Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty cổ phần đầu tư và phát triển cảng đình vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.71 KB, 33 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ- BỘ MÔN LOGISTICS

BÀI TẬP LỚN
MÔN: LOGISTICS CẢNG BIỂN

Tên Đề Tài: Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất
Nhập Khẩu Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát
Triển Cảng Đình Vũ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : PGS.TS DƯƠNG VĂN BẠO
SINH VIÊN

: ĐÀO ANH DUY

LỚP

: LQC54-ĐH2

MÃ SINH VIÊN

: 53370

Hải Phòng, năm 2016


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT










L/C
B/L
C/O
D/O
CFS
FCL
LCL
ICD

:
:
:
:
:
:
:
:

Letter of credit – Thư tín dụng chứng từ
Bill of Lading – Vận đơn đường biển
Certificate of origin – Giấy chứng nhận xuất xứ
Delivery order – Lệnh giao hàng

Container Freight Station - Kho hàng lẻ
Full Container Load – Hàng nguyên container
Less than Container Load – Hàng lẻ
Inland Container Depot - Kho hàng conainer trong nước


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng Biểu:
Bảng 2.1 Quy trình giao nhận hàng hóa.
Sơ Đồ:
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Cảng
Đình Vũ.


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, trong đó chú trọng đến phát
triển ngoại thương. Ngoại thương của Việt Nam càng phát triển kéo theo sự phát
triển của các nghành khác trong đó có sự phát triển của nghành giao nhận. Nó có
mặt kịp thời để giúp các nhà xuất nhập khẩu thúc đẩy hoạt động của mình được
chính xác, an toàn và hiệu quả, cũng như giúp cho quá trình vận tải hàng hóa được
bắt đầu- tiếp tục- và kết thúc. Điều này không chỉ đạt lợi nhuận trong kinh doanh
của các doanh nghiệp mà còn tăng vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế.Do vậy,
giao nhận là một khâu quan trọng. Nó không chỉ tạo điều kiện thúc đẩy, mở rộng
buôn bán mà còn góp phần đáng kể vào thương vụ xuất nhập khẩu.
Công việc giao nhận đòi hỏi người nhân viên phải giỏi về kỹ thuật giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu, tinh thông về nghiệp vụ, am hiểu về luật pháp và tập quán
quốc tế. Điều này không những giúp hoàn thành tốt khâu giao nhận hàng hóa, đạt
lợi nhuận cao trong kinh doanh mà còn tăng thêm uy tín của doanh nghiệp Việt
Nam nói riêng và của cả nước Việt Nam ta nói chung trên trường quốc tế.
Được thành lập gần 14 năm, đến nay CôngTy Cổ Phần Đầu Tư Và PhátTriển

Cảng Đình Vũ là công ty hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu. Trong đó, hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu luôn đóng một vai trò
quan trọng đối với công ty, đem lại doanh thu và lợi nhuận cao, vì vậy đề tài em
chọn cho bài tập lớn lần này là: “Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập
Khẩu Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Cảng Đình Vũ”.Kết cấu
của bàitập lớn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 4 phần chính:
 Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết
 Chương 2: Giới Thiệu Khái Quát Về Cảng Đình Vũ Và Công Ty
 Chương 3:Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Tại Cảng
Đình Vũ Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển CảngĐình Vũ
 Chương 4: Giải Pháp Và Kiến Nghị
Do thời gian nghiên cứu và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên bài tập lớn
còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được những góp ý của các thầy cô giáo.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1 Khái quát về hoạt động giao nhận
1.1.1 Định nghĩa1
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như sau: “Giao nhận là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận
chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như
cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề
hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng
hoá”.
Theo luật thương mại Việt nam thì: “Giao nhận hàng hoá là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên

quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải
hoặc của người giao nhận khác”.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).Người giao nhận có
thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của
người thứ ba khác.
1.1.2 Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
1.1.2.1 Quyền hạn của người giao nhận
Ðiều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những quyền hạn
sau đây:
-

Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo
ngay cho khách hàng.
1 Giáo trình Giao nhận vận tải quốc tế, TS Dương Văn Bạo, 2014, NXB Hàng Hải

6


-

Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách

-

hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.

Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không
thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
1.1.2.2Nghĩa vụ của người giao nhận
Theo điều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những nghĩa
vụ sau đây:

-

Chăm sóc chu đáo với hàng hóa mà người giao nhận được ủy thác để tổ chức vận
chuyển, đồng thời người giao nhận phải thực hiện mọi sự chỉ dẫn về nững vấn đề cơ

-

liên quan đến hàng hóa.
Nếu người giao nhận là một đại lí thì người giao nhận phải hành động theo sự ủy

-

thác của bên giao đại lí.
Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những tổn thất bị gây nên vì lỗi lầm
hay sai sót của bên thứ ba. Chẳng hạn như là: người bốc xếp, vận chuyển, bảo

-

quản… được kí kết bằng các hợp đồng phụ.
Trường hợp người giao nhận là người ủy thác thì ngoài các trách nhiệm như là một
đại lí nói trên thì người giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về những hành vi sơ

-


suất do bên thứ ba gây nên mà người giao nhận đã sử dụng để thực hiện hợp đồng.
Trong trường hợp vận tải đa phương thức thì người giao nhận đóng vai tò là một
bên chính khi thu gom hàng lẻ để gửi ra nước ngoài hay là người tự tổ chức vận
chuyển, trong trường hợp này người giao nhận đóng vai trò như một đại lí hay

-

người ủy thác.
Trong các quy định của luật liên quan đến gửi hàng vận chuyển của Việt Nam có
một số điểm mà luật quy định khá rõ ràng, chẳng hạn như người giao nhận không

phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, tổn thất gồm:
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng ủy thác.
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng giao cho thực hiện hoạt động
bảo quản, bốc xếp hàng hóa.
+ Do khuyết tật của hàng hóa.
+ Do hành động bất khả kháng.
- Trách nhiệm của người giao nhận trong mợi trường hợp không được vượt quá giá trị
-

của hàng hóa tại địa điểm đích.
Người giao nhận sẽ không được hưởng miễn trách nếu không chứng minh được
những tổn thất và thiệt hại không phải do mình gây nên.
7


1.1.2.3Giao nhận hàng hóa tại cảng
a. Khái niệm
- Giao nhận hàng hóa tại cảng bao gồm lưu kho, đóng gói, bốc hàng lên tàu,dỡ
hàng ra khỏi tàu,nhận hàng từ người gửi và giao hàng cho người nhận.

- Công việc cụ thể của người giao nhận là thay mặt cho cảng tiến hành kiểm
đếm, giao và nhận hàng từ phía các chủ hàng, bảo quản hàng hóa trong khu vực
cảng.
- Nghiệp vụ giao nhận là sự kết hợp những nguyên tắc, thể lệ do Nhà nước, do
cảng ban hành với trình độ năng lực của mình để đáp dụng vào trong công việc giao
nhận hàng hóa.
- Sản phẩm của người lao động là khối lượng hàng hóa kiểm đếm được ghi
trên những chứng từ hợp pháp.
b.Đặc điểm
-

Là một khâu liên hoàn trong dây chuyền hoạt động sản xuất ở cảng, nếu bị ách tắc

-

trong khâu giao nhận sẽ làm ngưng trệ các hoạt động xếp dỡ khác.
Điều kiện làm việc rất khắc nghiệt.
Địa bàn hoạt động làm việc rất rộng lớn,có nhiều khu vực trải dài.
Hàng hóa đa dạng nhiều loại với số lượng lớn,kí mã hiệu phức tạp.
Điều kiện quản lí hàng hóa rất khó khăn,phức tạp do tính chất và đặc điểm riêng của

-

hàng háo và kho bãi.
Hệ thống chứng từ giao nhận nhiều loại,các thủ tục giao nhận phải kết hợp đúng
đắn giữa các quy định của cảng và của Nhà nước cùng với điều kiện sản xuất thực

-

tế.

Đòi hỏi quan hệ tiếp xúc với nhiều bên.
c.Ý nghĩa

-

Trong công tác giao nhận người giao nhận lấy danh nghĩa của người ủy thác để giao
dịch công việc của người ủy thác do đó phải mẫn cán khi thực hiên nhiệm vụ của
mình, phải trung thực với người ủy thác và phải chịu trách nhiệm trực tiếp với các

-

chủ hàng.
Trong hoạt động sản xuất của cảng, công tác giao nhận liên quan trực tiếp đến mọi
hoạt động sản xuất của cảng.

8


-

Người giao nhận kiểm đếm hàng hóa lập chứng từ nhanh chóng, chính xác tạo điều
kiện cho công nhân, phương tiện xếp dỡ nhanh chóng, đẩy nhanh giải phóng tàu

-

tránh ách tắc do các phương tiên đỗ làm hàng.
Biết cách quy hoạch,sắp xếp hàng hóa có khoa học,tiết kiệm được diện tích và số

-


lần chuyên chở của phương tiện.
Biết bảo quản, quản lí hàng hóa theo đúng kí mã hiệu, chủng loại rõ ràng sẽ tránh
gây hư hỏng, nhầm lẫn, mất mát.giảm bớt tình trạng phải bồi thường từ đó góp phần

-

nâng cao lợi nhuận.
Nguồn doanh thu do công tác giao nhận đem lại chiếm một tỉ lệ lớm trong tổng

-

doanh thu của cảng.
Giao nhận với chất lượng tốt sẽ tạo được thiện cảm với các bạn hàng, nâng cao uy
tín của cảng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.2 Khái quát về cảng biển
1.2.1 Khái niệm2
-

Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng
kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để xếp dỡ

hàng hóa, đón trả khách và thực hiện các dịch vụ khác.
+ Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu càng, kho bãi, nhà xưởng,
trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện nước, các công
trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị phục vụ cảng.
+ Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng,
vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa
tiêu, vùng kiểm dịch, vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ
khác.

Ngoài ra còn có 1 số khái niệm khác về cảng như: Cảng là nơi ra vào neo đậu
của tàu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hóa chuyên chở trên tàu, là đầu mối giao
thông quan trọng trong hệ thống vận tải và logistics…
1.2.2 Phân loại cảng biển
-

Theo chức năng: Thương cảng, cảng hành khách , cảng công nghiệp, cảng cá, cảng
thể thao, quân cảng, …
2Giáo trình Logistics Cảng biển, PGS, TS. Nguyễn Thanh Thủy, 2015, NXB Hàng Hải

9


-

Theo quan điểm khai thác: Cảng tự nhiện và cảng nhân tạo
Theo tính chất kỹ thuật của việc xây dựng cảng: Cảng đóng và cảng mở.
Theo quan điểm phạm vi quản lý cảng: Cảng quốc gia, cảng thành phố và cảng tư

nhân.
- Theo quy mô:
+ Cảng loại I: Cảng đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng.
+ Cảng loại II là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của vùng, địa phương,
+ Cảng loại III là cảng có quy mô nhỏ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3 Ý nghĩa của cảng biển
Xuất phát từ việc cảng biển là một mắt xích trong dây chuyền hệ thống vận tải
quốc gia và quốc tế mà cảng có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng, thể hiện trên một số
mặt:

-

Góp phần cải tiển cơ cấu kinh tế của miền hậu phương, thúc đẩy sự phát triển công

-

nghiệp, nông nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hóa
Có ý nghĩa trong việc phát triển đội tàu biển quốc gia
Là một trong những nguồn lợi khá quan trọng thông qua việc xuất khẩu các dịch vụ

-

tại chỗ đem lại nguồn ngoại tệ cho quốc gia, cải thiện cán cân thanh toán
Cảng biển còn là nhân tố tăng cường hoạt động của nhiều cơ quan kinh doanh và
dịch vụ khác như các cơ quan kinh doanh và dịch vụ khác như các cơ quan đại lý

-

môi giới, cung ứng, giám định, du lịch và các dịch vụ khác
Cảng biển có ý nghãi quan trọng đối với việc xây dựng thành phố cảng, tạo ra
những trung tâm công nghiệp, thương mại, dich vụ và du lịch, giải quyết công ăn
việc làm cho nhân dân thành phố cảng.
Ý nghĩa kinh tế của cảng biển tùy thuộc vào vị trí xây dựng cảng, vị trí quốc
gia có cảng cũng như sự phát triển mọi mặt về kinh tế, văn hóa của quốc gia đó.
1.2.4 Cảng biển trong hoạt động giao nhận

-

Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ hàng.
Giao hàng xuất khẩu cho tầu và nhận hàng nhập khẩu từ tầu nếu được uỷ thác

Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết khác để

-

bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của chủ hàng
xuất nhập khẩu.
10


-

Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng
Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hoá do mình gây nên trong quá trình

-

giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu có

biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng không có lỗi.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá trong các trường hợp sau:
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫnnguyên
vẹn
+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do kỹ mã hiệu hàng hoá sai hoặc không rõ(dẫn
đến nhầm lẫn mất mát)

11



CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CẢNG ĐÌNH VŨ

2.1 Giới thiệu chung về Cảng Và Công Ty
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển
Cảng Đình Vũ còn gọi là Tân cảng Đình Vũ, hiện là khu bến cảng chính, cảng
tổng hợp và cảng container của cụm cảng hải phòng.Cảng Đình vũ được xây dựng
trên diện tích 24ha, chiều dài cầu 425m, nằm gần cửa sông Bạch Đằng, luồng ra vào
rộng trên 100m, chiều dài luồng tàu chạy từ phao số 0 đến cảng khá ngắn , độ sâu
trước bến -8,7m. Với những lợi thế này, cảng Đình Vũ đủ khả năng đón tàu trọng
tải lớn trên 20.000 DWT, các chi phí hoa tiêu, luồng lạch giảm đáng kể.Được đầu tư
mạnh về hạ tầng nên Đình Vũ có được ưu thế tuyệt đối để cạnh tranh phát triển
cảng biển và Logistic.
Việc xây dựng cảng Đình Vũ trải qua 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu từ năm
1999 đến năm 2005, đã xây dựng 2 cầu tàu 20 nghìn DWT. Cảng Đình Vũ được đưa
vào sử dụng từ năm2006 trong khi giai đoạn 2 bắt đầu được tiến hành. Trong giai
đoạn 2 từ năm 2006 đến năm 2010, sẽ có 4 cầu tàu 20 nghìn DWT nữa được xây
dựng. Đầu năm 2009, cầu tàu thứ ba và thứ tư đã được đưa vào khai thác.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về tiến hành cổ phần hoá các doanh
nghiệp trong cả nước, Cảng Đình Vũ được thành lập theo mô hình công ty cổ phần,
đơn vị sáng lập là Cảng Hải Phòng - Trực thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam
và chịu sự quản lý của Cục Hàng Hải Việt Nam. Sự hình thành Cảng Đình Vũ là
nhu cầu tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của khu vực, đáp ứng khối lượng
hàng hoá tăng cao và đưa Hải Phòng phát triển lên một tầm cao mới, có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong chiến lượng phát triển tam giác kinh tế Hà Nội - Hải phòng Quảng Ninh.
Căn cứ quyết định số 990/QĐ-TGĐ ngày 11/11/2002 Tổng giám đốc Tổng
công ty Hàng Hải Việt Nam phê duyệt Đề án thành lập Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển Cảng Đình Vũ. Vốn điều lệ khi thành lập công ty được là 100 tỷ, do các
Cổ đông sáng lập gồm: Cảng Hải Phòng, Tổng công ty Vật tư nông nghiệp, Cảng cổ

12


phần Đoạn Xá, Cảng cổ phần Vật Cách, công ty cổ phần dịch vụ thương mại tổng
hợp cảng HP và cán bộ công nhân viên Cảng Hải phòng.
Các ngành nghề kinh doanh xác định là: Dịch vụ xếp dỡ hàng hoá, kinh doanh
kho bãi, dịch vụ đại lý vận tải và giao nhận hàng hoá, vận tải hàng hoá đa phương
thức, dịch vụ hàng hải...
Ngày 19/12/2002 là cột mốc quan trọng, đánh dấu sự ra đời của Công ty cổ
phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ bằng việc Đại hội đồng cổ đông lần thứ
nhất thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.

Thông Tin Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ
Tên doanh nghiệp: CTCP Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ
Tên giao dịch:

Dinh Vu Port Investment & Development Joint Stock
Company

Tên viết tắt: DINH VU PORT
Trụ sở chính:
Điện thoại:

Cảng Đình Vũ, Phường Đông Hải 2, Quận Hải An, HP
(031) 376 99 92

Fax: (031) 376 99 92
Email:
Website:


dinhvuport.com.vn

Vốn điều lệ: 400,000,000,000 VNĐ
Mã Cổ Phiếu:

DVP

2.1.2 Quá trình phát triển đến nay
• Cột mốc phát triển:
- Ngày 11/11/2002: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ
được thành lập.
- Ngày 14/01/2003: Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải
Phòng cấp Giấy chứng nhận đăng ký lần đầu với vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ
đồng.
- Ngày 01/12/2009: Cổ phiếu của công ty được niêm yết trên HOSE.
- Năm 2013: Tăng vốn điều lệ từ 200 tỷ đồng lên 400 tỷ đồng.
- Tháng 04/2015: Vốn điều lệ là 400 tỷ đồng.
13


• Cảng Đình vũ lọp vào Top 50 Doanh nghiệp tăng trưởng xuất sắc nhất
Ngày 22/4/2015, tại Trung tâm Hội nghị Quốc tế, Hà Nội, Công ty cổ phần
Báo cáo đánh giá Việt Nam kết hợp cùng Báo VietnamNet – Bộ Thông tin Truyền
thông chính thức tổ chức Lễ công bố Bảng xếp hạng FAST500 – Top 500 doanh
nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2015.Cảng Đình vũ vinh dự lọt vào
Danh sách Top 50 Vietnam Best Growth - Top 50 doanh nghiệp tăng trưởng xuất
sắc nhất giai đoạn 2009 - 2014.
• Lần thứ ba liên tiếp Cảng Đình vũ lọt vào Top 50 Công ty kinh doanh
hiệu quả nhất Việt nam
Ngày 19/06/2015, tại GEM Center, Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Nhịp cầu

Đầu tư phối hợp cùng Công ty Chứng khaosn Thiên Việt long trọng tổ chức Lễ
Công bố Danh sách Top 50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt nam 2015.
Đây là lần thứ ba liên tiếp, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình
vũ lọt trong "Top 50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam".
2.1.3 Đóng góp được ghi nhận
Sau 12 năm xây dựng và phát triển, DVP đã có một quyết định đúng đắn là
chuyển sang khai thác hàng container, tiếp đó là “lấn sân” sang logistics. Giàu bản
lĩnh và sự năng động đã đưa doanh nghiệp này đến những thành công quan trọng.
Năm 2013, kết quả kinh doanh của DVP khả quan hơn so với các công ty cùng
ngành. Sản lượng thông qua cảng đạt 512.254 teus, tăng 9,45% so với năm 2012,
đạt chỉ tiêu đề ra. Tổng doanh thu của công ty đạt 522,7 tỉ đồng, vượt 11,2% so với
kế hoạch, lợi nhuận trước thuế đạt 209,7 tỉ đồng. Công ty cũng thực hiện thành công
việc tăng vốn điều lệ lên gấp đôi từ 200 tỉ đồng lên 400 tỷ đồng. Bước vào năm
2014, đây là một năm mà chính sách biên mậu của Trung Quốc trở nên không rõ
ràng, thị trường trở nên nhỏ hẹp và bị chia sẻ mạnh bởi sự phát triển của hệ thống
cảng biển… Tất cả đang đặt ra những thách thức để tinh thần, trí tuệ của một tập
thể trẻ và giàu khát vọng như Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ
vượt lên.

14


2.2 Ngành nghề kinh doanh và cơ cấu tổ
chức
2.2.1 Ngành nghề kinh doanh
Dịch vụ xếp dỡ hàng hoá, kinh doanh kho bãi, dịch vụ đại lý vận tải và giao
nhận hàng hoá, vận tải hàng hoá đa phương thức, dịch vụ hàng hải...
2.2.2 Cơ cấu tổ chức3

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển

Cảng Đình Vũ

2.3 Các chỉ tiêu hoạt động và chỉ tiêu tài
chính trong những gần đây nhất
3 Báo cáo thường niên tại:
/>
15


Đại hội cổ đông thường niên của công ty Cổ Phần Đầu tư và phát triển Cảng
Đình Vũ (mã DVP – HOSE) vừa thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015
với chỉ tiêu sản lượng 588.000 teu, doanh thu 577,5 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế
231 tỷ đồng và mức cổ tức dự kiến hơn 20%.Theo báo cáo, DVP đã hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh của năm 2014, như sản lượng vượtgần
15%, doanh thu vượt 15,8%, lợi nhuận trước thuế vượt 24,2% và cổ tức vượt
48,3%.
Đối với hoạt động đầu tư, các hạng mục đã được thông qua theo nghị quyết
ĐHCĐ năm 2014 vẫn được triển khai tiếp trong năm 2015, gồm 4 gói thầu là xây
dựng trụ sở văn phòng Công ty, xây dựng nhà chờ cho công nhân, đầu tư 01 cần
trục chân đế quay 45 tấn, đầu tư hệ thống RTK-GPS cho xe nâng hàng 45 tấn.
Cũng trong năm 2015, DVP sẽ tiếp tục đầu tư 04 cần trục RTG giai đoạn
2(thiết bị + bãi + điện bãi), 08 sơ-mi rơ-moóc và 02 đầu kéo sơ-mi rơ-moóc.Dự kiến
tổng nguồn vốn đầu tư năm 2015 là 115,8 tỷ đồng.

16


CHƯƠNG 3: NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN CẢNG ĐÌNH VŨ


3.1 Nội dung nghiên cứu4
3.1.1Đối với hàng phải lưu kho lưu bãi tại cảng
3.1.1.1 Cảng nhận hàng từ tàu
- Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng bản lược khai
hàng hoá (Cargo Manifest), sơ đồ hầm tàu để cảng và cơ quan chức năng khác như
hải quan, điều độ, cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phương tiện làm
hàng.
- Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện
thấy hàm tàu ẩm ướt, hàng hoá ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mật mát
thì phải lập biên bản để hai bên cùng ký.Nếu tàu không chịu ký vào thì mới cơ quan
giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng.
- Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiện vận tải
để đưa vào kho bãi. Trong quá trình dỡ hàng đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận
cảng kiểm đếm và phân loại hàng hoá cũng như kiểm tra về tình trạng hàng hoá và
ghi vào Taly Sheet.
- Hàng sẽ được xếp lên xe ôtô và vận chuyển về kho theo phiếu vận chuyển và
ghi rõ số lượng, loại hàng và số B/L.
- Cuối mỗi ca và sau khi xếp xong hàng, cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số
lượng hàng hoá giao nhận và cùng ký vào Tally Sheet.
- Lập biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) trên cơ sở Tally Sheet.
Cảng và tàu đều ký vào biên bản kết toán này, xác nhận số lượng thực giao so với
bản lược khai hàng (Cargo Manifest) và B/L.

4 Theo Vận Tải Và Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu:
/>
17


- Lập các giấy tờ cần thiết trong các quá trình giao nhận như giấy chứng nhận

hư hỏng (COR) nếu hàng bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp phiếu thiếu hàng (CSC),
nếu tàu giao thiếu.
3.1.1.2 Cảng giao hàng cho chủ hàng
- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O - Delivery order).
Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hang.
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên bản.
- Chủ hàng mạng biên lại lại nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice và Packing List
đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây
lưu 1 bản D/O.
- Chủ hàng mạng 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho. Bộ phận này giữ 1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hang.
- Chủ hàng làm thủ tục hải quan. Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành các
thủ tục hải quan chủ hàng có thể mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng.
3.1.2 Đối với hàng không lưu kho bãi tại cảng
- Khi chủ hàng có khối lượng hàng hoá lớn chiếm toàn bộ hầm hoặc tàu hoặc
hàng rời như phân bón, xi măng, clinker, than, quặng, thực phẩm, ... thì chủ hàng
hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu. Trước
khi nhận hàng, chủ hàng phải hoàn tất các thủ hải quan và trao cho cảng B/L, lệnh
giao hàng (D/O).sau khi đối chiếu với bản lược khai hàng hoá Manifiest, cảng sẽ lên
hoá đơn cước phí bốc xếp và cấp lệnh giao hàng thẳng để chủ hàng trình cán bộ
giao nhận hàng.
- Sau khi nhận hàng, chủ hàng và giao nhận cảng cùng ký bản tổng kết giao
nhận và xác nhận số lượng hàng hoá đã giao nhận bằng phiếu giao hàng kiêm phiếu
xuất kho. Đối với tàu vẫn phải lập Tally Sheet và ROROC như trên.
3.1.3 Đối với hàng nhập bằngcontainer
3.1.3.1 Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL)

18



- Khi nhận được thông báo hàng đến (Noitice of arrival), chủ hàng mang B/L
gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
- Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá chính
chủ hàng có thể đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng
phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt.
- Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang toàn bộ chứng từ
nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng đển xác nhận D/O.
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
3.1.3.2 Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL)
- Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại
lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và làm các
thủ tục như trên.
3.1.4 Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho, bãi tại cảng
Việc giao nhận hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người
cung cấp cho nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó tiến hành giao hàng cho
tàu.
3.1.4.1 Giao hàng xuất khẩu cho cảng
- Giao danh mục hàng hoá xuất khẩu (Cargo List) và đăng ký với phòng điều
độ để bố trí kho bãi và lên phương án xếp dỡ.
- Chủ hàng liên hệ với phòng thương vụ để ký hợp đồng lưu kho, bốc xếp
hàng hoá với cảng.
- Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng.
- Giao hàng vào kho, bãi cảng.
3.1.4.2 Giao hàng xuất khẩu cho tàu
- Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu:
+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan.
+ báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận thông báo sẳn
sàng.


19


+ Giao cho cảng danh mục hàng hoá xuất khẩu để bố trí phương tiện xếp
dỡ. Trên cơ sở cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên sơ đồ xếp hàng
(Cargo plan).
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng.
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu:
+ Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn
định số máng xếp hàng, bố trí xe, công nhân và người áp tải (nếu cần).
+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng
làm. Hàng sẽ được giao lên tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. trong
quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm cảng phải ghi số lượng hàng giao vào final
Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi vào Tally Sheet.
+ Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phả lấy biên lai thuyền phó
(Mate’s Rêcipt) để lập vận đơn. sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng
đã ghi trong Tally Sheet, cảng sẽ lập bảng tổng kết xếp hàng lên tàu (General
Loading Report) và cùng ký xác nhận với tàu. Đây cũng là cơ sở để lập B/L.
- Lập bộ chứng từ thanh toán:
+ Căn cứ vào hựp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy
các chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho ngân
hàng để thanh toán tiền hàng. Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L,
hối phiếu, hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận xuất
xứ, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận trọng lượng, khối lượng, ...
+ Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng
hoá nếu cần.
+ Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận
chuyển, bảo quản, lưu kho.
+ Tính toán thưởng phạt xếp dỡ (nếu có).
3.1.5 Đối với hàng hóa không lưu kho, bãi tại cảng

Đây là các hàng hoá xuất khẩu do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các
kho riêng của mình để giao trực tiếp cho tàu. Các bước giao nhận cũng diễn ra như
đối với hàng qua cảng. Sau khi đã đăng ký với cảng và ký hợp đồng xếp dỡ, hàng
20


cũng sẽ được giao nhận trên cơ sở tay ba (cảng, tàu và chủ hàng). Số lượng hàng
hoá sẽ được giao nhận, kiểm đếm và ghi vào Tally Sheet có chữ ký xác nhận của ba
bên.
3.1.6 Đối với hàng hóa đóng trong container
3.1.6.1 Nếu gửi hàng nguyên (FCL/FCL)
- Chủ hàng hoặc người dược chủ hàng uỷ thác điền vào Booking Note và đưa
cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với danh mục hàng xuất
khẩu.
- Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ
hàng mượn và giao Packing List và Seal.
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa chỉ đóng hàng của mình - Chủ hàng mời
đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu có) đến kiểm tra và giám sát việc
đóng container. sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm phong kẹp chì
container. Chủ hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List, nếu cần.
- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY quy định hoặc hải
quan cảng, trước khi hết thời gian quy định (closing time) của từng chuyến tàu
(thường là 8 tiếng trước khi tiếng hành xếp hàng) và lấy Mate’s Receipt.
- Sau khi nhận hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate’s Receipt để đổi lấy
vận đơn.
3.1.6.2 Nếu gửi hàng lẻ (LCL/LCL)
- Chủ hàng gửi Booking Note cho hàng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp
cho họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. sau khi Booking Note được
chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận
hang.

- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người
chuyên chở hoặc đại lý tại CFS hoặc ICD.
- Các chủ hàng mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hoá và giám sát việc
đóng hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. sau khi hải
quan niêm phong, kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ tục để bốc
container lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn.
21


- Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến, tập hợp
bộ chứng từ để thanh toán.
(Nguồn: Theo vận tải và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu)

3.2 Thủ tục cấp lệnh và quy trình giao
nhận hàng hóa
3.2.1 Thủ tục cấp lệnh
Khi Khách hàng đến làm thủ tục giao nhận hàng hóa tại Cảng Đình vũ cần
phải làm thủ tục tại Phòng cấp lệnh và cung cấp một số giấy tờ sau:
 Đối với hàng hóa nhập khẩu
1 - Lệnh giao hàng của chủ tầu hoặc đại lý của chủ tầu : 01 bản gốc
2 - Giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có)

: 01 bản gốc

(xin vui lòng xuất trình chứng minh thư bản gốc)
3 - Chi tiết đóng gói hàng hóa (Parking list)
4 - Tờ khai Hải quan (đã hoàn thành thủ tục HQ)

: 01 bản copy
: 01 bản copy


 Đối với hàng hóa nội địa
1- Lệnh giao hàng của chủ tầu hoặc đại lý của chủ tầu : 01 bản gốc
(hoặc phiếu vận chuyển)
2- Giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có)

: 01 bản gốc

(xin vui lòng xuất trình chứng minh thư bản gốc)
3- Chi tiết đóng gói hàng hóa (Parking list)

: 01 bản copy

3.2.2 Quy trình giao nhận hàng hóa
Bảng 2.1 Quy trình giao nhận hàng hóa
Các
bước
1
2
3
4

Nội dung công việc
Đổi lệnh tại Phòng cấp lệnh
Nộp cước phí cho nhân viên thu ngân
Đăng ký xe vào Cảng với bảo vệ cổng
Đăng ký làm hàng
4.1 Đối với hàng container nguyên chiếc
- Trình lệnh giao hàng với nhân viên giao nhận
- Đưa phương tiện ra vị trí/giao nhận tại bãi theo

22

Địa điểm
Phòng cấp lệnh
Phòng cấp lệnh
Cổng Cảng
Văn phòng giao
nhận


hướng dẫn
- Trình phiếu nâng hạ cho lái xe nâng hàng
4.2 Đối với container đóng, rút, kiểm hóa
- Đăng ký làm hàng tại trực ban điều độ (trước
1h)
- Trình lệnh giao hàng với nhân viên giao nhận
- Thực hiện giao nhận theo hướng dẫn của nhân
viên giao nhận
Giao nhận xong hàng, khách hàng nhận phiếu
giao hàng và phiếu ra cổng
Trình phiếu giao hàng, phiếu ra cổng với bảo vệ
cổng Cảng

5
6

Văn phòng trực ban
Văn phòng giao nhận
Kho-Bãi
Văn phòng giao nhận

Cổng cảng

3.3 Nhận xét chung
Tuy mới đi vào hoạt động được gần 13 năm nhưng có thể thấy rằng Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triền Cảng Đình Vũ không non trẻ như số tuổi của nó mà
đã được những thành tựu đáng kể và giành được một vị thế không nhỏ trong hoạt
động giao nhận hàng hóa xuấtnhập khẩu. Tất cả những điều này là do một phần lợi
thế vốn có của công ty nhưng không thể không kể đến những nỗ lực của ban lãnh
đạo công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên.
Tuy nhiên trước tình hình ngày càng có nhiều công ty cạnh tranh trong nước
cũng như nước ngoài như hiện nay thì để có thể tiếp tục giữ vị trí của mình trong
long đối tác và tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn nữa thì Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Và Phát Triển Cảng Đình Vũ cần có những hướng đi đúng đắn, nhất là các lĩnh vực
về đầu tư mua sắm trang thiết bị, đầu tư tài chính, cân đối sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả.

23


3.4 Nhận xét về các bước thực hiện trình
tự giao nhận
3.4.1 Ưu điểm
Có mối quan hệ rộng rãi với hải quan nên các lô hàng được các nhân viên giải
quyết trong thời gian sớm nhất để đáp ứng yêu cầu của khác hàng. Hàng hóa luôn
được giao đúng địa điểm, thời gian đảm bảo số lượng chất lượng trong suốt thời
gian giao nhận.
Đội ngũ nhân viên giáo nhận hầu hết à những nhân viên trẻ, năng động, nhiệt
tình trong công việc, thường xuyên được đào tạo nâng cao nghiệp vụ, đặc biệt có
nhiều nhân viên có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề.
Luôn đặt chất lượng dịch vụ, uy tín lên hàng đầu, với phương châm kinh

doanh là “uy tín, tận tâm, giá cả cạnh tranh”, công ty cổ phần đầu tư và phát triển
cảng đình vũ đã tạo được long tin rất lớn ở khách hàng. Vì vậy khách hàng của công
ty đều là những khách hàng lớn, tiềm năng và ngày càng có nhiều khách hàng kí kết
hợp đồng.
Luôn đặt uy tín, chất lượng lên hàng đầu nên trong quá trình kiểm tra hàng hóa
công ty được kiểm hóa với tỷ lệ thấp, điều đó giảm thời gian xuất hàng, tránh được
những vẫn đề phát sinh trong khi kiểm hóa.
Việc kinh doanh uy tín cùng với những đối tác quen thuộc nên trong quá trình
giao nhận công ty đã giảm bớt một số bước không cần thiết, nhằm không làm ứ
đọng vốn, rút ngắn thời gian giao hàng, làm tăng lợi nhuận.
Đội xe đã càng ngày càng được đầu tư. Điều này góp phần nâng cao uy tín của
công ty đối với khách hàng trong việc chuyên chơi hàng hóa đúng thời gian, đúng
địa điểm quy định, giải phóng được lượng hàng hóa.
Công ty đã tạo được mối quan hệ với nhiều hang tầu để có thể mang lại dịch
vụ tốt nhất cho khách hàng cũng như sự chủ động về đội xe kéo, nắm bắt tâm lý
khác hàng.

24


3.4.2 Nhược điểm
Khi đã có trong tay đầy đủ những chứng từ nhưng vì lượng công việc quá
nhiều làm không kịp lô hàng hay do một lý do nào đó mà lô hàng phải chờ lâu mới
làm thủ tục hải quan. Điều này gây thiệt hại cho tông ty như: làm tăng phí lưu kho
bãi đặt biệt là hàng hóa container. Đồng thời điều này cũng ảnh hưởng đến tiến độc
kinh doanh, bỏ lỡ một số thị trường hàng hóa khá quan trọng.
Trong quá trình làm thủ tục hải quan các nhân viên giao nhận thường gặp
một số khó khăn ở một số chứng từ sai lệch với nhau. Có nhiều trường hợp thiếu
chứng từ cũng như các chứng từ không hợp lệ, kéo theo thời gian giao nhận, phát
sinh các chi phí không đáng có.

Vì nhân viên giao nhận phải lo kiểm tra chứng từ, vừa phải đi làm thủ tục hải
quan nên việc giao hàng hóa cho khách hàng diễn ra chậm dẫn tới bỏ lỡ nhiều lô
hàng khác.Một số trường hợp nhân viên chứng từ đã áp mã thuế hoặc cộng tiền thuế
sai, do đó gây khó khăn cho người giao nhận, ảnh hưởng tiến trình làm việc.

25


×