LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến
tích cực, từ cơ chế bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường , đồng thời với chính
sách mở cửa của nhà nước đã làm cho nền kinh tế nước ta phát triển nhanh
chóng , mạnh mẽ hơn.Trong nèn kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp
đang cạnh tranh gay gắt và đều mong doang nghiệp mình có chỗ đứng vững
chắc trên thị trường . Và cũng như các doanh nghiệp khác , Công ty TNHH &
TM Vận tải Sông Giá cũng đã thực hiện ,phát triển công ty theo cơ chế kinh tế
thị trường ,với trình độ chuyên môn cao , sự năng động ,sáng tạo của nhà quản
lý, sự nhiệt tình ,ham học hỏi của nhân viên ...đã đưa công ty ngày càng vững
mạnh , đạt hiệu quả trong kinh doanh và có uy tín và tạo được chỗ đứng vững
chắc trên thị trường
Là sinh viên sau gần 3 năm học tại trường Cao đẳng nghề GTVT TWII
,em đã nhận thức được rất nhiều kiến thức về ngành học của mình thông qua lời
dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo .Hiểu được tầm quan trọng của đợt thực
tập nghề nghiệp dành cho ngành kế toán và mục đích của việc thực tập , với
những kiến thức và kỹ năng em đã được các cô giáo hướng dẫn ,chỉ bảo tận
tình ,em đã xin được đi thực tập tại Công ty TNHH & TM Vận tải Sông Giá. Ở
đây em đã được quan sát mọi hoạt động của công ty và đã vận dụng kiến thức đã
học vào một phần công việc của công ty .Với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô
chú trong phòng kế toán , sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn
Phạm Thị Mai Anh cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành báo cáo
thực tập này.
Đây cũng là lần đầu tiên em tiếp xúc với thực tiễn và làm báo cáo nên
không thể tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế . Vì vậy, em rất mong được sự
chỉ bảo và giúp đỡ của cô giáo Phạm Thị Mai Anh
Em xin trân thành cảm ơn cô đã chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành báo
cáo này .
Báo cáo của em gồm 3 phần chính :
+ PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
+ PHẦN II : KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH TẠI CÔNG TY
+ PHẦN III : THỰC TRẠNG VỀ VIỆC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH, BẢNG CÂN
ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
Trong thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,nền kinh tế nước
ta đang phát triển nhanh chóng,đồng thời cơ sở hạ tầng đang được phát
triển.Trong những năm gần đây, ngành xây dựng phát triển mạnh mẽ, hàng loạt
các công trình ,nhà xưởng được xây dựng .Trước thực trạng đó , Công ty TNHH
& TM Vận tải Sông Giá được thành lập với mục đích cung cấp vật tư xây dựng
và nhận những gói thầu xây dựng . Với mục tiêu chất lượng là chìa khóa của sự
thành công và phát triển của Công ty TNHH & TM Vận tải Sông Giá.
Công ty đặt việc xây dựng chính sách chất lượng là một trong những
chiến lược sản xuất kinh doanh quan trọng nhất của công ty , qua việc luôn luôn
cải tiến đổi mới trang thiết bị công , áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật ,
những công nghệ mới vào thực tế thi công nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng sản xuất , đẩy nhanh tiến độ và thỏa màn những yêu cầu khắt khe nhất của
các chủ đầu tư
•
Thông tin khái quát
Tên tiếng anh
: SONG GIA TRANSPORT CONSTRUCTION
TRADING COMPANY LIMITED
-
Viết tắt
: Thai Hung Co.Ltd
Trụ sở chính
: An Hồng – An Dương – Hải Dương
Điện thoại
: 0312215116
Fax
: 0313594673
E.mail
:
Địa chỉ: Số 188 đường Trần Văn Lan, Phường Cát Bi, Quận Hải An, Hải
Phòng
Lĩnh vực: Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
-
Vốn điều lệ
Tài khoản số
: 10.000.000.000 đồng
: 3322919- 001 tại ngân hàng Indovina bank chi nhánh khu
•
công nghiệp Nomura Hải Phòng
Mã số thuế: 0201631326 (27-04-2015)
Quá trình phát triển
-
Công ty TNHH & TM Vận tải Sông Giá là doanh nghiệp TNHH được thành lập
theo Giấy chứng nhận Đăng kỳ kinh doanh số 0201631326 ngày 27-04-2015 do
•
Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp
Thuận lợi và khó khăn :
- Thuận lợi : công ty có kinh nghiệm trong quản lý, có đội ngũ cán bộ
công nhân viên lành nghề , năng lực chuyên môn kỹ thuật cao ,tạo được uy tín
trên thị trường nên thu hút được nhiều nhà đầu tư và nhận được nhiều công
•
trình và gói thầu lớn
- Khó khăn :
+ Quy mô công ty còn nhiều hạn chế
+ Số vốn ít nên chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiều nhà đầu tư lớn
Thông tin tài chính của công ty 3 năm gần đây
Năm
2011
2012
2013
Doanh thu
9.017.113.192
17.692.192.689
28.728.283.938
Tổng tài sản
5.769.591.345
6.695.551.254
5.131.900.494
Vốn kinh doanh
9.145.435.569
9.695.435.569
8.145.435.569
-
Doanh thu của công ty năm 2012 so với năm 2011 đã tăng lên 8.675.079.488
-
đồng , với số tương đối tăng lên 196,21%.
Doanh thu của công ty năm 2013 so với năm 2012 đã tăng lên 11.036.091.250
đồng ,với số tương đối tăng lên 162,38%
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
1.2.1.Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Để phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty , tổ chức bộ máy quản
-
lý kinh doanh tập trung thống nhất theo cơ cấu trực tiếp
1.2.2. Bộ máy quản lý của công ty gồm :
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
Phòng hành chính nhân sự
Phòng tài chính kế toán
Phòng thiết bị tin học
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Ban điền hành dự án
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thì mỗi phòng ban có chức năng ,
nhiệm vụ như sau :
- Giám đốc : Là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước
cơ quan pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc công ty
là người điều hành cao nhất trong công ty
- Phó giám đốc :
+ Phó giám đốc kinh doanh : Là người có kiến thức kinh doanh nhạy cảm
trong việc nắm bắt và tìm kiếm thị trường, có nhiệm vụ tư vấn , tham mưu cho giám
đốc trong việc ký kết các hợp đồng sao cho đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất
+ Phó giám đốc kỹ thuật : Là người có trình độ cao nắm vững kiến thức
về chuyên ngành , tư vấn cho giám đốc về kỹ thuật . Đồng thời chỉ đạo,giám
sát,kiểm tra chất lượng các công trình để cung cấp khách hàng sản phẩm tôt nhất
+ Phòng hành chính nhân sự : Tham mưu , giúp vieeccj cho giám đốc
công ty và tổ chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động ,quản lý
và bố trí nhân lực,bảo hộ lao động , chế độ chính sách , chăm sóc sức khỏe cho
người lao động ,bảo vệ quân sự theo luật và quy chế công ty. Kiểm tra ,đôn đốc
các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy ,quy chế của công
ty.Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty
+ Phòng tài chính kế toán : Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng
và quản lý nguồn tài chính của công ty, phân tích các chỉ tiêu kinh tế nhằm bảo
toàn vồn của công ty ,đồng thời giúp ban giám đốc đưa ra quyết định kinh doanh
hợp lý . Phòng tài chính kinh doanh là nơi tập hợp chứng từ và các sổ sách kế
toán ,tiến hành nhập và xuất vật tư , tổ chức công tác hạch toán kế toán theo
đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước . Thực
hiện công tác thanh quyết toán các chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật : Công tác xây dựng kế hoạch , chiến lược sản
xuất kinh doanh của công ty ;xây dựng kế hoạch đầu tư và thực hiện lập các dự
án đầu tư ; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
*Bộ máy tổ chức thi công ngoài hiện trường
Đảm bảo kỹ thuật trong công tác thi công là vấn đề cốt lõi của chất lượng
công trình ,công ty đã áp dụng theo mô hình quản lý hệ chất lượng trong xây
dựng TCXD (hướng dẫn chung về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO 9002 cho
các đơn vị thi công xây lắp trong xây dựng ).Các thành viên tham gia hệ thống
quản lý chất lượng của công ty tổ chức theo cơ cấu sau:
- Giám đốc công ty
- Phó giám đốc phụ trách xây lắp
- Trưởng phòng kỹ thuật các đơn vị xây lắp
- Các chuyên viên theo dõi chất lượng
- Chủ nhiệm công trình
- Đội trưởng sản xuất
- Sổ tài sản cố định
- Sổ theo dõi công cụ dụng cụ tài sản cố định nơi sử dụng
- Thẻ tài sản cố định
- Sổ chi tiết tiền vay
- Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh
- Sổ chi phí đầu tư xây dựng
* Chính sách và phương pháp kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định ban hành của bộ tài
chính đối với các doanh nghiệp.
+ Hệ thống sổ sách kế toán và quy trình hạch toán kế toán ở công ty theo
đúng quy định của Bộ tài chính nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12( dương lịch) hàng năm.
+ Về phương pháp tính thuế GTGT: công ty áp dụng phương pháp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp kế toán TSCĐ áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo
đường thẳng.
+ Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá mua thực tế, áp dụng đơn
giá nhập trước- xuất trước để tính trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam( VND).
+ Hiện nay, công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính quy
định trong quyết định 15/2006/QD-BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính ban
hành.
+ Báo1.3. Đặc điểm hoạt động , tổ chức king doanh của công ty
1.3.1. Chức năng của công ty
- Công ty kinh doanh chủ yếu là : xây dựng công trình dân dụng và công
nghiệp các loại , xây dựng công trình thủy lợi , phá vỡ công trình các loại , xây
dựng công trình đường sắt và đường bộ , kinh doanh vật tư thiết bị vật liệu xây
dựng , các dịch vụ tư vấn xây dựng ... trên địa bàn thành phố Hải Phòng và các
thành phố khác ở Việt Nam .
1.3.2. Nhiệm vụ của công ty :
- Xây dựng tổ chức bộ máy kinh doanh tạo nguồn vốn , bảo toàn nguồn
vốn của công ty và kinh doanh có hiệu quả nguồn vốn đó .
- Công ty đã đóng góp vào sự phát triển của ngành xây dựng và nền kinh
tế quốc dân . Đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động , góp phần làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp , giảm các tệ nạn xã hội và góp phần bình ổn xã hội
1.4. Thuận lợi và khó khăn của của công ty trong quá trình hoạt động
a) Thuận lợi
- Có nhiều chủ sở hữu hơn doanh nghiệp tư nhân do vậy có thể tài chính
tạo khả năng tăng trưởng cho công ty
- Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn đẻ tham gia điều
hành công ty , các thành viên có vốn có trình độ khác nhau họ có thể bổ sung
cho nhau về các kỹ năng quản trị
- Trách nhiệm pháp lý hữu hạn
- Cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện,
nước... ) sẽ giúp giảm bớt được nhu cầu vốn đầu tư của doanh
nghiệp.Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong
kinh doanh.
- Tiềm lực tài chính vững vàng, nợ dài hạn của Công ty về cơ bản đã
được thanh toán xong, nguồn vốn, quỹ của Công ty cơ bản đã đáp ứng được nhu
cầu chỉ tiêu trong ngắn hạn, cũng như trong thời gian trung hạn mà không cần
phải vay vốn ngắn hạn.
b) Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó, doanh nghiệp còn gặp phải không ít những
khó khăn:
- Khó khăn về kiểm soát . Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối
với các quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty . Tất cả các hoạt
động dưới danh nghĩa công ty của thành viên bất kì đều có sự rang buộc với các
thành viên khác mặc dù họ không biết trước . Do đó, sự hiểu biết và mối quan hệ
thân thiện giữa các thành viên là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết , bởi sự
ủy quyền giữa các thành viên mặc nhiên trên phạm vi rộng lớn
- Thiếu bền vững và ổn định , chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có
suy nghĩ không phù hợp là công ty có thể không còn tồn tại nữa , tất cả các hoạt
đông kinh doanh dễ bị đình chỉ . Sau đó nếu muốn thì bắt đầu công việc kinh
doanh mới .
c) Thành tích cơ bản
- Trong những năm gần đây mặc dù nền kinh tế Việt Nam có những khó
khăn tuy nhiên công ty vẫn nhận được nhiều gói thầu như :
STT
Bên giao thầu
1
Công ty CP Xây dựng 204
2
Công ty TNHH Bảo Khánh
3
Công ty TNHH Vinh Khánh
4
Công ty TNHH Thiên Tài
5
Công ty TNHH MTH
Tên hợp đồng
Phá dỡ nhà điiều khiển trạm điện
110KV – Khu công nghiệp
Numura Hải Phòng
Phá dỡ nhà xưởng khung thép –
Công ty Bảo Khánh
Phá dỡ tòa nhà văn phòng – Cty
TNHH Vinh Khánh
Phá dỡ cầu Bía – Tứ kỳ - Hải
Dương
Phá dỡ trụ tạm Cầu Rào 2
6
Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ
Thi công nhà Thư viện
7
Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ
Thi công nha hành chính , hiệu bộ
8
Công ty CP Kiến Trúc Loa Thành
Xây dựng tuyến ống nước thải –
tuyến 2 –chiều dài 837m
9
Công ty CP may Hồ Gươm
San lấp mặt bằng , xây dựng hạ
tầng kĩ thuật ( sân, đường nội bộ ,
trạm biến áp, hệ thống cáp quang,
rãnh thoát nước ...)
10
Công ty CP may Hồ Gươm
Gói thầu số 5 : Thi công Nhà
xưởng xí nghiệp may 11
Cắt , phá dỡ dầm sàn bê tông hiện
11
Công ty xi măng CHINFON
có nhà làm mát Clinker thuộc
DCSX số 1 và số 2
12
Và các công trình khác ...
1.5. Đặc điểm về cơ sở vật chất và nguồn lực lao động
1.5.1. Đặc điểm cơ sơ vật chất
+ông ty đã trang bị nhiều thiết bị kỹ thuật khác nhau . đa số các thiết bị
thuộc thế hệ tương đối mới và được nhập từ nhiều nước công nghiệp khác như :
Nga , Nhật bản , Hàn Quốc , Đức . Trong đó chủ yếu là máy móc từ Nga và
Nhật Bản.
1.5.2.Đặc điểm về nguồn lực lao động
- Nguồn nhân lực của công ty gồm : Đội ngũ thạc sỹ , Kỹ sư, Cử nhân
chính của công ty có kinh nghiệm chuyên môn.
- Chức năng : Thực hiện các công trình xây dựng dân dụng , công nghiệp ,
giao thông , nhà xưởng...và các công trình khác
- Tổng hợp nhân lực gồm
+ Kỹ sư xây dựng dân dụng và công nghiệp
: 20 người
+ Kỹ sư cầu đường
: 13 người
+ Kỹ sư trắc địa
: 12 người
+ Kỹ sư môi trường
: 2 người
+ Kỹ sư vật liệu và cấu kiện xây dựng
: 5 người
+ Kỹ sư điện
: 5 người
+ Kỹ sư máy
: 6 người
+ Kỹ sư kinh tế
: 7 người
+ Kỹ sư cấp thoát nước
: 5 người
+ Kế toán
: 3 người
1.6.Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty
1.6.1. Bộ máy kế toán của công ty
- Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo nhình thức tập trung toàn bộ
công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty, ở các đội, các
đơn vị sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ
bố trí các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra
chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết vật tư, lao động, máy móc và tập hợp chứng
từ gốc vào bảng .
Gồm :
+ Kế toán trưởng
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán vốn bằng tiền
- Bộ máy kế toán bao gồm :
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán vốn bằng tiền
- Kế toán trưởng – Trưởng phòng kế toán: Là người tổ chức, chỉ đạo toàn
diện công tác kế toán và toàn bộ các mặt công tác của phòng, là người giúp việc
Phó giám đốc tài chính về mặt tài chính của công ty. Kế toán trưởng có quyền
dự các cuộc họp của Công ty bàn và quyết định các vấn đề thu – chi, kế hoạch
kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống
vật chất của cán bộ - công nhân viên
- Kế toán tổng hợp: Là ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi
tiết , xác định kết quả kinh doanh , lập các báo cáo tài chính.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng
tiền như phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, séc tiền mặt, séc bảo chi, séc chuyển
khoản, ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để
đối chiếu với sổ tổng hợp...kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ,
sai nguyên tắc, lập báo cáo thu – chi tiền mặt
1.6.2 Tổ chức hệ thống chứng từ của công ty
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giay đề nghị tạm ứng
- Giay thanh toán tiền tạm ứng
- Biên lai thu tiền
- Bảng kiểm kê quỹ
- Bảng kê chi tiền
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Biên bản thanh lý tài sản cố định
- Biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn đã hoàn thành
- Biên bản kiêm kê tài sản cố định
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Bảng chấm công
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Giay đi đường
- Bảng thanh toán tiền làm them giờ
- Bảng trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Giay chứng nhận ghi ốm hưởng BHXH
- Danh sách người hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
- Hóa đơn giá trị gia tăng
1.6.3.Tổ chức hệ thống tài khoản của công ty
SHTK
I. Tài sản ngắn hạn
111
112
131
133
138
141
142
II. Tài sản dài hạn
211
213
214
228
241
III. Nợ phải trả
331
334
335
338
341
IV.Vốn chủ sở hữu
411
413
421
V.Doanh thu
Tên tài khoản
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Phải thu khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải thu khác
Tạm ứng
Chi phí trả trước ngắn hạn
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Hao mòn tài sản cố định
Đầu tư dài hạn khác
Xây dựng cơ bản dở dang
Phải trả cho người bán
phải trả công nhân viên
Chi phí phải trả
Phải trả phải nộp khác
Vay dài hạn
Nguồn vốn kinh doanh
Chênh lệch tỉ giá hối đoái
Lợi nhuận chưa phân phối
Doanh thu bán hàng và cung
511
cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài
515
chính
VI. Chi phí sản xuất kinh doanh
635
Chi phí tài chính
642
VII. Thu nhập khác
811
821
IX.Xác định kết quả kinh doanh
911
Chi phí quản lý DN
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập DN
Xác định kết quả kinh doanh
1.6.4.Tổ chức sổ kế toán tại công ty
- Sổ nhật kí chung
- Sổ nhật kí thu tiền
- Sổ nhật kí chi tiền
- Chứng từ ghi sổ
- Bảng cân đối số phát sinh
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ thu, chi quỹ tiền mặt
- Sổ tài sản cố định
- Sổ theo dõi công cụ dụng cụ tài sản cố định nơi sử dụng
- Thẻ tài sản cố định
- Sổ chi tiết tiền vay
- Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh
- Sổ chi phí đầu tư xây dựng
* Chính sách và phương pháp kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định ban hành của bộ tài
chính đối với các doanh nghiệp.
+ Hệ thống sổ sách kế toán và quy trình hạch toán kế toán ở công ty theo
đúng quy định của Bộ tài chính nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12( dương lịch) hàng năm.
+ Về phương pháp tính thuế GTGT: công ty áp dụng phương pháp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp kế toán TSCĐ áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo
đường thẳng.
+ Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá mua thực tế, áp dụng đơn
giá nhập trước- xuất trước để tính trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam( VND).
+ Hiện nay, công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính quy định
trong quyết định 15/2006/QD-BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính ban hành.
+ Báo cáo tài chính của công ty được lập hàng năm.
1.6.5.Tổ chức báo cáo kế toán tại công ty
- Bảng cân đối kế toán
- Báo các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính cáo tài chính của công ty được lập hàng năm.
CHƯƠNG 2 : KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH TẠI CÔNG TY
2.1:Kế toán vốn bằng tiền :
- Kế toán vốn bằng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp : là các khoản vốn của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền , tiền của doanh
nghiệp là tài sản toonftaij trực tiếp dưới hình thức giá trị , nó phản ánh chính
xác,đầy đủ kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử dụng quỹ tiền mặt,
kiểm tra chặt chẽ và tiến hành thu, chi và quản lý tiền mặt , tiền gửi ngân hàng..
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển “Vốn bằng tiền’’ sẽ giải quyết tốt nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp trong việc thanh toán công nợ , thu mua , cung cấp và dự
trữ hàng hóa .Bởi vậy “ Vốn bằng tiền’’ có vai trò cấu thành hệ thống thông tin
kinh tế của đơn vị là thực trạng tài chính của đơn vị tại mọi thời điểm.
+ Tiền mặt : Là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ ( két ) của
doanh nghiệp bao gồm : tiền Việt Nam , ngoại tệ , vàng bạc , đá quý , ...Trong
mỗi doanh nghiệp đều phải có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nghiệp mình . Số tiền thường xuyên tồn
quỹ phải được tính toán định mức hợp lý , mức tồn quỹ này phải tùy thuộc vào
quy mô , tính chât hoạt động ,nhoài số tiền trên doanh nghiệp phải gửi tiền vào
ngân hàng hoặc ác tổ chức tài chính khác . (Tài khoản sử dụng : TK 111)
+Tiền gửi ngân hàng : Là số tiền doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng , kho
bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính khác ,bao gồm : tiền Việt Nam, vàng
bạc , đá quý ,...Đối với những doanh nghiệp có những tổ chức , bộ phận trực
thuộc ,có thể mở tài khoản chuyên thu,chuyên chi , mở tài khoản thanh toán phù
hợp để thuận tiện cho việc giao dịch , thanh toán ,Kế toán phải tổ chức kế toán
chi tiết theo từng ngân hàng , kho bạc ,công ty tài chính để tiện cho việc kiểm tra
đối chiếu . ( Tài khoản sử dụng : TK 112)
*Các hình thức vốn bằng tiền và một số quy định về hạch toán.
- Theo hình thức tồn tại , vốn bằng tiền được chia thành :
+ Đối với tiền Việt Nam:là loại tiền phù hiệu đặc trưng riêng của nước
Việt Nam.Đây là loại giấy bạc do Ngân hang nhà nước Việt Nam phát hành để
làm phương thức giao dịch chính thức với toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đối với ngoại tệ:là loại tiền nước ngoài được sử dụng nhiều ở Việt Nam
nhưng phải được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá hối đoái.Tỷ giá hối đoái là
tỷ giá trao đổi giữa hai loại tiền với nhau.
* Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ tiền mặt của doanh nghiệp gọi là
tiền mặt.
- Tiền gửi tại các ngân hàng,các tổ chức tài chính,hay kho bạc nhà nước
được gọi chung là tiền gửi ngân hàng.
- Tiền đang chuyển là tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khách
hàng và nhà cung cấp.
* Đăc điểm của kế toán vốn bằng tiền:
- Công ty luôn giữ một khoản tiền nhất định để để phục vụ cho việc chi
tiêu hàng ngày và đảm bảo cho hoạt động của công ty không bị dán đoạn.Oử
công ty những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhỏ mới thanh toán bằng tiền mặt.
- Hạch toán vốn bằng tiền do thủ quỹ thực hiện và được theo dõi từng
ngày…Tiền mặt của Việt Nam luôn tồn tại dưới dạng VNĐ rất ít là dưới dạng
tiền ngoại tệ.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu (mẫu 01-TT) do kế toán lập thành ba liên.Trong đó
+ Liên 1 : Lưu
+ Liên 2 : Giao cho người nộp tiền
+ Liên 3 : Thủ quỹ dung để ghi sổ quỹ rồi chuyển cho kế toán dể ghi vào
sổ kế toán.
- Phiếu chi (mẫu 02-TT) do kế toán lập thành ba liên.Trong đó
+ Liên 1 :Lưu
+ Liên 2 : Giao cho người nhận tiền
+ Liên 3 : Thủ quỹ và kế toán trưởng dung chung
Ví dụ : thu tiền từ thanh lý máy móc cũ bằng tiền mặt
Đơn vị:
Ct TNHH & TM VT Sông Giá
Bộ phận:kế toán
Quyển số:20
Số:255/12/201
4
Nợ: 111
Có: 711, 3331
Mẫu số 02-TT(Ban hành theo
QĐ số 15/2006-QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 15 tháng 12 năm 2014
Họ tên người nộp tiền:Nguyễn Thih Mai
Địa chỉ: Cửa hàng Đại Phát
Lý do nộp:Tiền thu được từ bán máy móc cũ
Số tiền:30.000.000đ…..(Viết bằng chữ): Ba mươi triệu đồng chẵn ./.
Kèm theo:………
Ngày 09 tháng 12 năm 2014
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập
Người nộp
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Thủ quỹ
(Ký,họ tên)
Đã nhận đủ số tiền : Ba mươi triệu đồng chẵn ./.
+Tỷ giá ngoại tệ ( vàng , bạc , đá quý…………………………………………
+Số tiền quy đổi:………………………………………………………............
Đơn vị:
Ct TNHH & TM VT Sông Giá
Quyển số:12
Số:244/12/201
Bộ phận:kế toán
4
Nợ: 141
Mẫu số 01-TT(Ban hành theo
QĐ số 15/2006-QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Có : 111
PHIẾU CHI
Ngày 05 tháng 12 năm 2014
Họ tên người nhận tiền:Hoàng Văn Quang
Địa chỉ:Lái xe phục vụ công nhân viên ra công trình.
Lý do nộp:Tạm ứng mua xăng dầu
Số tiền:8.000.000đ…..(Viết bằng chữ): Tám triệu đồng chẵn ./.
Kèm theo:………
Ngày 01 tháng 12 năm 2014
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập
Người nộp
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Thủ quỹ
(Ký,họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: Tám triệu đồng chẵn ./.
+Tỷ giá ngoại tệ ( vàng , bạc , đá quý…………………………………………
+Số tiền quy đổi:………………………………………………………............
*Định khoản kế toán:
Nợ TK 141
Có TK 111
8.000.000
* Ngoài các chứng từ trên thì kế toán công ty còn sử dụng một số chứng
từ như bảng kiểm kê quỹ, bảng kiểm kê chi tiền và sổ chi tiết tiền mặt:
- Bảng kiểm kê quỹ theo (mẫu 08a-TT và mẫu 08b-TT).Mẫu này được
dùng trong trương hợp kiểm kê quỹ định kỳ hoặc đột xuất.Chứng từ này do ban
kiểm kê lập thành hai liên.Trong đó:
+ Liên 1 :Lưu ở thủy quỹ.
+ Liên 2 : Lưu ở kế toán quỹ.
- Bảng kiểm kê chi tiền theo (mẫu 09-TT)
Đơn vị:
Ct TNHH & TM VT Sông Giá
Quyển số:12
Số:244/12/201
Bộ phận: kế toán
4
Nợ: 141
Mẫu số 01-TT(Ban hành theo
QĐ số 15/2006-QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Có : 111
BẢNG KÊ CHI TIỀN
Ngày 01 tháng 12 năm 2014
Họ tên người chi:Lê Ngọc Bích
Bộ phận:Kế toán
Chi cho công việc:Tạm ứng mua dầu máy.
ST
Chứng từ
T
1
Số hiệu Ngày tháng
01
01/12/2014
Nội dung chi
Số tiền
Tạm ứng mua dầu máy
8,000,000
Tổng
Số tiền viết bằng chữ:Mười triệu đồng chẵn./.
8,000,000
Kèm theo : Giấy đề nghị tạm ứng.
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Người duyệt
(Ký,họ tên)
- Sổ chi tiết tiền mặt theo (mẫu 07-DN) sổ này do kế toán ghi chép từ các
hoạt động thu chi tồn quỹ tiền mặt của Công ty.
- Người nộp và nhận tiền liên hệ với kế toán tiềm mặt,kế toán tiềm mặt
kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ sau đó viết phiếu thu/chi(thành 3 liên),trình kế
toán trưởng ký xong nhận lại phiếu thu/chi.Kế toán tiền mặt sẽ lưu lại 1 liên và
chuyển 2 liên còn lại cho thủ quỹ. Đó ký vào 2 liên đưa cho người nộp/người
nhận tiền 1 liên và giữ lại 1 liên.
- Khi người nộp/người nhận tiền đã nộp đã nhận đủ tiền (phải lập phiếu
chứng từ)và đối chiếu giữa 2 bộ phận kế toán và thủ quỹ.Kế toán tiền mặt ghi
xong rồi chuyển chứng từ đó cho bộ phận có liên quan.Bộ phận có liên quan ghi
xong sẽ trả lại chứng từ cho kế toán tiền mặt giữ.Cuối cùng phiếu thu/chi được
lưu ở bộ phận kế toán tiền mặt.
*Kết cấu của TK 111
Bên Nợ : + Các khoản tiền mặt , ngoại tệ ,... nhập quỹ
+ Số tiền mặt phát hiện thừa khi kiểm kê
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hói đoái do đánh giá lại tỷ giá cuối kỳ
Bên Có : + Cá khoản tiền mặt , ngoại tệ , ...xuất quỹ
+ Số tiền mặt phát hiện thiếu khi kiểm kê
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại tỷ giá cuối kỳ.
Số dư bên Nợ : Số tiền mặt tồn quỹ hiện có
Mẫu
Đơn vị : Công ty TNHH CN và XD Thái Hùng
Bộ phận : Phòng kế toán
số
:S07a-DN
(Ban hành thep QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT
Tài khoản :111
Loại quỹ :.VNĐ
Năm
:2014
Ngày,thán
Ngày,thán
g
ghi sổ
g
chứng từ
15/12/2014 15/12/2014
Chứng từ
Thu
PT
Diễn giải
Chi
Công ty Thành Đại
197
TK
đối
ứng
511 ,
3331
Số phát sinh
Nợ
Có
247,600,000
Số
tồn
247,600,000
thanh toán tiền
16/12/2014 16/12/2014
PC
205
Chi tiền mua xăng
dầu cho
Cộng phát sinh tháng 12/2014
Số dư cuối tháng 12
641,
600,000
133
247,600,000
247,000,000
600,000
247,000,000
Người ghi sổ
(Ký ,họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên )
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Giám đốc
(Ký,hộ tên )
* Tại công ty tiền mặt còn được hạch toán vào các tài khoản đối ứng dưới
dạng sơ đồ tổng hợp sau:
1
112
11
112,113
1
6
511,711
152,153,213
2
7
131,138,
241
141….
3
8
311,315,333,334
411….
,341,000
4
9
338….
138….
5
1
0
(1):Rút tiền gửi ngân hàng.
(2):Doanh thu bán hang và thu nhập khác.
(3):Thu hồi các khoản nợ.
(4):Nhận vố góp.
(5):Thừa tiền quỹ chờ xử lý.
(6):Gửi tiển vào ngân hàng,tiền đang chuyển.
(7):Mua vật tư hàng hóa,công cụ dụng dụng,TSCĐ.
(8):Tạm ứng.
(9):Thanh toán nợ phải trả.
(10):Thiếu tiền quỹ chờ xử lý.
2.2:Kế toán hàng tồn kho:
- Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lưu động chiếm một giá trị lớn và
có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh . Thông tin
chính xác, kịp thời về hàng tồn kho không những giúp cho doanh nghiệp trong
thực hiện và quản lý các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp cho
doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa đảm bảo cho hoạt động.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang
được bảo quản tại trong kho của doanh nghiệp.
- Giá trị của hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Việc xác định giá
gốc của hàng tồn kho trong các trường hợp cụ thể khác nhau tùy theo nguồn gốc
hình thành, giá gốc của hàng tồn kho nhập trong kỳ được tính như sau:
+ Đối với hàng tồn kho mua ngoài: Giá các khoản thuế Chi phí thu Các
khoản giảm giá,giá gốc mua không hoàn lại mua chiết khấu thương mại,Giá mua
ghi trên hoá đơn: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hợp
đồng hay hoá đơn tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp
áp dụng, cụ thể là: Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ giá mua hàng hoá là giá chưa có thuế GTGT đầu vào. Đối với doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng không chịu GTGT
thì giá mua là tổng thanh toán chi phí mua hàng hóa.Chi phí, vận chuyển bảo
quản, bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi, bảo hiểm hàng mua, hao hụt trong định mức cho
phép, công tác phí của bộ phận thu mua, dịch vụ phí,…
- Hàng tồn kho được tính theo phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước.
* Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO) Phương pháp nhập trước xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn.
* Các chứng từ mà công ty sử dụng để hạch toán hàng tồn kho là:
- Hóa đơn mua hàng
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.
* Kết cấu tài khoản:
2.3: Kế toán tài sản cố định:
- Để tồn tại và ngày một vững mạnh trong xu thế hội nhập và phát triển
như ngày nay, thì bất kỳ một Doanh Nghiệp nào cũng đặt ra câu hỏi: “ làm thế
nào để doanh nghiệp mình kinh doanh một cách hiệu quả nhất và có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường và đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận”. Mà TSCĐ lại
là một trong những bộ phận quan trọng trong việc tạo mục tiêu đó . Và để đạt
được mục tiêu này ,đòi hỏi các doanh nghiệp phgait thường xuyên đổi mới máy
móc , thiết bị ,cách thức quản lý mowtj cách đunga đắn ,hợp lý , hiệu quả nhất .
Cũng như các doanh nghiệp xây dựng , xây lắp khác , Công ty TNHH CN và
XD Thái Hùng cũng có các thiết bị , máy móc tiên tiến , cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất và nhằm đạt
được tối đa hóa lợi nhuận.
Nguyên giá TSCĐ =Giá trị ghi trên hóa đơn bao gồm thuế + Chi phí
trả trước khi dùng – Chiết khấu,giảm giá
Tuy nhiên để đánh giá được đầy đủ khả năng trình độ trang bị cơ sở vật
chất kĩ thuật để có kế hoạch đầu tư phải chính xác:
Giá trị còn lại = Nguyên giá –Hao mòn
Trong đó: Giá trị hao mòn = số khấu hao cơ bản đã trích
*Tài khoản sử dụng: TK 211-Tài khoản cố định hữu hình:
* Kế toán tăng tài sản cố định :
- Khi bộ phận liên quan Lập biên bản giaonhận gửi cho kế toán TSCĐ Ký
vào biên bản bàn giao gửi kế toán trưởng ký sau đó gửi cho bộ phận sử dụng ký và