tại đúng nơi, vào
đúng thời điểm với đúng giá và bằng các hình thức xúc tiến bán hàng phù hợp.
Những hoạt động này được gọi chung là các hoạt động phát triển thương mại. Như

vậy, phát triển thương mại bao gồm các mảng hoạt động chính là phát triển sản
phẩm, phát triển thị trường và nâng cao sức cạnh tranh quốc tế. Xét về thời gian thì
các hoạt động phát triển thị trường thường là ngắn hạn hơn so với các hoạt động
phát triển sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh quốc tế. Ngoài các công cụ XTTM
phát triển thị trường truyền thống như nêu trên, phát triển thương mại còn bao gồm
các hoạt động khác như:
Nghiên cứu và hỗ trợ nghiên cứu thị trường và phát triển/cải tiến sản phẩm
(kể cả bao gói) nhằm tạo ra các sản phẩm đáp ứng đúng yêu cầu thị trường; xây
10


dựng và quảng bá thương hiệu;
Các hoạt động góp phần nâng cao sức cạnh tranh quốc tế như: quản lý tiêu
chuẩn/chất lượng hàng hoá, ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh...;
Thuận lợi hoá môi trường thương mại, đàm phán và ký kết các hiệp định
thương mại đa phương và song phương với các nước để mở cửa thị trường cho
xuất khẩu;
Các hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài hướng về xuất khẩu, đặc biệt là
nhằm phát triển những mặt hàng xuất khẩu mới có giá trị gia tăng cao;
Các hoạt động xúc tiến nhập khẩu phục vụ xuất khẩu (Ví dụ như hỗ trợ nhập
đúng công nghệ và nguyên/phụ liệu với giá cả cạnh tranh);
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển thương mại.
Hoạt động phát triển thương mại ở cấp các doanh nghiệp thực chất là hoạt
động Marketing và hoạt động phát triển thương mại ở các cấp tổ chức hỗ trợ
thương mại (TSIs) là những hoạt động nhằm hỗ trợ cho hoạt động marketing của
các doanh nghiệp. Như vậy, về lý luận có thể hiểu xúc tiến thương mại là một phần
của hoạt động phát triển thương mại. Tuy nhiên, trong thực tế thuật ngữ XTTM đã
được sử dụng rộng rãi và có thể được hiểu bao hàm cả những nội dung hoạt động
phát triển thương mại. Hay nói cách khác, ngày nay khái niệm XTTM đã được cập
nhật với những nội dung hoạt động rộng hơn so với trước đây.

Thuận lợi hoá thương mại:
Để góp phần thúc đẩy các hoạt động thương mại, các Chính phủ còn tiến hành
các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi và đơn giản hoá các thủ tục thương
mại. Ví dụ như tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và giao nhận hàng hoá,
đơn giản hoá thủ tục xuất khẩu và thủ tục hải quan, tiêu chuẩn hoá quy cách sản
phẩm, đơn giản hoá thủ tục thuế (chẳng hạn như thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng
đối với hàng xuất khẩu, ưu tiên làn xanh không kiểm tra đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu có uy tín của cơ quan Hải quan).... Những hoạt động này được gọi là
thuận lợi hoá thương mại. Thuận lợi hoá thương mại chủ yếu là hoạt động thuộc
lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính liên quan tới quản lý Nhà nước về thương mại
11


và phát triển cơ sở hạ tầng do Chính phủ tiến hành.
1.1.1.2.2. Các hình thức của xúc tiến thương mại:
Các hoạt động xúc tiến thương mại theo Luật Thương mại:
a1. Khuyến mại:
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc
tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng
những lợi ích nhất định1.
Hoạt động tổ chức khuyến mại là hoạt động thông thường của doanh nghiệp
trong lĩnh vực thương mại được quy định chung tại Luật Thương mại và được quy
định chi tiết tại Nghị định số 37/2006/NĐCP, Nghị định số 68/2009/NĐCP, ngoài
ra được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLTBTMBTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Nghị định số
37/2006/NĐCP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch
số 07/2007/TTLTBTMBTC). Bên cạnh đó, khuyến mại cũng được quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành (như viễn thông, bưu chính, kinh doanh

xổ số, kinh doanh thuốc lá, thuế, giá, tín dụng, cạnh tranh, kinh doanh bảo hiểm,
sản xuất kinh doanh rượu, quảng cáo...
Theo đó, Luật Thương mại quy định các hình thức khuyến mại (bao gồm 8
hình thức khuyến mại, ngoài ra, thương nhân có thể được thực hiện khuyến mại
các hình thức khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận),
quy định hàng hóa dịch vụ được khuyến mại, hàng hóa dịch dùng để khuyến mại,
quyền và nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại, thông tin và cách thức
thông báo hoạt động khuyến mại. Ngoài ra, Luật còn quy định các hành vi bị cấm
trong hoạt động khuyến mại và bảo đảm bí mật thông tin về chương trình, nội dung
khuyến mại đối với hình thức khuyến mại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận.
1

12


Bên cạnh đó, các hình thức khuyến mại được Nghị định số 37/2006/NĐCP
quy định cụ thể nội dung của từng hình thức như là về trách nhiệm của thương
nhân về chất lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, các thông tin liên quan đến việc
sử dụng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, thời gian thực hiện khuyến mại một loại
nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, thời gian thực hiện một chương trình khuyến mại,
nguyên tắc để thực hiện khuyến mại và quy định hạn mức tối đa về giá trị hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại cụ thể giá trị hàng hóa, dịch vụ khuyến mại
không được vượt quá 50% giá trị của hàng hóa, dịch vụ đó trước khi khuyến mại,
tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại cho một chương trình khuyến
mại không được vượt quá 50% tổng giá trị hàng hóa dịch vụ khuyến mại.
Để triển khai các hình thức khuyến mại thương nhân phải thực hiện các trình
tự, thủ tục thông báo/đăng ký đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể khi
thương nhân muốn thực hiện khuyến mại bất cứ hình thức nào phải gửi thông báo
bằng văn bản về chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến

mại chậm nhất 7 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại. Riêng đối với hình
thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang
tính may rủi thì thương nhân phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở
trung ương và địa phương cụ thể tổ chức khuyến mại trên địa bàn 1 tỉnh phải đăng
ký với Sở Thương mại, tổ chức trên địa bàn từ 2 tỉnh trở lên phải đăng ký với Bộ
Thương mại nay là Bộ Công Thương. Đặc biệt, đối với các hoạt động khuyến mại
theo hình thức khác ngoài 08 hình thức khuyến mại đã được quy định cụ thể tại
Luật Thương mại thì thương nhân chỉ được thực hiện khi đã được sự chấp thuận
của Bộ Công Thương. Bên cạnh đó, thương nhân phải thông báo công khai thông
tin về hoạt động khuyến mại hàng hóa, dịch vụ của mình cho khách hàng áp dụng
đối với tất cả các hình thức khuyến mại, riêng đối với hình thức bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà
việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng
thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công

13


bố thì thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách
nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo/đăng ký khuyến mại được quy định tại
Nghị định số 37/2006/NĐCP và được hướng dẫn cụ thể và có các mẫu kèm theo
tại Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLTBTMBTC. Ngoài ra, Nghị định quy định
thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện khuyến
mại trước thời hạn đã công bố trừ trường hợp bất khả kháng thì thương nhân có thể
chấm dứt chương trình khuyến mại nhưng phải thông báo công khai với khách
hàng và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có quyền đình chỉ một phần hoặc toàn bộ chương trình khuyến mại của
thương nhân nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật.
Một số quy định về hoạt động khuyến mại trong các văn bản quy phạm pháp

luật về lĩnh vực chuyên ngành:
Trong lĩnh vực viễn thông, một số nội dung quy định về hoạt động khuyến
mại được quy định tại Luật Viễn thông, Nghị định số 25/2011/NĐCP ngày 06
tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Viễn thông, Thông tư số 11/2010/TTBTTTT ngày 14 tháng 5 năm
2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động khuyến mại đối với
dịch vụ thông tin di động.Ttheo đó, Nghị định 25/2011/NĐCP quy định về nguyên
tắc khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hoá viễn thông chuyên dùng như
các hành vi bị cấm, chất lượng dịch vụ, hàng hoá viễn thông chuyên dùng, hạn
mức giá trị vật chất và mức tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hoá hình thức
khuyến mại, tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một chương trình khuyến
mại, đối với một loại nhãn hiệu, dịch vụ… Ngoài ra, còn quy định về quản lý
khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông hàng hoá viễn thông chuyên dùng cụ thể có
quyền quy định danh mục, đơn vị, hình thức khuyến mại, giá trị vật chất tối đa cho
từng đơn vị dịch vụ, hàng hoá viễn thông chuyên dùng và có quyền đình chỉ toàn
bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại. Thông tư 11/2010/TTBTTTT cũng
quy định những nội dung tương tự nhưng đối với dịch vụ thông tin di động. Tuy
14


nhiên, những quy định này tại các văn bản trong lĩnh vực viễn thông đã có một số
quy định không thống nhất, một số quy định trùng lặp với Luật Thương mại và
Nghị định số 37/2006/NĐCP.
Đối với khuyến mại kinh doanh xổ số, kinh doanh thuốc lá quy định về hành
vi cấm khuyến mại dưới mọi hình thức, hình thức xử phạt và mức phạt cụ thể nếu
tổ chức, cá nhân vi phạm, theo đó các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm Nghị
định số 30/2007/NĐCP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh
xổ số, Nghị định số 119/2007/NĐCP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về
sản xuất và kinh doanh thuốc lá, Nghị định số 105/2010/NĐCP của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh xổ số,…

Đối với khuyến mại trong lĩnh vực thuế các quy định chủ yếu về hướng dẫn
cách tính thuế, cách ghi hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại. Tuy nhiên, tại các văn bản này không quy định cụ thể từng hoạt động
khuyến mại mà cũng trích dẫn theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại, theo đó các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân, Nghị định
24/2007/NĐCP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 26/2009/NĐCP ngày 16
tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt,…
Đối với khuyến mại trong một số lĩnh vực khác về giá, tín dụng, kinh doanh
bảo hiểm, sản xuất kinh doanh rượu, du lịch, quảng cáo,… chủ yếu là các quy định
viện dẫn đến các quy định của pháp luật thương mại về khuyến mại.
a2. Quảng cáo thương mại và hoạt động quảng cáo:
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để
giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình2.
Hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động thương mại sinh lợi trong đó có
hoạt động quảng cáo thương mại, tuy nhiên, theo Luật Quảng cáo năm 2012 thì
quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản
2

15


phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục
đích sinh lợi.
Hoạt động quảng cáo thương mại được quy định tại Luật Thương mại và
Nghị định số 37/2006/NĐCP, Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLTBTMBTC. Theo
đó, Luật Thương mại quy định về các quảng cáo thương mại bị cấm, các phương
tiện quảng cáo thương mại và việc sử dụng các phương tiện này, quyền quảng cáo

thương mại, quyền và nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại, bên cung ứng
dịch vụ quảng cáo thương mại, người phát hành quảng cáo thương mại, Nghị định
số 37/2006/NĐCP quy định một số nội dung chung như bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, bảo vệ trẻ em, các hàng hóa, dịch vụ liên quan đến y tế, các các sản phẩm
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi và giống vật nuôi,
giống cây trồng, quảng cáo thương mại đối với hàng hóa thuộc diện phải áp dụng
tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về chất lượng hàng hóa, bên cạnh đó, Nghị định cũng
quy định một số trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về nội dung sản phẩm quảng
cáo thương mại.
Tuy nhiên, căn cứ theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, do Luật
Quảng cáo mới được ban hành năm 2012 nên hoạt động quảng cáo/quảng cáo
thương mại hiện nay được điều chỉnh bởi Luật Quảng cáo. Theo đó, Luật Quảng
cáo quy định hoạt động quảng cáo trên các khía cạnh cơ bản như nội dung, hình
thức và phương tiện quảng cáo; sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo; hành
vi cấm trong hoạt động quảng cáo; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong
hoạt động quảng cáo, quy hoạch quảng cáo; các hoạt động quảng cáo có yếu tố
nước ngoài, quản lý nhà nước về quảng cáo.
Một số quy định về hoạt động quảng cáo chuyên ngành:
Hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực y tế được quy định tại Luật Dược,
Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLTBVHTTBYT ngày 12 tháng 01 năm 2004 của
Bộ Văn hóa Thông tin Bộ Y tế hướng dẫn về hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực
y tế, theo đó, Thông tư liên tịch quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký
quảng cáo trong lĩnh vực y tế gồm: khám bệnh, chữa bệnh; thuốc dùng cho người;
16


×