Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

sáng kiến kinh nghiệm rèn kỹ NĂNG PHÂN TÍCH đa THỨC THÀNH NHÂN tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.97 KB, 28 trang )

RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do chọn đề tài:
Toán học là bộ môn khoa học được coi là chủ lực, bởi trước hết tốn học
hình thành cho các em tính chính xác, tính hệ thống, tính khoa học, logic,... và
là một công cụ bổ trợ cho các môn khoa học khác. Vì thế chất lượng dạy và học
mơn tốn rất được trú trọng ở các trương phổ thơng.
Đối với trình độ học sinh THCS, việc trang bị kiến thức có đào sâu suy nghĩ,
rèn luyện năng lực tư duy toán học, phát huy trí lực học sinh là một điều vơ cùng
quan trọng, nó là cơ sở vững chắc để các em học tập tốt hơn.
Trong chương trình tốn học phổ thơng phần kiến thức phân tích đa thức
thành nhân tử là một vấn đề đặc biệt quan trọng, vì nó được sử dụng rất nhiều
khi giải toán trên các đa thức, rút gọn phân thức, quy đồng mẫu thức các phân
thức, biến đổi đồng nhất các biểu thức hữu tỉ, chứng minh đẳng thức, giải
phương trình, giải bất phương trình, . . . và xuyên suốt quá trình học tập sau này
của các em.
Để phân tích đa thức thành nhân tử có nhiều phương pháp. Việc tìm ra
phương pháp thích hợp cho một bài toán cụ thể sao cho ngắn gọn, chính xác,
khoa học, dễ hiểu, hay tìm ra nhiều cách giải khác nhau cho một bài toán... phụ
thuộc vào việc tiếp thu và khả năng vận dụng kiến thức của học sinh. Khi phân
tích đa thức thành nhân tử học sinh còn cần phải vận dụng các kiến thức có liên
quan như: nhân, chia hai lũy thừa cùng cơ số, các tính chất của phép nhân, phép
cộng....Nói chung, khi giải bài tốn liên quan đến việc phân tích đa thức thành
nhân tử đòi hỏi học sinh tư duy nhanh nhạy, tích cực sáng tạo, biết quy lạ về
quen để có phương án hợp lí cho bài tốn.
Để giúp đỡ các em học sinh tiếp cận và tìm tịi lời giải cho các bài tốn phân
tích đa thức thành nhân tử và các bài tốn áp dụng phân tích đa thức thành nhân
tử, cũng như nhằm nâng cao kiến thức cần thiết giúp các em học tốt mơn tốn và
đồng thời phát huy trí tuệ lực của học sinh.
II. Mục tiêu của sáng kiến


1. Nhằm đào sâu nội dung về phân tích đa thức thành nhân tử, giúp học sinh
nắm được các phương pháp phân tích, rèn luyện nhiều kĩ năng giải toán
loại này và nhằm phát triển năng lực tư duy, năng lực sáng tạo của học
sinh.
2. Giúp học sinh củng cố, khắc sau kiến thức cơ bản, có hệ thống về phân
tích đa thức thành nhân tử.
I.

1

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

a)
b)
c)

III.

IV.

Bài tập phân tích thành nhân tử
Bài tập phân tích đa thức thành nhân tử góp phần rèn luyện cho học
sinh đức tính cẩn thận, sáng tạo của người nghiên cứu khoa học.
Bài tập có áp dụng phân tích đa thức thành nhân tử nhằm củng cố kiến
thức và phân tích đa thức của học sinh. Thấy được tác dụng rất nhiều

của kiến thức này trong giải một số dạng bài tập, đồng thời qua đó
phát triển trí tuệ của học sinh, kĩ năng vận dụng của kiến thức đã học
và những kiến thức tiếp theo, tư duy logic toán học, tính sáng tạo.
Phạm vi, giới hạn
+ Một số phương pháp, một số bài tốn phân tích đa thức thành nhân
tử.
+ Áp dụng phân tích đa thức thành nhân tử ở mơn tốn lớp 8.
Tài liệu tham khảo
+ Sách giáo khoa Đại số 8
+ Sách giáo viên Đại số 8
+ Sách bài tập Đại số 8
+ Sách toán bồi dưỡng học sinh lớp 8
+ Các dạng toán Đại số 8
PHẦN II. NỘI DUNG

I. Cơ sở lý luận.
Trước sự phát triển mạnh mẽ nền kinh tế tri thức khoa học công nghệ thông tin
như hiện nay, một xã hội thông tin đang hình thành và phát triển trong thời kỳ
đổi mới như nước ta đã và đang đặt nền giáo dục và đào tạo trước những thời cơ
và thách thức mới. Để hịa nhập tiến độ phát triển đó thì giáo dục và đào tạo ln
đảm nhận vai trị hết sức quan trọng trong việc “ đào tạo nhân lực, nâng cao dân
trí, bồi dưỡng nhân tài” mà Đảng, nhà nước đã đề ra.
Nhằm đáp ứng được mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, con đường duy
nhất là nâng cao chất lượng học tập của học sinh ngày từ nhà trường phổ thông.
Là giáo viên ai cũng mong muốn học sinh của mình tiến bộ, lĩnh hội kiến thức
dễ dàng, phát huy tư duy sáng tạo, rèn tính tự học, thì mơn tốn là mơn học đáp
ứng đầy đủ những u cầu đó.
+ Việc học tốn khơng phải chỉ là học như SGK, không chỉ làm những bài tập do
Thầy, Cô ra mà phải nghiên cứu đào sâu suy nghĩ, tìm tịi vấn đề, tổng qt hóa
vấn đề và rút ra được những điều gì bổ ích. Dạng tốn phân tích đa thức thành

nhân tử là một dạng tốn rất quan trọng của môn Đại số 8, đáp ứng yêu cầu này,
2

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

là nền tảng, làm cơ sở để học sinh học tiếp các chương sau này nhất là khi học
về rút gọn phân thức đại số, quy đồng mẫu thức nhiều phân thức và việc giải
phương trình,...Tuy nhiên, vì lý do sư phạm và khả năng học sinh đại trà mà
chương trình chỉ đề cập đến bốn phương pháp cơ bản của q trình phân tích đa
thức thành nhân tử thơng qua các ví dụ cụ thể, việc phân tích đó khơng quá phức
tạp.
+ Vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh giải bài tốn phân tích đa thức thành
nhân tử một cách chính xác, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Để thực hiện tốt
điều này, đòi hỏi giáo viên cần xây dựng cho học sinh những kĩ năng như quan
sát, nhận xét, đánh giá bài toán. Đặc biệt là kĩ năng giải toán, kĩ năng vận dụng
bài toán, tùy theo từng đối tượng học sinh, mà ta xây dựng cách giải cho phù
hợp trên cơ sở các phương pháp đã học và các cách giải khác, để giúp học sinh
học tập tốt hơn.
Cơ sở thực tiễn

II.

Tồn tại nhiều học sinh yếu trong tính tốn, kĩ năng quan sát nhận xét, biến đổi và
thực hành giải toán, phần lớn do mất kiến thức căn bản ở lớp dưới, nhất là chưa
chủ động học tập ngay từ đầu chương trình lớp 8. Do chây lười trong học tập, ỷ

lại dựa vào người khác, chưa nỗ lực tự học, tự rèn, ý thức học tập yếu kém.
Đa số các em sử dụng các loại sách bìa tập có đáp án để tham khảo, nên khi
gặp bài tập khó các em thường lúng túng, chưa tìm được hướng giải thích hợp,
khơng biết áp dụng phương pháp nào trước, phương pháp nào sau, phương pháp
nào là phù hợp nhất, hướng giải quyết nào tốt nhất.
Phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc học tập của
con em mình như theo dõi, kiểm tra, đôn đốc nhắc sự học tập ở nhà.
Nội dung vấn đề
Một số giải pháp của đề tài
1.1: Sắp xếp bài toán theo các mức độ, những dạng tốn cơ bản.
• Đối với học sinh yếu kém: (Dạng toán củng cố kiến thức cơ bản)
+ Phương pháp đặt nhân tử chung
+ Phương pháp dùng hằng đẳng thức
+ Phương pháp nhóm nhiều hạng tử.
• Đối với học sinh đại trà: (Dạng toán vận dụng và phát triển kỹ
năng)

III.
1.

3

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

+ Phối hợp nhiều phương pháp (các phương pháp trên)

+ Chữa các sai lầm của học sinh trong giải toán.
+ Củng cố các phép biến đổi cơ bản và hoàn thiện các kĩ năng thực
hành.
+ Khai thác bài tốn, tìm tịi những cách giải hay.
+ Giới thiệu hai phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử (nâng
cao).

• Đối với học sinh khá giỏi (Dạng toán phát triển tư duy)

+ Tách một hạng tử trong đa thức thành nhiều hạng tử khác.
+ Thêm và bớt cùng một hạng tử vào đa thức.

1.2: Xây dựng các phương pháp giải cơ bản về phân tích đa thức thành nhân
tử.
* Các phương pháp cơ bản:
 Phương pháp đặt nhân tử chung
PP: + Tìm nhân tử chung của các hệ số (ƯCLN của các hệ số)
+ Tìm nhân tử chung của các biến (mỗi biến chung lấy với số mũ nhỏ
nhất)
Nhằm đưa về dạng:

A.B + A.C - A.D = A.(B + C - D).

 Chú ý: Nhiều khi để làm xuất hiện nhân tử ta cần đổi dấu các hạng tử.
Ví dụ 1:
Phân tích đa thức 14x2 y – 21xy2 + 28x2y2 thành nhân tử (BT39c – SGK – Tr 19)
Giáo viên gợi ý:
+ Tìm nhân tử chung của các hệ số 14; 21; 28 trong các hạng tử trên.
( HS trả lời là 7: Vì ƯCLN(14; 21; 28) = 7)
+ Tìm nhân tử chung của các biến x2y, xy2, x2y2

( HS trả lời là xy)
4

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

+ Nhân tử chung của các hạng tử trong đa thức đa thức đã cho là: 7xy
Giải: 14x2 y – 21xy2 + 28x2y2 = 7xy.2x – 7xy.3y + 7xy.4xy
= 7xy.(2x – 3y + 4xy)
Ví dụ 2:
Phân tích đa thức 10x(x – y) – 8y(y – x) thành nhân tử (BT39e – SGK – Tr 19)
Giáo viên gợi ý:
+ Tìm nhân tử chung của các hệ số 10 và 8?
( HS trả lời là 2: Vì ƯCLN(10; 8) = 2)
+ Tìm nhân tử chung của x(x – y) và y(y – x) ?
( HS trả lời là (x – y) hoặc (y – x) )
+ Nhân tử chung của các hạng tử trong đa thức đa thức đã cho là: 2(x-y)
hoặc -2(y-x)
Hãy thực hiện đổi dấu tích 10x(x – y) hoặc tích – 8y(y – x) để có
nhân tử chung (y – x) hoặc (x – y)?
Cách 1: Đổi dấu tích – 8y(y – x) = 8y(x – y)
Cách 2: Đổi dấu tích 10x(x – y) = –10x(y – x)
Giải:

Cách 1: 10x(x – y) – 8y(y – x) = 10x(x – y) + 8y(x – y)
= 2(x – y).5x + 2(x – y).4y

= 2(x – y)(5x + 4y)
Cách 2: 10x(x – y) – 8y(y – x) = - 10x(y – x) - 8y(y –x)
= -2(y – x).5x - 2(y – x).4y
= -2(y – x)(5x + 4y)
= 2(x – y)(5x + 4y)

Ví dụ 3: Phân tích đa thức 9x(x – y) – 10(y – x)2 thành nhân tử
Lời giải sai:

9x(x – y) – 10(y – x)2 = 9x(x – y) + 10(x – y)2
5

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

( Đổi dấu sai – 10(y – x)2 = 10(x – y)2 vì (y – x)2 = (x – y)2 )
Lời giải đúng:

9x(x – y) – 10(y – x)2 = 9x(x – y) – 10(x – y)2
= (x – y)[9x – 10(x – y)]
= (x – y)(10y – x)

Quy ví dụ trên giáo viên củng cố cho học sinh:
Cách tìm nhân tử chung của các hạng tử (Tìm nhân tử chung của các hệ số và
nhân tử chung của các biến, mỗi biến chung lấy số mũ nhỏ nhất).
Quy tắc đổi dấu và cách đổi dấu của các nhân tử trong một tích.

Chú ý: Tích khơng đổi khi ta đổi dấu hai nhân tử trong tích đó (một cách
tổng qt, tích không đổi khi ta đổi dấu một số chẵn nhân tử trong tích đó).
Bài tập áp dụng:
1/ 4xy2 + x2y 2/ 10x – 5y 3/ 5x(x – 1) – 3y(x – 1)
 Phương pháp dùng hằng đẳng thức.

4/ 2x(x – 3) – 5(3 – x)

PP: Sử dụng bẩy hằng đẳng thức đáng nhớ dưới dạng “tổng hoặc hiệu” đưa về
dạng “tích”
1. A2 + 2AB + B2 = (A + B)2
2. A2 – 2AB + B2 = (A – B)2
3. A2 – B2 = (A – B)(A + B)
4. A3 + 3A2 B + 3AB2 + B3 = (A + B)3
5. A3 – 3A2 B + 3AB2 – B3 = (A – B)3
6. A3 + B3 = (A + B)(A2 – AB + B2)
7. A3 – B3 = (A – B)(A2 + AB + B2)
Ví dụ 4: Phân tích đa thức (x + y)2 – (x – y)2 thành nhân tử (BT – 28a – SBT –
tr6)
Giáo viên gợi ý: + Đa thức trên có dạng hằng đẳng thức nào?
6

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

(HS: có dạng A2 – B2 )

Lời giải sai: (x + y)2 – (x – y)2 = (x + y – x – y)(x + y + x – y) ( Thiếu dấu
ngoặc)
= 0.(2x) = 0 ( Kết quả sai)
Lời giải đúng: (x + y)2 – (x – y)2 = [(x + y) – (x – y)].[(x + y) + (x – y)]
= (x + y – x + y)(x + y + x – y)
= 2y.2x = 4xy
Các sai lầm học sinh dễ mắc phải:
+ Quy tắc bỏ dấu ngoặc, lấy dấu ngoặc và quy tắc dấu.
+ Phép biến đổi, kĩ năng nhận dạng hằng đẳng thức hiệu hai bình phương, bình
phương của một hiệu.

• Khai thác bài tốn: Đối với học sinh khá giỏi, giáo viên có thể cho các
em làm bài tập dưới dạng phức tạp hơn.
+ Nếu thay mũ “2” bởi mũ “3” ta có bài tốn
Phân tích (x + y)3 – (x – y)3 thành nhân tử (BT-44b)-SGK-tr20)
+Đặt x + y = a, x – y = b, thay mũ “3” bởi mũ “6” ta có bài tốn
Phân tích a6 – b6 thành nhân tử (BT-26c)-SBT-tr6)
6

6

a –b

a − b
=( ) ( )
3 2

3 2

= (a3 – b3)( a3 + b3)


Ví dụ 5: Phân tích a6 – b6 thành nhân tử (BT-26c)-SBT-tr6)
6

Giải: a – b

6

a − b
=( ) ( )
3 2

3 2

= (a3 – b3)( a3 + b3)
= (a – b)(a2 + ab + b2)(a + b)(a2 – ab + b2)

Giáo viên củng cố cho học sinh:

7

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

Các hằng đẳng thức đáng nhớ, kĩ năng nhận dạng hằng đẳng thức qua bài
toán, dựa vào các hạng tử, số mũ của các hạng tử mà sử dụng hằng đẳng thức

cho thích hợp.
 Phương pháp nhóm nhiều hạng tử.
PP: Lựa chọn các hạng tử “thích hợp” để thành lập nhóm, nhằm làm xuất hiện
nhân tử chung hoặc hằng đẳng thức.
Chú ý: Các hạng tử của một nhóm được để trong một ngoặc.
Thông thường ta dựa vào các mối quan hệ sau:
+ Quan hệ giữa các hệ số, giữa các biến của các hạng tử trong bài tốn.
+ Thành lập nhóm theo mối quan hệ đó, phải thỏa mãn:
- Mỗi nhóm đều phân tích được.
- Sau khi phân tích đa thức thành nhân tử ở mỗi nhóm thì q trình phân tích
thành nhân tử phải tiếp tục thực hiện được nữa.
* Nhóm nhằm xuất hiện phương pháp đặt nhân tử chung.
Ví dụ 6: Phân tích đa thức x2 – xy + x – y thành nhân tử (BT 47a)-SGK-tr22)
Cách 1: nhóm (x2 – xy) và (x – y)
Cách 2: nhóm (x2 + x) và (– xy – y)
Lời giải sai: x2 – xy + x – y = (x2 – xy) + (x – y)
= x(x – y) + (x – y)
= (x – y)(x + 0)
(Kết quả sai vì thực hiện phép chia sai)
Sai lầm của học sinh là: HS cho rằng ở ngoặc thứ hai khi đặt nhân tử chung (xy) thì cịn lại 0
Lời giải đúng: x2 – xy + x – y = (x2 – xy) + (x – y)
= x(x – y) + 1.(x – y)
8

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ


= (x – y)(x + 1)

• Nhóm nhằm xuất hiện phương pháp dùng hằng đẳng thức.
Ví dụ 7: Phân tích đa thức x2 – 2x + 1 – 4y2 thành nhân tử
Giải:

x2 – 2x + 1 – 4y2 = (x2 – 2x + 1) – (2y)2
= (x – 1)2 – (2y)2
= (x – 1 – 2y)(x – 1 + 2y)

• Nhóm nhằm sử dụng hai phương pháp trên
Ví dụ 8: Phân tích đa thức x2 – 2x – 4y2 – 4y thành nhân tử
Lời giải sai: x2 – 2x – 4y2 – 4y = (x2 – 4y2) – (2x – 4y)

(đặt dấu sai)

= (x + 2y)(x – 2y) – 2(x – 2y) (sai từ trên)
= (x – 2y)(x + 2y – 2)

(Kết quả dấu sai)

Sai lầm của học sinh là:
Nhóm x2 – 2x – 4y2 – 4y = (x2 – 4y2) – (2x – 4y) (đặt dấu sai ở ngoặc thứ hai)
Học sinh cũng rễ mắc sai lầm trong cách nhóm.
x2 – 2x – 4y2 – 4y = (x2 – 2x ) – (4y2 + 4y )
= x(x – 2) – 4y (y + 1)
(tới đây ta không thực hiện tiếp được nữa)
Lời giải đúng: x2 – 2x – 4y2 – 4y = (x2 – 4y2) + (– 2x – 4y)
= (x + 2y)(x – 2y) – 2(x + 2y)

= (x + 2y)(x – 2y – 2)
Qua các ví dụ trên, giáo viên lưu ý cho học sinh:
Cách nhóm các hạng tử và đặt dấu trừ “ – “ hoặc dấu cộng “ + “ ở trước dấu
ngoặc, phải kiểm tra lại cách đặt dấu khi thực hiện nhóm.

9

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

Trong phương pháp nhóm thường dẫn đến sự sai dấu, vì vậy học sinh cần chú
ý cách nhóm và kiểm tra lại kết quả sau khi nhóm.
Lưu ý: Sau khi phân tích đa thức thành nhân tử ở mỗi nhóm thì q trình phân
tích thành nhân tử khơng thực hiện được nữa, thì cách nhóm đó đã sai, phải thực
hiện lại.
1.3: Vận dụng và phát triển kỹ năng
Phối hợp các phương pháp thông thường.
PP: Là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phương pháp nhóm nhiều hạng tử, đặt
nhân tử chung, dùng hằng đẳng thức. Vì vậy, học sinh cần nhận xét bài toán một
cách cụ thể, mối quan hệ của các hạng tử và tìm hướng giải thích hợp.
Ta thường xét từng phương pháp: Đặt nhân tử chung; dùng hằng đẳng thức;
nhóm nhiều hạng tử.
Ví dụ 9: Phân tích đa thức x4 – 9x3 + x2 – 9x thành nhân tử (BT- ?2 -SGKtr22)
Gợi ý phân tích: xét từng phương pháp: Đặt nhân tử chung;
dùng hằng đẳng thức;
nhóm nhiều hạng tử.

Các sai lầm học sinh thường mắc phải:
Lời giải chưa hoàn chỉnh:
a) x4 – 9x3 + x2 – 9x = x(x3 – 9x2 + x – 9) ( phân tích chưa triệt để)
b) x4 – 9x3 + x2 – 9x = (x4 – 9x3 ) + (x2 – 9x)
= x3(x – 9) + x(x – 9)
= (x – 9)(x3 + x) ( phân tích chưa triệt để)
Lời giải đúng:

x4 – 9x3 + x2 – 9x = x(x3 – 9x2 + x – 9)
= x[(x3 – 9x2 ) + (x – 9)]
= x[x2 (x – 9) + 1.(x – 9)]
10

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

= x(x – 9)(x2 + 1)
Ví dụ 10: Phân tích đa thức A = (x + y + z)3 – x3 – y3 – z3 thành nhân tử
( BT 57 – SBT tr 9 tốn 8 tập 1)
+ Trong ví dụ này có nhiều cách giải, học sinh cần phải linh hoạt lựa chọn cách
giải phù hợp nhất, gọn nhất.
Áp dụng hằng đẳng thức: (A + B)3= A3 + B3 + 3AB(A + B)
Suy ra: A3 + B3 = (A + B)3 – 3AB(A + B).
Giải:
A = (x + y + z)3 – x3 – y3 – z3 = [(x + y) + z]3 – x3 – y3 – z3
= (x + y)3 + z3 + 3z(x + y)(x + y + z) – x3 – y3 – z3

= [(x + y)3 – x3 – y3 ] + 3z(x + y)(x + y + z)
= 3xy(x + y) + 3(x + y)(xz + yz + z2 )
= 3(x + y)( xy + xz + yz + z2)
= 3(x + y)(y + z)(x + z)
Khai thác bài toán:
1.
2.

Chứng minh rằng A chia hết cho 6 với mọi số nguyên x, y, z.
Cho x + y + z = 0. Chứng minh x3 + y3 + z3 = 3xyz (Bài tập 38-SBT-tr7)
• HD:
Dùng x3 + y3 = (x + y)3 – 3xy(x + y) và x + y + z = 0 ⇔ x + y = – z

3.

Phân tích đa thức x3 + y3 + z3 – 3xyz thành nhân tử (Bài tập 28c)-SBTtr6)
• HD:
Dùng x3 + y3 = (x + y)3 – 3xy(x + y)

Trong chương trình SGK tốn 8 hiện hành chỉ giới thiệu 3 phương pháp phân
tích đa thức thành nhân tử đó là: Đặt nhân tử chung, dùng hằng đẳng thức,
nhóm nhiều hạng tử trên để giải. (Chẳng hạn như bài tập 53, 57 gsk/24 – 25).
11

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ


Tác giả có gợi ý cách “tách” một hạng tử thành hai hạng tử khác hoặc “Thêm và
bớt cùng một hạng tử” thích hợp rồi áp dụng các phương pháp trên để giải. Xin
giới thiệu thêm về hai phương pháp này, để học sinh vận dụng rộng rãi trong
thực hành giải toán.
1.4: Phát triển tư duy
 Phương pháp tách một hạng tử thành nhiều hạng tử:
Ví dụ 11: Phân tích đa thức f(x) = 3x2 – 8x + 4 thành nhân tử.
Giải: + Cách 1: (Tách hạng tử: 3x2)

3x2 – 8x + 4 = 4x2 – 8x + 4 – x2
= (2x – 2)2 – x2
= (2x – 2 – x)( 2x – 2 + x)
= (x – 2)(3x – 2)
3x2 – 8x + 4 = 3x2 – 6x – 2x + 4

+ Cách 2: (Tách hạng tử: – 8x)

= 3x(x – 2) – 2(x – 2)
= (x – 2)(3x – 2)
Cách 3: (Tách hạng tử: 4)

3x2 – 8x + 4 = 3x2 – 12 – 8x + 16
= 3(x2 – 22) – 8(x – 2)
= 3(x – 2)(x + 2) – 8(x – 2)
= (x – 2)(3x + 6 – 8)
= (x – 2)(3x – 2)

Nhận xét: Từ ví dụ trên, ta thấy việc tách hạng tử thành nhiều hạng tử
nhằm:

-

Làm xuất hiện hằng đẳng thức hiệu của hai bình phương. (Cách 1)
Làm xuất hiện các hệ số ở mỗi hạng tử tỷ lệ với nhau, nhờ đó làm xuất
hiện nhân tử chung x – 2.( Cách 2)
Làm xuất hiện hằng đẳng thức và nhân tử chung.(Cách 3)

Vì vậy, việc tách hạng tử thành nhiều hạng tử khác là nhằm làm xuất hiện
các phương pháp đã học như: Đặt nhân tử chung, dùng hằng đẳng thức,
12

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

nhóm nhiều hạng tử là việc làm hết sức cần thiết đối với học sinh trong giải
toán.
Khai thác cách giải: Tách hạng tử: -8x( cách 2)
Nhận xét: Trong đa thức 3x2 – 6x – 2x + 4 ta thấy hệ số ở các số hạng là: 3,
−6 4
=
3
−2
– 6, –2, 4 tỷ lệ nhau

Hay (– 6).( – 2) = 3.4 và (– 6) + ( – 2)= – 8
Khai thác: Trong đa thức 3x2 – 8x + 4 đặt a = 3, b = – 8, c = 4

Tính tích a.c và phân tích a.c = b1.b2 sao cho b1 + b2 = b
(a.c = b1.b2 = 3.4 = (– 6).( – 2) = 12; b 1 + b2 = b = (– 6) + ( – 2)= –
8)
Tổng quát:
Để phân tích đa thức dạng ax2 + bx + c thành nhân tử, ta tách hạng tử bx thành
b1x + b2x sao cho b1b2 = ac.
Trong thực hành ta làm như sau:
Bước 1: Tìm tích a.c
Bước 2: phân tích a.c thành tích của hai thừa số nguyên bằng mọi cách.
Bước 3: Chọn hai thừa số mà tổng bằng b.
Áp dụng: Phân tích đa thức – 6x2 + 7x – 2 thành nhân tử (Bài tập 35c)-SBT-tr7)
Ta có: a = – 6; b = 7; c = – 2
Bước 1: ac = (–6).(–2) = 12
Bước 2: ac = (–6).(–2) = (–4).(–3) =(–12).(–1) = 6.2 = 4.3 = 12.1
Bước 3: b = 7 = 4 + 3
Khi đó ta có lời giải: – 6x2 + 7x – 2 = – 6x2 + 4x + 3x – 2
= (– 6x2 + 4x) + (3x – 2)
13

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

= –2x(3x – 2) + (3x – 2)
= (3x – 2)(–2x + 1)
Lưu ý: Đối với đa thức f(x) có bậc từ ba trở lên, để làm xuất hiện các hệ số
tỉ lệ, tùy theo đặc điểm của các hệ số mà ta có cách tách riêng cho phù hợp nhằm

để vận dụng phương pháp nhóm hoặc hằng đẳng thức hoặc đặt nhân tử chung.
Ví dụ 12: Phân tích đa thức sau ra thừa số: n3 – 7n + 6
Giải:

n3 – 7n + 6 = n3 – n – 6n + 6
= n(n2 – 1) – 6(n – 1)
= n(n – 1)(n + 1) – 6(n – 1)
= (n – 1)[n(n + 1) – 6]
= (n – 1)(n2 + n – 6)
= (n – 1)(n2 – 2n + 3n – 6)
= (n – 1)(n(n – 2) + 3(n – 2))
= (n – 1)(n – 2)(n + 3)

Ví dụ 13: Phân tích đa thức x4 – 30x2 + 31x – 30 thành nhân tử.
Ta có cách tách như sau: x4 – 30x2 + 31x – 30 = x4 + x – 30x2 + 30x – 30
Giải: x4 – 30x2 + 31x – 30 = x4 + x – 30x2 + 30x – 30
= x(x3 + 1) – 30(x2 – x + 1)
= x(x + 1)(x2 – x + 1) – 30(x2 – x + 1)
= (x2 – x + 1)(x2 + x – 30)
= (x2 – x + 1)(x – 5)(x + 6)
Phương pháp thêm và bớt cùng một hạng tử.
Phương pháp thêm và bớt cùng một hạng tử nhằm sử dụng phương pháp nhóm
để xuất hiện dạng đặt nhân tử chung hoặc dạng hằng đẳng thức.
14

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng



RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

Ví dụ 14: Phân tích đa thức x4 + x2 + 1 thành nhân tử
Ta phân tích:
Tách x2 thành 2x2 – x2 ( Làm xuất hiện hằng đẳng thức)
Ta có x4 + x2 + 1 = x4 + 2x2 + 1 – x2 = (x4 + 2x2 + 1) – x2

-

- Thêm x và bớt x: (Làm xuất hiện hằng đẳng thức và nhân tử chung)
Ta có x4 + x2 + 1 = x4 – x + x2 + x + 1 = (x4 – x) + (x2 + x + 1)
Giải:

x4 + x2 + 1 = x4 – x + x2 + x + 1
= (x4 – x) + (x2 + x + 1)
= x(x – 1)(x2 + x + 1) + (x2 + x + 1)
= (x2 + x + 1)(x2 – x + 1)

Ví dụ 15: Phân tích đa thức x5 + x4 + 1 thành nhân tử.
Cách 1: Thêm x3 và bớt x3 (làm xuất hiện hằng đẳng thức và đặt nhân tử chung)
Giải: x5 + x4 + 1 = x5 + x4 + x3 – x3 + 1
= (x5 + x4 + x3) + (1 – x3)
= x3(x2+ x + 1) + (1 – x)(x2+ x + 1)
= (x2+ x + 1)(x3 – x + 1 )
Cách 2: Thêm x3, x2, x và bớt x3, x2, x (làm xuất hiện nhân tử chung)
Giải: x5 + x4 + 1 = x5 + x4 + x3 – x3 + x2 – x2 + x – x + 1
= (x5 + x4 + x3) + (– x3 – x2 – x) + (x2 + x + 1)
= x3(x2 + x + 1) – x(x2 + x + 1) + (x2 + x + 1)
= (x2 + x + 1)(x3 – x + 1 )
Chú ý: Các đa thức có dạng x4 + x2 + 1, x5 + x + 1, x 5 + x4 + 1, x7 + x5 + 1,….;

tổng quát những đa thức dạng x3m+2 + x3n+1 + 1hoặc x3 – 1, x6 – 1 đều có chứa
nhân tử x2 + x + 1.
Ví dụ 16: Phân tích đa thức x4 + 4 thành nhân tử. (Bài tập 57d – sgk- tr 25)
15

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

Gợi ý: Thêm 4x2 và bớt 4x2 (làm xuất hiện hằng đẳng thức)
Giải: x4 + 4 = x4 + 4x2 + 4 – 4x2 = (x2 + 2)2 – (2x)2 = (x2 + 2 – 2x)( x2 + 2 + 2x)
Khai thác bài tốn:
Thay “4” thành “64y4”, ta có bài tốn: x4 + 64y4
Hướng dẫn giải: Thêm 16x2y2 và bớt 16x2y2 (làm xuất hiện hằng đẳng thức)
x4 + 64y4 = (x4 + 16x2y2 + 64y4 ) – 16x2y2
= (x2 + 8y2)2 – (4xy)2 = (x2 + 8y2 – 4xy)(x2 + 8y2 + 4xy)
Trên đây là một vài ví dụ điển hình giúp các em học sinh giải quyết những khó
khăn trong q trình giải bài tốn có liên quan đến việc phân tích đa thức thành
nhân tử.
Phương pháp đặt biến phụ
Trong một số trường hợp, để việc phân tích đa thức thành nhân tử được thuận
lợi, ta phải đặt biến phụ thích hợp.
Ví dụ 17: Phân tích thành nhân tử A = (x2 + 2x + 8)2 + 3x(x2 + 2x + 8) + 2x2
Đặt y = x2 + 2x + 8 ta có
A = y2 + 3xy + 2x2 = (x+y)(2x +y)
A= (x2 + 3x + 8)(x + 2)(x + 4)
. Phương pháp giảm dần số mũ của lũy thừa

Phương pháp này chỉ áp dụng được cho các đa thức như a7 + a5 + 1; a8 + a4 +
1;.....
là những đa thức có dạng a3k +2 +a3k+1 +1. Khi phân tích các đa thức có dạng như
trên thì biểu thức sau khi phân tích đều có 1 nhân tử là a2 + a + 1
Ví dụ 18: Phân tích đa thức thành nhân tử B = a5 + a4 + 1
B = a5 + a4 + a3 – a3 – a2 - a + a2 + a + 1
= a3(a2 + a + 1) – a(a2 + a + 1) + (a2 + a + 1)
= (a2 + a + 1)( a3 - a + 1)

 . Phương pháp dùng hệ số bất định
16

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

Cơ sở của phương pháp này là: Hai đa thức (viết dưới dạng thu gọn) là
đồng nhất khi và chỉ khi mọi hệ số của các đơn thức đồng dạng chứa trong hai
đa thức đó phải bằng nhau.
Ví dụ 19 : Phân tích đa thức sau thành tích của 2 đa thức: một đa thức bậc nhất,
một đa thức bậc hai
x3 – 19x – 30
Ta có kết quả phân tích có dạng :
x3 – 19x – 20 = (x + a)( x2 + bx + c)
= x3 + bx2 + cx + ax2 + abx + ac
= x3 + (b + a)x2 + (c + ab)x + ac
Ta phải tìm hệ số a, b, c thỏa mãn:

a+b=0
c + ab = -19
ac = -30
Vì a, c ∈ Z và tích ac = -30 do đó a, c ∈ { ± 1; ± 2; ± 3; ± 5; ± 6; ± 10; ± 15; ± 30}
Với a = 2; c = -15 khi đó b = -2 thỏa mãn hệ thức trên, đó là bộ số phải tìm tức
là:
x3 – 19x – 30 = (x + 2)(x2 – 2x – 15).
Trên đây là một số phương pháp thường dùng để phân tích đa thức thành
nhân tử. Thơng qua các phương pháp phân tích này ta thấy, trong việc phân tích
đa thức thành nhân tử không phải lúc nào cũng áp dụng khuôn mẫu theo một
phương pháp giải cố định nào đó. Do đó, tùy từng bài tập mà học sinh lựa chọn
cho mình một phương pháp giải thích hợp, đơi khi phải phối hợp nhiều phương
pháp để có một cách phân tích nhanh nhất và có hiệu quả nhất.
Nếu chỉ có đi giải những bài tập phân tích đa thức thành nhân tử mà khơng
giới thiệu những ứng dụng của bài tốn này thì chưa gây được sự say mê, tìm tịi
của các em. Sau đây là một số ứng dụng của bài tốn phân tích đa thức thành
nhân tử.
17

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

1.5: Một số bài tập ứng dụng
Như chúng ta đã biết: Phân tích đa thức thành nhân tử là biến đổi đa thức đó
thành một tích của những đơn thức, đa thức khác. Do vậy, đối với một số dạng
toán nếu ta áp dụng kết quả phân tích thành nhân tử thì sẽ giúp cho việc giải một

số dạng tốn dưới đây một cách dễ dàng.
Dạng 1: Tính nhanh
Ví dụ 20: Tính nhanh
a/ 732 – 272
= (73 – 27)(73 + 27)
= 46 . 100
= 4600
b/ 20022 – 4
= 20022 – 22
= (2002 + 2)(2002 – 2)
= 2004 . 2000
= 4008000
c/ 37,5.6,5 - 7,5.3,4 – 6,6.7,5 + 3,5.37,5
= (37,5.6,5 + 3,5.37,5) – (7,5.3,4 + 6,6.7,5)
= 37,5(6,5 + 3,5) – 7,5(3,4 + 6,6)
= 37,5.10 – 7,5.10
= 375 – 75 (hoặc: = 10(37,5 – 7,5) = 10.30 = 300)
= 300.
d/ 452 + 402 – 152 + 80.45
= 452 + 2.40.45 + 402 – 152
= (45 + 40)2 – 152
18

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ


= 852 – 152
= (85 – 15)(85 + 15)
= 70.100
= 7000
Dạng 2: Tính giá trị biểu thức
Ví dụ 21: Tính giá trị các biểu thức sau
a/ 15.91,5 + 150.0,85
= 15.91,5 + 15.8,5 = 15(91,5 + 8,5) = 15.100 = 1500
b/ 5x5(x – 2z) + 5x5(2z – x) , với x = 2010; y = 2011; z = -1.
Ta có: 5x5(x – 2z) + 5x5(2z – x)
= 5x5 (x – 2z + 2z – x) = 5x5.0 = 0
Với x = 2010; y = 2011; z = -1 thì biểu thức bằng 0

c/

( 43-11) ( 43+11)
432 -112
32.54 32
=
=
2
2 =
36,5 - 27,5 ( 36,5- 27,5 ) ( 36,5 + 27,5 ) 9.54
9

( 97 +83) ( 972 -97.83+832 )
973 +833
-97.83 =
-97.83
180

d/ 180
=

180.8247
-97.83 = 8247 -97.83 = 8247 -8051 =196
180

Trong ví dụ trên, đặc biệt là câu b nhận thấy nếu như học sinh không sử
dụng các phương pháp để phân tích đa thức thành nhân tử thì việc tính tốn sẽ
gặp rất nhiều khó khăn nên cần hướng dẫn cho các em:
+Trước hết hãy phân tích các biểu thức đã cho thành nhân tử
+Thay giá trị của biến vào biểu thức đã phân tích để tính
Có những biểu thức học sinh chỉ tính theo cách tính thơng thường, tức là
thay ngay các giá trị của biến vào biểu thức để tính giá trị. Cách làm đó thường
rất phức tạp khi cho kết quả. Vì vậy, giáo viên cần gợi ý cho học sinh phân tích

19

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

biểu thức thành nhân tử rồi mới thay giá trị của biến vào để tính giá trị của biểu
thức. Chẳng hạn như ví dụ sau đây:
Ví dụ 22: Tính giá trị biểu thức x(x – 1) – y(1 – x) tại x = 2000, y = 1999
Ta có x(x – 1) – y(1- x) = x(x – 1) + y(x – 1)
= (x – 1)(x + y)

Thay x = 2001, y = 1999 ta được
(2001 – 1)(2001 + 1999) = 2000.4000 = 8000000
Dạng 3: Tìm x thỏa mãn điều kiện cho trước
Ví dụ 23: Tìm x, biết
a/ x(x – 2) + x – 2 = 0
Ta có x(x – 2) + x – 2 = x(x – 2) + (x – 2) = (x – 2)(x + 1)
Nên (x – 2)(x + 1) = 0 ⇔ hoặc x = 2 hoặc

x=-1

b/ 5x(x – 3) – x + 3 = 0
Ta có 5x(x – 3) – x + 3 = 5x(x – 3) – (x – 3) = (x – 3)(5x – 1)
Nên (x – 3)(5x – 1) = 0 ⇔ hoặc x = 3 hoặc

x=

1
5

Trong dạng tốn này có thể nhận thấy đây là một cách biến đổi đưa một vế
của đẳng thức về một tích của những nhân tử vế cịn lại bằng 0 nên giáo viên có
thể hướng dẫn học sinh thực hiện theo trình tự sau:
+Chuyển tất cả các hạng tử của đẳng thức về vế trái và vế phải bằng 0
+Sao đó phân tích vế trái thành nhân tử để được dạng A(x).B(x) = 0
+Sao đó lần lượt tìm x của các đẳng thức A(x) = 0 và B(x) = 0 ta được
kết quả.
Dạng 4: Chứng minh chia hết
Đây là dạng tốn khơng khó lắm, nhưng việc vận dụng phân tích đa thức
thành nhân tử để giải thì lại là khó cho các em học sinh, có thể hướng dẫn các
em giải theo định hướng sau đây:

20

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

+Phân tích biểu thức ra thừa số nguyên tố để xuất hiện số chia
+Số nguyên a chia hết cho số nguyên b (b≠0) nếu có số nguyên k sao cho
a = b.k
Ví dụ 24: Chứng minh rằng:
55n + 1 – 55n chia hết cho 54 với mọi số tự nhiên n
Ta có: 55n + 1 – 55n = 55n(55 – 1) = 55n.54 chia hết cho 54
Ví dụ 25: Chứng minh rằng (5n + 2)2 – 4 chia hết cho 5 với mọi số
nguyên n
Ta có: (5n + 2)2 – 4 = (5n + 2 – 2)(5n + 2 + 2) = 5n(5n + 4) chia hết cho 5
với mọi số nguyên n.
Dạng 5: Chứng minh đẳng thức
Ví dụ 26: CMR nếu a3 + b3 + c3 = 3abc thì a = b = c hoặc a + b + c = 0
Từ đẳng thức đã cho suy ra: a3 + b3 + c3 – 3abc = 0
Ta có: b3 + c3 = (b + c)(b2 + c2 – bc)
= (b + c)[(b + c)2 – 3bc]
= (b + c)3 – 3bc(b + c)
a3 + b3 + c3 = a3 + (b3 + c3)
= a3 + (b + c)3 – 3bc(b + c)
= (a + b +c) [a2 – a(b + c) + (b + c)2] – 3bc(a + b +c)
= (a + b +c)(a2 + b2 + c2 – ab – bc – ca)
Do đó nếu a3 + b3 + c3 – 3abc = 0 thì a + b + c = 0 hoặc:

a2 + b2 + c2 – ab – bc – ca = 0 hay (a – b)2 + (b – c)2 + (c – a) 2 = 0
suy ra a = b = c.
Qua ví dụ trên nhận thấy bằng cách phân tích đa thức thành nhân tử của
vế trái để đẳng thức về dạng tích bằng 0, sau đó xét từng thừa số bằng 0 rồi
chứng minh đẳng thức ta có được kết quả cần tìm.
2. Biện pháp và kết quả thực hiện

21

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

2.1: Biện pháp:
Để thực hiện tốt kĩ năng phân tích đa thức thành nhân tử nêu trên thành thạo
trong thực hành giải toán, giáo viên cần cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ
bản sau:
Củng cố lại các phép tính, các phép biến đổi, quy tắc dấu và quy tắc dấu
ngoặc ở lớp 6, 7.
Ngay từ đầu chương trình Đại Số 8 giáo viên cần chú ý dạy tốt cho học sinh
nắm vững kiến thức về nhân đơn thức với đa thức, đa thức với đa thức, các hằng
đẳng thức đáng nhớ. Việc vận dụng thành thạo cả hai chiều của các hằng đẳng
thức.
Khi gặp bài tốn phân tích đa thức thành nhân tử, học sinh cần nhận xét:
-

Quan sát đặc điểm của bài toán: Nhận xét quan hệ giữa các hạng tử trong

bài toán ( về các hệ số, các biến)
Nhận dạng bài toán:

Xét xem bài toán đã cho thuộc dạng nào? Áp dụng phương pháp nào trước,
phương pháp nào sau sao cho phù hợp (đặt nhân tử chung hoặc dùng hằng đẳng
thức hoặc nhóm nhiều hạng tử, hay dạng phối hợp các phương pháp)
-

Chọn phương pháp giải thích hợp:

Từ những cơ sở trên mà ta chọn lựa phương pháp cho phù hợp với bài
tốn.

• Lưu ý:
- Nếu ở bước 1, đã sử dụng phương pháp đặt nhân tử chung thì bước tiếp
theo đối với biểu thức cịn lại trong ngoặc, thường là thu gọn, hoặc sử dụng
phương pháp nhóm hoặc dùng phương pháp hằng đẳng thức.
- Nếu ở bước 1, đã sử dụng phương pháp nhóm các hạng tử thì bước tiếp
theo đối với biểu thức đã nhóm, thường sử dụng phương pháp nhóm hoặc
dùng phương pháp hằng đẳng thức.
- Nếu ở bước 1, đã sử dụng phương pháp dùng hằng đẳng thức thì bước
tiếp theo của bài toán thường sử dụng phương pháp đặt nhân tử chung hoặc
dùng hằng đẳng thức.
22

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng



RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

* Chú ý:
+ Phương pháp đặt nhân tử chung không thể sử dụng liên tiếp nhau ở hai
bước liền.
+ Phương pháp nhóm khơng thể sử dụng liên tiếp nhau ở hai bước liền.
+ Phương pháp dùng hằng đẳng thức có thể sử dụng liên tiếp nhau ở hai
bước liền.
Trong phương pháp đặt nhân tử chung học sinh thường hay bỏ sót hạng
tử.
- Trong phương pháp nhóm học sinh thường đặt dấu sai.
Vì vậy: Giáo viên nhắc nhở học sinh cẩn thận trong khi thực hiện các
phép biến đổi, cách đặt nhân tử chung, cách nhóm các hạng tử, sau mỗi bước
giải phải có sự kiểm tra, phải có sự đánh giá bài tốn chính xác theo lộ trình
nhất định, từ đó lựa chọn và sử dụng các phương pháp phân tích cho phù hợp.
Xây dựng học sinh thói quen học tập, biết quan sát, nhận dạng bài toán,
nhận xét đánh giá bài tốn theo quy trình nhất định, biết lựa chọn phương pháp
thích hợp vận dụng vào từng bài tốn, sử dụng thành thạo kỹ năng giải toán
trong thực hành, rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tịi sáng tạo. Khuyến khích
học sinh tham gia học tổ, nhóm, học sáng tạo, tìm những cách giải hay, cách
giải khác.
-

2.2: Kết quả:
Kết quả áp dụng luyện kĩ năng này đã góp phần nâng cao chất lượng học tập của
bộ môn đối với học sinh đại trà.
Cụ thể kết quả kiểm tra về dạng tốn phân tích đa thức thành nhân tử được thống
kê qua các giai đoạng ở lớp 8d năm học 2013 – 2014.
a)


Chưa áp dụng giải pháp.
Kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm

Thời gian

TS

Trung bình trở lên

Đầu học kì I đến giữa học kì I

HS

Số lượng

Chưa dùng giải pháp

30

6

Tỷ lệ (%)
20%

23

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng



RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

• Nhận xét: Đa số học sinh chưa nắm được kỹ năng phân tích bài tốn,

b)

các hằng đẳng thức đáng nhớ, quy tắc dấu, quy tắc dấu ngoặc, cách trình
bày bài giải còn lúng túng.
Áp dụng giải pháp

Lần 1: Kiểm tra 1 tiết
Thời gian

TS

Trung bình trở lên

Giữa học kì I đến hết học kì I

HS

Số lượng

dùng giải pháp

30

Tỷ lệ (%)


12

40%

* Nhận xét: Học sinh đã hệ thống, nắm chắc kiến thức cơ bản về các hằng
đẳng thức đáng nhớ, quy tắc dấu, quy tắc dấu ngoặc vận dụng khá tốt các
phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử trong giải toán, biết nhận xét
đánh giá bài toán trong các trường hợp, trình bày khá hợp lý.
Lần 2: Kiểm tra 1 tiết
Thời gian

TS

Trung bình trở lên

Giữa học kì I đến giữa học kì II

HS

Số lượng

Tỷ lệ (%)

dùng giải pháp

30

20

67%


* Nhận xét: Học sinh nắm vững chắc các kiến thức về phân tích đa thức
thành nhân tử, vận dụng thành thạo kỹ năng biến đổi, phân tích, biết dựa vào
các bài tốn đã biết cách giải trước đó, linh hoạt biến đổi và vận dụng hằng
đẳng thức và đã trình bày bài giải hợp lí hơn có hệ thống và logic, chỉ cịn
một số ít học sinh q yếu, kém chưa thực hiện tốt.
* Học sinh tích cực tìm hiểu kĩ phương pháp giải, phân loại từng dạng toán,
chủ động lĩnh hội kiến thức, có kĩ năng giải nhanh các bài tốn có dạng tương
tự, đặt ra nhiều vấn đề mới, nhiều bài tốn mới.
* Tóm lại: Từ thực tế giảng dạy khi áp dụng phương pháp này tôi nhận thấy
học sinh nắm vững kiến thức hơn, hiểu rõ các cahcs giải toán ở dạng bài tập
này. Kinh nghiệm này đã giúp học sinh trung bình, học sinh yếu nắm vững chắc
về cách phân tích đa thức thành nhân tử trong chương trình đã học. Được học
và rèn luyện kĩ năng thực hành theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức ở
24

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


RÈN KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ

những mức độ khác nhau thông qua một chuỗi bài tập. Bên cạnh đó cịn giúp
cho học sinh khá giỏi có điều kiện tìm hiểu thêm một số phương pháp giải khác,
các dạng toán khác nâng cao hơn, nhằm phát huy tài năng, tốn học, phát huy
tích tự học, tìm tịi, sáng tạo của học sinh trong học toán.
PHẦN III: KẾT LUẬN
1.


Bài học kinh nghiệm

Thông qua việc nghiên cứu đề tài và những kinh nghiệm từ thực tiễn giảng
dạy, cho phép tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
+ Đối với học sinh yếu kém: là một quá trình liên tục được củng cố và sửa
chữa sai lầm, cần rèn luyện các kỹ năng để học sinh có khả năng nắm được
phương pháp vận dụng tốt các phương pháp phân tích cơ bản vào giải toán, cho
học sinh thực hành theo mẫu với các bài tập tương tự, bài tập từ đơn giản đến
phức tạp, không nên dẫn các em đi quá xa nội dung sgk.
+ Đối với học sinh đại trà: Giáo viên cần chú ý cho học sinh chỉ nắm chắc
các phương pháp cơ bản, kĩ năng biến đổi, kĩ năng thực hành và việc vận dụng
từng phương pháp cơ bản, kĩ năng biến đổi, kĩ năng thực hành và việc vận dụng
từng phương pháp đa dạng hơn vào từng bài tập cụ thể, luyện tập khả năng tự
học, gợi sự sy mê hứng thú học, kích thích và khơi dậy óc tìm tịi, chủ động
chiếm lĩnh kiến thức.
+ Đối với học sinh khá giỏi: Ngoài việc nắm chắc các phương pháp cơ bản, ta
cần cho học sinh tìm hiểu thêm các phương pháp phân tích nâng cao khác, các
bài tập dạng mở rộng giúp các em biết mở rộng vấn đề, tương tự hóa vấn đề để
việc giải bài tốn phân tích đa thức thành nhân tử tốt hơn. Qua đó tập cho học
sinh thói quen tự học, từ tìm tịi sáng tạo, khai thác cách giải, khai thác bài toán
khác nhằm phát triển tư duy một cách tồn diện cho q trình tự nghiên cứu của
các em.
+ Đối với giáo viên: Giáo viên thường xuyên kiểm tra mức độ tiếp thu và vận
dụng của học sinh trong q trình cung cấp các thơng tin mới có liên quan trong
chương trình đại số đã đề cập ở trên.
Giáo viên phải định hướng và vạch ra những dạng toán mà học sinh phải liên
hệ và nghĩ đến để tìm hướng giải hợp lý như đã đề cập, giúp học sinh nắm vững
chắc hơn về các dạng toán và được rèn luyện về những kĩ năng phân tích một
cách tường minh trong mỗi dạng bài tập để tìm hướng giải sau đó biết áp dụng
và phát triển nhanh trong các bài tập tổng hợp, kĩ năng vận dụng các phương

25

Nguyễn Thị Mai Chinh

Trường THCS Tam Hưng


×