Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.02 KB, 99 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
a. Đánh giá rủi ro môi trường pháp lý của dự án 30
- Rủi ro trong các quy định về quản lý môi trường, khai thác và
quản lý tài nguyên, quy định về lao động, bảo hiểm và các văn bản
pháp luật có liên quan. 30

LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai năm kể từ khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại
thế giới WTO, Việt Nam đã có những bước chuyển mình đáng kể. Ngày càng nhiều
các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam, ngày càng nhiều các doanh
nghiệp Việt Nam vươn mình phát triển, mở rộng quy mơ. Đây là những cơ hội to lớn
đồng thời cũng là những thách thức không nhỏ đối với Việt Nam. Cùng với nó là vai


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trò của ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng. Ngân hàng được ví giống như hệ
thần kinh của một nền kinh tế. Một nền kinh tế muốn phát triển cần phải có một hệ
thống ngân hàng hoạt động ổn định và có hiệu quả. Trong những năm gần đây hệ
thống ngân hàng tại Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Hàng loạt các
ngân hàng với quy mô khác nhau đã ra đời, tạo nên một sự cạnh tranh mạnh mẽ.
Khi mở cửa hội nhập, phát triển các dự án đầu tư ngày càng nhiều, doanh
nghiệp muốn thực hiện các dự án cần có nguồn cung cấp vốn từ hệ thống ngân hàng.
Quy trình vay vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp là một quy trình cần thiết cho
hoạt động và sự phát triển của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Cũng giống như các
hoạt động kinh doanh thông thường, hoạt động cho vay đối với dự án của ngân hàng
luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro rất cao. Do đó cơng tác đánh giá rủi ro dự án vay


vốn tại ngân hàng là một công tác hết sức cần thiết, đóng vai trị vơ cùng quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn
trong các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại phòng Quan
hệ khách hàng 1, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy em
đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay
vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
 Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nêu quy trình, các phương pháp và nội dung được áp dụng chủ yếu trong
công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn, đánh giá hiệu quả các nội dung đó trên cơ sở
thơng qua phân tích thực trạng đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đánh giá rủi ro dự
án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Cầu Giấy.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác đánh giá
rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh: quy trình, phương pháp, nội dung và thực tiễn
đánh giá rủi ro
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động đánh giá rủi ro dự án
vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Chi nhánh Cầu Giấy trong giai đoạn từ
2006 đến 2009.
 Phương pháp nghiên cứu


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phân tích diễn giải, so sánh kết hợp với phương pháp thống kê. Bên
cạnh đó Chuyên đề còn sử dụng các bảng, sơ đồ để minh họa.


 Kết cấu của chuyên đề:
Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
Chương II: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự
án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy

Chương 1 : Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
1.1. Khái quát về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu
Giấy
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Cầu Giấy là một trong những Chi nhánh có hoạt động đi đầu trong hệ
thống các chi nhánh của BIDV. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh đã trải qua một


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quá trình khá dài với nhiều thay đổi to lớn. Quá trình hình thành và phát triển của Chi
nhánh được chia thành 5 giai đoạn chính:
1.1.1.1. Giai đoạn 1957 – 1962
Ngày 26/04/1957 Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài Chính)
– tiền thân của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam hiện nay – được thành lập
theo quyết định số 177/TTG ngày 26/04/1957 của thủ tướng chính phủ.
Quy mơ ban đầu của ngân hàng gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Ngân hàng
được thành lập với chức năng hoạt động chuyên trách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản.
Ngày 27/05/1957 Chi nhánh Kiến thiết Hà Nội nằm trong hệ thống Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam được thành lập với nhiệm vụ chính là nhận vốn từ ngân sách nhà
nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Ngày
30/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh ngân hàng Kiến thiết Hà Nội – tức tiền thân

của chi nhánh BIDV Cầu Giấy hiện nay chính thức được thành lập.
1.1.1.2. Giai đoạn 1963 – 1980
Giai đoạn này Chi nhánh đặt trụ sở chính tại thơn Trung – xã Dịch Vọng –
huyện Từ Liêm. Nhiệm vụ chính của Chi nhánh là thực hiện cấp phát, quản lý vốn
kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội trên
địa bàn hoạt động. Đồng thời phục vụ cho công tác chống chiến tranh phá hoại của
Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
1.1.1.3. Giai đoạn 1981 – 1994
Theo quyết định số 259/CP ngày 24/06/1981 của Hội đồng chính phủ: Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam chuyển thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng thuộc hệ
thống ngân hàng nhà nước Việt Nam. Chi điểm 2 ngân hàng Kiến thiết Hà Nội được
đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và xây dựng khu vực 2 thuộc ngân hàng
đầu tư và xây dựng Hà Nội
Tháng 1/1983 Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng khu vực 2 giải thể,
thành lập Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng Từ Liêm thuộc ngân hàng nhà
nước huyện Từ Liêm.
Ngày 20/12/1986 Chi nhánh tách khỏi ngân hàng nhà nước huyện Từ Liêm
thành lập chi nhánh ngân hàng Đầu tư và xây dựng khu vực 5 trực thuộc Ngân hàng
Đầu Tư và Xây dựng Hà Nội.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Năm 1988 Chi nhánh đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Từ Liêm
trực thuộc ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hà Nội
Năm 1991 Chi nhánh đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Từ Liêm sau đó đổi thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cầu Giấy trực thuộc ngân
hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh trong giai đoạn này là cấp phát, cho vay và
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế

hoạch nhà nước.
1.1.1.4. Giai đoạn 1995 – 2003
Bước sang giai đoạn này Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung
và Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại.
Sự thay đổi tính chất hoạt động đã đặt ra cho Chi nhánh những nhiệm vụ mới.
Nhiệm vụ của Chi nhánh giờ đây là huy động vốn trung và dài hạn từ các thành phần
kinh tế và các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư,
các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn,
trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế và dân cư.
1.1.1.5. Giai đoạn 2004 đến nay
Ngày 01/10/2004 Chi nhánh được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp I trực
thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đây là một bước tiến quan trọng
trong quá trình phát triển của Chi nhánh. Chi nhánh được phép hoạt động kinh doanh
đa năng tổng hợp, đa ngành nghề phục vụ cho quá trình đầu tư phát triển của đất
nước.
1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban
1.1.2.1. Phòng quản lý rủi ro
- Đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
- Đề xuất trình duyệt cấp tín dụng, bảo lãnh, tài trợ dự án, tài trợ thương mại hoặc
sửa đổi hạn mức, vượt hạn mức phù hợp với thẩm quyền
- Phối hợp với phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn
đề
- Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toàn
pháp lý trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngồi ra phịng quản lý tín dụng cịn có nhiệm vụ trong cơng tác quản lý rủi ro
tác nghiệp, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO và công tác kiểm

tra nội bộ.
1.1.2.2. Phòng quan hệ khách hàng
Bao gồm 2 phòng:
- Phòng quan hệ khách hàng 1: Phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp thuộc khối xây lắp và khách hàng là cá nhân
- Phòng quan hệ khách hàng 2: phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp thuộc khối sản xuất công nghiệp, dịch vụ và thương mại
 Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng
- Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng
- Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đề nghị miễn/ giảm lãi và chuyển cho phòng Quản lý
rủi ro xử lý tiếp theo quy định
- Tuân thủ các giới hạn, hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng.
Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm đầy đủ về:
+ Việc tìm kiếm khách hàng và phát triển hoạt động tín dụng
+ Tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin khách hàng khi cung
cấp báo cáo
+ Mọi điều khoản tín dụng được cấp phải tuân thủ đúng quy định, quy trình về
quản lý rủi ro và mức chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
+ Tính an tồn và hiệu quả đối với các khoản vay được đề xuất quyết định cấp tín
dụng
 Đối với khách hàng cá nhân:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể của từng
nhóm sản phẩm
- Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng
dành cho khách hàng cá nhân của BIDV.
Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân
- Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV

- Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Chịu trách nhiệm về sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối ưu hóa
doanh thu nhằm mục tiêu lợi nhuận
1.1.2.3. Phòng tài trợ dự án
- Thực hiện một phần nhiệm vụ của phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
- Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng
- Chịu trách nhiệm phát triển nghiệp vụ tài trợ dự án
1.1.2.4. Phịng quản trị tín dụng
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng
theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh
- Thực hiện tính tốn trích lập quỹ dự phòng theo kết quả phân loại nợ của phòng
quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của ngân hàng
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phịng, tn thủ
đúng quy trình kiểm sốt nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện
Ngồi ra phịng quản trị tín dụng cịn có nhiệm vụ: là đầu mối lưu trữ chứng từ
giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ. Tham gia vào
các văn bản quản trị tín dụng.
1.1.2.5. Phịng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
- trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng
- Thực hiện cơng tác phịng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của Nhà nước và của BIDV. Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao
dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ
giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một
giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy
định của Nhà nước và của BIDV.

1.1.2.6. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng cá nhân
- Thực hiện cơng tác phịng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của Nhà nước và của BIDV.Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao
dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ
giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy
định của Nhà nước và của BIDV.
1.1.2.7. Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ.
- Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu về các giải pháp, điều kiện đảm bảo an
toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ.
- Theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định
- Đầu mối nghiên cứu, tổ chức phổ biến, tập huấn về cơng tác quản lý và dịch vụ
kho quỹ tồn Chi nhánh.
- Tham gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về cơng tác Dịch vụ kho quỹ để
phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện.
1.1.2.8. Phịng thanh tốn quốc tế
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn việc phát triển và nâng cao hợp tác kinh doanh đối
ngoại của Chi nhánh
- Thực hiện và hoàn thành các kế hoạch kinh doanh được Giám đốc chi nhánh
giao theo từng thời kỳ.
- Tiếp cận, tiếp thị và phát triển mạng lưới khách hàng, giới thiệu sản phẩm; Tiếp
thu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ tài trợ thương mại nói riêng và

dịch vụ ngân hàng nói chung.
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới trong lĩnh vực tài trợ thương mại và đề
xuất sản phẩm mới cho các nghiệp vụ ngân hàng khác (nếu có)
1.1.2.9. Phịng tài chính - kế tốn
- Quản lý và thực hiện cơng tác hạch tốn, kế tốn chi tiết, kế tốn tổng hợp
- Thực hiện cơng tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính
- Đề xuất tham mưu về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế tốn, xây
dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản định mức và quản lý tài chính.
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong cơng
tác kế tốn ln chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính.
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số
liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
- Quản lý thơng tin và lập báo cáo.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.1.2.10. Phòng tổ chức – hành chính
- Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ
liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của Chi
nhánh
- Tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự
- Hướng dẫn các phòng ban và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý
cán bộ và quản lý lao động
- Tổ chức triển khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng của Chi
nhánh theo quy định.
- Là đầu mối thực hiện cơng tác, chính sách đối với cán bộ đương chức và cán bộ
nghỉ hưu của Chi nhánh
- Đầu mối hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến việc thành lập/chấm dứt hoạt

động của phong giao dịch/ quỹ tiết kiệm.
- Quản lý hồ sơ cán bộ (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật)
1.1.2.11. Phòng kế hoạch - tổng hợp
- Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp
- Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh
- Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
- Giúp Giám đốc chi nhánh quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh.
- Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính sách, biện pháp, giải
pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao
lợi nhuận.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định
- Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng.
- Thu thập và báo cáo Chi nhánh về những thông tin liên quan đến rủi ro thị trường.
- Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm
bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh.
- Lập báo cáo thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
1.1.2.12.Văn phịng
- Thực hiện cơng tác văn thư
- Quản lý sử dụng con dấu của chi nhánh theo quy định


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành nội quy lao động, nội quy cơ quan và các quy
định khác thuộc thẩm quyền
- Tham mưu xây dựng nội quy, quy chế về công tác văn phịng và các biện pháp
quản lý hành chính, đề xuất các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất,
kỹ thuật của chi nhánh

- Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng, mua sắm tài sản cố định, cơ sở vật chất
của chi nhánh
- Thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ và đảm bảo
an ninh cho hoạt động của chi nhánh.
1.1.2.13. Phịng điện tốn
- Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc chi nhánh,
các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền.
- Phối hợp với Trung tâm cơng nghệ thơng tin hoặc phịng cơng nghệ thơng tin
khu vực để triển khai các chương trình phần mềm ứng dụng. Tổ chức lưu trữ, bảo
mật, phục hồi dữ liệu và xử lý các sự cố kỹ thuật.
- Tham mưu, đề xuất về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, về những vấn đề
thông tin tại Chi nhánh.
1.1.2.14. Phòng giao dịch, điểm giao dịch
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng
- Huy động vốn: nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức
tiền gửi khác
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng (theo phân cấp ủy quyền cụ thể của giám đốc)
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: thanh toán, chuyển tiền trong nước và dịch vụ
ngân quỹ. Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng đại
lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án của khách hàng...


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.1.3. Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh Cầu Giấy ( Sơ đồ 1)

BAN GIÁM ĐỐC

Khối QHKH


Các phòng
QHKH
Phòng/Tổ tài trợ
dự án

Khối QLRR

Phòng QLRR

Khối tác nghiệp

Khối quản lý nội bộ

Khối trực thuộc

Phịng Quản trị
tín dụng

Phịng TC - KT

Phịng Giao
dịch

Các phịng
DVKH

Phịng tổ chức
nhân sự

Quỹ tiết kiệm


Phòng dịch vụ
kho quỹ

Phòng Kế hoạch
tổng hợp

Phịng TTQT

Văn Phịng

Phịng/ Tổ Điện
tốn


12

1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Cầu Giấy
1.1.4.1. Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2009
Năm 2006 nền kinh tế Việt Nam đạt được những kết quả khả quan, tốc độ
tăng trưởng GDP cả nước đạt 8,2% ; GDP bình quân đầu người đạt 725USD. Công
nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao và tiếp tục đạt con số tăng trưởng 2 chữ số. Mạng
lưới hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội được cơ cấu lại và tiếp tục
phát triển nhanh tạo sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt động ngân hàng.
Năm 2007 tình hình kinh tế xã hội nước ta có nhiều chuyển biến mạnh mẽ
theo yêu cầu hội nhập sau khi gia nhập WTO. Nền kinh tế cả nước tăng trưởng mạnh.
Năm 2007 tăng trưởng GDP đạt 8,6%. Thị trường vốn và thị trường cổ phiếu có
chiều hướng sơi động trở lại. Đặc biệt khu vực phía Tây thành phố - địa bàn hoạt
động của Chi nhánh, nhiều khu đô thị mới, khu trung cư, đường giao thông, các khu
công nghiệp vừa và nhỏ...xuất hiện đã thu hút nhiều doanh nghiệp, cơ quan, nhà đầu

tư và dân cư đến kinh doanh sản xuất và sinh sống. Điều này đã tạo ra môi trường
kinh tế xã hội trên địa bàn trở nên ngày càng sôi động sầm uất. Thu hút nhiều khách
hàng tiềm năng đến với BIDV nói chung và chi nhánh Cầu Giấy nói riêng.
Đến năm 2008 diễn biến kinh tế xã hội có nhiều biến động phức tạp. Cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế bắt nguồn từ Mỹ đã lan rộng sang các
nước trên thế giới. Việt Nam cũng không tránh khỏi việc chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng này. Tình hình lạm phát tăng cao, tỷ lệ lạm phát đạt 22,97%/năm. Trong
khi đó tốc độ tăng GDP giảm xuống chỉ cịn khoảng 6,5%. Các hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư, xuất khẩu, du lịch...giảm sút mạnh mẽ.
Sang năm 2009 tình hình kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tháng
6/2009, tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước đạt 6,5%, tính chung 6 tháng đầu năm
GDP đạt 3,9%. Nửa cuối năm 2009, kinh tế Việt Nam bắt đầu có những dấu hiệu
phục hồi và nhiều triển vọng sẽ diễn ra ở các lĩnh vực trong nền kinh tế.
1.1.4.2. Hoạt động huy động vốn
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2009 mặc dù tình hình kinh tế thế giới nói
chung và tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng có nhiều biến động phức tạp gây khó
khăn rất lớn cho tồn bộ hệ thống ngân hàng song Chi nhánh với sự chỉ đạo, điều
hành kiên quyết, linh hoạt của ban Giám đốc cùng sự nỗ lực làm việc và tinh thần
quyết đương đầu với khó khăn của tồn thể cán bộ cơng nhân viên, Chi nhánh khơng
những đã hồn thành mà cịn hồn thành vượt mức các mục tiêu phát triển đã đề ra.


13

Bảng 01: Kết quả huy động vốn 2006– 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Huy động vốn bình
quân
Huy động vốn cuối

kỳ

TH 2006

TH 2007

TH 2008

KH 2009

TH 2009

1.729

2.560

3.299

3.520

4.000

2.265

3.328

3.416

3.950


4.142

(Số liệu tổng hợp từ các Báo cáo tổng kết hoạt động các năm2006 - 2009)
Khả năng huy động vốn tại Chi nhánh tăng lên nhanh chóng trong những năm
gần đây. Nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 3.328 tỷ đồng, gấp lần so với cùng
kỳ năm 2006 và tăng 46,9% (1.063 tỷ đồng) so với đầu năm 2007. Sang năm 2008
nguồn vốn huy động cuối kỳ tiếp tục tăng lên đạt 3.416 tỷ đồng hoàn thành được
108% kế hoạch đề ra. Đến năm 2009 nguồn vốn huy động có sự tăng lên mạnh mẽ
đạt 4.142 tỷ đồng, tăng 21,25% so với năm 2008 và vượt mức kế hoạch đặt ra là 626
tỷ đồng, hoàn thành 104,8% kế hoạch đặt ra.
Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh diễn ra theo chiều hướng khả quan,
năm sau tăng hơn năm trước và được dự báo trong tương lai khả năng huy động vốn
tại Chi nhánh sẽ vẫn tiếp tục tăng lên do Chi nhánh áp dụng hình thức tăng mức lãi
suất huy động vốn.
1.1.4.3. Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 02: Tình hình tổng dư nợ tại Chi nhánh Cầu Giấy
Năm
Số tiền (tỷ đồng)
Tăng so với năm trước (%)

31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008
1.009
1.766
1.899
75%
7,5%

31/12/2009
2.311
21,7%


(Trích Báo cáo kế hoạch kinh doanh 2006 - 2009)
Tại Chi nhánh Cầu Giấy, tổng dư nợ tăng dần theo các năm: năm 2006 tổng
dư nợ đạt 1009 tỷ đồng, con số này tăng lên là 1766 tỷ đồng, tăng 75% so với năm
2006. Sang năm 2008 con số này tiếp tục tăng lên thêm 133 tỷ đồng đạt con số 1899,
tuy nhiên ta thấy tốc độ tăng đã giảm đi nhiều so với năm 2007. Nguyên nhân xảy ra
tình trạng này là do từ cuối năm 2007 đầu năm 2008 tình hình lạm phát tăng cao, chi
tiêu của người dân giảm xuống do đó nhu cầu vay nợ khách hàng cũng giảm xuống
đáng kể. Thêm nữa cuối năm 2008 cuộc khủng khoảng kinh tế từ nước Mỹ bắt đầu
lan rộng, ảnh hưởng đến nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Sang


14

đến năm 2009 Tình hình có vẻ khả quan hơn, đặc biệt vào những tháng cuối năm
2009 tình hình kinh tế dần ổn định. Tổng dư nợ năm 2009 tăng 412 tỷ đồng tương
ứng với 21,7% so với năm 2008.
1.1.4.4. Các hoạt động khác
Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và sử dụng vốn, Chi nhánh
còn thực hiện các hoạt động dịch vụ khác như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo
lãnh, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối...Đây khơng phải là hoạt
động chính của ngân hàng nhưng với sự nhạy bén, linh hoạt và biết nắm bắt thời
cơ của mình, Chi nhánh đã biến những hoạt động này thành nguồn thu đáng kể
cho mình.
Bảng 03: Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy
Năm
2006
2007
2008
2009


Thu từ dịch vụ ròng (tỷ đồng)
9
19,2
35
40

Tăng so với năm trước (%)
72%
113%
82%
14,3%

(Tổng hợp từ các Báo cáo tổng hợp hoạt động các năm 2007,2008, 2009)
Tổng thu dịch vụ ròng năm 2006 đạt 9 tỷ đồng, tăng 71,8% so với năm 2005
và chiếm 42,6% lợi nhuận trước thuế của chi nhánh. Hoàn thành 128,6% kế hoạch
năm 2006. Năm 2007 thu từ dịch vụ ròng đạt 19,2 tỷ đồng gấp 10 lần so với năm
2004, chiếm 30,5% lợi nhuận trước thuế. Đến năm 2008 tổng thu từ dịch vụ đạt tới
con số 35 tỷ đồng tăng 82% so với năm 2007, so với năm 2006 tăng %. Con số này
tiếp tục tăng lên trong năm 2009 là 40 tỷ đồng. Điều này cho thấy mức thu từ dịch vụ
ngày càng đem lại hiệu quả cao. Chi nhánh cần tiếp tục duy trì và tạo ra những sản
phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú hơn. Trong tổng thu từ dịch vụ ròng thu từ dịch vụ
bảo lãnh chiếm tỷ lệ đóng góp lớn nhất.

a. Thu từ dịch vụ thanh tốn
Năm 2006 thanh toán trong nước đạt 2 tỷ đồng. Đến năm 2007 thu từ dịch vụ
thanh toán tăng 5,8 tỷ đồng, chiếm 16% tổng thu từ dịch vụ rịng. Có được thành tựu
trên là do Chi nhánh đã tích cực đẩy mạnh cơng tác tìm kiếm khách hàng sử dụng
dịch vụ thanh toán như các cộng tác viên của Viettel, khách hàng sử dụng dịch vụ trả



15

lương tự động qua thẻ...Năm 2008 mặc dù so với năm 2007 thu từ dịch vụ thanh toán
tăng 2,2 tỷ nhưng tỷ trọng trong tổng dịch vụ ròng lại giảm do ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới.
b. Thu từ dịch vụ bảo lãnh
Thu từ dịch vụ bảo lãnh đạt 3,78 tỷ đồng năm 2006 chiếm 42% tổng thu từ
dịch vụ. Đến năm 2007 nhờ chính sách phục vụ khách hàng phù hợp và thực hiện tốt
công tác tiếp thị mở rộng khách hàng đã giúp cho hoạt động bảo lãnh tăng trưởng khá
đạt 8,4 tỷ đồng, chiếm 43,7% tổng thu dịch vụ ròng. Đến năm 2008 mặc dù số tuyệt
đối tăng lên là 14,3 tỷ đồng nhưng tỷ trọng lại giảm xuống chỉ còn 41%. Nguyên
nhân là do Chi nhánh bắt đầu phát triển một số loại hình dịch vụ mới làm đa dạng
thêm các sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
c. Thu từ hoạt động phát hành thẻ
Thu từ dịch vụ thẻ ngày càng được cải thiện qua các năm. Năm 2006 thu từ
dịch vụ thẻ tại chi nhánh mới chỉ đạt con số 0,19 tỷ đồng, chiếm 2,2% trong tổng thu
từ dịch vụ ròng. Đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên 5,2%, năm 2008 là 13%. Ban đầu
thu từ dịch vụ phát hành thẻ chưa đem lại hiệu quả cao do thói quen dùng tiền mặt
của người dân. Nhưng tình hình đã được cải thiện khi ngân hàng thực hiện mở rộng
mạng lưới máy ATM kết hợp với dịch vụ trả lương tự động. Tại Chi nhánh Cầu Giấy
từ số thẻ 9300 năm 2006 đã tăng lên 40.000 thẻ năm 2008. Hoạt động này đã hỗ trợ
hiệu quả cho các hoạt động dịch vụ khác và là cơ sở khai thác phí dịch vụ trong thời
gian tới.
d. Kinh doanh ngoại hối
Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu từ dịch vụ tại Chi nhánh
song không kém phần quan trọng. Trong năm 2006 thu từ dịch vụ ngoại hối là 0,5 tỷ
chiếm 5,5% tổng thu từ dịch vụ ròng. Năm 2007 đạt 1,2 tỷ đồng chiếm 6,2%. Đến
năm 2008 con số này tăng đột biếnlà 7,7 tỷ đồng gấp 6,4 lần so với năm 2007 và
chiếm 22% tổng thu từ dịch vụ ròng. Qua số liệu trên cho ta thấy đây là một lĩnh vực

kinh doanh có tiềm năng đem lại lợi nhuận lớn trong tương lai cần chú trọng khai
thác trong tương lai.
e. Thu từ các dịch vụ khác
Bên cạnh những sản phẩm truyền thống, gắn liền với hoạt động tín dụng Chi
nhánh đã tích cực triển khai các hoạt động dịch vụ mới như dịch vụ chuyển tiền
Westert Union (WU), Home banking, Internet banking, BSMS, POS...Những hoạt
động này đã đem lại những hiệu quả bước đầu khả quan. Năm 2006 Chi nhánh đã thu


16

được 0,22 tỷ đồng tiền phí từ dịch vụ WU và Chi nhánh có số lượng giao dịch WU
đứng đầu trong hệ thống BIDV ở một số tháng. Năm 2007 Chi nhánh thực hiện được
4923 món chuyển tiền WU đạt 123% kế hoạch được giao và tiếp tục duy trì vị trí dẫn
đầu lĩnh vực dịch vụ này trong hệ thống. Ngồi ra đến năm 2008 Chi nhánh cịn phối
hợp chặt chẽ với công ty bảo hiểm BIC thực hiện bán chéo sản phẩm đối với khách
hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh, vì vậy mức thu phí bảo hiểm trong năm đạt
2,02 tỷ đồng hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao.
Bảng 04: Tình hình hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy
Đơn vị: Tỷ đồng
2006
2007
2008
2009
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số

Tỷ
CHỈ TIÊU Số
tiền trọng(%) tiền trọng(%) tiền trọng(%) tiền trọng(%)
Tổng thu 9
100
19,2 100
35
100
40
100
dịch vụ
1. Thu từ 0,19 2,2
1
5,2
4,3
13
3,1 7,5
dịch vụ thẻ
2. Thu từ 3,78 42
8,4
43,7
14,3 41
20,7 52
dịch vụ bảo
lãnh
3.Thu
từ 4,36 48,4
8
41,6
5,8

16
9,7 24
dịch
vụ
thanh toán
4. Thu từ 0,5
5,5
1,2
6,2
7,7
22
4,6 12
kinh doanh
ngoại hối
5. Thu khác 0,17 1,9
0,6
3,3
2,9
8
1,9 4,5
(Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2006 – 2009)
1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh Cầu Giấy
1.2.1. Quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn
1.2.1.1. Trình tự đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh Cầu Giấy

- Chủ đầu tư lập hồ sơ và nộp hồ sơ dự án vay vốn tại Ngân hàng cho cán bộ tín
dụng. Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ dự án theo đúng yêu cầu quy
định với từng loại dự án thuộc nhóm A,B,C, dự án ODA…



17

- Tùy vào quy mô của dự án vay vốn mà ngân hàng lập ra tổ thẩm định để xem
xét dự án. Nhiệm vụ của tổ thẩm định là tổ chức thẩm định dự án, nhận diện các rủi
ro có thể xảy ra đối với dự án. Cuối cùng là đưa ra đánh giá rủi ro dự án. Nếu dự án
bị đánh giá là có mức độ rủi ro lớn thì cán bộ tín dụng tư vấn biện pháp hạn chế và
phòng ngừa rủi ro cho chủ đầu tư, sau đó yêu cầu chủ đầu tư xem xét lại và hoàn
thiện hồ sơ. Nếu hồ sơ đã đạt yêu cầu thì tổ thẩm định đưa ra nhận định cuối cùng về
rủi ro có thể xảy ra với dự án và lập tờ trình thẩm định.

- Báo cáo cho trưởng phịng hoặc tổ trưởng thẩm định. Nếu dự án có tổng số
vốn vay lớn quá mức thẩm quyền chấp thuận của thủ trưởng thì phải trình lên cấp cao
hơn xem xét. Cuối cùng của bước này là đưa ra quyết định cấp tín dụng.

- Nếu dự án được cấp tín dụng thì ngồi việc cam kết giải ngân vốn vay đúng
tiến độ, tổ thẩm định còn phải đề xuất các biện pháp nghiệp vụ để quản lý dư nợ và
rủi ro của khoản vay. Các biện pháp đó là trích lập dự phịng rủi ro, lập bảo đảm tín
dụng bằng tài sản đảm bảo, hoặc mua bảo hiểm. Cuối cùng là nếu rủi ro xảy ra thì
dùng khoản trích lập dự phịng để xử lý rủi ro.
- Nếu dự án khơng được chấp thuận thì ngân hàng ra thơng báo quyết định
khơng cấp tín dụng cho chủ đầu tư. Trong thơng báo đó phải nêu rõ và đầy đủ lý do
khơng cấp tín dụng cho khách hàng và phải trả lại đầy đủ hồ sơ vay vốn khách hàng
đã nộp.
1.2.1.2. Sơ đồ quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn

 Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn


18


Chủ đầu tư lập
hồ sơ dự án
Trích
lập dự
phịng
rủi ro
để xử
lý nợ

Tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ dự án

Chủ đầu tư
hoàn thiện
hồ sơ dự
án

Thẩm định các khía
cạnh của dự án
Quyết
định cấp
tín dụng

Nhận diện
rủi ro

Tư vấn biện pháp
phòng ngừa và
hạn chế rủi ro


Có mức độ
rủi ro lớn

Đánh giá
rủi ro
khách
hàng và
dự án vay
vốn

Hồ sơ đạt
u cầu

Khơng chấp
nhận hồ sơ
Ra quyết định khơng
cấp tín dụng và trả lại
hồ sơ dự án

1.2.2. Các phương pháp đánh giá rủi ro dự án vay vốn
1.2.2.1. Phương pháp phân tích SWOT

Lập tờ
trình
thẩm
định


19


Phương pháp ma trận SWOT là một phương pháp được sử dụng khá phổ biến
trong việc xác định: Điểm mạnh (S_Strength), điểm yếu (W_ Weakness), cơ hội (O_
Opportunity), thách thức (T_ Threat). Áp dụng phương pháp này trong công tác đánh
giá và quản lý rủi ro dự án vay vốn sẽ giúp nhân viên ngân hàng phân tích xem xét
tồn diện dự án vay vốn để từ đó ra quyết định cho vay một cách chính xác nhất.
Bằng cách hiểu được điểm yếu của dự án đầu tư cũng như chủ đầu tư, ngân hàng có
thể phải xem xét, cân nhắc tới hiệu quả dự án và tác động của các thách thức dự án.
Phân tích dự án theo phương pháp phân tích SWOT được tiến hành như sau:
Mơi trường bên trong dự án
S: Điểm mạnh
W: Điểm yếu
- Dự án có lợi thế gì ? - Vốn cung cấp
- Trong các lợi thế, lợi cho dự án, cố định
thế nào là đáng chú ý và
lưu
động
nhất?
thường thiếu.
- Nhà đầu tư có kinh - Chưa có kinh
nghiệm trong đầu tư nghiệm trong lĩnh
các dự án trương tự.
vực sản xuất mới.
- Lợi thế về bộ máy - Yếu trong khả
quản lý, kỹ sư xây năng thâm nhập
dựng
giàu
kinh mở
rộng
thị
nghiệm

trường mới, đặc
- Ngành đó có hướng biệt là thị trường
phát triển và hưởng nước ngoài
ưu đãi gì từ Chính - yếu trong tổ
phủ?
chức sản xuất
- Sản phẩm của dự án chưa phát huy tối
có thị trường tiêu thụ đa cơng xuất có
truyền thống và có sức thể.
cạnh tranh trên thị
trường hay khơng.

Mơi trường bên ngồi
O: Cơ hội
T: Thách thức
- Nền kinh tế đang - Áp lực đối thủ
đà tăng trưởng.
cạnh tranh của các
- Sự mở cửa hội dự án cùng sản
nhập với thế giới xuất sản phẩm.
theo chủ trương - Trình độ cơng
của Chính phủ.
nghệ không đủ để
- Những ưu đãi về đáp ứng yêu cầu
thuế, trợ cấp cho công nghệ hiện đại
ngành nghề của dự nhập về
án.
- Ngành nghề dự
án tham gia có
tính nhạy cảm cao

với sự thay đổi
của thị trường.

Nhược điểm của phương pháp này là việc nhận diện điểm mạnh, điểm yếu , cơ
hội, thách thức và phân chia các chỉ tiêu này khơng có ranh giới rõ ràng và vẫn mang
tính chủ quan của người nghiên cứu, đánh giá. Tuy nhiên ưu điểm nổi bật của


20

phương pháp này là dễ nghiên cứu, được áp dụng phổ biến để phân tích lợi thế và
thách thức của dự án và thường là các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh. Phân tích
được các thách thức mà sản phẩm của dự án gặp phải khi tung ra thị trường cũng như
khó khăn về nguyên liệu đầu vào giúp cán bộ tín dụng đưa ra các đề xuất cho khách
hàng và nhận diện rủi ro một cách chính xác. Việc nhận biết trước những khả năng
rủi ro có thể xảy ra sẽ giúp cán bộ thẩm định và tín dụng có những đánh giá rủi ro dự
án chính xác và đưa ra biện pháp xử lý và ứng phó kịp thời, hạn chế đến mức tối đa
thiệt hại cho ngân hàng. Mơ hình này cịn cho thấy rõ những điểm yếu của chủ đầu tư
thông qua hồ sơ dự án. Những điểm yếu đó có thể là nhỏ và có thể khắc phục, nhưng
cũng có thể tạo lên những thách thức không nhỏ khi tiến hành dự án.
Qua thực tế áp dụng mơ hình này tại Chi nhánh cho thấy phương pháp này
mang lại hiệu quả trong việc nhận diện rủi ro dự án chủ yếu đối với các dự án đơn
giản và quy mô nhỏ, và áp dụng cho một phương diện nhỏ khi đánh giá dự án.
1.2.2.2. Phương pháp định lượng
 Phương pháp phân tích độ nhạy
Bản chất của việc phân tích độ nhạy là xác định mối quan hệ giữa các yếu tố
của hoạt động đầu tư. Trên cơ sở đó giúp nhà đầu tư hay ngân hàng thấy trước được
những tình huống, cân nhắc lợi ích và chi phí có thể xảy ra với dự án, trên cơ sở đó
đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp.
Khi phân tích độ nhạy, cán bộ thẩm định cần đưa ra nhiều giá trị mà một yếu tố

ảnh hưởng có khả năng thay đổi. Tính tốn tới các thay đổi của các chỉ số hiệu quả
dự án. Nếu mức thay đổi của nhân tố đó lớn, trong khi các chỉ số hiệu quả cũng lớn
thì phải xem xét tới mức thiệt hại, còn các chỉ số hiệu quả của dự án thay đổi nhỏ
chứng tỏ yếu tố đó ít tác động tới hiệu quả của dự án.

• Lệnh Table trong Microsoft office Excel được sử dụng để tính tốn sự thay
đổi của các yếu tố sau:
+ Giá trị của các chỉ tiêu như NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn thay đổi như thế nào
khi thay đổi một chỉ tiêu. Đó có thể là:
- Tổng mức đầu tư
- Giá bán của sản phẩm đầu ra
- Sản lượng trung bình
- Cơng suất ban đầu của dây truyền sản xuất
+ Khi đồng thời hai chỉ tiêu cùng thay đổi thì cần xem xét mối quan hệ như:


21

-

Sự thay đổi của IRR khi gía vật tư thay đổi và tổng mức đầu tư thay đổi.
Sự thay đổi của NPV khi giá vật tư thay đổi và tổng mức đầu tư thay đổi.
Sự thay đổi của IRR khi giá vật tư thay đổi và sản lượng sản xuất thay đổi.
Sự thay đổi của NPV khi giá vật tư thay đổi và sản lượng sản xuất thay đổi.
Sự thay đổi của IRR khi tổng mức đầu tư thay đổi và sản lượng thay đổi.
Sự thay đổi của NPV khi tổng mức đầu tư thay đổi và sản lượng thay đổi…

1.2.2.3. Phương pháp sử dụng mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.PORTER
Mơ hình đưa ra 5 lực lượng cạnh tranh chính, quyết định những mối đe dọa đối
với sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định dự án nên áp dụng với các dự án mà khía cạnh

sản phẩm là quan trọng hay các dự án mà rủi ro về cung cầu thị trường và có nhiều
đối thủ cạnh tranh.

 Sơ đồ 3: Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter
Đối thủ tiềm ẩn
Đe doạ các đối thủ chưa
xuất hiện

Nhà cung
cấp
Quyền lực
đàm phán

Cạnh tranh nội bộ ngành
Cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp đang có mặt trên thị
trường

Khách hàng
Nhà phân
phối
Quyền lực
đàm phán

Thách thức của sản phẩm
dịch vụ thay thế

Sản phẩm thay thế
Áp dụng mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter trong đánh giá rủi ro
dự án là khá hợp lý và áp dụng phổ biến cho các nội dung đánh giá rủi ro thị trường

đầu ra, thị trường đầu vào, đánh giá năng lực cạnh tranh trên thị trường của sản
phẩm. Các nội dung cần xem xét khi đánh giá rủi ro theo phương pháp này bao gồm:


22

• Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp

Nhà cung
cấp

- Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến
áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên
Đối thủ tiềm ẩn
thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mơ lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh
hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
- Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: vấn đề này nghiên cứu khả
năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi
nhà cung cấp (Switching Cost).
Cạnh tranh nội bộ
g
- Thông tin về nhà cung cấp: Trong thời đại công nghệ phát triển như hiện nay
ngành (các doanh
Nhà
thơng tin ln là nhânđang có mặt sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà
tố thúc đẩy
nghiệp
phân
cung cấp có ảnhtrên thị trường) lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
hưởng lớn tới việc

phối
• Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Rủi ro trong cạnh tranh khách hàng cũng là một thách thức lớn tới hiệu quả
của dự án. Rủi ro có thể gặp phải là sự thay đổi thị hiếu của khách hàng, khách hàng
khơng chấp nhận giá sản phẩm ở mức đó. Trong báo cáo nghiên cứu khả thi của dự
án có trình bày phần nghiên cứu thị trường đầu ra của sản phẩm. Ta cần xem xét các
nội dung sau:
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án sản xuất. Khách hàng được phân làm 2
nhóm:
+ Khách hàng lẻ
+ Các nhà phân phối
Cả hai nhóm khách hàng này đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong
ngành thơng qua quyết định mua hàng. Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta
xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành:
+ Quy mơ
+ Tầm quan trọng
+ Chi phí chuyển đổi khách hàng
+ Thơng tin khách hàng
• Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành


23

Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong cùng một ngành sẽ cạnh tranh trực
tiếp với nhau tạo ra sức ép và từ đó tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một
ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ.
- Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh tranh...
- Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán

- Các rào cản rút lui: Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các
yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn.
- Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
- Ràng buộc với người lao động
- Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan
- Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
Sự cạnh tranh nội bộ ngành càng lớn thì rủi ro càng cao, lợi nhuận càng giảm.
Vì vậy trước khi quyêt định cho vay đối với dự án ngân hàng cần xem xét đánh giá
thật chính xác và làm tốt cơng tác thẩm định dự án. Ngồi ra, có thể tư vấn cho khách
hàng những chiến lược Marketting nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong
ngành.

• Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
+ Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất
sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
+Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một
ngành khó khăn và tốn kém hơn. Cần xem xét tới các điều kiện gia nhập ngành như:
- Kỹ thuật
- Vốn
- Các yếu tố thương mại: Hệ thống phân phối, thương hiệu, hệ thống khách
hàng ...
Rủi ro trong nội dung này có thể ngay lúc lập dự án nhà đầu tư chưa tính đến.
Tuy nhiên nó lại là yếu tố tiềm ẩn rủi ro cần được phát hiện và khắc phục sớm để
giảm thiểu thiệt hại. Cán bộ tín dụng của ngân hàng cần dựa vào kinh nghiệm của bản
thân và thu thập thêm thông tin về vấn đề này, để từ đó có được nhận định chính xác
và đưa ra các biện pháp tư vấn cho khách hàng một cách hiệu quả nhất.
• Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế



24

Sản phẩm thay thế không thuộc ngành mà doanh nghiệp sản xuất tuy nhiên nó
lại có tác động lớn tới số lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Không giống như sự cạnh tranh nội bộ ngành hay cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn mà nó
chính là sự thay đổi thị hiếu tiêu dùng cũng như điều kiện tiêu dùng của khách hàng.
Báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án vay vốn thường không chú trọng
đúng mức tới nội dung này. Do đó ngân hàng cần yêu cầu họ bổ sung và có những
báo cáo chính xác về vấn đề này. Từ đó có biện pháp đối phó khi rủi ro xảy ra. Khi
nghiên cứu khía cạnh này cần xem xét các nội dung sau:
- Giá cả và chất lượng sản phẩm thay thế
- Chi phí thay đổi
- Tính chất mặt hàng có thuộc loại dể thay đổi
- Chi phí nghiên cứu và phát triển ….
1.2.2.4. Phân tích rủi ro theo mơ hình “PEST”
Trong khi mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của M-Porter chú trọng đi sâu vào
việc phân tích các yếu tố trong môi trường ngành kinh doanh nên mới chỉ xem xét
được một số khía cạnh về nghiên cứu thị trường bên trong và bên ngồi của dự án sản
xuất, cịn các nội dung khác trong bản báo cáo nghiên cứu khả thi thì chưa thể đánh
giá rủi ro đựơc. Thì PEST lại nghiên cứu các tác động của các yếu tố trong môi
trường vĩ mô bổ sung cho các nội dung cần xem xét. Các yếu tố đó là P-E-S-T.
 Political (Thể chế- Luật pháp)
 Economics (Kinh tế)
 Sociocultrural (Văn hóa- Xã Hội)
 Technological (Cơng nghệ)
• Các yếu tố Thể chế- Luật pháp.
Rủi ro về thể chế, luật pháp thường xảy ra với các
dự án có thời gian thi cơng xây dựng và đi vào khai thác
vận hành kéo dài. Khi đó các văn bản pháp luật về tài

ngun mơi trường, pháp lệnh nhà đất, các chính sách ưu đãi đầu tư, thậm chí ngay
cả Luật Đầu tư, Lật xây dựng, các chính sách về vốn ODA và FDI có thể có những
thay đổi bất lợi cho dự án. Các nội dung cần xem xét khi áp dụng mơ hình này bao
gồm:
+ Sự bình ổn: Cần tiến hành xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính
trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều


25

kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy
ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó. Điều này
cần xem xét với các dự án đầu tư ra nước ngồi. Một ví dụ minh chứng cho thực tế
này là Thái Lan. Tình hình chính trị khơng ổn định của Thái Lan trong thời gain qua
đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư nước
ngoài tại nước này. Nguy cơ rủi ro cao đã khiến cho các nhà đầu tư không tiếp tục
đầu tư hoặc huỷ bỏ các dự án đầu tư đang thực hiện. Điều này không chỉ gây tồn thất
nặng nề cho các nhà đầu tư mà nó cịn gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình
hình phát triển kinh tế của Thái Lan.
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế
thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của dự án.
+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống
độc quyền, chống bán phá giá, xuất nhập khẩu ...
+ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó
có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp.
• Các yếu tố Kinh tế
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn
và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế.
Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu
tư vào các ngành, các khu vực.

+ Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù
hợp cho riêng mình.
+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát…
+ Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược
phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ
cấp....
+Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ
suất GDP trên vốn đầu tư...
• Các yếu tố văn hóa xã hội
Ở mỗi quốc gia,mỗi vùng lãnh thổ lại có những giá trị văn hóa và các yếu tố
xã hội đặc trưng, khác nhau và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại


×