Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

phần 1: Các câu hỏi và bài làm có liên hệ đầy đủ thi Tốt nghiệp Trung cấp LLCTHC (có đủ cả 3 khối kiến thức)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.07 KB, 22 trang )

KHỐI THI THỨ I
TRIẾT HỌC MAC LENIN- TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
CÂU 1: phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn.
Để tìm hiểu về mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn ta phải hiểu và
phát biểu được khái niệm lý luận và thực tiễn.
-Trước hết, ta tìm hiểu về khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là phạm trù triết học
dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất, có mục đích mang tính lịch sử xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Thực tiễn không phải là tất cả hoạt động của con người mà chỉ là nhưng hoạt
động vật chất- cảm tính. Đó là những hoạt động mà con người phải sử dụng công cụ
vật chất, lực lượng vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để làm thay đổi chúng.
Ví dụ: hoạt động sản xuất ra của cải vật chất như xây nhà, làm thủy lợi, đóng cái
bàn, đắp đê, cày ruộng.v.v...
Thực tiễn là những hoạt động có tính lịch sử -xã hội. Nghĩa là hoạt động thực
tiễn là hoạt động của con người, diễn ra trong xã hội với sự tham gia của đông đảo
người và trải qua những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định.
Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm trực tiếp cải tạo tự nhiên và xã
hội phục vụ con người tiến bộ. Đặc trưng này nói lên tính mục đích, tính tự giác của
hoạt động thực tiễn.
Ví dụ: đào một cái ao, mục đích đào ao là để nuôi cá.
- Có ba hình thức thực tiễn cơ bản:
+ Một là, sản xuất vật chất. Đó là những hoạt động sản xuất ra của cải vật chất
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và trao đổi của con người.
+ Hai là, những hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động cải tạo các quan hệ chính
trị- xã hội. Chẳng hạn như đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh giai cấp, mít tinh,
biểu tình,v.v..
+ Ba là, hoạt động thực tiễn khoa học. Đây là hình thức đặc biệt, bởi lẻ, trong
thực nghiệm khoa học, con người chủ động tạo ra những điều kiện nhân tạo để vận
dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào nhận thức và cải tạo thế giới.
Ví dụ: Muốn tìm ra được một loại lúa giống tốt thì phải đưa vào thực nghiệm
khoa học (dùng phương pháp lai, khi đạt được lúa giống tốt thì mới đưa ra ngoài xã


hội áp dụng).
Ba hình thức thực tiễn này liên hệ, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó sản
xuất vật chất đóng vai trò quyết định, hai hình thức kia có ảnh hưởng quan trọng tới
sản xuất vật chất.
- Còn lý luận là gì ? theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, lý luận là hệ thống
những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ
bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của các sự vật hiện tượng trong thế giới và
được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật, phạm trù.
- Lý luận có những đặc trưng:
+ Thứ nhất, lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao, tính lôgíc chặt chẽ.
Ví dụ: Trong nghề dạy học, để dạy một môn học hay một tiết học đạt hiệu quả thì
phải có 5 bước như: ổn định lớp học, kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới, hệ thống lại,
đưa ra câu hỏi.
1


+ Thứ hai, cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn. Không có
tri thức kinh nghiệm thực tiễn thì không có cơ sở để khái quát thành lý luận.
+ Thứ ba, lý luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất sự vật, hiện
tượng.
Lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong mối quan hệ đó
được thể hiện ở hai vai trò cụ thể như sau:
- Vai trò của thực tiễn đối với lý luận:
Thực tiễn là cơ sở, là động lực chủ yếu trực tiếp của nhận thức. Thông qua và
bằng hoạt động thực tiễn con người tác động vào sự vật làm cho sự vật bộc lộ thuộc
tính, tính chất, quy luật, trên cơ sở đó con người có hiểu biết về chúng.
Ví dụ: con người muốn nhận thức được cây lúa ưa chuộng nước thì ta đem cây
lúa lên trên bờ thì không bao lâu chúng ta thấy cây lúa chết.
Thực tiễn luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức phải trả lời. Nói khác
đi, chính thực tiễn là người đặc hàng cho nhận thức phải giải quyết. Trên cơ sở đó thúc

đẩy nhận thức phát triển.
Ví dụ: dich cúm Gà H5N1 đặt ra cho nhân loại nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo vắc
xin cho loại dịch cúm này.
Thực tiễn còn là nơi rèn luyện giác quan của con người và thực tiễn còn là cơ sở
chế tạo công cụ, máy móc hỗ trợ con người nhận thức hiệu quả hơn.
Ví dụ: từ yêu cầu khám chữa bệnh cho bệnh nhân các nhà khoa học nghiên cứu
chế tạo ra máy siêu âm, máy nội soi...Giúp các bác sĩ chuẩn đoán bệnh một cách chính
xác hơn.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận. Nhận thức của con người bị chi
phối bởi nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại, ngay từ khi con người xuất hiện trên trái đất,
nhận thức của con người đã bị chi phối bởi nhu cầu thực tiễn, nếu nhận thức không vì
thực tiễn mà vì cá nhân, vì chủ nghĩa hình thức, chủ nghĩa thành tích thì nhận thức
sớm muộn sẽ mất phương hướng.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, lý luận, muốn biết
một tri thức, ý tưởng nào đó có đạt tới chân lý khách quan hay không nên đưa tri thức,
ý tưởng đó vào thực tiễn để kiểm nghiệm.
Ví dụ: để giảm thiếu số người chết do tai nạn giao thông, nhà nước ta quy định
người tham gia giao thông khi ngồi trên xe gắn máy phải đôi mũ bảo hiểm, qua một
thời gian thực hiện đã làm giảm được số người chết do tai nạn giao thông, điều đó
chứng tỏ quy định này của nhà nước ta là đúng đắn.
Hay câu nói “nước chảy đá mòn”, ta đem cục đá bỏ xuống nước sau một thời
gian ta đem lên viên đá bị mòn, chứng tỏ câu nói này đúng.
- Vai trò của lý luận đối với thực tiễn:
Mặc dù thực tiễn đóng vai trò quyết định lý luận, thế nhưng khi hình thành, lý
luận có vai trò tích cực trở lại đối với hoạt động thực tiễn, sự tác động thường diễn ra
theo hai hướng sau:
Nếu lý luận khoa học cách mạng tiến bộ thì nó soi đường dẫn dắt chỉ đạo thực
tiễn, nó vạch ra phương hướng đề ra mục tiêu cho hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt
động con người trở nên chủ động tự giác hơn, hạn chế tình trạng mò mẫm tự phát.
Ví dụ: công cuộc cải cách đổi mới ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn

trước hết là nhờ có lý luận đúng đắn soi đường, căn cứ vào tình hình thực tế của đất
nước, Đảng ta đã vận dụng sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác-lênin về xây dựng nhà
2


nước xã hội chủ nghĩa, ta phải tập trung được sức người, sức của, của toàn dân tộc đưa
nền kinh tế nước ta từ nghèo nàn lạc hậu sang giai đoạn mới là giai đoạn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa từng bước hội nhập kinh tế thế giới.
Ngược lại nếu lý luận lạc hậu phản khoa học, phản cách mạng thì sẽ làm kiềm
hãm thực tiễn, thẩm chí làm cho hoạt động thực tiễn bị lệch hướng.
Lý luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp quần
chúng để tạo thành phong trào hoạt động thực tiễn rộng lớn của đông đảo quần chúng.
Lý luận đóng vai trò định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn, giúp hoạt
động thực tiễn chủ động, tự giác, giúp cho hoạt động thực tiễn bớt mò mẫm, vòng vo,
chủ động, tự giác hơn.
CÂU 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa LLSX với QHSX. Làm thế nào để
phát triển LLSX ở tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
của tỉnh Bạc Liêu.
Theo đ/c cần phải làm gì để phát triển llsx ở tỉnh Bạc Liêu nhằm góp phần thực hiện
thắng lợi Sự nghiệp CNH HĐH đất nước hiện nay ? (câu này của mình chưa có đáp
án)
*Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX với QHSX.
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật
chất trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Ở một giai đoan lịch sử, một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định có một phương thức sản xuất riêng. Phương thức sản xuất
bao gồm hai mặt có quan hệ mật thiết với nhau: LLSX và QHSX.
LLSX là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất tao ra
một sức sản xuất nhất định trong sản xuất vật chất.
Trong quá trình thực hiện sản xuất vật chất, con người tác động vào giới tự
nhiên, chinh phục giới tự nhiên bằng tổng hợp các sức mạnh hiện thực của mình.

Kết cấu của LLSX bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động.
Người lao động là người phải có sức khỏe, tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và
có sức lao động. Trong LLSX người lao động giữ vai trò quyết định sự phát triển của
LLSX.
Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động là tất cả những cái mà lao động của con người hướng tới,
đối tượng lao động có hai dạng: dạng có sẵn trong tự nhiên như đất đai, hầm mỏ, biển
cả... và dưới dạng nhân tạo như vải, nhựa tổng hợp, xi măng....
Tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động và các phương tiện vật chất khác.
Công cụ lao động là những vật mà con người dùng để truyền tác động từ mình
đến đối tượng lao động.
Công cụ lao động là khí quan vật chất “nối dài”, “nhân lên” sức mạnh của con
người trong quá trình biến đổi giới tự nhiên.
Công cụ lao động là yếu tố động cách mạng trong LLSX.
Các phương tiện vật chất khác là tất cả những yếu tố dùng để liên kết những bộ
phận cơ bản trong LLSX lại với nhau như: cấu, cống, đường xá, bến bãi, nhà kho...
Khoa học, trước hết là khoa học ký thuật có vai trò to lớn trong việc phát triển
LLSX. Đặc biệt ngày nay khoa học đã trở thành LLSX trực tiếp, nó đã trở thành
3


nguyên nhân trực tiếp của mọi biến đổi to lớn trong sản xuất vật chất mà ở những thế
kỷ trước không có được. LLSX do con người tạo ra nhưng nó luôn là yếu tố khách
quan.
Trình độ của LLSX dùng để chỉ năng lực, mức độ, hiệu quả chinh phục giới tự
nhiên thông qua việc sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tợ nhiên để tạo ra
sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người.
QHSX là quan hệ giữa người với người trong sản xuất vật chất. Quan hệ sản
xuất được cấu thành từ các quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản
lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ phân phối sản phẩm lao động, trong đó

quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất được hình thành một cách khách quan trên cơ sở
một trình độ phát triển của LLSX.
Trong các yếu tố cấu thành LLSX, quan hệ sở hữu giữ vai trò quyết định đối
với quan hệ quản lý, quan hệ phân phối. Ngược lại, quan hệ quản lý, quan hệ phân
phối cũng tác động trở lại to lớn đến quan hệ sở hữu.
-Vai trò của LLSX đối với QHSX.
Biện chứng giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ khách quan, vốn có của mọi
quá trình sản xuất vật chất. Trong mối quan hệ giữa LLSX và QHSX thì LLSX giữ
vai trò quyết định, khuynh hướng của sản xuất xã hội là không ngừng biến đổi theo
chiều tiến bộ, sự biến đổi đó xét đến cùng bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi và phát
triển của LLSX, trước hết là công cụ lao động, do đó trong một phương thức sản xuất
phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX.
LLSX có hai tính chất: tính chất cá nhân và tính chất xã hội hóa.
Khi sản xuất ở trình độ công cụ thô sơ thủ công thì LLSX mang tính cá nhân.
Ví dụ: may một cái áo với công cụ thô sơ chỉ cần một người làm
Khi sản xuất ở trình độ công cụ hiện đại, sản xuất bằng máy móc, sản xuất
công nghiệp thì LLSX mang tính xã hội hóa.
Ví dụ: may áo với dây chuyền công nghệ do nhiều người làm.
Quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức,
trong đó LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức xã hội của nó.
Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là sự phù hợp biện
chứng, sự phù hợp bao hàm mâu thuẫn, đây là sự phù hợp giữa một yếu tố động
(LLSX) với một yếu tố mang tính ổn định tương đối hơn (QHSX).
Giải quyết mâu thuẩn giữa LLSX và QHSX không phải chỉ bằng cách xóa bỏ
QHSX củ thiết lập QHSx mới mà là một quá trình mà biện pháp thường xuyên là đổi
mới cải cách, điều chỉnh QHSX trước mọi sự phát triển của trình độ LLSX, nếu
không đổi mới cải cách điều chỉnh được thì tất yếu phải xóa bỏ QHSX củ, thiết lập
QHSX mới cho phù hợp với sự phát triển của LLSX.
Mâu thuẩn giữa LLSX và QHSX:biện pháp đầu tiên là bằng cách đổi mới.Ở
nước ta trước thời kỳ đổi mới thì sử dụng hai thành phần kinh tế là kinh tế nhà nước

và kinh tế tập thể do đó phải tập trung vào sản xuất, sau đó công cụ sản xuất hiện đại
người dân muốn tự làm kinh tế nhưng nhà nước không cho dẫn đến khủng hoảng
kinh tế, nhưng đến năm 1986 thì nhà nước cho phép người dân tự làm kinh tế nhưng
với điều kiện nhà nước cho phép, từ đó làm cho nên kinh tế ở nước ta ngày càng phát
triển.
Sự tác động trở lại của QHSX đối với sự phát triển của LLSX.
4


QHSX quy định mục đích của sản xuất, quy định tổ chức quản lý sản xuất và
tác động trưc tiếp vào lời ích của các bên tham gian sản xuất, lợi ích của người lao
động, của chủ đầu tư, của xã hội.
Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX nó sẽ tạo điều kiện cho
sự phát triển LLSX trở thành một trong những động lực thúc đẩy LLSX phát triển ,
ngược lại không phù hợp sẽ kiềm hãm thẩm chí phá hoại cả LLSX.
* Để phát triển LLSX ở tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế của tỉnh Bạc Liêu cần thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Phát triển nguồn nhân lực, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề
cho người lao động đáp ứng với quá trình đổi mới đất nước. Trong LLSX con người
là yếu tố quan trọng nhất. Trong lĩnh vực xây dựng con người phải coi “con người
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng XHCN”. Xây dựng con
người, đầu tư con người phải chiếm vị trí ưu tiên, không ngừng cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Gắn chiến lược phát triển con
người với phát triển kinh tế -xã hội.
- Cần tăng ngân sách cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, thực hiện xã hội hóa
giáo dục, tăng cường về quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng
đội ngũ lao động, nâng cao phẩm chất cho người lao động, nâng cao vai trò lãnh đạo
của Đảng và hiệu quả hoạt động của Nhà nước trong quá trình xây dựng con người.
Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp và phát triển các trường đào tạo dạy nghề
trong tỉnh.

- Thực hiện xã hội hóa trong công tác đào tạo nhằm huy động được nhiều
nguồn lực đầu tư phát triển đào tạo, dạy nghề tạo điều kiện để các thành phần kinh tế,
các tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo nhằm mở rộng quy mô đào tạo, đa dạng hóa
các loại hình đào tạo, phương thức đào tạo, chú trọng hình thức đào tạo liên thông,
liên kết để thu hút ngày một đông lực lượng lao động tham gia đào tạo phù hợp với
ngành nghề hiện nay.
- Có các chính sách đãi ngộ, thu hút cán bộ trình độ cao về công tác tại đia
phương, chính sách động viên cán bộ tích cực học tập nâng cao trình độ và chính
sách tạo đầu ra cho cán bộ, thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên
chức đúng tiêu chuẩn quy định.
-Phát triển khoa học- công nghệ, phải biêt phát huy những lợi thế của tỉnh, tận dụng
mọi khả năng đế đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và
công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng những thành tựu mới về khoa học – công
nghệ vào trong sản xuất, từng bước phát triển kinh tế tri thức.
-Mở rộng nhiều mô hình hợp tác sản xuất trong nhân dân, nhằm tạo kinh tế bền vững
và ổn định lâu dài.
Ví dụ: Tổ hợp tác sản xuất, kinh tế trang trại, hợp tác xã, cánh đồng mẫu lớn...
-Mở rộng hợp tác, giao lưu với các tỉnh bạn nhằm học tập những kinh nghiệm của các
tỉnh, thành phố đang phát triển.

CÂU 3: phân tích những ưu thế của sản xuất hàng hóa.
5


Sản xuất hàng hóa có những ưu thế như sau:
Thứ nhất, sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã hội,
chuyên môn hóa sản xuất, do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội,
kỹ thuật của từng người, từng cơ sở cũng như của từng vùng, từng địa phương. Khi
sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia thì nó còn khai thác được lợi
thế của mỗi quốc gia đối với nhau.

Nếu nói phân công lao động khai thác về tự nhiên thì không gắn với từng
người mà gắn với khu vực, địa hình. Theo quy hoạch của chính phủ ta đi vào khai
thác những lợi thế của tự nhiên.
Ví dụ: Cây chè đặc trưng chỉ trồng ở Thái Nguyên , nếu đem về Bạc Liêu trồng
sẽ không đạt được hiệu quả như trồng ở Thái Nguyên. Đó là điều kiện tự nhiên,
không nên đi chéo giữa các vùng.
Phân công lao động để khai thác điều kiện xã hội: yếu tố nổi bật nhất trong
điều kiện xã hội là văn hóa
Ví dụ: Khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam thường vào các cửa hàng thủ
công mỹ nghệ như: chiếc áo dài Việt Nam, cái nón lá, tranh....
Phân công lao động về kỹ thuật: nơi nào có kỹ thuật cao, phát triển các ngành
nghề mũi nhọn.
Thứ hai, trong nền sản xuất hàng hóa, quy mô, tính chất tổ chức sản xuất
không bị giới hạn chật hẹp mà nó được mở rộng xã hội hóa ngày càng cao dựa trên
cơ sở ngày càng tăng nhu cầu và nguồn lực xã hội. Điều đó tạo điều kiện ứng dụng
những thành tựu khoa học, công nghệ thúc đẩy sản xuất phát triển.
Nhân loại ngày càng phát triển, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu con người
ngày càng tăng.
Ví dụ: trước đây vào thời nguyên thủy con người sống bầy, đàn nhưng nhu cầu
của họ không giống như hiện tại xã hội ngày nay của chúng ta, nhu cầu của họ rất
đơn giản, hoặc hiện tại chúng ta vào thời điểm nóng nực, lúc ấy con người phát sinh
nhu cầu cần có máy lạnh để tạo ra hơi lạnh để hạn chế cái nóng nực đó.
Để thõa mãn nhu cầu thì người ta phải suy nghĩ, làm thế nào để tạo ra những
thứ để thõa mãn những nhu cầu của bản thân. Có những nhu cầu cơ bản và những
nhu cầu không cơ bản. Do đó, làm thúc đẩy xã hội phát triển.
Thứ ba, trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của những quy luật vốn có
của sản xuất và trao đổi hàng hóa như quy luật giá trị, cung-cầu, cạnh tranh,v.v.buộc
người sản xuất phải luôn năng động, nhạy bén, nhạy bén, tính toán, cải tiên kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Thứ tư, sản xuất hàng hóa phát triển trở thành một trong những điều kiện để

nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho mọi người dân.

CÂU 4: Làm thế nào để phát huy những tác dụng tích cực và hạn chế tác dụng
tiêu cực của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa ở nước ta hiện nay ?
6


Để phát huy những tác dụng tích cực và hạn chế tác dụng tiêu cực của quy luật
giá trị trong nền sản xuất hàng hóa ở nước ta hiện nay theo tôi cần phải:
Đầu tiên xác định được để điều tiết sản xuất hàng hóa thuận lợi ta phải định
hướng rõ phải làm thế nào để phát huy hơn giá trị của hàng hóa không để mất cân
bằng, hay chênh lệch cao về giá trị của hàng hóa ở các vùng miền. Điều tiết kịp thời
giá trên thị trường.
Nếu chuyển toàn bộ ngành đang sản xuất hiện tại sang ngành mới thì đòi hỏi
phải có nguồn vốn. Bởi nếu đầu tư vào ngành nghề mới tức là phải có những công cụ
lao động mới, nguồn lao động mới để đáp ứng phù hợp với tính chất ngành nghề mới
đó, chưa tính đến khoản chi phí đào tạo nhân lực ( nếu cần thiết), nhưng muốn đạt kết
quả cao thì bắt buộc phải có sự đầu tư cao.
Hoặc thu hẹp quy mô sản xuất phải biết lựa chọn những nơi có điều kiện thuận
lợi (thế mạnh) để phù hợp phát triển ngành nghề đó.
Còn về phía nhà nước cần phải hỗ trợ về kỹ thuật, các trang thiết bị, hỗ trợ
cách tổ chức quản lý cho người sản xuất trong lĩnh vực ngành nghề mới này, ngoài ra
nhà nước còn phải tạo lập và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường để cho nhà sản
xuất ngành mới này có đủ nguồn nhân lực, đủ vốn, đủ trình độ kỹ thuật để thuận lợi
cho việc sản xuất ngành mới.
Trên thực tế nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, các khu công nghiệp
còn khá hạn chế và phân bố không đồng điều. Có nhiều nơi vẫn chưa phát huy được
tiềm lực kinh tế của vùng. Một điều khá quan trọng là sự thu hút đầu tư có vốn nước
ngoài, đặc biệt là những thủ tục hành chính còn quá rườm rà.
Thêm vào đó là các phương tiện, kết cấu hạ tầng (đường giao thông, kho bãi,

chợ, trung tâm thương mại...) cũng cần chú ý đầu tư nhiều hơn để điều tiết lưu thông
diễn ra thuận lợi. Tức là đưa hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, đưa hàng hóa từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ. Nhưng phương tiện vận chuyển phải có chất lượng, mang
tính hiện đại, kết cấu hạ tầng đảm bảo cho sự lưu thông hàng hóa được dễ dàng,
thuận tiện. Tăng cường các hoạt động chuyển giao công nghệ để hỗ trợ cho các hoạt
động kinh tế, cần đầu tư và cung cấp vốn cho các nhà sản xuất có thêm nguồn vốn để
cải tiến kỹ thuật.
Điều không thể thiếu và khá quan trọng là giảm sự phân hóa giàu, nghèo (tác
dụng tiêu cực). Sự cần thiết là đối với nhà nước hỗ trợ cho những nhà sản xuất nhỏ về
các điều kiện sản xuất, hỗ trợ cho những chủ thể kinh tế gặp rũi ro trong sản xuất
kinh doanh để họ có vốn tái sản xuất lại.
Nhà nước cần có các chính sách như: chính sách thuế, thuế thu nhập cá nhân,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đặc biệt (trúng số)... thuế là nguồn ngân
sách chính của nhà nước, nguồn ngân sách này được đầu tư vào các chính sách phúc
lợi xã hội, các chương trình gây quỹ từ thiện, mục tiêu cuối cùng là làm giảm phân
hóa giàu nghèo.
CÂU 5: Phân tích những điều kiện khách quan và chủ quan để giai cấp công
nhân thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử toàn thế giới?
Để phân tích được những điều kiện khách quan và chủ quan để gccn thực hiện
thành công sứ mệnh lịch sử toàn thế giới thì ta phải hiểu và phát biểu được khái niệm
gccn.
7


Giai cấp công nhân là những người lao động trong nền sản xuất vật chất có
trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, lao động thặng dư của họ là nguồn
gốc chủ yếu cho sự giàu có của xã hội. Địa vị kinh tế của giai cấp công nhân phụ
thuộc vào chế độ xã hội đương thời.
*Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai
cấp công nhân .

Thứ nhất, do sự quy định của địa vị kinh tế-xã hội của gccn.
Giai cấp công nhân lao động gắn với nền công nghiệp ngày càng hiện đại, với
năng suất lao động ngày càng cao đã tạo ra những tiền đề vật chất kỹ thuật, để gccn
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nền công nghiệp hiện đại đã rèn luyện cho gccn có những
đặc điểm mà các giai cấp khác không có ( tính tổ chức, kỹ luật, tác phong công
nghiệp, tinh thần triệt để cách mạng, tình đoàn kết quốc tế, tính dân tộc...).
Khi nền công nghiệp hiện đại ngày càng phát triển làm biến đổi cơ cấu kinh tế
kỹ thuật từng bộ phận nông dân, trí thức tiến bộ càng gắn bó với gccn làm cho giai
cấp này ngày càng đông đủ và hiện đại hơn.
Nền công nghiệp hiện đại đòi hỏi gccn càng nâng cao trình độ không ngừng là
một điều kiện trực tiếp nhất, cung cấp ngày càng nhiều tri thức cho gccn.
Những phẩm chất này khách quan xác định gccn là giai cấp tiên tiến nhất, cách
mạng nhất và có năng lực lãnh đạo các giai cấp khác trong sự nghiệp xây dựng xã hội
mới.
Thứ hai, những tiền đề vật chất của chủ nghĩa tư bản và sự vận động của mâu
thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Xã hội hóa sản xuất là tiền đề quan trọng nhất đã thúc đẩy sự vận động của
mâu thuẫn cơ bản trong lòng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong chế độ tư
bản chủ nghĩa mâu thuẫn khách quan giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
ngày càng gay gắt, biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa gccn và giai cấp tư sản,
để giải quyết mâu thuẫn chỉ có thể tiến hành bằng một cuộc cách mạng do gccn lãnh
đạo, điều đó là một đòi hỏi khách quan.
Nhìn chung, không chỉ chủ nghĩa tư bản mà cả quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội, chủ nghĩa cộng sản đều cần đến những tiền đề vật chất từ LLSX ở trình độ xã
hội hóa cao. Thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội còn cho biết, tiền đề này có thể
xuất hiện từ trước hoặc dần được hoàn thiện, phát triển trong quá trình xây dựng xã
hội mới. Dù thế nào, sự chuẩn bị đầy đủ những cư sở vật chất cho quá trình thực hiện
sứ mệnh lịch sử vẫn là không thể bỏ qua. Mác coi đó là “tiền đề thực tiễn tuyệt đối
cần thiết” cho sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
Thứ ba, mâu thuẫn về lợi ích cơ bản giữa gccn và giai cấp tư sản tất yếu dẫn

đến sứ mệnh lịch sử của gccn.
Chế độ bóc lột giá trị thặng dư đã khiến cho lợi ích cơ bản của hai giai cấp này
đối lập nhau: một bên là giai cấp bị bóc lột sức lao động, một bên là giai cấp đi bóc
lột sức lao động. Mâu thuẫn đó là không thể điều hòa và là động lực chính cho cuộc
đấu tranh giai cấp hiện đại. Vì tất cả những gì con người đấu tranh để giành lấy, bao
giờ cũng gắn liền với lợi ích của họ.
Giải quyết mâu thuẫn về lợi ích cơ bản giữa hai giai cấp này theo hướng xóa
bỏ chế độ bóc lột giá trị thặng dư là tất yếu khách quan. Muốn thực hiện được điều đó
phải xóa bỏ quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa. Nhưng muốn xóa bỏ nó thì
phải xóa bỏ chế độ chính trị là cái đang bảo vệ quan hệ sản xuất ấy. Lật đỗ chế độ tư
8


sản, nhà nước của giai cấp tư sản, xác lập nhà nước của gccn là tất yếu trong quá độ
cách mạng kinh tế.
Hiện nay, yêu cầu phát triển nhanh, nhân bản và bền vững của thế giới hiện đại
cũng khách quan coi sứ mệnh lịch sử của gccn như một giải pháp mới cho phát triển.
Thông qua việc phân tích tính chất khách quan của sứ mệnh lịch sử của gccn
chúng ta thấy được tất yếu kinh tế- chính trị xã hội của cách mạng xã hội chủ nghĩa
và ý nghĩa nhân đạo lớn lao của sứ mệnh này. Nó là một sự nghiệp của giải phóng và
phát triển được nảy sinh từ chính những nhân tố hiện thực của xã hội hiện đại chứ
không phải là mong muốn chủ quan như sự xuyên tạc của các kẻ thù tư tưởng.
*Những điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của gccn.
Sự phát triển của gccn, với tư cách là chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử, sự
phát triển gccn là yếu tố chủ quan quy định chất lượng và quy mô, tốc độ của quá
trình này. Như mọi thực thể khác trong quá trình vận động, sự phát triển này cũng là
kết quả của quá trình phát triển tự thân, tự giác, chủ động. Sự phát triển gccn được
thể hiện ở sự phát triển về lượng và phát triển về chất.
Sự phát triển về lượng của gccn bao gồm sự phát triển số lượng công nhân
trong tổng số lao động xã hội và cơ cấu công nhân trong các thành phần kinh tế đã có

sự gia tăng, sự phát triển này được quy định bởi yêu cầu của sản xuất công nghiệp và
cơ cấu kinh tế hiện đại, những yếu tố về lượng cũng góp phần xác định những phẩm
chất của gccn.
Sự phát triển về chất của gccn được thể hiện ở năng lực làm chủ công nghệ
hiện đại và ý thức giác ngộ giai cấp, ý thức dân tộc.
Chất lượng kinh tế kỹ thuật, với tư cách là bộ phận quan trọng nhất của LLSX
hiện đại, năng lực làm chủ công nghệ hiện đại của công nhân xác nhận vị thế đại diện
cho phương thức sản xuất tiên tiến. Gccn gắn liền với những tiến bộ của sản xuất và
văn minh. Trình độ văn hóa và tay nghề tương xứng với công nghệ hiện đại, lại là
thước đo trình độ phát triển của công nhân.
Chất lượng chính trị xã hội, với tư cách là chủ thể của sứ mệnh lịch sử, gccn
cần phải đạt tới trình độ giác ngộ cao về chính trị, phẩm chất này được thể hiện trước
hết ở trình độ giác ngộ về giai cấp, lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác-lênin.
Đảng cộng sản- nhân tố chủ quan cơ bản nhất để thực hiện thắng lợi sứ mệnh
lịch sử của gccn.
Mối quan hệ mật thiết và những điểm phân biệt giữa Đảng cộng sản và gccn.
Giai cấp công nhân coi Đảng cộng sản là hạt nhân chính trị của mình và sự ra
đời của Đảng là mốc đánh dấu sự trưởng thành của gccn. Chủ nghĩa Mác- lênin
khẳng định, việc gccn tổ chức được một chính đảng trưởng thành về chính trị, tư
tưởng và tổ chức là dấu hiệu đã trở thành giai cấp tự giác và đủ năng lực để thực hiện
sứ mệnh lịch sử.
Đảng coi gccn là cơ sở xã hội hàng đầu của mình, quan hệ giữa Đảng cộng sản
và gccn là quan hệ “máu thịt” và bất cứ sự chia rẽ, xa rời nào cũng đều làm tổn hại cả
hai nhân tố này và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử.
Điểm phân biệt chủ yếu giữa đảng và giai cấp là ở trình độ giác ngộ chính trị,
năng lực lãnh đạo, tính tiền phong và gương mẫu. Do vậy, Đảng cộng sản là bộ phận
ưu tú của gccn.
Đảng cộng sản là nhân tố quyết định thành công sứ mệnh lịch sử toàn thế giới
của gccn.
9



Quy luật ra đời của Đảng cộng sản. từ khi chưa có chủ nghĩa Mác, gccn đã
không ngừng đấu tranh chống chủ nghĩa tư sản, nhưng các phong trào ấy mang tính
tự phát chủ yếu chỉ vì lợi ích trước mắt và hầu hết đều thất bại, từ đó chủ nghĩa Mác
đã thâm nhập vào phong trào công nhân làm cho phong trào đấu tranh gccn từ tự phát
lên tự giác, một bộ phận tiên tiến của gccn đã giác ngộ chủ nghĩa Mác, bộ phận ấy tổ
chức ra Đảng cộng sản, như vậy Đảng cộng sản ra đời là sự kết hợp chủ nghĩa Mác –
lênin với phong trào công nhân.
Vai trò của Đảng cộng sản trong quá trình lãnh đạo gccn thực hiện sứ mệnh
lịch sử.
Đảng cộng sản là lãnh tụ chính trị của gccn. Không có lý luận thì phong trào
công nhân không đi được xa. Sứ mệnh lịch sử của gccn không phải tự nhiên mà có và
tự nhiên thâm nhập vào phong trào công nhân. Nếu lý luận không kết hợp với phong
trào công nhân thì về mặt tổ chức, thành tựu cao nhất là các hội truyền bá chủ nghĩa
Mác. Nếu phong trào công nhân không kết hợp với chủ nghĩa xã hội khoa học, thì về
mặt lý luận thành tựu cao nhất là chủ nghĩa công đoàn. Gccn cần đến quá trình giáo
dục, tuyên truyền, giác ngộ của Đảng cộng sản để nâng cao giác ngộ chính trị, thống
nhất về tư tưởng và có được một tổ chức chặt chẻ.
Đảng cộng sản là bộ tham mưu của gccn. Bằng hiểu biết lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn, Đảng cộng sản định ra cương lĩnh, đường lối, chiến lược, sách lược
đấu tranh. Đảng cũng là người tổ chức, động viên các sức mạnh, nguồn lực chính trị
xã hội trong phong trào công nhân. Sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất về tư tưởng và tổ
chức, dựa trên nền tảng tư tưởng có khả năng thu hút đông đảo quần chúng nhân dân
hướng theo gccn, tiến hành cuộc đấu tranh lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản,
xây dựng chủ nghĩa cộng sản.
Đảng cộng sản là đội tiên phong đấu tranh cho lợi ích của gccn và của dân tộc,
tính tiên phong của Đảng cộng sản là đòi hỏi khách quan của sự nghiệp cách mạng xã
hội chủ nghĩa do gccn và các tầng lớp nhân dân lao động tiến hành. Đây là sự nghiệp
cách mạng vĩ đại của những người lao động vốn bị áp bức, bóc lột đứng lên giải

phóng bản thân mình thoát khỏi áp bức giai cấp, sáng lập một xã hội mới không còn
áp bức giai cấp và do đó xóa bỏ tất cả các giai cấp xã hội.
Để làm tròn những vai trò trên, Đảng của gccn cần phải: Nắm vững và trung
thành với chủ nghĩa Mác- lênin; giữ vững và không ngừng tăng cường tính chất giai
cấp công nhân của Đảng; giữ vững quyền lãnh đạo của Đảng, xây dựng Đảng vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
CÂU 6: Phân tích những nội dung cơ bản của liên minh công – nông- trí thức
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Để biết được liên minh công –nông- trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội có những nội dung cơ bản gì đầu tiên ta tìm hiểu sơ bộ thế nào là liên minh
công-nông-trí thức.
- Khi nghiên cứu sự hình thành các giai cấp khác nhau trong xã hội, chủ nghĩa
Mác-lênin chỉ ra rằng, địa vị khác nhau của các tập đoàn người trong mỗi phương
thức sản xuất đã tạo nên các giai cấp khác nhau.
-Trong mỗi thời đại lịch sử, mỗi giai cấp, tầng lớp có vị trí và vai trò nhất định
trong tiến trình của xã hội, song do nhu cầu của cuộc sống, đặc biệt là các cuộc cách
10


mạng xã hội, giữa các giai cấp và tầng lớp thường nảy sinh những nhu cầu và lợi ích.
Điều này khiến họ phải tìm cách liên minh với nhau để thực hiện những nhu cầu và
lợi ích chung đó.
-Do vậy, liên minh công-nông-trí thức là sự đoàn kết, hợp lực, hợp tác,v.v.của
công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của mỗi
lực lượng và của cả khối liên minh; đồng thời góp phần thực hiện lợi ích chung của
dân tộc, của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Để thực hiện tốt các nội dung của liên minh, trong quá trình thực hiện liên
minh cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc thứ nhất: Phải “kết hợp đúng đắn các lợi ích” của các chủ thể
trong khối liên minh.

+ Nguyên tắc thứ hai: đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản trong khối liên
minh, vì Đảng không chỉ có vai trò là tập hợp lực lượng để tiến hành cách mạng, mà
còn đóng vai trò điều hòa các lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, hướng tới
đảm bảo dân chủ, công bằng xã hội, tiến bộ xã hội và giải phóng con người.
Từ những nguyên tắc đó, khối lên minh công-nông-trí thức sẽ thực hiện những
nội dung cơ bản sau:
-Nội dung chính trị của liên minh công-nâng-trí thức trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
+Nội dung chính trị của liên minh thực chất là sự đoàn kết, hợp lực của công
nhân, nông dân, trí thức để thực hiện các nhiệm vụ chính trị nhằm bảo vệ độc lập dân
tộc, bảo vệ chế độ chính trị để giữ vững định hướng lên chủ nghĩa xã hội. Trước đây
chưa có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản nhân dân ta bị áp bức, bóc lột. Từ khi Đảng
ra đời lôi kéo các tầng lớp dân tộc đoàn kết lại và giành lại độc lập dân tộc. Nhưng
hiện nay vẫn còn tồn tại một số kẻ thù tư tưởng luôn tìm mọi cách để phá hoại nền
độc lập, dân chủ nước ta.
+Quá trình liên minh phải giữ vững lập trường chính trị, tư tưởng của gccn, bởi
vì giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức không có hệ tư tưởng riêng.
+Nội dung chính trị của liên minh là giữ vững lập trường chính trị-tư tưởng
của gccn giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản của gccn đối với khối liên
minh trong quá trình xây dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc
lập dân tộc và định hướng lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng hiện nay gccn chưa hoàn
thành sứ mệnh lịch sử của mình, nhưng gccn lại là giai cấp lãnh đạo không phải là
giai cấp nông dân hay đội ngũ trí thức là do gccn có hệ tư tưởng riêng, có trình độ xã
hội hóa, có tính quốc tế hóa, tính tổ chức, tính kỹ luật cao, gccn có lợi ích cơ bản đối
lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản, gccn có bản chất quốc tế và bản sắc dân tộc,
gccn có hệ tư tưởng là chủ nghĩa Mác-lênin.
+Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, phải từng bước xây dựng và hoàn
thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền công
dân, quyền dân chủ, quyền làm chủ, quyền con người của công dân, nông dân, trí
thức và nhân dân lao động, từ đó thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân.

Ví dụ: việc bầu cử hội đồng nhân dân các cấp là đưa ra cho nhân dân bầu
người có đủ phẩm chất đạo đức, đủ tài, đủ trình độ ... để phục vụ cho nhân dân.
+ Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường
lối chính trị của Đảng, pháp luật và chính sách của nhà nước, sẵn sàng tham gia chiến
đấu, bảo vệ những thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, đồng thời
11


kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa xét lại dưới mọi hình thức,
chống âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch và phản động.
-Nội dung kinh tế của liên minh công-nông-trí thức trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
+Nội dung kinh tế của lên minh công-nông-trí thức thực chất là sự hợp tác giữa
họ để xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa mà ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Một là, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông
dân, trí thức và toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển
khai các hoạt động kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh
sự đầu tư không hiệu quả, lãng phí. Muốn vậy, càn xác định đúng cơ cấu kinh tế(của
cả nước, của ngành, địa phương, cơ sở sản xuất...) từ đó, các địa phương cơ sở.... vận
dụng linh hoạt và phù hợp vào địa phương mình, ngành mình để xác định cư cấu cho
đúng.
Ví dụ: chính sách thu hút sinh viên về công tác ở các xã là 5 năm, nếu được
bằng giỏi thì được hỗ trợ thêm 7 triệu, còn bằng khá-trung bình thì được hỗ trợ thêm
5 triệu.
Hai là, tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công
nghiệp –nông nghiệp- khoa học và công nghệ, giữa các ngành kinh tế, các thành phần
kinh tế, các vùng kinh tế, giữa trong nước và quốc tế để phát triển sản xuất kinh
doanh, nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, tri thức và toàn xã hội.

Ba là, nâng cao hiệu quả việc chuyển giao và ứng dụng khoa học –kỹ thuật và
công nghệ tiến tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công nghiệp
nhằm gắn kết chặt chẽ công nhân, nông dân và trí thức làm cơ sở kinh tế-xã hội cho
sự phát triển của quốc gia.
Ví dụ: nông dân cần có loại giống cây trồng, vật nuôi mới thì tầng lớp trí thức
này nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ vào nông dân để ứng dụng vào
thực tế sản xuất được hiệu quả hơn.
-Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh công-nông-trí thức trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
+Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh thực chất là sự đoàn kết, hợp lực của
công nhân, nông dân, trí thức nhằm xây dựng nền văn hóa mới và con người mới xã
hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa mới là nền tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc còn
xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa là con người cần có một đức tính có tinh
thần yêu nước, có ý chí vươn lên, có lối sống lành mạnh.
+Nội dung văn hóa,xã hội của liên minh đòi hỏi phải đảm bảo kết hợp giữa
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa tiến bộ và công bằng xã hội xây dựng nền
văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, bảo vệ môi trường sinh thái, xây dựng nông thôn mới,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó công-nông-trí thức là nguồn nhân lực
quan trọng và cơ bản nhất của quốc gia.
Ví dụ: nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay còn rất thấp. 5 người việt nam lao
động tạo ra sản phẩm bằng 2 người lao động ở Singapore.
Vì vậy đòi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cần phải đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ học hỏi ở các nước phát triển, tiếp xúc với các dây chuyền
công nghệ hiện đại để về việt nam ứng dụng có hiệu quả.
12


+Liên minh trên lĩnh vực văn hóa, xã hội đòi hỏi phải thực hiện xóa đói giảm
nghèo, thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với công nhân, nông dân, trí thức,
chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân, nâng cao dân trí. Đây

là nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh phát triển bền vững. Do vậy,
phải phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ khoa học và công nghệ, chống
các biểu hiện tiêu cực và tệ nạn xã hội.
Ví dụ: các chương trình phổ cập giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng,
cấp phát bảo hiểm cho người nghèo, cải thiện bữa ăn, ăn uống theo nhu cầu dinh
dưỡng.
CÂU 7: Phân tích nội dung tư tưởng HCM về độc lập dân tộc gắn liên với chủ
nghĩa xã hội.
CT HCM xác định mục tiêu chiến lược độc lập DT gắn liền với CNXH ngay
trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng (3/2/1930), Người đã khẳng định: CMVN phải
trải qua hai gđoạn CMDT dân chủ và CMXHCN.
Theo quan điểm biện chứng của Người các giai đoạn của CMVN có mối quan
hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau giai đoạn trước gây những mầm mống cho giai đoạn sau,
giai đoạn sau kế tiếp giai đọan trước.
Theo tư tưởng HCM, độc lập dt phải là 1 nền độc lập thật sự, độc lập hoàn
toàn với đầy đủ chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ về chính trị, kinh tế, VH,
AN, QP. Độc lập dân tộc phải gắn với quyền tự quyết của dt trên tất cả các lĩnh vực
đối nội và đối ngoại, CT HCM đã khẳng định: VN độc lập phải trên ngtắc nước VN
của người VN.
Độc lập dt là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, mọi người phải có trách
nhiệm giữ gìn, bất kể thế lực nào vi phạm vào quyền thiêng liêng ấy đều bị đánh đổ
và “quét” sạch ra khỏi bờ cõi VN. Bất kể ai bán rẽ quyền thiêng liêng này điều bị
trừng trị trước PL.
Độc lập dt phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân dân, bởi vậy nếu nước nhà
được độc lập mà không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý
nghĩa gì. Dân chỉ biết rõ gía trị của tự do của độc lập, khi mà dân được ăn no, mặc đủ.
Khi nước độc lập phải đi đến dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có học hành. Đi đến 4
điều đó để dân nước ta xứng đáng với tự do, độc lập và giúp sức được cho tự do, độc
lập.
Chỉ có độc lập dt thực sự trong 1 nền hòa bình chân chính và chỉ có hòa bình

mới có độc lập dt.
Độc lập dân tộc trong hòa bình chân chính kết hợp nhuần nhuyễn giữa độc lập
dan tộc và giai cấp, độc lập dân tộc với CNXH, chủ nghĩa yêu nước với CN quốc tế.
Hiện nay trên thế giới vẫn còn 1 số nước tuy độc lập nhưng chưa thật sự độc
lập vẫn còn phụ thuộc các nước khác về kt, chính trị như Triều Tiên, Nhật Bản,
IRắc...
Cũng theo tư tưởng HCM, CNXH là 1 chế độ do nhân dân lao động làm chủ.
Nhà nước phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực
và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội
là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng, dưới sự lãnh đạo của
Đảng
13


CNXH là 1 XH có nền kt phát triển cao dựa trên lực lượng SX hiện đại, khoa
học kỹ thuật tiên tiến và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu, nhằm không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân mà trước hết là nhân dân lao động.
CNXH là 1 XH phát triển cao về vhóa, đạo đức, trông đó người với người là
bạn bè, là đồng chí, là anh em. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột có
cuộc sống v chất, tinh thầ phong phú được tạo đkiện để phát triển mọi khả năng sẵn
có của mình.
CNXH là 1 nền XH công bằng và hợp lý, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng
ít, ko làm ko hưởng, các dt điều bình đẳng, miền núi được giúp đỡ tiến kịp tơi miền
xuôi.
CNXH là 1 công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự XD dưới sự Lđạo
của ĐCS. Độc lập Dt và CNXH ở VN được thể hiện trong 2 g đoạn của CM, nhưng
giữa chúng ko có bức tường thành ngăn cách mà có mối q hệ biện chứng với nhau. G
đoạn CM thực hiện độc lập dt tạo ra những tiền đề cho gđoạn CM XHCN kế tiếp sau
và ngược lại thực hiện g đoạn CM XHCN sẽ tạo ra những đkiện, những cơ sở để tiếp
tục nhiệm vụ gđoạn trước, để củng cố và giữ vững độc lập dt.

Giành độc lập dt để đi lên CNXH. Điều này khác với những bậc tiền bối yêu
nước trước đó, họ mới đề cập đến giành độc lập dt mà chưa gắn bó giữa độc lập dt
với tiến bộ XH, với CNXH.
Theo tư tưởng HCM, để có được độc lập cho dt, tự do hạnh phúc cho toàn thể
nhân dân ko có con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản, Bởi vì CNXH là
1 XH hết sức tốt đẹp do nhân dân tự dựng lên dưới Lđạo của Đảng, 1 XH dân chủ,
công bằng, bình đẳng mà ở đó con người sống dung hòa với nhau và được giải
phóng triệt để.
Độc lập dt gắn liền với CNXH, CM giải phóng dt thuộc địa gắn liền với
CMVS 9 quốc. Người đã đưa CM giải phóng dt VN hòa vào dòng chảy CM thời đại,
đó là nguồn cội cho mọi thắng lợi của CM VN. CMVN ko thể là 1 cuộc CM đơn độc
mà phải là 1 bộ phận của CM thế giới, phải đoàn kết với tất cả các dt thuộc địa trên
thế giới, qua đó ta mới có thể nắm bắt thời cơ, thông tinh phục vụ cho CM thành
công. Mùa thu năm 1945 Đảng ta có chỉ thị “ Nhật pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta” và CM giải phóng dt VN đã thành công, nhà nước VN dân chủ cộng hòa đã
được thành lập.
Giành độc lập dt là mục tiêu trực tiếp, trước hết là tiền đề đi lên CNXH.
CNXH là 1 XH do nhân dân làm chủ. Vì vậy muốn đi lên CNXH thì phải giải
phóng dt khỏi ách nô lệ, phải có độc lập dt, phải có chủ quyền qgia. Đó là 1 đồi hỏi
tất yếu của CM VN, đấu tranh cho độc lập dt là mục tiêu trước hết, vì ko đồi lại đươc
độc lập dt thì quyền lợi của bộ phận, của các gc trong dt đến vạn năm cũng ko đồi lại
được. Chính vì điều này mà ngay khi còn nằm trên giường bệnh nhưng thời có CM
đã đến, Bác nói dù có đốt cháy cả dãy trường sơn cũng phải quyết giành cho được
độc lập, câu nói của Bác đã thôi thúc nhân dân ta chiến đấu anh dũng giải phóng dt
mình. XD CNXH là tạo ra những cơ sở để giữ vững và phát triển độc lập dt.
Độc lập dt là mục tiêu là tiền đề đi lên CNXH còn CNXH là phương hướng
phát triển tất yếu của CM dt dân chủ, là mục tiêu của CMVN, CNXH làm cho CM dt
dân chủ được tiến hành triệt để. Đồng thời tạo ra những cơ sở đảm bảo cho nền độc
lập dt được giữ vững và ngày càng củng cố và phát triển với chế độ công hữu, công
hưu TLSX, thủ tiêu chế độ tư hữu về TLSX, XH, CNXH thực sự xóa bỏ nguồn gốc,

14


nguyên nhân căn bản nhất của XH người bóc lột người, triệt để giải phóng con người,
phát triển lực lượng SX, tạo bước phát triển chưa từng có cho dt.
XD thành công CNXH thì dt có tiềm lực mạnh về kt, 9 trị, QP, địa vị 9 trị trên
trường qtế được nâng cao, từ đó bvệ vững chắc thành quả CM và nền độc lập dt.
CT HCM chỉ ra những đkiện để độc lập dt gắn liền với CNXH ở VN, trong đó
Người đặc biệt nhấn mạnh 3 đkiện.
Một là: xác lập, giữ vững và phát huy vai trò Lđạo của Đảng, đây là đkiện
kiên quyết. HCM xác định cách mệnh “ trước hết phải có đảng cách mệnh” để giữ
vững và phát huy vai trò Lđạo của Đảng trong suốt qtrình CM, Người luôn lưu ý
Đảng phải định ra đường lối đúng đắn, thường xuyên hoàn chỉnh đường lối CM của
mình, phải XD, chỉnh đốn Đảng, rèn luyện đội ngũ cán bộ đảng viên thật sự trong
sạch vững mạnh, Lđạo giành 9 quền và XD cho được 1nhà nước thật sự của dân, do
dân, vì dân để tổ chức, quản lí toàn dt đi lên CNXH là bvệ vững chắc tổ quốc là
những nhiệm vụ rất khó khăn đòi hỏi phải có Đảng mạnh và đội ngủ cán bộ đảng
viên thực sự là người Lđạo và là người đầy tớ trung thành của nhân dân.
Hai là XD củng cố tăng cường liên minh gccn với gcnd và đội ngũ trí thức làm
nền tảng XD khối đại đoàn kết toàn dt.
Theo HCM công – nông –trí thức là gốc, là nền tảng của CM. Thực hiện độc
lập dt tiến lên CNXH phải XD lực lượng CM của toàn dt, trên cơ sở XD khối liên
minh công – nông- trí thức vững chắc, làm gốc, làm nền tảng của cách mạng Việt
Nam, Người chủ trương và thực hiện đkiện rộng rãi, chặt chẽ và lâu dài mọi giai
tầng, dt, TG và các cá nhân trong cộng đồng dt VN, ko bỏ sót bất kể là ai là người
yêu nước để hình thành lực lượng CM to lớn nhất của toàn dt, thực hiện độc lập dt và
CNXH.
Ba là: thường xuyên gắn bó CM VN với CM thế giới.
Khi xác định con đường CMVN, ngay từ đầu HCM đã xác định CMVN là 1
bộ phận của CM thế giới trước HCM, chưa có người VN yêu nước nào xác định rõ

như vậy.
Là 1 bộ phận CM thế giới, CMVN có mối q hệ hữu cơ, biện chứng với CM thế
giới theo Người, CMVN phải chủ động hoàn thành nhiệm vụ của mình và góp phần
xứng đáng vào CM thế giới. Bởi vậy từ rất sớm, Người chủ trương làm CM phải tự
lực, tự cường, tự chủ ko ỷ lại. Người cho rằng, 1 dt ko tự lực, tự cường, tự chủ thì dt
đó ko xứng đáng được hưởng độc lập, tự do.
Mặt khác, Người chỉ rõ: CMVN là 1 bộ phận CM thế giới thì cũng phải biết
tranh thủ sức mạnh của CM thế giới, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ về mọi
mặt của các lưc lượng CM thế giới làm tăng sức mạnh của mình để vượt qua khó
khăn, chiến thắng kẻ thù, đưa CM đến thành công.
HCM khẳng định, ba đkiện này cũng là ba bài học lớn của CMVN mà cán bộ,
đảng viên phải nắm vững và luôn thực hiện tốt./.
CÂU 8: phân tích nguyên tắc phương pháp đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng
HCM. Theo đồng chí cần làm gì để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở tỉnh Bạc
Liêu trong giai đoạn hiện nay?
Đại đoàn kết xuất phát từ nhu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng do
quần chúng nhân dân tiến hành và vì lợi ích của quần chúng. Đại đoàn kết là vấn đề
15


có ý nghĩa sống còn, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong toàn bộ đường lối chiến lược của
cách mạng.
*Theo tư tường HCM đại đoàn kết dân tộc có các nguyên tắc sau:
-Thứ nhất, đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo những lợi ích
tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động và quyền thiêng liêng
của mỗi con người.
+Hồ Chí Minh đã tìm ra mẫu số chung để đoàn kết toàn dân tộc, đó là độc lập,
tự do. Người khẳng định: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng
+Ta thường thấy trong mỗi dân tộc có mối quan hệ lợi ích của cá nhân với tập
thể, giai cấp với dân tộc, quốc gia với quốc tế, đây là các mối quan hệ chồng chéo với

nhau, để đoàn kết các dân tộc lại với nhau phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ lợi
ích này. Theo HCM là phải đặt lợi ích cái chung lên trên lợi ích cái riêng.
Ví dụ: giai đoạn 1945 là giai đoạn chiến tranh bùng nổ ở Việt Nam, Bác chủ trì
hội nghị trung ương 8, Bác đã giải quyết được các mối quan hệ lợi ích của dân tộc lên
trên dẫn đến thắng lợi cách mạng tháng 8 năm 1945.
-Thứ hai, tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân.
+Nguyên tắc này là vừa là sự kế thừa tư duy chính trị truyền thống của dân tộc
“dân là gốc của nước”, vừa là sự quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lênin
“cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. HCM cho rằng: dân là gốc rễ, là nền tảng
của đại đoàn kết. Dân là chủ thể của đại đoàn kết. Dân là nguồn sức mạnh vô tận, vô
địch của khối đại đoàn kết. Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng cộng sản và hệ thống
chính trị.
-Thứ ba, đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo, đoàn kết lâu
dài, chặt chẽ.
+Đại đoàn kết theo tư tưởng HCM là đoàn két trên lập trường vô sản, theo
ngọn cờ chủ nghĩa Mác-Lênin, đó là một tập hợp tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản, nền tảng là khối liên minh công-nông-trí thức.
+Nó không phải là một tổ chức lõng lẽo mà phải là một tổ chức kết hợp chặt
chẽ tập hợp mọi lực lượng và xúc tiến thành lập các hội phù hợp với các đối tượng
trong xã hội như: hội thanh niên, hội nông dân, hội phụ nữ, hội cụ chiến binh...
-Thứ tư, đại đoàn kết phải chân thành, thẳng thắn, thân ái, đoàn kết phải gắn
với tự phê bình và phê bình.
+Ngoài những điểm chung, mục tiêu chung thì họ vẫn có những yếu tố riêng
biệt, ta phải hài hòa giữa cái chung huy tinh thần phê bình và tự phê bình để làm cho
mọi người phát triển và hoàn thiện hơn, gắn kết chặt chẽ với nhau hơn.
*Theo tư tường HCM phương pháp đại đoàn kết dân tộc cụ thể như sau:
-Phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục.
+Tuyên truyền, vận động, giáo dục thuyết phục nhằm thức tỉnh mọi người, để
họ tự nguyện, tự giác tham gia vào một tổ chức đoàn thể trong Mặt trận.
+Nội dung tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng phải phản ánh đúng

quyền lợi cơ bản nhất của dân tộc và nguyện vọng chung của toàn dân tộc.
+Nội dung tuyên truyền giáo dục vận động phải phản ánh đúng tâm lý, tình
cảm, nhận thức của mỗi giai cấp, tầng lớp xã hội nhất định.
+Sử dụng các hình thức tuyên truyền giáo dục vận động quần chúng đúng đắn,
phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
16


+Người làm công tác tuyên truyền phải là tấm gương sáng về đạo đức, đoàn
kết, mẫu mực từ lời nói đến việc làm, tận tụy vì dân vì nước.
-Phương pháp tổ chức.
+Để xây dựng khối đại đoàn kết trước tiên phải đưa quần chúng vào tổ chức
phù hợp để hướng dẫn họ đấu tranh cách mạng, để đưa quần chúng vào tổ chức cần
phải tổ chức và xây dựng hoàn thiện hệ thống chính trị bao gồm: Đảng, nhà nước,
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Vì đây là vấn đề quan trọng nhất trong xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+Là hạt nhân lãnh đạo khối đại đòan kết, HCM yêu cầu Đảng phải đề ra được
đường lối đại đoàn kết đúng đắn, Đảng phải đoàn kết, thống nhất cả trong tư tưởng
lẫn hành động, từ trên xuống dưới, Đảng phải là một tổ chức chặt chẽ, có kỷ luật, tự
giác, đảng viên là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân, phải giữ gìn sự đoàn
kết nhất trí trong Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình.
-Phương pháp xử lý và giải quyết các mối quan hệ.
+Trong một cuộc đấu tranh cách mạng thường được chia thành 3 trận tuyến:
Trận tuyến cách mạng, trận tuyến trung gian, trận tuyến phản cách mạng, theeo HCM
phải mở rộng trận tuyến cách mạng, phải lôi cuốn tầng lớp trung gian, thậm chí phải
làm sao cảm hóa, tuyên truyền lực lượng cách mạng thay đổi ý chí để theo trận tuyến
cách mạng nhằm để tập hợp toàn bộ lực lượng tầng lớp trong xã hội.
Ví dụ: Kỹ sư Trần Đại Nghĩa là người trung gian, khi Bác sang Pháp gặp được
và Bác đã cảm hóa được về phía mình, Trần Đại Nghĩa đa về nước phục vụ cho cách
mạng.

* Để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn hiện
nay theo tôi cần có các phương pháp sau:
-Cần xây dựng những chính sách nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
tộc:
Phát triển mạnh mẽ nền kinh tế, lấy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân
dân là nhiệm vụ trung tâm; gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội; đẩy
mạnh xóa đói giảm nghèo.
Phát triển văn hóa, y tế giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Phát huy dân chủ, giữ gìn kỹ cương; đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, đặc quyền, đặc lợi; thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra”.
Làm tốt công tác giáo dục cho thế hệ trẻ. Hình thành lớp thanh niên ưu tú trên
mọi lĩnh vực.
Quan tâm chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho mọi người dân trong tỉnh đặc biệt là người cao tuổi.
Thực hiện bình đẳng dân tộc, đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Chống âm mưu chia rẽ, phá
hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tăng cường hợp tác, hữu nghị với đồng bào định cư ở nước ngoài, động viên
và tạo điều kiện cho họ tham gia đóng góp xây dựng tỉnh Bạc liêu
-Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh để Đảng thực sự là hạt nhân
lãnh đạo khối đại đòan kết dân tộc:
17


Thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về một số vấn đề cấp bách về xây Đảng hiện nay. Củng cố sự đoàn kết,
thông nhất trong Đảng và trong từng tổ chức Đảng. Đảng viên tiên phong gương
mẫu, làm nòng cốt trong các tổ chức nhân dân, động viên nhân dân tham gia xây

dựng Đảng. Cần thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng và chế độ
hiệp thương dân chủ trong tổ chức Mặt trận Tổ quốc.
-Phát triển mạnh mẽ vai trò của chính quyền trong việc thực hiện chính sách
đại đoàn kết :
Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, pháp lệnh. Thực hiện dân chủ
ở xã, phường, thị trấn, cụ thể hóa phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra”.
Hoạt động của các cơ quan Nhà nước phải đặt nhiệm vụ phục vụ nhân dân lên
trên hết, giải quyết đúng và nhanh chống các công việc có quan hệ trực tiếp đến đời
sống nhân dân.
Xây dựng phong cách và phương thức công tác của cán bộ, công chức, viên
chức phù hợp với đạo đức cách mạng và đáp ứng yêu cầu tăng cường khối đại đoàn
kết dân tộc.
-Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, nâng cao vị trí, vai
trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân:
Mở rộng Mặt trận Tổ quốc, đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân. Đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn thể nhân dân, vận động và giúp
nhân dân xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng, xây dựng đời sống ấm
no, hạnh phúc trong cộng đồng dân cư.
-Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, nâng cao trách nhiệm công dân, xây
dựng sự đồng thuận xã hội, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước:
-Giữ gìn môi trường hòa bình, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc
đổi mới; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
CÂU 9: Phân tích nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ?
Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ đã được Đảng ta chỉ rõ
trong Điều 9 Điều lệ Đảng do đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông
qua:
1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách.

2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan
lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ
quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành
đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy).
3. Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại
hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt
động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện phê bình và tự phê bình.
4. Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số
phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức
18


trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung
ương.
5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có
hơn một nữa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi
thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số
được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp ủy cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn
quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến
trái với nghị quyết của Đảng. Cấp ủy có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó;
không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình,
song không được trái với nguyên tắt, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
CÂU 10: theo đồng chí cần có những giải pháp gì để thực hiện tốt nguyên tắc
tập trung dân chủ ở tổ chức cơ sở Đảng nơi đồng chí đang công tác?
Để thực hiện tốt nguyên tắt tập trung dân chủ ở tổ chức cơ sở Đảng nơi tôi đang công
tác cần có những giải pháp như sau:
-Cần đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về nguyên tắc tập
trung dân chủ cho các cán bộ, đảng viên, đi đôi với phát huy dân chủ rộng rãi trong

nội bộ của chi bộ và Đảng bộ.
-Duy trì chặt chẽ và thường xuyên chế độ tự phê bình và phê bình trong Đảng; cấp ủy
cần định kỳ thông báo chương trình hành động tới tổ chức đảng và nhân dân, tổ chức
cho nhân dân tham gia góp ý kiến cho cán bộ, đảng viên.
-Phải tăng cường kỷ luật chặt chẽ, nghiêm minh trong Đảng, làm cơ sở để thiết lập
kỷ cương.
-Các đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ sinh hoạt đảng,
các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và nghị quyết của cấp mình. Đảng viên ở mọi
cương vị phải gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh
Hiến pháp, pháp luật và các chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của
chính quyền địa phương.
-Tăng cường kiểm tra giám sát đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng, chấp hành
đường lối, chính sách và thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
-Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, không
ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy đảng, để phát huy dân
chủ và tăng cường kỹ luật.
-Lãnh đạo đảng bộ hay chi bộ cần tạo bầu không khí làm việc thực sự dân chủ
để mọi đảng viên được mạnh dạng tự do bày tỏ ý kiến của mình.
-Đảng ủy cần tổ chức quán triệt những vấn đề đã thành ý kiến chung của tập
thể trong toàn bộ cán bộ và đảng viên.
-Giải quyết tốt mối quan hệ giữa chi ủy Đảng ủy cơ quan với lãnh đạo cơ quan.
Thể chế hóa, quy chế hóa nguyên tắc tập trung dân chủ một cách khoa học cụ thể.

19


CÂU 11: ý nghĩa lịch sử và một số kinh nghiệm chủ yếu của cách mạng tháng
8 năm 1945?
*Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 có ý nghĩa lịch sử đối với dân tộc và thời đại hết

sức sâu sắc.
-Đối với dân tộc: Cách mạng Tháng Tám đánh dấu một cuộc biến đổi cực kỳ to
lớn trong tiến trình lịch sử của dân tộc, đưa Việt Nam bước vào một kỹ nguyên mới,
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đứng
lên làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình. Đảng Cộng sản Đông Dương từ
một đảng hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền. Nước ta từ một nước
thuộc địa nữa phong kiến trở thành một nước độc lập, một nước dân chủ nhân dân
đầu tiên ở Đông Nam Á.
+Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám xác lập và nâng cao vị trí quốc tế của
dân tộc Việt Nam trong hàng ngũ các dân tộc tiên phong, thúc đẩy sự phát triển của
phong trào giải phóng dân tộc và tiến bộ xã hội.
-Đối với quốc tế và thời đại: Cách mạng Tháng Tám góp phần mở ra thời kỳ
suy sụp tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi thế giới, thúc đẩy và cổ vũ
phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ. Cách mạng Tháng Tám chứng tỏ
trong thời đại ngày nay, một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở một nước
thuộc địa do toàn dân nổi dậy dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, có đường lối cách
mạng đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại hoàn toàn có khả năng
thắng lợi. Cuộc cách mạng ấy có thể thành công trước khi giai cấp công nhân và nhân
dân lao động ở nước đế quốc có thể giành được chính quyền.
* Một số kinh nghiệm chủ yếu của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
-Từ hiện thực lịch sử, có thể đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu sau đây:
Một là, Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ độc lập dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong
kiến.
Hai là, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tiêu biểu cho khối đại đoàn kết
dân tộc dựa trên nền tảng vững chắc của khồi liên minh công nông, đấu tranh vì độc
lập, tự do.
Ba là, kiên quyết sử dụng bạo lực cách mạng để giành chính quyền, đồng thời
triệt để lơi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tranh thủ những phần tử trung lập,
lưng chừng, tâp trung mọi lực lượng chống kẻ thù nguy hiểm nhất.

Bốn là, kịp thời năm bắt thời cơ, chủ động sáng tạo trong sử dụng các hình
thức, phương pháp thích hợp khởi nghĩa giành chính quyền.
Năm là, xây dựng Đảng vững mạnh, đủ sức lãnh đạo thành công cuộc đấu
tranh giành chính quyền.
CÂU 12: Phân tích những nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do Đảng ta
đề ra tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986)?
Trang 306 – 309 cuốn đảng cộng sản và lịch sử đảng cộng sản việt nam.
Bài làm:
20


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đ hợp từ ngày 15 đến ngày 18 tháng 12
năm 1986, tại thủ đô Hà Nội. Với tinh thần nhìn thẳng sự thật, đánh giá đúng sự thật,
Đại hội đã phân tích những sai lầm khuyết điểm trong gian đoạn 1975-1985, từ đó rút
ra những bài học kinh nghiệm và đề ra đường lối đổi mới của đất nước.
Nhiệm vụ bao trùm mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu
tiên là ổn dịnh mọi mặt tình hình KT-XH, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết
cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN trong chặng đường tiếp theo. Đại hội đề
ra đường lối đổi mới toàn diện, gồm những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, đổi mới cơ cấu KT.
Có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần KT khác ngoài KTXHCN
theo quan điểm của Lênin: “ coi nền KT có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng
của thời kỳ quá độ”. Các thành là: KTXHCN bao gồm khu vực quốc doanh và khu
vực tập thể cùng với bộ phận kinh tế gia đình gắn liền với thành phần đó; KT tiểu sản
xuất hàng hóa (thợ thủ công, nông dân cá thể, những người buôn bán và kinh doanh
dịch vụ cá thể); KT tư bản tư nhân; KT tư nhà nước dưới nhiều hình thức cao là công
ty hợp doanh; KT tự nhiên tự túc tự cấp trong một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số.
Nhận thức và vận dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và
trình độ của LLSX.
Bố trí cơ cấu SX, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện ba chương trình

mục tiêu: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Bố trí lại cơ cấu
SX, chú trọng hàng đầu của SX nông nghiệp.
Thứ hai, đổi mới cơ chế quản lý KT.
Kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản lý tập chung quan liêu hành chính bao cấp; đổi mới kế
hoạch hóa, kế hợp kế hoạch hóa với thị trường, từng bước đưa nền KT vận hành theo
cơ chế thị trường, từng bước đưa nền KT vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước. Phương hướng đổi mới cơ chế quản lý KT là “xóa bỏ tập trung quan
liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế phù hợp với quy luật khách quan và với trình độ phát
triển của nền KT. Trong cơ chế quản lý đó, tính kế hoạch là đặc trưng số một và sử
dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa-tiền tệ là đặc trưng thứ hai. Thực chất của cơ chế về
quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh
XHCN, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. Nền KT phải được quản lý bằng các
phương pháp KT chủ yếu, với động lực thúc đẩy sự kết hợp hài hòa lợi ích toàn XH,
lợi ích tập thể và lợi ích của người lao động.
Thứ ba, đổi mới và tăng cường vai trò quản lý, điều hành của nhà nước về KT.
Tăng cường bộ máy từ trung ương đến địa phương thành một thể thống nhất, có sự
phân biệt rành mạnh nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm tùy cấp theo nguyên tắc
TCDC: “phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính –KT của các cơ quan nhà nước
trung ương và địa phương với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của các đơn vị
KT-XH cơ sở”. Nhà nước có nhiệm vụ cụ thể hóa đường lối chủ trương của Đ thành
pháp luật và chính sách cụ thể. Xây dựng chiến lược KTXH và cụ thể hóa chiến lược
đó thành kế hoạch phát triển KTXH.
Thứ tư, đổi mới hoạt động KT đối ngoại.
Đổi mới hoạt động KT đối ngoại trên cơ sở mở rộng và nâng cao hiệu quả KT đối
ngoại. Mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài thông qua việc công bố chính sách
khuyết kích đầu tư với nhiều hình thức, nhất là những ngành đòi hỏi kỹ thuật cao và
21


sản xuất hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó, tạo điều kiện cho người nước ngoài và Việt

Kiều về nước đầu tư, hợp tác kinh doanh.
Thứ năm, đổi mới tư duy lý luận và phong cách lãnh đạo của Đảng.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đ trên cơ sở nâng cao nhận thức lý luận, vận dụng quy luật
khách quan, khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí hoặc bảo thủ trì trệ. Đổi mới bắt đầu
từ dổi mới tư duy, trước tiên là đổi mới tư duy KT trên cơ sở nắm vững bản chất cách
mạng, khoa học CN Mác-Lênin, kế thừa tư tưởng cách mạng của CTHCM. Đảng
phải quán triệt tư tưởng lấy “dân làm gốc”, phải nắm vững thực tiễn và kg ngừng
nâng cao trình độ trí tuệ và đổi mới phong cánh phương pháp làm việc.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu
bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên CNXH ở nước ta. Đại hội tìm ra lối thoát cho
cuộc khủng hoảng KTXH bằng việc đề ra đường lối đổi mới, đặt nền tảng cho sự tìm
ra con đường lên CNXH. Đường lối đổi mới là sản phẩm của tư duy khoa học của
toàn Đ, toàn dân, thể hiện quyết tâm đổi mới của đảng.
Điều hết sức quan trọng là ĐCSVN khi quyết định đường lối đổi mới đã nắm vững
những chỉ dẫn của V.I.Lênin về những đặc trưng của thời kỳ quá độ, nhất là sự tồn
tại khách quan của nhiều thành phần KT và tính lâu dài của thời kỳ quá độ lên
CNXH. “ Trong trường hợp tốt nhất thì bước quá độ ấy cũng chiếm mất nhiều năm.
Suốt cả thời kỳ đó, trong chính sách của chúng ta, lại chia thành nhiều bước quá độ
nhỏ hơn nữa. Và tất cả cái khó khăn của nhiệm vụ chúng ta phải làm, tất cả cái khó
khăn của chính sách và tất cả sự khéo láo của chính sách là ở chỗ biết tính đến những
nhiệm vụ đặc thù của từng bước quá độ đó’’. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
coi chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN như một bước quá độ
nhỏ trong bước quá độ lớn, nhiệm vụ chủ yếu của chặng đường đầu tiên là xây dựng
những tiền đề CT, KT, XH cần thiết để triển khai công nghiệp hóa XHCN trên quy
mô lớn.

22




×