Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Công tác thẩm định và phân tích rủi ro dự án đầu tư tại ngân hàng công thương đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.99 KB, 20 trang )

Ch-ơng I:
Thẩm định dự án và phân tích rủi ro trong thẩm
định tài chính dự án đầu tI. Dự án đầu t- và thẩm định dự án đầu t-.
1. Dự án đầu t- trong hoạt động đầu t-.
Trong nền kinh tế thị tr-ờng, hoạt động đầu t- diễn ra hết sức đa dạng và
phong phú. Để tiến hành đầu t-, các chủ đầu t- cần phải tiến hành thu
thập các thông tin, tài liệu có liên quan đến công cuộc đầu t- của họ. Quá
trình phân tích, xử lý các thông tin và đ-a ra các giải pháp cho ý t-ởng
đầu t- đ-ợc gọi là quá trình lập Dự án đầu t- (DAĐT).
Nh- vậy về bản chất, DAĐT là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ
vốn để xây dựng mới , mở rộng hoặc hiện đại hoá các tài sản cố
định nhằm đạt đ-ợc sự tăng tr-ởng về số l-ợng và nâng cao chất
l-ợng của sản phẩm trong một khoảng thời gian xác định.
Về hình thức thể hiện, DAĐT là tài liệu do chủ đầu t- chịu trách
nhiệm lập, trong đó nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học và toàn
diện toàn bộ nội dung các vấn đề có liên quan đến công trình đầu t-,
nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu t- đ-ợc đúng đắn và đảm bảo
hiệu quả của vốn đầu t- .
Trong hoạt động đầu t-, DAĐT có vai trò rất quan trọng. Về mặt thời
gian, nó tác động trong suốt quá trình đầu t- và khai thác công trình sau
này. Về mặt phạm vi, nó tác động đến tất cả các mối quan hệ và các đối
tác tham gia vào quá trình đầu t-. Nh- vậy, trong hoạt động đầu t- vai trò
của DAĐT thể hiện một cách cụ thể nh- sau:
Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu t-;
Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu t-, theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra quá trình thực hiện đầu t-;


Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín
dụng xem xét tài trợ dự án;
Dự án là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà n-ớc xem xét, phê duyệt cấp


giấy phép đầu t-;
Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp
thời những tồn tại và những v-ớng mắc trong quá trình thực hiện và
khai thác công trình;
Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu t-.
Tuỳ theo từng công trình đầu t- cụ thể (ngành nghề, lĩnh vực, quy mô ...)
mà các dự án có thể có sự khác biệt nhất định về nội dung. Tuy nhiên, để
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà n-ớc về đầu t- và để các
tổ chức tài chính dễ dàng xem xét tài trợ vốn thì một DAĐT cần phải đ-ợc
soạn thảo theo một tiêu chuẩn nhất định, đảm bảo đ-ợc sự thống nhất
trong toàn bộ nền kinh tế và mang tính thông lệ quốc tế...
Cụ thể một DAĐT cần thể hiện đ-ợc các nội dung cơ bản sau:
Một là : Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu t- xây dựng dự án.
Cần nêu căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ quá trình hình
thành và thực hiện toàn bộ dự án.
Hai là : Luận chứng về thị tr-ờng của dự án. Cần đề cập tới các vấn đề:
Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đ-ợc lựa chọn đ-a vào sản xuất, kinh
doanh theo dự án;
Các luận cứ về thị tr-ờng đối với sản phẩm đ-ợc lựa chọn;
Dự báo nhu cầu hiện tại, t-ơng lai của sản phẩm, dịch vụ đó;
Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó;
Xem xét, xây dựng màng l-ới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm của dự án;
Ba là : Luận chứng về ph-ơng diện kỹ thuật- công nghệ của dự án theo
các nội dung chủ yếu sau:


Xác định địa điểm xây dựng dự án;
Xác định quy mô, ch-ơng trình sản xuất;
Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và ph-ơng

thức cung cấp;
Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
Bốn là : Luận chứng về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ
thể để xác định mô hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở
cho việc tính toán nhu cầu nhân lực.
Năm là : Luận chứng về ph-ơng diện tài chính của dự án. Cần giải quyết
các nội dung chủ yếu sau:
Xác định tổng vốn đầu t-, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ;
Đánh giá khả năng sinh lời của dự án;
Xác định thời gian hoàn vốn của dự án;
Đánh giá mức độ rủi ro của dự án.
Sáu là : Xem xét về các lợi ích kinh tế- xã hội của dự án. Cần đánh giá,
so sánh giữa lợi ích do dự án tạo ra cho xã hội, cho nền kinh tế và các chi
phí mà xã hội phải trả trong việc sử dụng các nguồn lực cho đầu t- dự
án...chủ yếu xem xét trên các mặt sau:
Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách;
Tạo công ăn việc làm;
Nâng cao mức sống của nhân dân;
Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các ngành , các dự án khác
phát triển theo.
Bảy là : Kết luận và kiến nghị. Thông qua những nội dung nghiên cứu
trên, cần kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó
khăn và thuận lợi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời


đề xuất những kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan đến dự án đẻ
cùng phối kết hợp trong quá trình triển khai xây dựng ĐAĐT.
2.Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định Dự án đầu tCác dự án đầu t- khi đ-ợc soạn xong dù đ-ợc nghiên cứu tính toán rất kỹ
càng thì chỉ mới qua b-ớc khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu

quả tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có đ-ợc thực hiện hay
không phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập
và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định
dự án.
Vậy thẩm định dự án đầu t- là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh h-ởng tới
công cuộc đầu t- để ra quyết định đầu t- và cho phép đầu t-.
Xét trên ph-ơng diện vĩ mô, để đảm bảo đ-ợc tính thống nhất trong hoạt
động đầu t- của toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra một năng lực tăng
tr-ởng mạnh mẽ, đồng thời tránh đ-ợc những thiệt hại và rủi ro không
đáng có thì cần thiết phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà n-ớc trong lĩnh
vực Đầu t- cơ bản. Thẩm định DAĐT chính là một công cụ hay nói cách
khác đó là một ph-ơng thức hữu hiệu giúp Nhà n-óc có thể thực hiện
đ-ợc chức năng quản lý vĩ mô của mình. Công tác thẩm định sẽ đ-ợc tiến
hành thông qua một số cơ quan chức năng thay mặt Nhà n-ớc để thực
hiện quản lý nhà n-ớc trong lĩnh vực đầu t- nh- Bộ Kế hoạch và Đầu t-,
Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
tr-ờng...Cũng nh- UBND các Tỉnh - Thành phố, các Bộ quản lý ngành
khác...Qua việc phân tích các DAĐT một cách hết sức toàn diện, khoa học
và sâu sắc các Cơ quan chức năng này sẽ có đ-ợc những kết luận chính
xác và rất cần thiết để tham m-u cho Nhà n-ớc trong việc hoạch định chủ
tr-ơng đầu t-, định h-ớng đầu t- và ra quyết định đầu t- đối với dự án.
Trong thực tế, để tạo điều kiện thuận lợi cho các Cơ quan thẩm định dự
án, các DAĐT đ-ợc chia ra làm một số loại cụ thể ...Trên cơ sở sự phân


loại này, sẽ có sự phân cấp trách nhiệm trong khâu thẩm định và xét duyệt
các DAĐT đảm bảo đ-ợc tính chính xác và nhanh chóng trong phê duyệt
dự án. Hiện nay, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu t- trên lãnh thổ Việt
nam đ-ợc thực hiện theo Quy chế qun lý Đầu tư v xây dứng ban

hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 /7 /1999 của Chính
phủ.
Trong lĩnh vực Ngân hàng, các NHTM xuất phát từ đặc điểm là những
trung gian tài chính hoạt động trong nền kinh tế, chịu ảnh h-ởng sâu sắc
của cơ chế thị tr-ờng thì vấn đề hiệu quả và tính an toàn trong kinh doanh
tiền tệ là yêu cầu quan trọng hàng đầu. Hiệu quả và chất l-ợng của tín
dụng trung dài hạn quyết định rất lớn đến lợi nhuận cũng nh- khả năng
phát triển của NHTM, đặc biệt là trong điều kiện Việt nam hiện nay, khi
mà các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng ch-a thật sự đa dạng.
Tr-ớc khi chuyển dịch sang cơ chế thị tr-ờng, toàn bộ nền kinh tế n-ớc ta
hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp. Hoạt động của hệ
thống Ngân hàng cũng chịu sự chi phối của cơ chế đó. Ngân hàng hoạt
động theo cơ chế một cấp. Ngân hàng Nhà n-ớc vừa đảm nhiệm chức
năng quản lý nhà n-ớc về l-u thông tiền tệ và tín dụng, vừa đảm nhận
chức năng kinh doanh. Trên thực tế, Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh của mình hoàn toàn theo sự chỉ đạo bằng kế hoạch cuả Nhà
n-ớc. Vốn hoạt động của Ngân hàng phần lớn đ-ợc lấy từ nguồn cấp páht
chứ không phải từ nguồn vốn huy động trong xã hội. Việc cho vay của
Ngân hàng thực hiện theo kế hoạch của Nhà n-ớc với các đối t-ợng cho
vay theo chỉ đạo. Chính vì vậy, việc cấp tín dụng chỉ dựa trên kế hoạch và
sự chỉ đạo của cấp trên màkhông cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn vay
của khách hàng, khả năng thu hồi vốn và lãi, các khoản cho vay không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng không hề ảnh h-ởng đến bản
thân sự tồn tại cùng hoạt động của Ngân hàng.


Trong cơ chế thị tr-ờng, hệ thống Ngân hàng đ-ợc phân chia thành 2 cấp:
Ngân hàng Nhà n-ớc đảm nhiệm chức năng quản lý vĩ mô và các NH
Th-ơng mại thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. NH
Thương mi hot động kinh doanh độc lập trên cơ sở hch ton lỗ li, lời

ăn lỗ chịu. Nguồn vốn trong kinh doanh ca NH Thương mi giờ đây
không còn do Nhà n-ớc bao cấp mà phải tự huy động từ những nguồn nhà
rỗi tạm thời trong xã hội, tiến hành các hoạt động kinh doanh mang lại lợi
nhuận bù đắp các chi phí đầu vào, trên quy tắc phù hợp với các chế độ,
chính sách kinh tế-xã hội hiện hành của Nhà n-ớc. Hoạt động tín dụng là
hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại phần lớn lợi nhuận cho
NH Th-ơng mại (trên 70%), đ-ợc thực hiện trên cơ sở tính toán về khối
l-ợng các nguồn vốn mà Ngân hàng huy động có thể sử dụng cho vay và
nhu cầu về vốn tín dụng trong xã hội. Các khoản tín dụng NH Th-ơng
mại cấp ra phải đảm bảo đ-ợc hiệu quả kinh tế: thu hồi đ-ợc vốn và lãi
đúng hạn. Lãi thu đ-ợc không chỉ đủ bù đắp phần lãi mà Ngân hàng phải
trả cho ng-ời gửi tiền và các chi phí khác trong việc thực hiện khoản cho
vay, mà còn phải tạo ra lợi nhuận cho hoạt động tín dụng.
Cũng nh- các doanh nghiệp khác trong cơ chế thị tr-ờng, hoạt động của
NH Th-ơng mai phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách
quan, trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị
tr-ờng luôn dẫn đến kết quả một ng-ời thắng và nhiều kẻ thất bại. Và
cạnh tranh là quá trình diễn ra liên tục, các doanh nghiệp luôn phải cố
gắng để là ng-ời chiến thắng, ng-ợc lại điều đó cũng thể hiện kinh doanh
trong nền kinh tế thị tr-ờng luôn tiềm ẩn những rủi ro, thất bại. NH
Th-ơng mại trong nền kinh tế luôn phải đ-ơng đầu với áp lực của cạnh
tranh và hoạt động của nó luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro
có thể xảy ra trong bất cứ loại hình hoạt động nào của NH Th-ơng mại
nh- rủi ro về tín dụng, rủi ro về thanh toán, rủi ro về chuyển hoán vốn, rủi
ro về lãi suất, rủi ro về hối đoái.. Trong đó rủi ro kinh doanh tín dụng, đặc
biệt là tín dụng trung dài hạn là rủi ro mà hậu quả do nó gây ra có thể rác


động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác, thậm chí đe doạ sự tồn
tại của NH Th-ơng mại. Rủi ro trong hoạt động tín dụng NH Th-ơng mại

xảy ra khi xuất hiện các biến cố làm cho bên đối tác (khách hàng) không
thực hiện đ-ợc nghĩa vụ trả nợ của mình đối với Ngân hàng vào thời điểm
đáo hạn. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với việc
không thu đ-ợc nợ đến khi đến hạn từ các khách hàng của NH Th-ơng
mại. Các khoản nợ đến hạn nh-ng khách hàng không có khả năng trả nợ
ngay cho Ngân hàng sẽ thuộc về một trong hai tr-ờng hợp: khách hàng sẽ
trả nợ cho Ngân hàng nh-ng sau một thời gian kể từ thời điểm đáo hạn,
nh- vậy Ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn, hoặc khách hàng hoàn
toàn không thể trả nợ cho Ngân hàng đ-ợc, tr-ờng hợp này Ngân hàng
gặp rủi ro mất vốn.
Nh- vậy, rõ ràng là trong nền kinh tế thị tr-ờng, đối với thẩm định ngân
hàng việc phân tích thông tin để tìm ra những nhân tố rủi ro là cực kỳ
quan trọng trong nâng cao chất l-ợng tài trợ dự án nói riêng và chất l-ợng
tín dụng nói chung.
Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt nam một số năm vừa qua cho
thấy, bên cạnh một số dự án đầu t- có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho
chủ đầu t- và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do ch-a đ-ợc quan tâm
đúng mức đến công tác thẩm định và phân tích rủi ro tr-ớc khi tài trợ đã
gây ra tình trạng không thu hồi đ-ợc vốn, nợ quá hạn kéo dài thậm chí có
những dự án bị phá sản hoàn toàn...Điều này gây ra rất nhiều khó khăn
cho hoạt động ngân hàng đồng thời làm cho uy tín của một số NHTM bị
giảm sút nghiêm trọng...Nh- vậy, rõ ràng là khi đi vào kinh tế thị tr-ờng
với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến dộng và rủi ro thì yêu cầu nhất
thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định các DAĐT một cách
đầy đủ và toàn diện tr-ớc khi tài trợ vốn. Qua phân tích trên, đối với các
NHTM, thẩm định DAĐT có các ý nghĩa sau đây:


Có quyết định chủ tr-ơng bỏ vốn đầu t- đúng đắn có cơ sở đảm bảo
hiệu quả của vốn đầu t-.

Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi
cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt các yếu tố rủi ro.
Tạo ra căn cứ để kiểm tra viêc sử dụng vốn đúng mục đích, đối t-ợng
và tiết kiệm vốn đầu t- trong quá trình thực hiện.
Có cơ sở t-ơng đối vững chắc để xác định đ-ợc hiệu quả đầu t- của dự
án cũng nh- khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu t-.
Rút kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau đ-ợc tốt hơn.
3. Các b-ớc tiến hành thẩm định DAĐT của NHTM.
3.1 Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu t- của dự án
Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không ? Tại sao
phải thực hiện ? ( Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế việc của
nâng cao số l-ợng, chất l-ợng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất
khẩu, bảo vệ môi tr-ờng...)
Nếu đ-ợc thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu t-, cho
địa ph-ơng và nền kinh tế .
Mục tiêu cần đạt đ-ợc của dự án là gì ? ( Hay chủ đầu t- mong đợi điều
gì sau khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất ? )
Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành , của
địa ph-ơng hay không ? Dự án có thuộc diện nhà n-ớc -u tiên và
khuyến khích đầu t- không ?
3.2 Thẩm định nội dung thị tr-ờng của dự án
Nội dung thị tr-ờng của dự án đ-ợc ngân hàng rất quan tâm vì khả năng
hoàn trả vốn vay NH của Dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của
sản phẩm trên thị tr-ờng, đồng thời thị th-ờng cũng là nơi đánh giá cuối
cùng về chất l-ợng sản phẩm , về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự
của dự án .


Vì vậy thẩm định Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị tr-ờng dự án
Nội dung thẩm định bao gồm :

- Sản phẩm và thị tr-ờng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua . Khả năng nắm
bắt thông tin về thị tr-ờng và mối quan hệ của chủ đầu t- trong thị tr-ờng
sản phẩm. Dự kiến khả năng tiêu thụ trong thời gian tới.
Về dự kiến khu vực thị tr-ờng của dự án cần chú ý không nên chỉ tập
trung sản phẩm vào một thị tr-ờng hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất mà nên
mở ra nhiều thị tr-ờng , nhiều nhà tiêu thụ ... để tránh tình trạng ép giá và
ứ đọng sản phẩm .
Xem xét tính hợp lý , hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản nh- :
đơn đặt hàng , hiệp định đã ký , các biên bản đàm phán , hợp đồng tiêu
thụ hoặc bao tiêu sản phẩm ... ( nếu có )
- Khả năng cạnh tramh và các ph-ơng thức cạnh tranh:
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác , tổng l-ọng sản xuất trong
n-ớc là bao nhiêu ? Xu h-ớng tăng hay giảm trong thời gian tới ? Khả
năng nhập khẩu sản phẩm t-ơng tự có thể xảy ra hay không ? Mức độ tin
cậy của các dự báo nói trên.
So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm t-ơng
tự hiện có trên thị tr-ờng xem cao hay thấp hơn , chỉ rõ nguyên nhân đó .
Phải phân tích để thấy rõ đ-ợc những -u việt của sản phẩm dự án so với
các sản phẩm hiện tại .
Tiêu chuẩn chất luợng mà sản phẩm cần đạt đ-ợc, tỷ lệ xuất khẩu, các
biện pháp tiếp thị (đặc biệt là đối với các sản phẩm xuất khẩu).
Đối với các dự án Đầu t- n-ớc ngoài tại Việt nam (Hợp đồng hợp tác
SXKD, Công ty liên doanh, 100% vốn n-ớc ngoài...), các quy định cụ thể
nh- sau:


Đối với ngành may mặc, giày dép, 90% sản phẩm phải dành xuất khẩu
(đối với doanh nghiệp 100% vốn n-ớc ngoài ), 80% xuất khẩu (với các
loại hình khác)

Đối với ngành lắp ráp điện tử dân dụng, chỉ chấp nhận dạng sản xuất IKD,
khuyến khích sản xuất chi tiết linh kiện phụ tùng trong n-ớc, hạn chế
nhập ngoại (trong 02 năm đầu phải có hơn 20% giá trị của sản phẩm là
linh kiện phụ tùng nội địa và tỷ lệ nội địa hoá phải tăng dần trong các năm
sau)
Đối với ngành lắp ráp sản xuất ô tô, nhà n-ớc -u tiên các dự án có ch-ơng
trình sản xuất nội địa với quy mô đầu t- lớn, công nghệ cao và thời gian
thực hiện nhanh. Phải đảm bảo từ năm sản xuất thứ 5, hơn 5% giá trị xe là
linh kiện phụ tùng nội địa hoá. Đến năm thứ 10, tỷ lệ này phải hơn 30%.
Đối với ngành lắp ráp sản xuất xe máy, khuyến khích sản xuất phụ tùng,
phụ kiện xe máy ở trong n-ớc từ năm sản xuất thứ 2 là 5 -10% giá trị xe là
linh kiện nội địa hoá. Đến năm thứ 5-6, tỷ lệ này phải lớn hơn 60%
Đối với xây dựng khách sạn, căn hộ và văn phòng cho thuê: phải đạt tối
thiểu tiêu chuẩn quốc tế 3 sao. ở thành phố Hồ Chí Minh > 150 phòng
hoặc 8.000m2 sàn xây dựng hoặc vốn đầu t- > 8 triệu USD. ở Hà nội,
>100 phòng hoặc 5.000m2 sàn xây dựng hoặc vốn đầu t- > 5 triệu USD.
3.3 Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án
-Thẩm định địa điểm xây dựng công trình :
Căn cứ vào các tiêu chuẩn về lựa chọn địa điểm xác định các tiêu chuẩn
chính, từ đó chọn địa điểm phù hợp nhất;
Đánh giá tính hợp lý về kinh tế , về qui hoạch và bảo vệ môi tr-ờng . Đối
với dự án nông nghiệp cần chú ý : Điều kiện tự nhiên nh- khí hậu, thổ
nh-ỡng, thuỷ văn, nguồn n-ớc t-ới, độ dốc, độ phèn, độ pH ... có phù hợp
với cây trồng và vật nuôi không ?
-Thẩm định về qui mô công suất :


Có quá lớn hay quá nhỏ không ? Nếu quá lớn sản phẩm khó tiêu thụ hệ số
SD TSCĐ thấp, lâu hoàn vốn. Quá nhỏ sản phẩm tiêu thụ nhanh, không
chiếm đ-ợc thị phần, bỏ lỡ cơ hội đầu t-.

Cần chú ý qui mô công suất phải cân đối với nhu cầu thị tr-ờng và khả
năng cung cấp NVL cũng nh- khả năng quản lý và nhu cầu nhân lực .
-Thẩm định về công nghệ sản xuất :
Chủ đầu t- đã đ-a ra bao nhiêu ph-ơng án lựa chọn công nghệ , -u nh-ợc
điểm chính của từng ph-ơng án , lý do nào dẫn đến lựa chọn ph-ơng án
hiện tại .
Hiệu quả của công nghệ: Tỷ lệ phế thải, mức tiêu hao NVL, tiêu hao năng
l-ợng, suất đầu t-....
Mức độ tự động hoá, cơ khí hoá, chuyên môn hoá, đặc điểm của NVL đầu
vào.
Ph-ơng án đ-ợc lựa chọn có phù hợp với khả năng về vốn đầu t- , có phù
hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam hay không ? ( điều kiện NVL ,
năng l-ợng , tay nghề công nhân , khí hậu ) Tính tiên tiến của công nghệ?
Công nghệ sạch hay không ?
Khuyến khích lựa chọn công nghệ hiện đại so với trình độ chung của quốc
tế và khu vực. Tuy nhiên trong một số tr-ờng hợp có thể dùng công nghệ
thích hợp với trình độ và thực tiễn của Việt nam nh-ng những công nghệ
này phải -u việt hơn các công nghệ hiện có trong n-ớc.
Công nghệ đ-ợc đ-a vào Việt Nam nh- thế nào ? Các hợp đồng chuyển
giao công nghệ - thiết bị đ-ợc tiến hành ra sao ? ( Thời gian , giá cả ,các
điều kiện kèm theo , ph-ơng thức thanh toán...) . Nếu có khả năng , cán
bộ Ngân hàng còn có thể xem sơ đồ công nghệ kèm theo dự án .
Công nghệ có đòi hỏi phải kèm theo Know-how ( bí quyết nhà nghề, bí
quyết kỹ thuật ) hay không.
-Thẩm định về ph-ơng án sản phẩm :


Ngân hàng xem xét cơ cấu sản phẩm chính , phụ; những sản phẩm này có
thực sự đáp ứng đ-ợc yêu cầu của thị tr-ờng không ?
Xem mô tả tính chất lý, hoá, cơ học... các đặc điểm kỹ thuật , mỹ thuật

-u việt của sản phẩm so sánh với các sản phẩm đang có bán trên thị
tr-ờng.
Sản phẩm đòi hỏi phải đạt đ-ợc tiêu chuẩn chất l-ợng gì?
- Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị :
Trên cơ sở danh mục thiết bị trong dự án, Ngân hàng cần xem xét xuất xứ
của thiết bị (n-ớc sản xuất thiết bị), năm chế tạo thiết bị, ký mã hiệu thiết
bị, các đặc tính tính năng kỹ thuật, tiêu hao NVL, nhiên liệu năng l-ợng
cho một đơn vị sản phẩm.
Ngân hàng có thể xem tổng thể thiết bị sử dụng cho dự án trong bảng tổng
hợp thiết bị trong đó ghi rõ tên thiết bị, số l-ợng sử dụng, đơn giá ... Các
thiết bị trong bảng th-ờng đ-ợc chia ra : nhóm thiết bị sản xuất; nhóm
thiết bị cung cấp năng l-ợng ( Biến áp, máy phát điện ...); nhóm thiết bị
phụ trợ: nồi hơi, quạt thông gió, điều hoà phân x-ởng; nhóm thiêt bị vận
chuyển : ô tô, xe nâng hàng, cần trục công nghiệp; nhóm thiết bị văn
phòng: Photocopy, computer, fax, điều hoà...
Về giá thiết bị: Phần lớn thiết bị của dự án là nhập ngoại nên giá th-ờng
là: giá CIF + chi phí bốc dỡ vận chuyển đến tận chân công trình.
Nếu thời gian giao máy dài (>18 tháng) thì phải l-u ý đến tốc độ tr-ợt giá.
Đối với thiết bị đã qua sử dụng, cần xem xét thêm: Các chỉ tiêu chất l-ợng
của thiết bị đã qua sử dụng so với thiết bị mới cùng loại (hiện nay quy
định chất l-ợng còn lại phải đảm bảo tối thiểu 80% so với nguyên thuỷ,
mức tăng tiêu hao nguyên vật liệu, năng l-ợng không v-ợt quá 10% so với
nguyên thuỷ); Số giờ thiết bị đã hoạt động, điều kiện hoạt động của thiết
bị, số lần thiết bị đ-ợc sửa chữa và đại tu....Các điều kiện bảo đảm bảo
hành đối với thiết bị đã qua sử dụng. Xem xét t-ơng quan giữa giá cả và


chất l-ợng thiết bị và một điều quan trọng nữa là phải đảm bảo không gây
ô nhiễm môi tr-ờng.
Nhìn chung, thẩm định về công nghệ- thiết bị là nội dung khó đối với

ngân hàng vì thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu kinh nghiệm, thiếu thông
tin,... Do đó, ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ với các chuyên gia , các
tổ chức t- vấn trong và ngoài n-ớc để khai thác thông tin, hoặc mời làm
t- vấn...đảm bảo tính chính xác của thẩm định .
- Thẩm định về nguyên vật liệu sử dụng cho dự án:
Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ,
vật liệu bao bì đóng gói. Đảm bảo nguyên vật liệu là một khía cạnh quan
trọng trong lập và thẩm định dự án.
Tr-ớc hết cần xem nguyên vật liệu cho dự án là loại nào:
+ Nguyên liệu nông sản (cây trồng , vật nuôi).
+ Nguyên liệu lâm sản
+ Nguyên liệu thuỷ hải sản;
+ Nguyên liệu khoáng sản;
+ Nguyên liệu sản phẩm công nghiệp (SP hoàn chỉnh, bán thành phẩm).
+ Nguyên vật liệu phụ: phụ gia, hoá chất, dung môi,...
Tiêu chuẩn kỹ thuật và đặc tính của nguyên vật liệu có phù hợp với đòi
hỏi của công nghệ và yêu cầu của sản phẩm không?
Nguồn cung cấp có đảm bảo tính lâu dài, ổn định cả về số l-ợng và chất
l-ợng hay không, có đảm bảo cho dự án hoạt động đến hết đời hay
không?
Nếu nguyên vật liệu nhập ngoại thì cần xem xét đến nhân tố: nguồn ngoại
tệ nhập, tính ổn định, vấn đề vận chuyển,... Cần tính đến một mức dự trù
hợp lý để ổn định sản xuất.


Nhìn chung, dự án nên tìm nhiều đầu mối cung cấp nguyên vật liệu hoặc
ký những hợp đồng dài hạn... để tránh hiện t-ợng cạn kiệt hoặc bị lệ
thuộc, ép giá...



-Thẩm định về năng l-ợng và n-ớc sử dụng cho sản xuất của dự án:
Trong quá trình vận hành khai thác dự án, nhu cầu về năng l-ợng và n-ớc
là rất cần thiết đặc biệt là đối với các dự án sản xuất trong ngành công
nghiệp luyện kim, hoá chất, dệt nhuộm, chế biến thực phẩm- đồ uống...Do
đó, trong khâu lập và thẩm định dự án cũng cần chú ý đến vấn đề này.
Về năng l-ợng :
Cần thẩm định xem dự án sử dụng loại năng l-ợng nào: điện, than, dầu
FO,DO, khí đốt... Dạng năng l-ợng đó có phù hợp với yêu cầu của sản
xuất hay không
Đánh giá sự cân đối giữa khả năng cung cấp năng l-ợng với đòi hỏi của
sản xuất. Trong điều kiện Luật Môi tr-ờng đã đ-ợc áp dụng rộng rãi vào
các ngành sản xuất thì cần phải xem xét năng l-ợng sử dụng có phải là
năng l-ợng sạch hay không? Khuyến khích sử dụng các loại năng l-ợng ít
gây ô nhiễm môi tr-ờng.
Để đảm bảo quá trình sản xuất đ-ợc liên tục và ổn định, cần dự kiến đầy
đủ các chi phí đầu t- và sử dụng năng l-ợng nh-: mua và lắp đặt trạm biến
áp, đ-ờng dây, hệ thống điện, tính toán chính xác điện năng tiêu thụ cho
mỗi ngày sản xuất . Dự kiến mức sử dụng than , dầu mỗi ngày, từ đó xác
định nhu cầu dự trữ về than, dầu cần thiết...
Dự kiến các ph-ơng án dự phòng (máy phát điện ,bãi than, kho dầu...).
Về n-ớc cho sản xuất và sinh hoạt :
Thẩm định nhu cầu sử dụng n-ớc theo từng mục đích (làm nguyên liệu
cho sản xuất, làm mát thiết bị, tẩy rửa, chạy lò hơi, dùng cho sinh hoạt...),
từ đó cân đối nhu cầu sử dụng với nguồn cung cấp (của công ty kinh
doanh n-ớc sạch, n-ớc sông, n-ớc giếng khoan) và có biện pháp xử lý
n-ớc nguồn hợp lý tuỳ theo yêu cầu sử dụng.


Cần chú ý đến vấn đề n-ớc thải trong công nghiệp: Phải lọc và xử lý sạch
tr-ớc khi hoàn nguyên ra môi tr-ơng tự nhiên. Xác định các chi phí đầu txây dựng hệ thống cấp thoát n-ớc xử lý, chi phí dùng n-ớc th-ờng xuyên.

- Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án
Công trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo
điều kiện và đảm bảo cho các thiết bị sản xuất và công nhân đ-ợc thuận
lợi và an toàn đồng thời đảm bảo đ-ợc sự điều hành và dự trữ nguyên vật
liệu sản phẩm. Nh- vậy, các hạng mục công trình bao gồm:
Các phân x-ởng sản xuất chính, phụ;
Hệ thống điện, n-ớc (phần xây dựng);
Hệ thống đ-ờng nội bộ, bến đỗ bốc dỡ hàng;
Văn phòng, phòng học;
Nhà ăn, khu giải trí, vệ sinh;
Hệ thống kho bãi, nguyên vật liệu và sản phẩm;
Hệ thống xử lý chất thải và bảo vệ môi tr-ờng;
Hệ thống t-ờng rào bảo vệ,...
Đối với mỗi hạng mục công trình phải xem xét: diện tích xây dựng, đặc
điểm kiến trúc (bê tông, gạch, khung sắt, lắp ghép,...), quy mô và chi phí
dự kiến.
Việc xác định chi phí xây dựng của dự án có thể đ-ợc căn cứ vào đơn giá
xây dựng, khối l-ợng phải thực hiện cho từng hạng mục công trình và lập
đ-ợc bảng dự trù chi phí.
Tuy nhiên, việc dự kiến theo ph-ơng pháp trên chỉ có tính t-ơng đối, sai
số có thể lên tới 20- 30% so với các tính toán chi tiết trong dự toán.
Sau khi dự kiến các hạng mục và chi phí để thực hiện, cần xem xét đến
việc thực hiện xây dựng sẽ đ-ợc tiến hành theo ph-ơng thức nào: tự làm,


chỉ định thầu hay đấu thầu (trong n-ớc, quốc tế...) tuỳ tính chất phức tạp
và quy mô của công trình.
- Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi tr-ờng.
Cùng với sự phát triển nghành công nghiệp, ô nhiễm môi tr-ờng cũng gia
tăng nhanh chóng. ở Việt nam đã có luật bảo vệ môi tr-ờng, do đó, trong

thẩm định dự án cần quan tâm đến vấn đề này.
Nội dung thẩm định về môi tr-ờng gồm:
- Những biện pháp (công nghệ, thiết bị ) mà dự án dự kiến đầu t- để xử lý
phù hợp với từng loại chất thải ( n-ớc thải, hơi độc, khói bụi nhiệt độ
cao...). Hiệu quả xử lý nh- thế nào ?
- Chi phí đầu t- cho hệ thống xử lý là bao nhiêu ?
Đối với dự án loại A, trong hồ sơ của dự án phải có một phần hay một
ch-ơng nêu rõ tác động của dự án đến môi tr-ờng.
Đối với dự án loại B và C, phải tiến hành lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn
môi tr-ờng .... các tài liệu này phải đ-ợc Bộ hoặc Sở KHCNMT xem xét.
- Thẩm định về lịch trình thực hiện dự án
Công trình đầu t- th-ờng bao gồm nhiều hạng mục khác nhau, quá trình
thực hiện xây lắp đòi hỏi một trình tự thời gian nhất định để đảm bảo các
yêu cầu về mặt kỹ thuật. Do đó, muốn đ-a công trình vào vận hành khai
thác đúng thời điểm dự kiến cần lập đ-ợc kế hoạch tiến độ thi công xây
lắp công trình một cách khoa học và đúng đắn. Mặt khác đối với ngân
hàng là cơ quan tài trợ vốn, lịch trình thực hiện liên quan chặt chẽ với tíên
độ rút vốn vay của dự án, do đó ngân hàng cần nắm rõ lịch trình này để
chủ động trong viêc tạo lập nguồn vốn cho vay và xử lý giải ngân nếu
chấp nhận cho vay đối với dự án. Cụ thể cần thẩm định :
Thời gian khởi công, thời gian hoàn thành từng hạng mục và toàn bộ
công trình.


Những hạng mục nào cần phải khởi công và hoàn thành tr-ớc, những
hạng mục nào có thể hoàn thành sau, những công việc nào có thể tiến
hành song song.
Dự kiến thời điểm mà dự án cần vay vốn ngân hàng, mức vay là bao
nhiêu
Để lập lịch trình thực hiện và quản trị dự án có thể sử dụng phần mềm MS

Project for Windows version 4.1 hoặc các phần mềm t-ơng đ-ơng .
3.4 Thẩm định nội dung về mô hình tổ chức quản trị và nhân lực cho
dự án:
Thành công của một dự án đầu t-, bên cạnh sự đầy đủ các yếu tố cơ sở
vật chất nh- nhà x-ởng, thiết bị, NVL...còn đ-ợc quyết định rất lớn bởi
trình độ - năng lực của các nhà quản lý, bởi tay nghề của ng-ời lao
động...Do đó, khi thẩm định dự án, việc xem xét về ph-ơng thức tổ chức
quản trị dự án, về tính hợp lý trong bố trí lao động thực sự là một nội dung
không thể bỏ qua...Những vấn đề chính cần xem xét là:
Thẩm định về mô hình tổ chức quản trị của dự án:
Cần xem dự án đ-ợc thực hiên theo mô hình tổ chức quản trị nào: Doanh
nghiệp nhà n-ớc, Tổng công ty nhà n-ớc, Doanh nghiệp t- nhân , Công ty
cổ phần hay TNHH.v. v..Mô hình tổ chức lựa chọn cho dự án có phù hợp
với các quy định pháp lý hay không? có phù hợp với tính chất sở hữu hay
không?
Thẩm định về lao động cho dự án:
Đối với lao động trong n-ớc:
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và điều hành dự án để -ớc
tính số lao động trực tiếp, gián tiếp, yêu cầu về kỹ năng, bậc thợ và
trình độ quản lý.
Nguồn lao động: Chú ý đến l-c l-ợng lao động có tay nghề tại địa
ph-ơng, nếu ch-a có nghiệp vụ phải đào tạo; dự kiến số ng-ời, chi phí,


địa điểm và thời gian đào tạo sao cho đảm bảo sự cân đối trong tiến độ
đào tạo và tiến độ đ-a công trình vào sử dụng.
Dự kiến các hình thức trả l-ơng, mức l-ơng, bảo hiểm xã hội... đối với
công nhân và cán bộ quản lý. Từ đó tính ra tổng quĩ l-ơng hàng năm.
Đối với lao động n-ớc ngoài :
Tr-ờng hợp dự án đòi hỏi kỹ thuật mới, phức tạp cần thuê chuyên gia

h-ớng dẫn, huấn luyện công nhân vận hành máy... Chi phí trả cho chuyên
gia có thể đ-ợc tính vào giá mua công nghệ hoặc tính riêng. Chi phí
chuyên gia gồm : tiền l-ơng, chi phí đi lại , đi lại trong n-ớc, ăn ở... Tuỳ
theo hợp đồng và th-ờng rất cao nên phải đ-ợc xem xét kỹ l-ỡng.
3.5 Thẩm định nội dung tài chính của dự án.
- Thẩm định về tổng vốn đầu t- của dự án.
Căn cứ vào bảng dự trù vốn. Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn t-ơng
xứng với từng khoản mục chi phí có so sánh với qui mô công suất và
khối l-ợng xây lắp phải thực hiện, số l-ợng chủng loại thiết bị cần mua
sắm. Cần tính toán sát với nhu cầu thực tế.
Vấn đề đảm bảo về vốn l-u động khi đ-a dự án vào hoạt động cũng cần
đặc biệt chú ý vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu t- vào tài sản
cố định sẽ không phát huy đ-ợc tác dụng.
Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính
là cán bộ thẩm định phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và độ tin cậy
của các số liệu đ-a vào tính toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn
có trong dự án một cách máy móc rập khuôn...thực chất chỉ là tính toán
lại các phép tính mà chủ đầu t- đã làm.
- Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ dự án.
Cần thẩm định rõ những nguồn nào đảm bảo cho dự án, với tỷ trọng mỗi
nguồn là bao nhiêu ( vốn tự có, vốn vay...) tính đảm bảo của các nguồn
vốn đó nh- thế nào.


Ví dụ: Vốn góp liên doanh, vốn vay ngân hàng khác có thể cần đảm bảo
bằng văn bản, hoặc hợp đồng sơ bộ. Đối với nguồn vốn tự có của chủ đầu
t- có thể đánh giá mức độ đẩm bảo thông qua quá trình theo dõi các tài
khoản tiền gửi ở ngân hàng, theo dõi kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp...Nhìn chung tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn đầu t- phải đạt đ-ợc từ
40-50% trở lên thì dự án mới đ-ợc coi là an toàn.

- Thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của
dự án.
Cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục
chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không ?
Vì sao ? So sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm t-ơng tự
trên thị tr-ờng từ đó rút ra kết luận
Doanh thu cần đ-ợc xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông
th-ờng trong những năm đầu hoạt động doanh thu đạt thấp hơn những
năm sau ( 50-60% doanh thu khi ổn định).
Dự kiến lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng hàng năm (chi phí vận hành,
doanh thu và lợi nhuận năm cần lập vào một bảng tổng hợp những chỉ
tiêu chính để thấy mối quan hệ ).
Xác định dòng tiền dự kiến hàng năm ( tháng, quý )
Dòng tiền ròng = Thu nhập trong kỳ - Chi phí trong kỳ
NCFi = Bi - Ci
Thu nhập trong kỳ ( ký hiệu là Bi ): Gồm tất cả các khoản thu của
dự án nh- doanh thu bán hàng, vốn đi vay, tiền thu của các hoạt
động khác.v.v.
Chi phí trong kỳ (ký hiệu là Ci ) : chi vốn đầu t- , chi vốn l-u
động th-ờng xuyên trả gốc và vốn vay ngân hàng.v.v.
- Tính toán Chỉ tiêu chi phí vốn của dự án (Weighted Average Cost of
Capital)



×