Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện an lão, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.59 KB, 48 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát
triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó,
ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mơ. Ngân
hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến
giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại
cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành những định chế tài chính
khơng thể thiếu được đóng vai trị quan trọng trong điều chuyển phân
phối sử dụng hiệu quả nguồn vốn, thúc đẩy đầu tư sản xuất kinh doanh,
không những thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn là trung gian điều tiết
nền kinh tế thơng qua chính sách tiền tệ quốc gia.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay tương đối phát triển
với hơn 50 ngân hàng hoạt động rộng khắp cả nước. Trong điều kiện
đất nước đang hội nhập, hoạt động kinh doanh ngân hàng có những
cơ hội và thách thức mới địi hỏi mỗi ngân hàng nói riêng và hệ
thống ngân hàng nói chung phải khơng ngừng nỗ lực đổi mới nâng
cấp cả về số lượng và chất lượng dịch vụ, về cơ sở hạ tầng, bộ máy
quản lý, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên để
có thể đững vững trong mơi trường cạnh tranh gay gắt. Hoạt động
ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt trong xu thế


2


tồn cầu hóa quốc tế là tất yếu khách quan thì sự tiềm ẩn rủi ro càng
cao. Nhất là trong bối cảnh nền tài chính suy thối hiện nay và sự sụp
đổ hàng loạt các ngân hàng lớn trên thế giới; ở Việt Nam, hàng loạt
những ngân hàng nhỏ mới được thành lập chưa lâu đã và đang trên
bờ vực phá sản và bị thơn tính bởi các đối thủ khác, mà nguyên nhân
chủ yếu là do sự tăng trưởng tín dụng q nóng dẫn đến mất khả
năng thanh tốn của các ngân hàng. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế
nào để giảm thiểu rủi ro trong ngân hàng và các biện pháp giảm thiểu
là gì? Muốn vậy các nhà quản trị ngân hàng không thể không tập
trung vào vấn đề quản trị rủi ro khi muốn tối đa hóa lợi nhuận.Trên
thực tế, rủi ro ngân hàng có thể xuất hiện ở tất cả các nghiệp vụ của
ngân hàng như: thanh tốn, tín dụng, tiền gửi, ngoại tệ … đặc biệt là
rủi ro trong tín dụng. Ảnh hưởng của rủi ro ngân hàng nói chung và
rủi ro tín dụng nói riêng tới nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng là rất lớn. Nó có thể làm phá sản ngân hàng dẫn tới phá sản hệ
thống tài chính sụp đổ nền kinh tế , ảnh hưởng tới chính trị-xã hội …
Trên thực tế, khơng khó để nói rằng tình hình nợ xấu tăng cao trong
những năm gần đây ở Việt Nam nói chung là do kinh tế toàn cầu sau khủng
hoảng phục hồi yếu, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thị
trường bất động sản trầm lắng. Cho dù một bức tranh toàn diện về thực trạng
rủi ro tín dụng ngân hàng chưa bao giờ được đưa ra, nhưng những gì diễn ra
trên thị trường về rủi ro của các ngân hàng đã được các cơ quan ngơn luận
chính thức của chính phủ phát ngôn cũng đã là một minh chứng mạnh mẽ để
giải thích tại sao tín dụng cho nền kinh tế rơi vào đình trệ, thanh khoản hệ
thống ngân hàng bất ổn và nền kinh tế chìm sâu hơn trong suy thoái. Hàng
loạt các doanh nghiệp lớn, nhỏ và vừa – những khách hàng đang sử dụng vốn


3


của ngân hàng sụp đổ, phá sản; số còn lại hoạt động rơi vào điêu đứng, gắng
gượng chống chọi lại sự khắc nghiệt của suy thối. Sự khó khăn của nền kinh
tế, tình hình chính trị, xã hội cũng có những chiều hướng đi xuống về trật tự
và an toàn, các loại tội phạm kinh tế - ngân hàng, tội phạm chính trị liên quan
đến kinh tế, liên quan đến ngân hàng lần lượt lộ diện, nhiều ngân hàng bị thơn
tính…. Trước tình hình đó, các nhà quản trị ngân hàng nhận thấy cách nhìn
nhận và phản ứng của mình trước rủi ro tín dụng cần phải được chú trọng
hơn; nhằm đưa ra những quyết định mang tính chất cả về thời điểm và về lâu
dài, nhằm phục vụ mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận trong an toàn.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề, em đã lựa chọn đề tài “Hạn
chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn của mình.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu định lượng với các phương pháp như
thống kê, diễn giải, phân tích là chính về đối tượng rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện An Lão trong thời gian từ
năm 2009-2013, cùng với mong muốn tìm hiểu, đánh giá chất lượng
tín dụng tại chi nhánh để đưa ra những biện pháp, kiến nghị về quản
trị rủi ro tín dụng góp phần vào cơng cuộc xây dựng ngân hàng ngày
càng phát triển và tăng trưởng tín dụng ổn định tại chi nhánh.
4. Kết cấu của luận văn
Về kết cấu, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng



4

Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thơn huyện An Lão - Thành phố Hải Phịng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Tín dụng
Với mục đích xem xét tín dụng như là một chức năng cơ bản
của ngân hàng thì Tín dụng có thể được hiểu như sau: Tín dụng là
một giao dịch về tài sản (bằng hiện vật hoặc tiền tệ) gữa bên vay
(người đi vay gồm cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác trong nền
kinh tế) với bên cho vay ( ngân hàng hay các định chế tài chính).
Trong đó Bên vay sẽ được bên cho vay chuyển giao tài sản từ bên
cho vay để sử dụng trong một thời gian xác định theo thoả thuận. Bên
vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện cả gốc và lãi cho Bên cho
vay khi đến hạn thanh tốn
1.1.2. Các hình thức Tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.1.2.1.Theo hình thức tài trợ
Tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê, chiết khấu,
bao thanh toán.
1.1.2.2. Theo hình thức bảo đảm
Theo hình thức đảm bảo thì tín dụng được chia ra: tín dụng
có tài sản đảm bảo và tín dụng khơng có tài sản đảm bảo.
1.1.2.3. Phân loại khác


5


Theo rủi ro gồm có: tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề,
nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ q hạn khó địi.
Theo thời gian có: tín dụng ngắn hạn (từ dưới 1 năm đến 1 năm),
tín dụng trung hạn (từ trên 1 đến 5 năm), tín dụng dài hạn (trên 5 năm).
Theo đối tượng tín dụng: tài trợ cho tài sản lưu động hay tài sản
cố định.
1.1.3. Chính sách tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Vai trị của chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng.
Với tầm quan trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện
theo một chính sách rõ ràng được xây dựng và hồn thiện qua nhiều
năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng phản ánh cương
lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín
dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chun mơn hố trong
phân tích, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm
hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
1.1.3.2.Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng.
Chính sách khách hàng
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, có thể là cá nhân, hộ
gia đình, xí nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức xã hội hoặc các tổ chức tín
dụng khác....Vì vậy, ngân hàng cần có chính sách phù hợp để phân
loại và ứng xử phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Chính sách qui mơ và giới hạn tín dụng
Tuỳ mỗi ngân hàng mà quy mơ và giới hạn tín dụng khác
nhau. Thơng thường để giới hạn tín dụng ngân hàng thường dựa trên
hợp đồng kinh tế, mục đích sử dụng vốn, phần trăm trên giá trị tài sản


6


bảo đảm, tỷ lệ thanh toán của khách hàng đối với mục đích vay vốn
của khách hàng.
Lãi suất và phí suất tín dụng
Khi đưa ra lãi suất tín dụng ngân hàng phải tính đến các yêu tố
như: lãi suất cơ sở do ngân hàng nhà nước công bố, lãi suất huy động, lãi
suất cạnh tranh trên thị trường tài chính, các chi phí phát sinh…, vì vậy
các ngân hàng thường có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tuỳ theo
cách thức tính tốn của mỗi ngân hàng. Có thể là lãi suất cố định (lãi suất
không thay đổi trong suốt thời hạn tín dụng), lãi suất thả nổi (lãi suất thay
đổi tuỳ theo mỗi ngân hàng áp dụng có thể là 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm,
hoặc có sự điều chỉnh bất thường)..
Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
Thời hạn tín dụng được tính từ khi khoản tiền đầu tiên được giải
ngân đến lúc khách hàng hoản trả cả gốc và lãi theo hợp đồng đã cam kết.
Thời hạn tín dụng có thể là ngắn hạn, trung hạn, hoặc dài hạn.
Các khoản đảm bảo
Các khoản đảm bảo nhằm hạn chế bớt các thiệt hại cho ngân
hàng khi khách hàng gặp khó khăn khơng trả nợ được. Nó thường
được áp dụng đối với những khoản vay mà độ an tồn của người vay
khơng chắc chắn, ngân hàng địi hợp đồng bảo đảm. Các đảm bảo
thường là giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, cổ phiếu niêm yết…), bất động
sản, thiết bị hoặc bảo lãnh của người thứ ba.

Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán


7

Ngân hàng có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần tuỳ đối
tượng. Trước khi giải ngân, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp

bản gốc các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn. Điều kiện
giải ngân cho phép ngân hàng thực hiện kiểm soát trong khi cho vay,
giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Điều kiện thanh tốn bao gồm thanh tốn tiền gốc và lãi.
Ngân hàng có thể trả lãi và gốc một lần khi đáo hạn, hoặc trả gốc lãi
hàng tháng, hoặc hàng tháng trả lãi - gốc trả theo định kỳ quý hoặc
năm….Ngân hàng cần có chính sách về các khoản thu, nguồn thu,
phương thức thanh tốn.
Chính sách đối với tài sản có vấn đề
Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu (đã q hạn,
khó địi, hoặc khơng có khả năng thu hồi được) và các tài sản biểu
hiện đáng ngờ. Chính sách đối với tài sản có vấn đề gồm qui định
mức độ rủi ro có thể gánh chịu được và chuẩn bị các điều kiện để
chung sống cùng rủi ro, các yếu tố cấu thành các khoản nợ có vấn đề,
các mức độ “xấu” của khoản vay, trách nhiệm giải quyết, phạm vi
thanh lí và khai thác.
1.2. Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng
Theo quyết định 493/2006/QĐ-NHNN ngày 22/4/2006 của
thống đốc NHNN “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng do khách hàng khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.


8

Như vậy, rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi khả năng
khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với khoản tín dụng
mà ngân hàng cấp cho họ.

Hạn chế rủi ro tín dụng là việc tìm ra các biện pháp, giải
pháp nhằm hạn chế khả năng gây ra những tổn thất cho ngân hàng từ
hoạt động tín dụng của nó, từ đó xây dựng chính sách tín dụng, cơ
chế quản lý tín dụng cho hợp lý.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loai rủi ro dễ xảy ra nhất và gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới hoạt động của ngân hàng.Trong danh mục tài sản
của ngân hàng thì dư nợ tín dụng chiếm tới trên 50% giá trị tổng tài
sản và chiếm tới khoảng gần 70% thu nhập của ngân hàng nên rủi ro
tín dụng ln được ngân hàng quan tâm hàng đầu. Để quản lý dễ hơn
rủi ro tín dụng thì việc phân loại rủi ro tín dụng là rất cần thiết. Nếu
căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng bao gồm rủi
ro giao dịch và rủi ro danh mục:
Sơ đồ 1: Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng.


9
Rủi ro tín
dụng
(rủi ro mất
vốn)

Rủi ro danh
mục
(liên quan đến
các khoản cho
vay

Rủi ro giao
dịch

(liên quan đến
một khoản vay

Rủi ro xét
duyệt
(liên quan đến
dánh giá
khoản cho
vay)

Rủi ro bảo
đảm
(liên quan đến
chính sách và
hợp đồng cho
vay)

Rủi ro kiểm
soát
(liên quan đến
việc theo dõi
khoản cho
vay)

Rủi ro cá biệt
(liên quan đến
từng loại cho
vay)

Rủi ro tập

trung cho vay
(liên quan đến
đa dạng hóa
cho vay)

Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân gây ra nó là do những hạn chế trong q trình giao dịch và xét duyệt
cho vay khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm ba bộ phận:
Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
ngun nhân sinh ra nó là do những hạn chế trong quản lý danh mục
cho vay của ngân hàng, được chia ra làm hai loại:
Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng
được chia thành các loại sau: Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn và rủi
ro khơng trả được nợ.
Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn: là rủi ro xảy ra trong
trường hợp khi đến thời hạn trả nợ mà khơng có đủ nguồn tiền để trả cho


10

ngân hàng, khi đó thì ngân hàng có thể gia hạn nợ cho khách hàng,
chuyển nợ sang nhóm khác để theo dõi tùy thuộc vào số ngày quá hạn.
Rủi ro khơng có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong
trường hợp khách hàng đi vay đã mất khả năng chi trả, do vậy ngân
hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo của khách hàng.
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng
1.2.3.1.Đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng:
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh tốn của ngân hàng
Rủi ro tín dụng sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng

Rủi ro tín dụng có thể dẫn tới phá sản ngân hàng
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng tài chính được coi là mạch máu của nền kinh tế
có tác động sâu sắc tới tất cả các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia
đình,…Khi xảy ra rủi ro tín dụng gây hậu quả xấu cho ngân hàng như
trên thì nó cũng sẽ ảnh hưởng tới nền kinh tế. Khi mà mạch máu có
vấn đề thì sẽ khơng lưu thơng được tốt, tức là hoạt động kinh tế sẽ bị
gián đoạn, người gửi tiền sẽ có thể khơng được chi trả đầy đủ, doanh
nghiệp sẽ khơng có vốn để duy trì và phục hồi sản xuất kinh doanh…
Và cuối cùng là nền kinh tế sẽ bị suy thối. Thêm vào đó là quan hệ
tín dụng hiện nay mở rộng ra phạm vi tồn cầu, nên khi xảy ra tín
dụng thì hậu quả xấu nhất có thể xảy ra là tác động kinh tế của các
nước trên toàn thế giới.
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng:
Ở đây ta có thể xem xét các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín
dụng là:


11

1.2.4.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi
đến hạn đã thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng, hoặc ngân hàng
phát hiện khách hàng sử dụng sai mục đích, hoặc tài sản đảm bảo
giảm giá trị, hoặc khách hàng phá sản.
• Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
• Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn nợ = (nợ quá hạn+nợ gia
hạn)/Tổng dư nợ
• Tỷ lệ rủi ro theo thời gian = Dư nợ có khoản thanh toán quá
hạn/ Tổng dư nợ

Nợ quá hạn biểu hiện đặc trưng nhất của rủi ro tín dụng. Xảy
ra tình trạng nợ quá hạn là khó tránh khỏi, tuy nhiên nếu ở mức cao
sẽ làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng.Việc xác định nợ
quá hạn là cần thiết, vì nó là cơ sở để đánh giá chất lượng tín dung,
mức độ rủi ro tín dụng. Theo quy định hiện nay, tỷ lệ nợ quá hạn của
một ngân hàng không được vượt quá 5% tổng dư nợ.
1.2.4.2. Khả năng mất vốn
Nợ q hạn khơng có khả năng thu
Khả năng mất vốn
=

hồi

*100%

Dư nợ quá hạn

Chỉ tiêu này trực tiếp phản ánh rủi ro, ảnh hưởng đến thu
nhập của ngân hàng. Nó cho thấy trong một đồng nợ q hạn thì có
bao nhiêu đồng khơng có khả năng thu hồi. Nói cách khác, chỉ tiêu
này phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số nợ quá hạn của
ngân hàng.
1.2.4.3. Tính đa dạng hóa trong tài sản của ngân hàng


12

Mất ổn định vĩ mơ: Chính sách thường xun thay đổi, lạm phát
cao, tình trạng chính trị mất ổn định, vùng hay bị thiên tai,… đều tạo nên
mất ổn định vĩ mô, tác đông xấu đến người cho vay. Do vậy mất ổn định

vĩ mô được xem là một nội dung phản ánh rủi ro tín dụng.
Tính kém đa dạng của tài sản: Nếu ngân hàng tập trung đầu
tư vào một nhóm khách hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì
sẽ đỡ rủi ro hơn so với đa dạng hóa.
1.2.4.4. Sử dụng phương pháp chấm điểm
Đây là phương pháp hiện đại mới được áp dụng và đem lại
hiệu quả tốt nhưng đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng phần mềm quản
lý tập trung. Khách hàng đi vay sẽ được chấm điểm dựa theo các tiêu
chí như: tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả
dự án, mối quan hệ tài chính đã có với ngân hàng, giá trị tài sản đảm
bảo… mỗi ngân hàng sẽ đưa ra một mức điểm phù hợp với sự quan
trọng của từng tiêu chí rồi cộng tổng tất cả vào rồi xếp hạng. Các
hạng gồm có A,B,C,D… theo thứ tự rủi ro tăng dần. Và các ngân
hàng thường cho vay với các khách hàng có mức điểm là A,B.
Ngồi ra thì ngân hàng còn sử dụng các chỉ tiêu như: đảm bảo
tiền vay, môi trường hoạt động kinh doanh của người vay, nợ có vấn đề
1.3 Nguyên nhân xảy ra và biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
1.3.1. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong ngân
hàng thương mại
1.3.1.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại
Chính sách tín dụng
Quy trình cấp tín dụng
Thơng tin tín dụng


13

Chất lượng nhân sự: Cán bộ tín dụng và đội ngũ lãnh đạo là
những người tác động trực tiếp vào hoạt động tín dụng của ngân hàng
nên sẽ là nhân tố tác động tới rủi ro tín dụng.

Ngồi ra, cịn có những nhân tố khác như: cơ sở vật chất kỹ
thuật, khả năng huy động vốn, bộ phận kiểm soát nội bộ.
1.3.1.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khách hàng khi được ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng sẽ
trực tiếp sử dụng vốn theo mục đích của mình để kinh doanh, do vậy
khách hàng có sử dụng hiệu quả nguồn vốn hay không sẽ tác động
trực tiếp tới rủi ro tín dụng của ngân hàng.Các yếu tố cần phải xem
xét ở đây:
Một là, sử dụng vốn sai mục đích.
Hai là, năng lực của khách hàng.
Ba là, rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng.
Bốn là, khách hàng cố tình lừa tiền ngân hàng.
1.3.1.3 Ngun nhân khách quan
Mơi trường kinh tế: Tình hình kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động của ngân hàng. Sự biến động bất thường của một nhân tố
kinh tế nào đó trong nền kinh tế nói chung sẽ ảnh hưởng tới các
ngành cịn lại, mà sự phát triển của hoạt động ngân hàng phụ thuộc
vào tình hình của các ngành kinh tế khác.
Tình hình chính trị xã hội: Các nhân tố xã hội như tình
hình trật tự an ninh, an tồn xã hội, trình độ dân trí…cùng vời tình
hình chính trị của quốc gia tác động trực tiếp vào hoạt động tín dụng
của ngân hàng và mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách
hàng.
Hệ thống pháp lý: Môi trường pháp lý trong kinh doanh là
tổng hợp các yếu tố bao gồm hệ thống pháp luật, hệ thống các biện


14

pháp đảm bảo cho pháp luật được thực thi và sự chấp hành nghiêm

chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia kinh doanh. Hoạt động tín
dụng của ngân hàng cũng phải tuân theo các văn bản pháp luật chung
và chuyên ngành của mình như luật dân sự, luật hành chính, luật các
tổ chức tín dụng, các quy định của ngân hàng nhà nước…
1.3.2 Những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3.2.1 Nâng cao chất lượng nhân sự.
*) Năng lực điều hành của các nhà quản lý
“Một người biết lo bằng một kho người làm” - vai trò đứng
đầu của những nhà lãnh đạo đứng đầu một tổ chức nói chung và
trong một ngân hàng thương mại nói riêng là hết sức quan trọng đối
với sức mạnh hoạt động của một ngân hàng thương mại. Người lãnh
đạo giỏi kết hợp, phát huy tối đa được sức mạnh của các nguồn lực
mà ngân hàng mình có thành sức mạnh tổng thể của ngân hàng.
*) Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ tác nghiệp.
Đội ngũ cán bộ tác nghiệp trong ngân hàng thương mại cần
phải hội tụ được các yếu tố cơ bản: Đạo đức nghề nghiệp, trình độ
nghiệp vụ, nhận thức xã hội và hiểu biết pháp luật. Sự kết hợp của
đội ngũ cán bộ trong tổ chức sẽ tạo ra sức mạnh lớn để hoàn thành
mọi nhiệm vụ trong quá trình hoạt động của tổ chức. Từ đó, tổ chức
sẽ mang lại nhiều lợi ích thơng qua tiền công, tiền lương cho thu
nhập của mỗi cá nhân
1.3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp cần Ngân hàng bên
cạnh để hỗ trợ về vốn do nhu cầu vốn bất thường trong quá trình kinh
doanh mỗi thời kỳ, ngược lại doanh nghiệp được coi là chỗ dựa và là động


15

lực để ngân hàng tồn tại, phát triển. Sự kết nối giữa Ngân hàng và doanh

nghiệp khơng hồn tồn ngẫu nhiên, cần có ít nhất một số chuẩn mực nhất
định, và trong đó lịng tin là yếu tố cơ bản. Ngân hàng lựa chọn doanh
nghiệp từ các tiêu chuẩn cần phải có để thành lập quan hệ tín dụng, như:
Tư cách, năng lực hoạt động, sức mạnh tài chính, điều kiện hoạt động và
tài sản đảm bảo, trong đó năng lực hoạt động và sức mạnh tài chính thể
hiện cho khả năng tài chính của doanh nghiệp, là yếu tố cơ bản quyết định
sự kết dính mối quan hệ.
1.3.2.3 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh và bảo hiểm tín dụng
*) Cần nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng bằng hình
thức thế chấp, cầm cố.
Đối với việc nhận tài sản thế chấp, cầm cố; điều quan trọng
là phải xem xét tính pháp lý của hồ sơ thế chấp, cầm cố tài sản để
đảm bảo cho việc chuyển nhượng tài sản khi bán đấu giá, tránh hiện
tượng lừa đảo bằng giấy chứng nhận sở hữu giả. Bên cạnh đó, cần
quan tâm tới việc định giá chính xác tài sản, đặc biệt đối với tài sản là
nhà đất, dây chuyền máy móc, thiết bị nhập ngoại đã qua sử dụng.
Nếu tài sản thế chấp, cầm cố là ngoại tệ cần quan tâm tới các yếu tố
ảnh hưởng trong tương lai như tỷ giá, lạm phát… Nhất là những
khoản cho vay lớn và dài hạn.
Một điều kiện không thể thiếu đối với tài sản thế chấp, cầm
cố là khả năng phát mại. Tài sản thế chấp không chỉ là những tài sản
có giá trị, được Nhà nước cho phép mà đó cịn là những tài sản có
khả năng bán được trong trường hợp khách hàng không trả được nợ.
Do đó, khi nhận tài sản thế chấp cán bộ tín dụng khơng nên nhận


16

những tài sản q lớn hoặc những cơng trình đang xây dựng dở dang,

khi phát mại rất khó tìm được người mua mà nếu có thì cũng khơng
thể bù đắp đủ khoản cho vay.
*) Bảo lãnh
Bảo lãnh có nhiều ưu điểm hơn so với cầm cố và thế chấp.
Khi cầm cố hay thế chấp thì ln ln phải xác định xem là những tài
sản nào phải cầm cố, thế chấp và giá trị của những tài sản này là bao
nhiêu; Việc định giá đòi hỏi phải xác định những giấy tờ để chứng
minh tài sản thuộc sở hữu của bên cầm cố và thế chấp. Hơn nữa, việc
tổ chức bán tài sản thường tốn kém và mất nhiều thời gian, mà giá trị
tài sản đã cầm cố, thế chấp có thể giảm đi, hoặc mất mát trong thời
hạn cầm cố, thế chấp. Do vậy, trong suốt thời hạn cầm cố và thế
chấp, phía Ngân hàng lại phải thường xuyên tiến hành kiểm tra tình
trạng những tài sản này. Trong khi đó, bên bảo lãnh cam kết dùng tất
cả tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng sẽ
không phải quá quan tâm đến việc kiểm tra tình trạng của từng tài sản
cụ thể và sẽ tránh được những nhược điểm của cầm cố và thế chấp.
Tuy nhiên, Ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro mất vốn nếu bên bảo
lãnh mất khả năng thanh toán, bị tuyên bố phá sản và do vậy không
thể thực hiện các nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bảo lãnh.
* Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Có ba hình thức để bảo hiểm tín dụng như sau:
- Thứ nhất: Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo
hiểm cho lĩnh vực mà họ kinh doanh, vì vậy những khoản tín dụng trong
trường hợp này coi như cũng được bảo hiểm một cách gián tiếp.


17

- Thứ hai: Sử dụng biện pháp bảo lưu có nghĩa là Ngân hàng tự
bảo hiểm cho chính mình bằng cách lập các quỹ dự phòng để bù đắp

những thiệt hại khi gặp rủi ro tín dụng, từ đó hạn chế những hậu quả xấu
có thể xảy ra mà vẫn bảo đảm được tình hình tài chính của Ngân hàng.
- Thứ ba: Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức
bảo hiểm chuyên nghiệp.
1.3.2.4 Xử lý món vay có vấn đề
Món vay có vấn đề được hiểu là món vay đã quá hạn hoặc
món vay tuy chưa đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ khơng trả
được nợ Ngân hàng do mất khả năng thanh toán, do thua lỗ hoặc
doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật như lừa đảo, trốn thuế,
sản xuất kinh doanh trái với ngành nghề đăng ký…
Xử lý món vay có vấn đề là áp dụng các biện pháp khác nhau
để thu hồi nợ. Các giải pháp khai thác bao gồm:
- Thương lượng gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ.
- Tiếp tục đầu tư bổ sung thêm vốn giúp đỡ khách khách hàng.
- Đảo nợ (hạn chế tối đa)
1.3.2.5 Mở rộng cạnh tranh
* Mở rộng quan hệ tín dụng nhằm phân tán rủi ro
Hiện nay, phạm vi hoạt động tín dụng của các Ngân hàng
còn hẹp, biện pháp phân tán rủi ro là tránh tập trung vốn quá lớn vào
một lĩnh vực đầu tư, vào một mặt hàng khơng có sức mạnh cạnh
tranh … để đến khi doanh nghiệp không có khả năng trả nợ thì Ngân
hàng sẽ khơng chịu ảnh hưởng lớn. Vì thế, các NHTM phải phân tán
rủi ro không chỉ đơn giản là giảm bớt các khoản cho vay quá lớn nếu
cần thiết, mở rộng các khoản vay nhỏ nhưng an tồn hơn, mà cịn


18

bằng cách cho vay vào nhiều đối tượng, nhiều khách hàng khác nhau
với nhiều lĩnh vực khác nhau.

* Đa dạng hố các sản phẩm, dịch vụ tín dụng
Đây là biện pháp nhằm phân tán rủi ro đã được các Ngân
hàng trên thế giới áp dụng một cách có hiệu quả.
*) Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, khách hàng vừa là
người cung cấp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, đồng thời cũng là
người sử dụng nguồn vốn này, nên khách có ý nghĩa rất quan trọng.
Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách giúp các NHTM có
điều kiện nắm vững các thơng tin có liên quan tới khách hàng, các
Ngân hàng sẽ có đối sách thích hợp để có thể đứng vững trong mơi
trường cạnh tranh.
Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng sẽ giúp Ngân hàng:
- Đánh giá đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi
phí thẩm định và kiểm tra giám sát. Thơng qua việc quan hệ tín dụng
một cách thường xuyên, Ngân hàng có thể nắm bắt được những
thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Căn cứ vào số dư
trên tài khoản của họ, Ngân hàng sẽ biết được khả năng tiềm tàng và
chu kỳ sử dụng vốn, tiền mặt cũng như quan hệ khách hàng với các
khách hàng khác trong việc mua nguyên liệu tiêu thụ sản phẩm…
Đây là cách tốt nhất để thu thập các thông tin về khách hàng
và là cơ sở để Ngân hàng tiết kiệm được chi phí cho việc thẩm định,
sàng lọc thông tin, tránh được rủi ro về đạo đức, kế hoạch hoá được
nguồn cũng như các chi phí giám sát khách hàng khi đã có sẵn
phương thức giám sát khách hàng.


19

- Thu hút vốn để củng cố đầu vào mở rộng đầu ra theo đúng
yêu cầu của khách hàng. Thông qua mối quan hệ lâu bền với khách

hàng, Ngân hàng có thể huy động được một khối lượng nguồn vốn từ
tiền gửi của khách hàng. Sự am hiểu của khách hàng sẽ làm cho Ngân
hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về loại tín dụng, khối lượng tín
dụng, giá cả cho vay để có kế hoạch bố trí nguồn vốn kịp thời đáp ứng
nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng. Do tiết kiệm được chi phí trong
thẩm định, kiểm tra giám sát khách hàng nên Ngân hàng sẽ có đủ điều
kiện để hạ lãi suất cho vay, điều đó sẽ cuốn hút được khách hàng, làm
cho khách hàng gắn bó hơn với Ngân hàng. Mối quan hệ khơng những
ngày càng củng cố đối với khách hàng sẽ càng có cơ hội để nâng cao
được chất lượng tín dụng.
- Đề ra chính sách chiến lược, kế hoạch tác nghiệp trong từng
thời kỳ và xu hướng phát triển hoạt động Ngân hàng trong tương lai
để khơng ngừng thích nghi với sự biến động của thị trường, tìm kiếm
cơ hội khơng ngừng nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng.
Có điều kiện giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhất là
rủi ro về đạo đức để vươn tới sự hoàn thiện về chất lượng tín dụng, nhằm
tạo dựng được hình ảnh biểu tượng tốt của Ngân hàng trên thị trường.
Để thiết lập được mối quan hệ tốt lâu bền với khách hàng,
Ngân hàng phải có kế hoạch củng cố và nâng cao chất lượng hoạt
động, đề cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường, thông qua việc cải
thiện và mở rộng thêm nhiều hình thức phục vụ, đổi mới tác phong
kinh doanh, thu hút thêm nhiều khách hàng đối với Ngân hàng như
những người bạn tin cậy.


20

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH

AGRIBANK HUYỆN AN LÃO- THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT
huyện An Lão:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng No&PTNT Hải Phịng, thành lập ngày 26-31988. Từ đó Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Huyện An Lão là một
thành viên của Ngân hàng No&PTNT Hải Phòng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự.
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng No&PTNT
Huyện An Lão.
Ban giám đốc

Phịng
kinh
doanh
kiêm
thống kê
kế hoạch

Phịng
kế tốn
ngân quỹ

Bộ phận
hành
chính
nhân sự

Bộ phận
hậu kiểm


Các
Phòng
giao
dịch

Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT An Lão là pháp nhân của
Ngân hàng No&PTNT Thành phố Hải Phòng và Ngân hàng


21

No&PTNT Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Ngân hàng cấp trên và
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về thực hiện toàn diện mọi
mặt hoạt động Ngân hàng trên địa bàn.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai
đoạn 2009-2013
Ngân hàng No&PTNT An Lão trực thuộc Ngân hàng
No&PTNT thành phố Hải Phịng, có chức năng kinh doanh đa năng về
tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn nhằm phát triển
kinh tế xã hội, góp phần thúc đấy Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa nhất là
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Để tồn tại, phát triển và không ngừng
vươn lên trong cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn,
Ngân hàng No&PTNT An Lão đã thực thi chính sách tiền tệ, tín dụng và
các dịch vụ ngân hàng một cách uyển chuyển linh hoạt và có hiệu quả.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn và cho vay là hai hoạt động chính của Ngân
hàng, giữa chúng có mối liên hệ thường xuyên, chặt chẽ, hỗ trợ và
chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn dồi dào và ổn định, với cơ cấu hợp lý
là cơ sở vững chắc để ngân hàng tiến hành hoạt động cho vay và mở
rộng đầu tư. Ngược lại, hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả thì mới

kích thích hoạt động huy động vốn.
Trong những năm qua, với phương châm là hạn chế sử dụng
nguồn vốn của cấp trên, chi nhánh ngân hàng No&PTNT An Lão đã
sử dụng nhiều hình thức huy động để tăng nguồn nên trong những
năm qua nguồn vốn tăng trưởng là thành công và là thế mạnh của
ngân hàng. Với khả năng của mình chi nhánh đã hồn thành tốt cơng
tác huy động vốn theo kế hoạch góp phần vào kết quả đạt được của


22

toàn hệ thống ngân hàng No&PTNT.Với xu hướng chung là nguồn
vốn huy động luôn tăng qua các năm thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh
NHNo&PTNN An Lão giai đoạn 2009-2013
Đơn vị tính: triệu đồng.

600,000
500,000
400,000
Vốn huy
động

300,000
200,000
100,000
0

2009


2010

2011

2012

2013

(Nguồn: Báo cáo tổng kết chi nhánh NH No&PTNN An Lão)
Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân là chủ yếu và được thể
hiện rõ qua bảng biểu sau:
Bảng 1: Nguồn vốn Agribank An Lão giai đoạn 2009-2013
Đơn vị: triệu đồng

Nguồn vốn

Năm 2009
Tỷ
Số tiền
trọng
389.32
100.0

Năm 2010
Tỷ
Số tiền
trọng
413.52
100.0


Năm 2011
Tỷ
Số tiền
trọng
451.29
100.0

Năm 2012
Tỷ
Số tiền
trọng
503.21
100.0

huy động
1.Huy động

6
199.186

0
215.320

8
241.285

4
279.283

%

51.2%

%
52.1%

%
53.5%

%
55.5%

Năm 2013
Tỷ
Số tiền
trọng
541.23
100.0%
2
327.986
60.6%


23
dân cư
2.Huy động
các tổ chức

190.140

48.8%


198.200

47.9%

210.013

46.5%

223.93

44.5%

1

213.246

39.4%

(Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại phịng Kế tốn Chi
nhánh Agribank An Lão)

Liên tục qua các năm, Ngân hàng duy trì quan hệ với khách
hàng truyền thống đồng thời mở rộng quan hệ với các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh, các hộ kinh doanh và các cá nhân, thái độ
phục vụ của nhân viên Ngân hàng ngày càng được đổi mới. Công tác
quản lý điều hành luôn đi sát với thực tế và trên cơ sở hiểu rõ thế
mạnh về nguồn vốn. Cụ thể trong những năm qua cơ cấu các nguồn
vốn tiền gửi thể hiện trong đó:
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Agribank An Lão

Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Nguồn vốn huy động 389.326 100.0%413.520 100.0%451.298 100.0%503.214 100.0%541.232 100.0%
Tiết kiệm

170.235

43.7%185.126

44.8%186.251

41.3%240.033

47.7%252.214

46.6%

Tiền gửi


219.091

56.3%228.394

55.2%265.047

58.7%263.181

52.3%289.018

53.4%

(Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm
tại phịng Kế tốn Chi nhánh Agribank An Lão)
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Đi đơi với cơng tác huy động vốn là hoạt động tín dụng. Kết
quả đạt được từ năm 2009 – 2013 như sau:
Chỉ
tiêu

Năm 2009
Số tiền

Tỷ
trọn

Năm 2010
Số tiền


Tỷ
trọng

Năm 2011
Số tiền

Tỷ
trọng

Năm 2012
Số tiền

Tỷ
trọng

Năm 2013
Số tiền

Tỷ
trọng


24
g (%)
Tổng
dư nợ
Dư nợ

432.24
429.481


100.0

337.268

78.5

92.213

21.5

ngắn
hạn
Dư nợ

8

(%)
451.29

100.0

330.24

trung
hạn

(%)

5


100.0

335.99
76.4

102.00
3

8

2

6

3

8

100.0

5

7

100.0

382.88
74.6


123.08
25.5

(%)
523.16

362.22
74.5

115.30
23.6

(%)
485.31

1

73.2

140.28
25.4

6

26.8

(Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại
phòng Kế hoạch – Kinh doanh Agribank An Lão)
2.1.2.3. Hoạt động khác
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ

Hoạt động ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ ngân hàng
2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai
đoạn 2009-2013
Ngân hàng hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn
vốn vững mạnh và biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm
mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Lợi nhuận không chỉ là chỉ tiêu
tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM mà
còn là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường.
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai
đoan 2009-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013


25
Số
tiền

1. Tổng
thu
Thu lãi
cho vay
Thu lãi
tiền gửi
Thu
khác
2. Tổng
chi
Chi trả
lãi tiền
gửi
Chi dịch
vụ
Chi phí
quản lý
chi khác
3.Lợi
nhuận
trước

Tỷ
trọng
%

Số
tiền

Tỷ

trọng

Số tiền

%

Tỷ trọng
%

Số tiền

Tỷ trọng
%

Số tiền

Tỷ trọng
%

27.595

100.0

29.690

100.0

32.132

100.0


37.123

100.0

40.567

100.0

22.658

82.1

23.621

79.6

25.167

78.3

27.928

75.2

29.663

73.2

4.213


15.3

5.213

17.6

5.942

18.5

7.844

21.1

8.243

20.3

724

2.6

856

2.8

1.023

3.2


1.351

3.7

2.661

6.5

25.344

100.0

27.232

100.0

29.134

100.0

34.000

100.0

37.353

100.0

21.327


84.2

22.856

83.9

24.451

83.9

27.458

80.8

31.462

84.2

180

0.7

196

0.7

231

0.8


561

1.7

740

2.0

248

1.0

288

1.1

321

1.1

782

2.3

624

1.7

3.589


14.1

3.892

14.3

4.131

14.2

5.199

15.2

4.527

12.1

2.251

100.0

2.458

100.0

2.998

100.0


3.123

100.0

3.214

100.0

thuế

(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng Kế toán
Chi nhánh Agribank An Lão)

Về cơ bản, kết quả kinh doanh của chi nhánh Agribank An
Lão cũng như các NHTM khác, nguồn thu và chi phí vẫn mang tính
truyền thống, thu từ cho vay (lãi vay) và chi cho tiền gửi. Xu hướng
chung của một Ngân hàng hiện đại hiện nay là tăng thu và chi từ việc
triển khai các sản phẩm dịch vụ - nguồn thu và chi hầu như khơng có
rủi ro và mang lại hiệu quả nhanh chóng. Để có thể tối đa hóa lợi
nhuận, khai thác triệt để hơn nguồn lực về nhân lực cũng như cơ sở
vật chất, kỹ thuật hiện đại, chi nhánh cần có nhiều biện pháp cụ thể
hơn nữa, đi sâu vào phát triển dịch vụ bằng đa dạng hóa các sản


×