Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc hà nội up by leducthien93

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.4 KB, 43 trang )

Báo cáo thực tập tông hợp

1 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

Lời mở đầu:
Sau thời gian được học tập và nghiên cún tại trường đại học, mỗi sinh viên đều
được trang bị những kiến thức khá đầy đủ và cần thiết về lĩnh vực nghiên cứu. Là sinh
viên của khoa Ngân Hàng - Tài chính, được nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực Ngân
hàng - Tài chính, tuy nhiên, vẫn còn thiếu những kiến thức về hoạt động thực tế, vẫn
chưa có nhiều cơ hội đế đem những kiến thức đã học tại trường đại học ứng dụng vào
công việc thực tế .
Được sự cho phép của Nhà trường, Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư
và Phát Triển Bắc Hà Nội, qua một thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiếu và quan sát
nhiều hoạt động của các phòng ban, cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài cũng như các cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc
Hà Nội, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Báo cáo chia làm 3 chưong như sau:
Phần 1: Khái quát về quá trình hình thành và phát triến của BIDV Việt Nam và
Chi nhánh Bắc Hà Nội
Phần 2: Nội dung các hoạt động cơ bản của BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội Phần 3:
Phưong hướng, mục tiêu hoạt độngvà nhũng đánh giá SO’ bộ về hoạt động của
đơn vị


Báo cáo thực tập tông hợp

2 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

Phần I: Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của BIDV Việt Nam và
Chi nhánh Bắc Hà Nội
I / Quá trình hình thành và phát triến cua BIDV Việt Nam


1. Lịch sủ’ hình thành BIDV Việt Nam

Ngân hàng đầu tư và phát triền Việt Nam là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tố
chức kinh tế, các doanh nghiệp hàng đầu của cả nước, cá nhân trong việc tiếp cận các
dịch vụ tài chính ngân hàng, được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi
nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, được chứng
nhận bảo hộ thương hiệu tại Mỹ, nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu
mạnh... và nhiều giải thưởng hàng năm của các tố chức, định chế tài chính trong và
ngoài nước, đồng thời cũng là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và của ngành tài chính
ngân hàng trong 50 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triến
đất nước.
Tên đầy đủ:

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of
Vietnam.
BIDV.Tên

gọi

tắt:toà nhà
ĐịaVINCOM, 191 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Tháp A,
042200422 04 2200399 www.bidv.com.vn.

Điện
thoại:
Fax:
Emai



Báo cáo thực tập tông hợp

3 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

Lịch sửu hình thành Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.có thế chia thành
các giai đoạn như sau:
1.1. Thòi kỳ 1957- 1980:
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng kiến thiết miền nam (trực thuộc Bộ tài chính) - tiền
thân của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được thanh lập theo quyết định
177/TTg ngày 26/4/1957 của thủ tướng chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh,
200 cán bộ.
1.2. Thòi kỳ 1981-1989:
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng kiến thiết miền nam được đối tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam theo quyết định 259/CP của Hội đồng chính phủ.
Trong khoảng từ 1981- 1990, hàng Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã
từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng định đế
đứng vững và phát triển.Đây cũng là thời kỳ ngân hàng có những bước chuyển mình
theo định hướng của sự nghiệp đổi mới cả nước nói chung và ngành ngân hàng nói
riêng, từng bước trở thành ngân hàng chuyên doanh hàng đầu trong nền kinh tế.Nhuẽng
đóng góp của ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thời kỳ này lớn hơn trước gấp
bội cả về tổng nguồn vốn cấp phát, tổng nguồn vốn cho vay và tống tài sản cố định đã
hình thành trong nền kinh tế.
Thời kỳ này đã đưa vào và hoạt động hàng loạt những công trình to lớn có ý nghĩa
thế kỷ của đất nước cả trong lĩnh vục sản xuất lẫn trong lĩnh vục sự nghiệp và phúc lợi
như: công trình thuỷ điện sông Đà, cầu Thăng Long, cầu Chương Dương, cảng Chùa
Vẽ, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy đóng tàu Hạ
Long...
1.3. Thòi kỳ 1990- nay:


* Thời kỳ 1990-1994:


Báo cáo thực tập tông hợp

4 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đổi tên thành ngân
hàng Đầu tư và Phát triến Việt Nam theo quyết định số 401 - CT của Chủ tịch hội đồng
bộ trưởng.
Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước chuyến đối từ cơ
chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
* Thời kỳ 1/1/1995:
Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đối cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh đa
năng tổng họp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển
của đất nước.
* Thời kỳ 1996- nay:
Được ghi nhận là thời kỳ “chuyến mình, đối mới, lớn lên cùng đất nước”, chuẩn bị
nền móng vững chắc và tạo đà cho sự cất cánh của B1DV. Thể hiện ở một số bình diện:
- Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao
- Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn
- Lành mạnh hoá tài chính và năng lực tài chính nâng lên rõ rệt
- Đầu tư phát triển thông tin
- Hoàn thiện tái cấu trúc mô hình tố chức- quản lý, hoạt động, điều hành theo tiêu
thức Ngân hàng hiện đại.
- Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới
-Chuẩn bị tốt các tiền đề cho cổ phần hoá B1DV, chuẩn bị các điều kiện
cần thiết đế phát trien theo mô hình Tập đoàn

2. Chửc năng nhiệm vụ
Ngân hàng Đầu Tư và Phát trien Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là kinh
doanh đa ngành, đa lĩnh vục về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi
ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của


Báo cáo thực tập tông hợp

5 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế
Đất nước,cụ thế là:
- Huy động vốn ngắn trung dài hạn trong và ngoài nướcđể đầu tư phát triển
- Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng
- Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng dịch vụ đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của
chính phủ, các tố chức tài chính tiền tệ, cá nhân tố chức trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật ngân hàng
- Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân
hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi
nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát
triến kinh tế đất nước.
3. Mô hình tổ chức BEDV Việt Nam
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ
thống các ngân hàng tại Việt Nam, chia thành hai khối:

3.1. Khối kinh doanh: trong các lĩnh vực sau:
- Ngân hàng thương mại:
+ 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điếm giao dịch, hơn 700 máy ATM và
hàng chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ

mọi nhu cầu khách hàng.
+ Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt là:
- Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng
khoán (Nam Kì Khởi Nghĩa)
- Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn
ODA (Sở Giao dịch 3)


Báo cáo thực tập tông hợp

6 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

- Chứng khoản: Công ty chứng khoán BIDV (BSC)
-

Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm B1DV (B1C): Gồm Hội sở chính và 10 chi nhánh
- Đầu tư- Tài chính:
+ Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tu' Tài chính (BFC), Công
ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,...
+ Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh
V1D Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân
hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.

3.2. Khối sự nghiệp:
- Trung tâm Đào tạo (BTC).
- Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC)
Đen nay Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đã có hơn 12000 cán bộ
nhân viên làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc và hiệu quả, đặc biệt có kinh nghiệm
trong lĩnh vục đầu tư phát triến, là thế mạnh cạnh tranh của BIDV.
II / Quá trình hình thành và phát triến của BIDV Chi nhánh Bắc

Hà Nội
1. Lịch sử hình thành của BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội có tiền
thân là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triến khu vục Gia Lâm thành lập ngày
31/10/1963.
Năm 1981, Chi nhánh đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Xây
dựng khu vực 3 thành phố Hà Nội trực thuộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Năm
1990, Chi nhánh một lần nữa được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triến huyện Gia Lâm, trục thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà Nội, lúc
đó còn có tên gọi là chi điếm Ngân hàng Kiến thiết khu vục Gia Lâm. Trải qua một thời
gian dài phấn đấu và trưởng thành, chi nhánh có nhiều cố gắng, tuy nhiên do cơ chế


Báo cáo thực tập tông hợp

7 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

ràng buộc, chưa năng động sáng tạo, chưa mạnh dạn đối mới nên chi nhánh khu vục
Gia Lâm chỉ được đánh giá là một Chi nhánh loại vừa và nhỏ, với tống tài sản trên dưới
200 tỷ vào năm 2000. Hoạt động chủ yếu là cho vay các khách hàng truyền thống trên
địa bàn, huy động vốn tại đây lại càng là vấn đề hết sức khó khăn.
Trước cơ hội nền kinh tế đang có xu thế tăng tốc độ hội nhập, Thành phố Hà Nội
đang có quy hoạch phát triến mạnh về phía Bắc, tháng 8/2001, Ban lãnh đạo BIDV đã
có những quyết sách hết sức đúng đắn, tạo đà cho chi nhánh khu vực Gia Lâm tăng tốc
phát triển. Đó là quyết định tách chi nhánh khu vực Gia Lâm ra khỏi chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội, nhập vào Sở giao dịch I BĨDV. Đây là
một bước quyết định chiến lược, đột phá tạo tiền đề cho chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Bắc Hà Nội ra đời. Từ tháng 8/2001, khi trực thuộc Sở giao dịch Chi
nhánh khu vực Gia Lâm chỉ có 35 người, với tổng tài sản do chi nhánh quản lý gồm
250 tỷ đồng, năng lực cạnh tranh còn rất hạn chế.


Ngày 10/10/2002 Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triến Việt Nam đã
có Quyết định số: 80/QĐ-HĐQT V/v thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Hà Nội trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, trên cơ sở tách, nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triến Khu
vực Gia Lâm- trục thuộc Sở giao dịch.

Tên đầy đủ: Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội
Tên viết tắt: Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà Nội.
Tên gọi tắt: Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Bank for Investment and
Development of Vietnam, Northern Hanoi Branch.

Trụ sở đặt tại: số 137A Nguyễn Văn Cừ Q.Long Biên Tp.Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội là đại diện pháp nhân của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có con dấu, có Bảng tổng kết tài sản, hạch
toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triến Việt Nam.


Báo cáo thực tập tông hợp

8 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ
thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo
Luật các tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triến Việt Nam, theo Quy chế tố chức hoạt động của Chi nhánh và theo uỷ quyền
của Tống giám đốc NHĐT&PTVN.
2. Mô hình tổ chức BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội
Sau gần 4 năm thành lập, năm 2007, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Bắc Hà nội đã xây dựng thành công trụ sở chính khang trang: Tòa nhà cao 21 tang
Silver Wings tại 137 A- Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà nội - một tòa nhà hiện
đại và cao tầng nhất của Quận Long Biên hiện nay. Với trụ sở hiện đại, đội ngũ
nhân lực được chọn lọc và gia tăng cả chất và lượng, chi nhánh đã mở thêm một số
Phòng Giao dịch, nâng số phòng giao dịch lên 03 phòng trong năm 2007, bao gồm:
PGD Ngọc Thuỵ, PGD Ngọc Lâm, PGD Long Biên
Sau chuyển đổi theo mô hình TA2, Ngân hàng Đầu tu và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Bắc Hà Nội chia thành một ban giám đốc và 5 khối, mô hình tổ chức về
cơ bản đã thay đổi như sau :
-Ban giám đốc (1 giám đốc, 2 phó giám đốc)
-

Khối Quan hệ khách hàng: Phòng quan hệ khách hàng 1, Phòng quan hệ khách
hàng 2, Phòng quan hệ khách hàng 3,Phòng/ tố tài trợ dự án

-

Khối Quản lý rủi ro: Phòng quản lý rủi ro

-

Khối Tác nghiệp:
+Phòng quản trị tín dụng + Phòng dịch vụ
khách hàng cá nhân + Phòng dịch vụ khách
hàng doanh nghiệp + Phòng / tố quản lý dịch
vụ kho quỹ + Phòng/ tổ Thanh toán quốc tế

-

Khối Quản lý nội bộ



Báo cáo thực tập tông hợp

+ Phòng tài chính kế toán +
Phòng tô chức hành chính +
Phòng kế hoạch tổng họp +
Phòng điện toán
-

Khối trực thuộc:gồm 4 phòng giao dịch
+ Phòng giao dịch Long Biên
+Phòng giao dịch Bồ Đe +Phòng
giao dịch Ngọc Lâm + các quỹ tiết
kiệmNgọc Thụy

9 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài


Báo cáo thực tập tông hợp

10 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

sơ ĐỒ Cơ CẨU TỔ CHỨC CHI NHÁNH BIDV BẮC HÀ NỘI

3. Chức năng,nhiệm vụ các phòng ban của BIDV Chi nhánh Bắc Hà
Nội
Sau khi chuyên đôi theo mô hình TA2, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
của BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội được quy định như sau:
3.1. Chức năng nhiệm vụ chung:



Báo cáo thực tập tông hợp

11 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

-Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp thuộc chức
năng nhiệm vụ.
- Triển khai các nhiệm vụ được giao
-Phối hợp với các đơn vị thuộc chi nhánh thực hiện nhiệm vụ -Lưu
trữ hồ sơ, quản lý thông tin...
-Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo cán bộ -Xây
dựng tập thế vững mạnh.tuân thủ nội quy lao động...
3.2. Chức năng nhiệm vụ riêng của từng phòng ban
3.2.1.

Phòng quan hệ khách hàng

Ngân hàng Đầu tư và Phát triến Chi nhánh Bắc Hà Nội có 3 phòng quan hệ khách
hàng, xét về chức năng nhiệm vụ có thế chia ra như sau:
3.2.1.1. Phòng quan hệ khách hàng 2, 3 ( khách hàng doanh nghiệp) về

công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng
- Đe xuất chính sách, kế hoạch phát triển khách hàng
- Tiếp thị và bán sản phấm
- Thiết lập, duy trì và phát triến quan hệ họp tác với khách hàng về
công tác tín dụng:
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng
- Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng
- Phân loại rà soát phát hiện rủi ro

- Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn giảm lãi
- Tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng cuả ngân hàngđổi với khách hàng
- Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, phát triến hoạt động tín dụng doanh nghiệp
3.2.1.2.

Phòng quan hệ khách hàng I( khách hàng cá nhân)

* về tiếp thị và phát triến khách hàng
- Đe xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân


Báo cáo thực tập tông hợp

12 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể cho từng nhóm
sản phẩm
- Tiếp nhận triến khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành
cho khách hàng cá nhân của BIDV
* về bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
- Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân
- Tư vấn cho khách hàng lựa chọn, sử dụng các sản phẩm bán lẻ của B1DV
- Triến khai thực hiện kế hoạch bán hàng
- Chịu trách nhiệm về bán sản phâm, nâng cao thị phần
* về công tác tín dụng:
- Tiếp xúc tìm hiểu và tiếp nhận hô sơ vay vốn
- Thu thập thông tin, phân tích khách hàng, khoản vay và lập báo cáo thẩm định
- Soạn thảo các họp đồng liên quan
- Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ giải ngân, lập đề xuất giải ngân
- Kiểm tra giám sát khách hàng khoản vay

- Lập báo cáo điều chỉnh tín dụng
- Thực hiện phân loại nợ, xếp hạng tín dụng, chấm điểm khách hàng
- Chịu trách nhiệm: tìm hiếu khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ,tính
chính xác, trung thực đối với các thông tin về khách hàng
3.2.2. Phòng / tố tài trợ dự án
- Thực hiện một phần công việc của phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
- Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng
- Chịu trách nhiệm phát triển nhgiệp vụ tài trợ dự án
3.2.3. Phòng quản lỷ rủi ro
* về công tác quản lý tín dụng
- Đe xuất chính sách , biện pháp phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng


Báo cáo thực tập tông hợp

13 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

- Quản lý , giám sát phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng
của chi nhánh
- Đầu mối nghiên cún , đề xuất phê duỵet hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu,
giới hạn
- Đầu mối đề xuất kế hoạch giảm nợ xấuvà phươn án cơ cấu lại các khoản nợ vay
của khách hàng
-

Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro

-


Thu thập qảun lý thông tin về tín dụng

-

Thực hiện xử lý nợ xấu

*

về công tác quản lý rủi ro tín dụng

-

Đe xuất các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
- Đe xuất trình phê duyệt cấp tín dụng/ bảo lãnh/ tài trợ dự án/ tài trợ thương mại

hoặc sửa đối hạn mức, vượt hạn mức phù họp với thâm quyền
- Phối hợp với phòng quan hệ khách hàng đế phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn
đề
- Chịu trách nhiệm về việc thiết lập vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toàn
pháp lý trong hoạt động tín dụng của chi nhánh
Ngoài ra phòng còn đảm nhiệm công tác quản lý rủi ro tác nghiệp,công tác
chổng rửa tiền,công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO, công tác kiểm tra nội bộ
3.2.4.

Phòng quản trị tín dụng

*

Thứ nhất:


-

Thực hiện tác nhgiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với káhch hàng theo quy
định

-

Kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ giải ngân/ cấp bảo lãnh và các điều kiện giải
ngân/ cấp bảo lãnh so với nội dung họp đồng đã ký kết, lập tờ trình giải ngân/ cấp
bảo lãnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân/ cấp bảo lãnh


Báo cáo thực tập tông hợp

-

14 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

Kiếm tra rà soát các đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tín dụng theo quy
định

-

Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ và thông báo các khoản nợ đến hạn

*

Thứ hai: thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
phòng quan hệ khách hàng


*

Thứ ba: Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng
3.2.5. Phòng dịch vụ khách hàng (doanh nghiệp cá nhăn)
* Một là:
- Trục tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng
Trực tiếp thực hiện, xử lý tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách
hàng về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoảntheo yêu cầu của khách
hàng (các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyến tiền thanh toán, ngân quỹ thẻ tín
dụng, thẻ thanh toán, thu đổi, mua bán ngoại tệ...) và các dịch vụ khác
- Tiếp xúc tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, huớng
dẫn thủ tục giao dịch, tiếp thị giưói thiệu sản phấm dịch vụ ngân hàng, bán hàng
tại quầy, tiếp nhận các ý kiến phản hồicủa khách hàng về dịch vụ, tiếp thu đề
xuất huớng dẫn cải tiến đế không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.

*Hai là: Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền
*Ba là : Chịu trách nhiệm:
Kiếm tra tính pháp lý , tính đầy đủ, đúng đắn của chứng từ giao dịch
- Thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền về bảo mật
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiếm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch
3.2.6.

Phòng tố thcinh toán quốc tế

*Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại:
- Xử lý tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại theo đúng quy trình tài trợ
thương mại trên cơ sở hồ sơ dã được phê duyệt, thực hiện nghiệp vụ chuyến tiền quốc
tế trong hạn mức (đối với các chi nhánh được giao hạn mức).



Báo cáo thực tập tông hợp

15 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

- Tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng về tài trợ thương mại xuất khẩu, chuyển tiền
quốc tế ngoài thẩm quyền của chi nhánh. Kiểm tra hồ sơ và chuyến về Hội sở chính
theo quy định
*Phối hợp với các phòng liên quan đế tiếp thị, tiếp cận, phát triến khách hàng
*Chịu trách nhiệm về phát triển và nâng cao hiệu quả họp tác kinh doanh đối ngoại của
chi nhánh
3.2.7.

Phòng tô quản lý kho quỹ

- Trục tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất nhập quỹ, bao gồm: Quản lý kho
tiền và quỹ nghiệp vụ, quản lý quỹ(thu/ chi, xuất/ nhập)
- Đe xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện an toàn kho
quỹ, phát triển các dịch vụ kho quỹ.
3.2.8.

Phòng kế hoạch tổng hợp:

*về công tác kế hoạch tổng hợp:
- Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch tổng hợp
- Tham mưu xây dựng kế hoạch phát triến và kế hoạch kinh doanh
- Tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện kế hoạch kinh doanh
- Giúp giám đốc chi nhánh quản lý, đánh giá hoạt động kinh doanh của chi nhánh
* về công tác nguồn vốn
- Đe xuất và tố chức thực hiện điều hành nguồn vốn
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ

- Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ
- Thu thập báo cáo các thông tin liên quan
- Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh
3.2.10.

Phòng / tổ điện toán

+ Tố chức thực hiện công tác điện toán theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy
trình tại chi nhánh
+ Phổi hợp với trung tâm công nghệ thông tin/ phòng công nghệ thông tin khu vụ c


Báo cáo thực tập tông hợp

16 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

+ Đảm bảo vận hành hệ thống tin học tại chi nhánh liên tục thông suốt + Tham mưu đề
xuất với giám đốc chi nhánh về kế hoạch ứng dụng công nghệ và những vấn đề liên
quan
3.2.10.

Phòng tài chính kế toán

* Quản lý và thực hiện công tác kế toán chi tiết, kế toán tổng họp
- Thực hiện công tác hậu kiểm đổi với hoạt động tài chính kế toán
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý giám sát tài chính
- Đe xuất tham mưu và hướng dẫn chế độ tài chính, kế toán
- Kiếm tra định kỳ đột xuất việc chấp hành các quy định tỏng công tác kế toán và chi
tiêu tài chính * Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác kịp thời... của số liệu kế
toán và các báo cáo liên quan

- Quản lý thông tin và lập báo cáo
- Thực hiện quản lý thông tin khách hàng
3.2.11.

Phòng tổ chức nhân sự

- Phố biến quán triệt các văn bản quy định, huớng dẫn và quy trình nghiệp vụ liên
quan đến công tác tố chức
- Tham mưu, đề xuất về triển khai công tác tổ chức nhân sự tại chi nhánh
- Huớng dẫn các phòng/tố và các đơn vị trực thuộc tại chi nhánh thực hiện công tác
quản lý cán bộ, quản lý lao động
-Tố chức triến khai thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh
- Đầu mối thực hiện công tác chính sách đối với cán bộ của chi nhánh (đương
chức/nghỉ hưu)
- Đầu mối hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến thành lập/chấm dứt hoạt động của
phòng GD/ỌTK
- Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triến mạng lưới, chuấn bị nhân sự cho việc mở
rộng mạng lưới
- Quản lý hồ sơ cán bộ


Báo cáo thực tập tông hợp

3.2.12.

17 GVHD: PGSTS.Nguyễn Hữu Tài

Văn phòng

- Phố biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ liên

quan đến công tác tổ chức
- Tham mưu, đề xuất về triến khai công tác tổ chức - nhân sự tại chi nhánh
- Hướng dẫn các phòng/tổ và các đơn vị trực thuộc tại chi nhánh thực hiện công tác
quản lý cán bộ, quản lý lao động
-Tố chức triến khai thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh

Đầu mối thực hiện công tác chính sách đối với cán bộ của chi nhánh
(đương chức/nghỉ hưu)


-

Đầu mối hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến thành lập/chấm dứt hoạt động
của phòng GD/QTK

-

Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho việc mở
rộng mạng lưới

-

Quản lý hồ sơ cán bộ
Phần II: Thực trạng hoạt động cơ bản của BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội trong
những năm gần đây

l.

Thực trạng chung của chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội


1.1. Quy mô hoạt động:
Bảng số liệu tình hình tống quan về hoạt động của chi nhánh trong những năm
gần đây (tỷ đồng)

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

l.Tổng nguồn vốn huy động tại CN

1500

2100

2500

2950

2. Dư nọ' tại chỉ nhánh

2000

2800


4350

5800

3. Tổng tài sản

2.180

2998

4500

5930

-------*— '------------------------- -----------(Nguôn : Phòng Kê hoạch tông họp )

Nhìn chung giai đoạn từ năm 2005-2008, tống tài sản, tổng nguồn huy động, dư
nợ tín dụng của Chi nhánh đã tăng lên gấp đôi. Tống tài sản năm 2005 chỉ đạt 2180
tỷ thì đến năm 2008 đã là 5930 tỷ .Dư nợ tín dụng từ 2000 tỷ đồng tăng lên 5800 tỷ
đồng vào năm 2008. Tống nguồn vốn huy động cũng tăng từ 1500 tỷ đồng năm 2005


lên 2950 tỷ đồng năm 2008.Tốc độ tăng tổng nguồn huy động tương đối đều qua các
năm trong khi dư nợ tín dụng và tổng


Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

Chỉ tiêu
2005

2006
2007
tài sản tăng
nhanh trong năm 2006-2007( dư nợ tín dụng từ 2800 lên 4350 tỷ đồng và tống
2008
tài sản tăng
tù’nhuận
2998 lêntrước
4500 thuế(đơn
tỷ đồng). vị tỷ đồng)
Lọi

55hoạt động kinh doanh
1.2. Ket quả

( Nguồn: Phòng kế hoạch tông họp)
Năm 2005, Chi nhánh mới đi vào hoạt động được 3 năm nên gặp nhiều khó khăn
như số lượng khách hàng còn chưa nhiều, đội ngũ cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm, trên
địa bàn có nhiều tố chức tín dụng nên lợi nhuận trước thuế còn chưa cao (55 tỷ
đồng) . Qua 4 năm tiếp theo, Chi nhánh đã dần bắt kịp với thị trường, hoạt động
ngày càng hiệu quả hon. Ket quả là năm 2006, lợi nhuận trước thuế đạt 70 tỷ đồng,
năm 2007 tăng lên 95 tỷ đồng và năm 2008 đã đạt mức 152 tỷ đồng. Sau 4 năm, xét
cả giai đoạn, lợi nhuận đã tăng lên gấp đôi, tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế và sau
thuế ngày càng nhanh đồng thời đạt được kế hoạch đề ra từng năm cho thấy hoạt
động có hiệu quả của chi nhánh .Tốc độ tăng trung bình của lợi nhuận sau thuế đạt
23.13%


2..Hoạt động tài chỉnh cơ bản 2. L.Hoụt động huy động vốn
Bảng số liệu về hoạt động huy động vốn trong 4 năm gần đây


Chỉ tiêu

2005

2006

2007

l.Tổng nguồn vốn huy động tại CN

1500

2100

2500

2008
2950

+ Theo nguồn huy động
Từ dân cu

1500
360

2100
410

2500

510

2950
635

1140

1690

1990

2315

1500

2100

2500

2950

< 12 tháng
> 12 tháng

690
810

1155
945


1375
1125

1667
1283

+Theo loại tiền tệ

1500

2100

2500

2950

VND

840

1281

1525

1859

Ngoại tệ

660


819

975

1092

1500
319

2100
359

2500
440

2950
500

Kỳ phiếu

19

24

30

30

Trái phiếu


10
17

15

15

Chứng chỉ tiền gửi

12
10

25

90

Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi có kỳ hạn của TCKT

530
610

734
956

820
1170

1042
1273


Từ tổ chức
+ Theo kỳ hạn

+Theo hình thức huy động
Tiết kiệm

(Nguồn : Phòng kế hoạch tông hợp )
Theo phân tích tống quát tình hình huy động vốn qua các năm tù' 2005 đến 2008 ở trên tống nguồn huy động không có
nhiều biến động trong tóc độ tăng hàng năm.
Theo phân tích cụ thể cơ cấu huy động vốn:
- Phần lớn nguồn vốn huy động được của chi nhánh đến tù' các tố chức với tỷ trọng khoảng trên 76 % tống nguồn huy động. Tuy
nhên tốc độ tăng nguồn vốn huy động từ dân cư ngày càng tăng (năm 2006 tăng 50 tỷ đồng, năm 2007 tăng 100 tỷ đồng, năm
2008 tăng 125 tỷ đồng) trong khi tốc độ tăng nguồn huy động từ các tổ chức đang có xu hướng giảm ( năm 2006 tăng 550 tỷ


đồng, năm 2007 tăng 300 tỷ đồng, năm 2008 tăng 325 tỷ đồng). Điều này được giải thích do chiến lược phát triến của Chi nhánh
và lượng khách hàng tiềm năng trong khu vực chi nhánh phụ trách. Mục tiêu của Chi nhánh là đẩy mạnh huy động vốn tù' các tố
chức kinh tế, tiếp thị nhiều hơn đối với các tổ chức kinh tế, tăng tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng huy động vì đây là nguồn
vốn lớn. Song với định hưóng đưa chi nhánh trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại đông fthời khách hàng cá nhân còn nhiều tiềm
năng nên nguồn huy động từ dân cư đã tăng lên.
- Nguồn huy động từ vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn tương đối đồng đều về tỷ trọng song tốc độ tăng nguồn vốn có xu
hướng giảm. Nguồn vốn ngắn hạn năm 2006 tăng 67,39% so với năm 2005, đến năm 2007 chỉ tăng 19,05% so với năm 2006,
năm 2008 tăng 21,24% so với năm 2007. Tốc độ tăng nguồn vốn dài hạn qua các năm lần lượt là 16,67%; 19,05%; 14,04%.
Nguồn huy động từ nội tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn nguồn huy động tù’ ngoại tệ song không quá chênh lệch với tỷ
trọng trung bình là 59,33%. Nhìn chung nguồn huy động theo loại tiền tệ nào cũng có xu hướng tăng song tốc độ tăng lại giảm
dần (tốc độ tăng nguồn huy động từ VND năm 2006 tăng 441 tỷ đồng nhưng đến năm sau chỉ tăng 244 tỷ đổng và năm 2008 tăng
334 tỷ đồng; Nguồn vốn huy động tù' ngoại tệ tăng 159 tỷ đồng năm 2006, 156 tỷ đồng năm 2007 và chỉ tăng 117 tỷ đồng năm
2008).
Theo hình thức huy động, cơ cấu huy động vốn bao gồm Tiền gửi tiết kiệm, Kỳ phiếu, Trái phiếu, Chứng chỉ tiền gửi, Tiền gửi


thanh toán và Tiền


gửi có kỳ hạn của tố chức kinh tế. Quy mô các loại hình huy động vốn của chi nhánh đều tăng lên với xu huớng tăng dần tốc độ và
quy mô (trù’ tốc độ tăng tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế có xu hướng giảm ). Trong đó nguồn huy động truyền thống là tiền
gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn huy động và
tốc độ tăng khá đồng đều qua các năm trong cả giai đoạn 2005-2008.
31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Năm

□ Tiết kiệm
□ Trái phiếu
■ Tiền gửi thanh toán

■ Kỳ phiếu
□ Chứng chỉ tiền gửi
□ Tiền gửi có kỳ hạn của
TCKT

Cơ cấu huy động vốn 4 năm gần đây

Nhu’ vậy trong giai đoạn 2005-2008, tống nguồn huy động vốn tăng lên khá nhanh và cũng có sự thay đổi khá rõ rệt trong cơ
cấu loại hình huy động từ dân CU’ sang các tố chức kinh tế cũng nhu loại tiền huy động và kỳ hạn huy động. Truớc diễn biến thị
100%

truờng hiện nay như lãi suất huy động giảm, sự cạnh tranh gay gắt của các TCTD khác, các chi nhánh cần có_ngay các biện pháp hữu
Nguồn vốn
80%
hiệu, cải thiện khả nănghuy
cân động

đối vốn đế nâng cao hiệu quả hoạt động đặc biệt tập trung đẩy mạnh nguồn huy động từ các khách hàng
60%

doanh nghiệp, giữ vũng nền vốn dân cư, có các chính sách linh hoạt đối với các khách hàng định chế tài chính.
40%

20%


2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Trong giai đoạn 2005-2008, tống dư nợ tín dụng đã tăng lên gấp ba, năm 2005 là 1200 tỷ VNĐ, đến năm 2008 là 3650 tỷ VNĐ.
Như vậy, ta có thể thấy chi nhánh có tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh về mặt quy mô.
Bảng sổ liệu tình hình sử dụng von qua 4 năm gần đây

Dư nợ tại chi nhánh

31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008

Phân loại theo thòi hạn
tín dụng

2000

2800

4350

5800

+ Ngắn hạn


1200
696
504

1680
722
958

2610
1150
1460

3650

800
440
360

1120
616
504

1740

2150

957
783


1183
968

2000
700
1300

2800
840
1960

4350

5800

1188
3132

1508
4292

5
1440

6
2100

30
3306


100
4524

VND
Ngoại tệ quy đối
+ Trung dài hạn
VND
Ngoại tệ quy đổi Phân
loại theo thành
phần kỉnh tế
+Quốc doanh
+Ngoài quốc doanh
Trong đó : kinh tế cá thể
+ Dư nợ có tài sản đảm đảo

1606
2044

(nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn)
Năm 2005, tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh lớn hon so với tỷ trọng nợ trung và dài hạn ( nợ ngắn hạn chiếm 60%
tông nguồn huy động ), ngoài ra, do tính ổn định của VNĐ nên các doanh nghiệp vay bằng VNĐ là chủ yếu, vay bằng VNĐ chiếm
56,8 %. Nguyên nhân của thực trạng


này là do trong giai đoạn này, Chi nhánh có chủ trương hạn chế cho vay trung và dài hạn, cho vay bằng ngoại tệ do có rủi ro tín dụng
lớn cũng như rủi ro biến động tỷ giá .
Xét cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế, sự vượt trội của tín dụng ngoài quốc doanh (tín dụng ngoài quốc doanh chiếm trung
bình 69,17 % )luôn được duy trì qua các năm đến năm 2008 . Nguyên nhân của sự tăng lên vượt trội của tín dụng ngoài quốc doanh là do
Dư nợ tín dụng qua các năm theo thời hạn tín


xu hướng gần đây
Tỷ của ngân hàng là mở rộng cho vay ngoài quốc doanh, hạn chế cho vay quốc doanh vì đây là thành phần kinh tế hoạt
đồng
400
30
00
25
00

□ Ngắn hạn

20
00

■ Trung dài

15

2005

200

2008 Năm

động năng động, có hiệu quả, chiếm phần lớn các doanh nghiệp, điều kiện cho vay tốt, lãi suất cao hơn so với các doanh nghiệp quốc
doanh, đồng thời đây là thành phần kinh tế nhiều tiềm năng phát triển cũng như tiềm lực kinh tế mạnh.


×