Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Đề tài đánh giá kiến thức, thực hành tuân thủ rửa tay của NVYT tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa cà mau”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.25 KB, 49 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÀ MAU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ

Khóa luận tốt nghiệp cao đẳng điều dưỡng

“ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN
THỦ RỬA TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI
KHOA NGOẠI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA
KHOA CÀ MAU”

Họ và tên tác giả khóa luận: Huỳnh Minh Dương

CÀ MAU - 2014


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÀ MAU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ

Khóa luận tốt nghiệp cao đẳng điều dưỡng

“ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN
THỦ RỬA TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI
KHOA NGOẠI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA
KHOA CÀ MAU”

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Ths. Lê Chí Tựu

Họ và tên tác giả khóa luận:Lê Mỹ Dung

CÀ MAU - 2014



Lời cảm ơn!
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến:
- Ban giám hiệu, các phòng, bộ môn Trường cao đẳng y tế Cà Mau
- Các thầy cô giáo đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt
quá trình học tập.
Đồng cảm ơn lãnh đạo và tập thể nhân viên khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện
đa khoa Cà Mau đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tiến hành thu thập dữ liệu.
Đặc biệt em xin cảm ơn thầy Lê Chí Tựu đã chỉ bảo giúp đỡ em có định
hướng đúng đắn,tận tình hướng dẫn, dìu dắt em trong suốt quá trình nghiên cứu
và cho em nhiều ý kiến đóng góp quý báu để em hoàn thiện khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả người thân trong gia đình, bạn bè
đã luôn động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học và nghiên cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn và luôn ghi nhớ, không bao giờ quên.

Học Viên


Lời cam đoan
Em xin cam đoan tất cả những số liệu trong đề tài này là hoàn toàn trung
thực, khách quan, do bản thân em thực hiện. Đề tài này chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.

Học Viên


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
- BN: Bệnh nhân
- BV: Bệnh viện

- ĐTNC: Đối tượng nghiên cứu
- NKBV: Nhiễm khuẩn bệnh viện
- NVYT: Nhân viên y tế


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................................10
Chương 1....................................................................................................................................12
TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................................................................12

1.1. Lịch sử vệ sinh bàn tay trong phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện ......12
1.4. Tầm quan trọng của rửa tay.......................................................................15
1.5. Thời điểm rửa tay.....................................................................................16
1.6. Quy trình rửa tay........................................................................................16
Chương 2....................................................................................................................................20
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................20

2.1 Thiết kế nghiên cứu....................................................................................20
Nghiên cứu này được thiết kế theo phương pháp nghên cứu mô tả cắt ngang.
..........................................................................................................................20
2.2. Địa điểm nghiên cứu..................................................................................20
2.3 Thời gian nghiên cứu..................................................................................20
2.4. Đối tượng nghiên cứu................................................................................20
2.5 Phương pháp chọn mẫu..............................................................................20
2.5.4 Định nghĩa biến số...................................................................................21
2.6 Thu thập số liệu..........................................................................................22
2.7 Xử lý và phân tích số liệu...........................................................................23
Chương 3....................................................................................................................................24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................................................24


3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu..................................................24
3.1.1. Tuổi..........................................................................................................................24
3.1.2.Giới tính....................................................................................................................25
3.1.3. Nghề nghiệp.............................................................................................................26

3.2. Kiến thức rửa tay của nhân viên y tế khoa Ngoại tổng hợp-BV đa khoa Cà
Mau...................................................................................................................26


3.2.1. Kiến thức chung về rửa tay của NVYT...................................................................26
3.2.2. Kiến thức của NVYT về rửa tay theo tuổi, giới tính và nghề nghiệp......................27
3.2.3. Kiến thức về rửa tay của NVYT theo từng câu hỏi.................................................28

3.3. Thực hành tuân thủ rửa tay của NVYT.....................................................31
3.3.1. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung của NVYT..................................................................31
3.3.2. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT ở các đối tượng khác nhau..................................32
3.3.3. So sánh tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT giữa buồng bệnh nặng và buồng bệnh
thường................................................................................................................................33
3.3.4. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT tại các thời điểm..................................................34
Chương 4....................................................................................................................................37
BÀN LUẬN..............................................................................................................................37

4.1.Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu................................................37
4.2. Kiến thức rửa tay của nhân viên y tế khoa Ngoại tổng hợp BV đa khoa Cà
Mau...................................................................................................................37
4.3 Thực hành tuân thủ rửa tay của NVYT......................................................39
KẾT LUẬN...............................................................................................................................41
KIẾN NGHỊ..............................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................44
BỘ CÂU HỎI KHẢO SÁT.......................................................................................................45

BẢNG KIỂM QUY TRÌNH RỬA TAY THƯỜNG QUY VÀ SÁT KHUẨN TAY NHANH 47


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu.......................................15
Bảng 3.2: Đặc điểm về giới tính của đối tượng nghiên cứu................................16
Bảng 3.3: Đặc điểm về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu..........................17
Bảng 3.4: Mức độ nhận thức chung của NVYT..................................................17
Bảng 3.5: Kiến thức của NVYT về rửa tay theo tuổi, giới tính và nghề nghiệp. 18
Bảng 3.6: Kiến thức về rửa tay của NVYT theo từng câu hỏi............................19
Bảng 3.7: Lý do NVYT chưa tuân thủ rửa tay theo đúng quy định....................20
Bảng 3.8: Biện pháp giúp NVYT rửa tay thường xuyên hơn.............................21
Bảng 3.9: Tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung của NVYT.............................................22
Bảng 3.10: Tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT ở các đối tượng khác nhau...........23
Bảng 3.11: So sánh tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT giữa buồng bệnh nặng và
buồng bệnh thường..............................................................................................24
Bảng 3.12: Tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT tại các thời điểm...........................25


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ về tuổi của ĐTNC........................................15
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ về giới tính của ĐTNC.................................16
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện kiến thức chung của NVYT về rửa tay................17
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ thể hiện kiến thức của NVYT về rửa tay theo tuổi, giới tính
và nghề nghiệp.....................................................................................................19
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ thể hiện lý do NVYT chưa tuân thủ rửa tay theo đúng quy
định......................................................................................................................21
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ các biện pháp giúp NVYT rửa tay thường
xuyên hơn ............................................................................................................22
Biểu đồ 3.7: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung của NVYT...............23

Biểu đồ 3.8: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT ở các đối tượng
khác nhau.............................................................................................................24
Biểu đồ 3.9: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT ở buồng bệnh
nặng và buồng bệnh thường.................................................................................25
Biểu đồ 3.10: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT tại các thời điểm
..............................................................................................................................26


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nhiễm khuẩn (NK) bệnh viện (BV) là một trong các nguyên nhân
hàng đầu đe dọa sự an toàn của người bệnh, làm tăng tỉ lệ người bệnh tử vong,
tăng biến chứng, tăng ngày nằm điều trị, tăng mức sử dụng kháng sinh, tăng sự
kháng thuốc của vi sinh vật, tăng chi phí dùng thuốc và tăng gánh nặng bệnh tật
cho cả người bệnh và hệ thống y tế. Đây là một vấn đề ngày càng được mọi hệ
thống y tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm. Nguyên nhân gây nhiễm
khuẩn bệnh viện mắc phải thường do môi trường không đảm bảo, công tác cách
ly những bệnh nhân có nguy cơ lây nhiễm không triệt để, đặc biệt trong quá trình
thăm khám, chăm sóc và điều trị người bệnh không đảm bảo vô khuẩn, trong đó
yếu tố nguy cơ cao là bàn tay nhân viên không đảm bảo vô khuẩn do việc tuân
thủ quy trình vệ sinh bàn tay còn hạn chế. Công bố mới nhất của tổ chức y tế thế
giới (WHO) cho biết, cứ 100 người nằm viện thì có khoảng 7 người mắc thêm 1
bệnh nhiễm trùng mới. việc bội nhiễm này 1 phần do chính NVYT không tuân
thủ quy định về vệ sinh cá nhân, trong đó có tình trạng không chú ý tới rửa tay
trước khi tiếp xúc với bệnh nhân.
Theo Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo rửa tay là biện pháp rẻ tiền và hiệu
quả nhất đề phòng NKBV [5]. Tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, virut, ký sinh trùng,
nấm...) từ BN, môi trường BV (dụng cụ, không khí, nước...) có thể lan truyền
qua bàn tay từ nhân viên y tế đến BN và ngược lại. Vì vậy, vệ sinh bàn tay trước
và sau mỗi lần tiếp xúc với BN, trước khi làm các thủ thuật vô khuẩn, sau khi
tiếp xúc với dụng cụ y tế NK là biện pháp quan trọng nhất để phòng chống

NKBV. Chỉ một động tác rửa tay sạch với nước và xà phòng đã làm giảm tới
35% khả nảng lây truyền vi khuẩn Shigella, vốn là nguyên nhân gây các bệnh


tiêu chảy và làm tử vong hàng triệu người mỗi năm trên thế giới. Tỉ lệ NKBV và
tỉ lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay ở nhân viên y tế có mối liên quan nghịch: tỉ lệ tuân
thủ vệ sinh bàn tay càng tăng thì NKBV càng giảm và ngược lại. Nhiều nghiên
cứu cũng khẳng định sát khuẩn tay là biện pháp quan trọng nhất để dự phòng lây
truyền tác nhân gây bệnh trong các cơ sở y tế. Một nghiên cứu ở Thụy Sỹ cho
thấy: khi tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tăng từ 47,5% lên 66,2% thì tỉ
lệ NKBV giảm từ 16,9% xuống còn 6,9% [6].
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ vệ sinh bàn tay của nhân viên y
tế, trong đó quan trọng nhất là nhận thức của nhân viên y tế về vệ sinh bàn tay.
Bệnh viện đa khoa Cà Mau, công tác kiểm soát NKBV cũng là một trong những
nội dung được lãnh đạo bệnh viện hết sức chú trọng. Đầu tư cho công tác kiểm
soát nhiễm khuẩn, trực tiếp và vệ sinh tay thực chất là đầu tư cho nâng cao chất
lượng các dịch vụ y tế. Đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá thực trạng về
kiến thức, thực hành của NVYT về vệ sinh tay vì vậy em tiến hành nghiên cứu: “
Đánh giá kiến thức, thực hành tuân thủ rửa tay của NVYT tại khoa Ngoại tổng
hợp bệnh viện đa khoa Cà Mau” nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá kiến thức rửa tay của NVYT tại khoa Ngoại tổng hợp.
2. Xác định tỷ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT tai khoa Ngoại tổng hợp.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử vệ sinh bàn tay trong phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện
Trong suốt thế kỷ thứ XIX, ở Châu Âu và Mỹ, 25% bà mẹ sinh con tại bệnh
viện đã tử vong do sốt hậu sản. Nguyên nhân là do vi khuẩn Streptococcus
pyogenes. Năm 1843, bác sĩ Oliver Wendell Holmes (Mỹ) yêu cầu một bác sĩ

của khoa sản (nơi ông làm việc) nghỉ việc một tháng sau 2 trường hợp bà mẹ tử
vong mà ông cho rằng liên quan đến vệ sinh bàn tay của bác sĩ đó. Ý kiến của
ông đã bị nhiều bác sĩ cùng thời phản đối.
Vào những năm 1840, Bác sĩ Ignaz Semmelweis (1818-1865) công tác tại
Bệnh viện đa khoa Vienne (Áo) khám phá ra sự khác biệt về tử lệ tử vong ở các
bà mẹ sau sinh con giữa hai khoa sản của bệnh viện. Năm 1846, Semmelweis
nghiên cứu và thấy rằng tại hai khoa sản của bệnh viện, cùng thực hành một kỹ
thuật rửa tay. Khoa thứ nhất là khoa thực hành của sinh viên y khoa, nơi mà chỉ
có các bác sĩ và sinh viên y khoa làm việc có tỷ lệ tử vong do sốt hậu sản là
13,10%, tỷ lệ này cao gấp gần 5 lần so với khoa thứ 2 là khoa hướng dẫn thực
hành cho nữ hộ sinh (bao gồm các nữ hộ sinh và học sinh hộ sinh) có tỷ lệ tử
vong ở các bà mẹ sau sinh là 2.03%. Ông quan sát và thấy rằng các bác sĩ và sinh
viên y khoa thường không rửa tay sau khi thăm khám mỗi bệnh nhân, thậm chí
sau khi mổ tử thi bệnh nhân. Ông cho rằng nguyên nhân sốt hậu sản là do bàn tay
không rửa của các bác sỹ và các sinh viên y khoa chứa tác nhân gây bệnh. Ông
đã đề xuất sử dụng dung dịch nước vôi trong (chứa chlorine) để rửa tay vào thời


điểm chuyển tiếp sau mổ tử thi sang thăm khám bệnh nhân. Tỷ lệ tử vong của
các bà mẹ sau đó đã giảm từ 12,24 % xuống 2,38%.
Nhờ kết quả nghiên cứu của Semmelweis, rửa tay dần trở nên được
chấp nhận là một biện pháp quan trọng nhất trong phòng ngừa lây truyền
các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện. Trong nửa thế kỷ qua, tại các nước
phát triển rửa tay và khử khuẩn bàn tay luôn được coi là biện pháp vệ sinh quan
trọng nhất trong phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện. Nhờ vậy, cùng với sự
phát triển của công tác phòng chống nhiễm khuẩn trong bệnh viện, các quy định
về thực hành vệ sinh bàn tay cũng ngày càng hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu
thực tế. Năm 2002, CDC Hoa Kỳ yêu cầu các bệnh viện trên toàn nước
Mỹ khuyến khích NVYT khử khuẩn tay bằng cồn trong mọi thao tác chăm
sóc, điều trị người bệnh. Trong khoảng 20 năm gần đây, tại hầu hết các bệnh

viện thuộc châu Âu, NVYT được khuyến cáo rửa tay bằng xà phòng trung tính
hoặc khử khuẩn tay bằng cồn trong thời gian 30 giây.
1.2.Các phổ vi khuẩn thường có trên da bàn tay nhân viên y tế.
Trên da cơ thể người luôn có các vi khuẩn định cư. Da ở những khu
vực khác nhau của cơ thể có lượng vi khuẩn hiếu khí định cư khác nhau.
lượng vi khuẩn trên bàn tay của NVYT dao động từ 3,9x104
đến 4,6x106 trong 1 cm2. Năm 1938, Price PB chia các Vi khuẩn phân lập đươc
trên da bàn tay thành 2 nhóm: Vi khuẩn vãng lai và Vi khuẩn định cư .
1.2.1.Vi khuẩn định cư
Nhóm vi khuẩn này gồm:
- Các cầu khuẩn Gram (+):
- Các khuẩn Gram (-):


Phần lớn các vi khuẩn định cư có độc lực thấp, ít có khả năng gây
nhiễm khuẩn trừ khi chúng xâm nhập vào cơ thể qua các thủ thuật xâm lấn
như phẫu thuật, đặt catheter tĩnh mạch.
Phổ vi khuẩn định cư cư trú ở lớp sâu của da. Thông thường , việc sử
dụng các biện pháp cơ học (rửa tay với nước và xà phòng thường) khó loại
bỏ được hoàn toàn các vi khuẩn này ra khỏi bàn tay. Do vậy, trước khi thực hiện
các thủ thuật xâm lấn đặc biệt là trước khi phẫu thuật, NVYT cần
VSBT bằng hóa chất khử khuẩn như cồn hoặc chlorhexidine với thời gian
trên 3 phút nhằm loại bỏ các vi khuẩn này.
1.2.2.Vi khuẩn vãng lai
Loại vi khuẩn này xuất hiện ở bàn tay NVYT khi bàn tay bị ô nhiễm
từ bệnh nhân hoặc các đồ vật bẩn trong môi trường bệnh viện (chăn, ga,
giường,dụng cụ phương tiện phục vụ người bệnh) trong quá trình chăm sóc
và điều trị. Các vi khuẩn vãng lai không có khả năng tự nhân lên nên không
tồn tại lâu trên da và có thể loại bỏ hầu hết các vi khuẩn này bằng biện pháp
vệ sinh bàn tay thường quy (với nước và xà phòng thường hoặc trà sát tay

bằng dung dịch VSBT có cồn).
Phổ vi khuẩn vãng lai gồm mọi vi sinh vật có mặt trong môi trường
bệnh viện (Vi khuẩn,Vi rút,Ký sinh trùng ,Nấm) và là thủ phạm chính gây
Nhiểm khuẩn bệnh viện. Do vậy, vệ sinh bàn tay trước và sau khi tiếp xúc
với mỗi NB là biện pháp đơn giản và quan trọng nhất trong phòng chống
nhiểm khuẩn bệnh viện. Bàn tay khi tiếp xúc với bất kỳ bề mặt môi trường nào
cũng có thể bị ô nhiễm vi sinh vật. Các tác nhân gây nhiểm khuẩn bệnh viện
không chỉ có ở các vết thương nhiễm khuẩn, ở các chất thải và các dịch cơ thể
mà còn thường xuyên có mặt trên da lành của NB. Mức độ ô nhiễm bàn tay của


NVYT phụ thuộc vào loại thao tác sạch hay bẩn và thờì gian thực hiện thao
tác trên người bệnh .
1.3 Phương thức lây truyền các tác nhân gây NKBV qua bàn tay
Trong quá trình chăm sóc và điều trị bệnh nhân, các vi sinh vật gây bệnh
có ở da , vết thương các dịch cơ thể, quần áo, vật dụng sinh hoat của bệnh nhân
va của nhân viên y tế, qua yếu tố trung gian là bàn tay, có thể lan
truyền đến mọi nơi bàn tay đụng chạm tới.
1.4. Tầm quan trọng của rửa tay
Theo Tổ chức Y tế thế giới, rửa tay được coi là liều vắc xin tự chế, rất đơn
giản, dễ thực hiện, hiệu quả về chi phí cũng như có thể cứu sống hàng triệu
người.Những năm gần đây, Bộ Y tế đã phát động phong trào vệ sinh bàn tay ở cả
bệnh viện và cộng đồng. Theo nhiều báo cáo của các chuyên gia kiểm soát
nhiễm khuẩn trong và ngoài nước thì các bệnh truyền nhiễm đã và đang diễn ra
trong cộng đồng hoàn toàn có thể phòng ngừa được bằng cách giữ gìn vệ sinh,
trong đó có rửa tay bằng xà phòng là biện pháp cơ bản nhất. Theo đó, chỉ một
động tác rửa tay sạch đã làm giảm tới 35% khả năng lây truyền vi khuẩn gây
bệnh tiêu chảy làm tử vong hàng triệu người mỗi năm trên thế giới. Việc rửa tay
cũng có thể làm giảm rủi ro nhiễm khuẩn tiêu chảy tới 47%, nhiễm khuẩn đường
hô hấp tới 19-45%. Các nghiên cứu cho thấy, bàn tay của một người có thể mang

tới 4,6 triệu mầm bệnh.
Hội nghị Kiểm soát nhiễm khuẩn Khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần
thứ III, tháng 7/2007 tại Malaysia và tháng 7/2009 tại Macao đã bàn rất nhiều tới
vấn đề rửa tay. Các báo cáo cho thấy đầu những năm 2000 giữa các nước Châu
Âu, Châu Úc và Châu Mỹ có những khuyến cáo khác nhau về rửa tay. Mới đây,


WHO (2007) trên cơ sở những khuyến cáo của CDC (2002), Đức-Pháp (2002)
và ý kiến của các chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn hàng đầu trên thế giới dựa
vào các kết quả nghiên cứu khoa học đã đưa ra khuyến cáo:
- Rửa tay là biện pháp đơn giản nhất, rẻ tiền nhất và cũng hiệu quả nhất
trong kiểm soát nhiễm khuẩn, do đó cần tăng cường sự tuân thủ rửa tay.
- Sát khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn là phương pháp nhanh nhất,
hiệu quả nhất trong kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.
1.5. Thời điểm rửa tay
Mỗi cán bộ y tế cần tuân thủ rửa tay thường quy theo khuyến cáo của Tổ
chức Y tế Thế giới với 5 thời điểm như sau:
- Trước khi tiếp xúc với bệnh nhân
- Trước khi tiến hành một thủ thuật vô khuẩn
- Sau khi tiếp xúc với máu, dịch tiết của bệnh nhân
- Sau khi tiếp xúc với bệnh nhân
- Sau khi tiếp xúc, đụng chạm vào các vật dụng xung quanh người bệnh
1.6. Quy trình rửa tay
1.6.1 Quy trình rửa tay thường quy


Hình 1.1: Quy trình rửa tay thường quy
1.6.2 Quy trình sát khuẩn tay nhanh
Bước 1: Lấy 3 ml dung dịch chứa cồn. Chà hai lòng bàn tay vào nhau.
Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ ngoài các ngón tay của bàn tay

kia và ngược lại
Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay
Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia
Bước 5: Dùng lòng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại
Bước 6: Xoay đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
Chà xát tay đến khi khô tay.


Ghi chú: - Mỗi bước chà 5 lần
- Thời gian chà sát tay tối thiểu 30 giây, hoặc chà xát tay cho đến khi tay
khô - Không áp dụng phương pháp này trong trường hợp biết chắc hoặc
nhìn thấy vết bẩn trên tay như: cầm nắm, đụng chạm vào vật dụng bẩn, tay
dính máu, dính chất tiết...
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ và hiệu quả rửa tay.
1.7.1. Kiến thức của nhân viên y tế về thực hành rửa tay.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ vệ sinh bàn tay là kiến thức
của NVYT về tầm quan trọng của thực hành rửa tay trong phòng chống nhiễm
khuẩn bệnh viện. Tại nhiều cơ sở y tế vẫn còn một tỷ lệ lớn NVYT chưa có kiến
thức đầy đủ về tầm quan trọng của rửa tay trong phòng chống nhiểm khuẩn bệnh
viện.
1.7.2 Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho vệ sinh tay: nước, xà phòng, khăn,
cồn sát khuẩn…
1.7.3 Kỹ thuật vệ sinh bàn tay
Vệ sinh bàn tay sẽ không loại bỏ được vi khuẩn nếu không thực hiện
đúng quy trình. Một số vùng như đầu các ngón tay, kẽ móng tay, kẽ ngón tay,
mu ngón cái và mu bàn tay là những vùng thường không tiếp xúc với hóa chất
nếu thực hiện rửa tay không đúng quy
trình. Rửa tay theo đúng các bước trong quy trình giúp hóa chất
được dàn đều trên toàn bộ bề mặt bàn tay sẽ có hiệu quả loại bỏ vi sinh vật ở bàn
tay.

1.8. Các biện pháp tăng cường thực hành rửa tay.
1.8.1. Nâng cao kiến thức của nhân viên y tế về tầm quan trọng của thực
hành rửa tay
1.8.2. Tăng cường giám sát tuân thủ rửa tay ở nhân viên y tế


1.8.3.Một số biện pháp khác
Để duy trì ý thức tuân thủ rửa tay của NVYT, ngoài những biện pháp đã nêu
trên, các cơ sở y tế cần phải kết hợp với nhiều biện pháp khác như:
- Có quy định về vệ sinh bàn tay, được thể hiện bằng văn bản và được
phổ biến đến mọi NVYT để thực hiện.
- Thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau, kết hợp với
các biện pháp hành chính như phê bình, khiển trách, khen thưởng
Tóm lại, có rất nhiều yểu tố ảnh hưởng đến tuân thủ vệ sinh bàn tay
của NVYT, do đó không có một biện pháp đơn lẻ nào có thể cải thiện và
duy trì tốt ý thức tuân thủ vệ sinh bàn tay ở NVYT mà cần thiết phải có sự phối
hợp đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau .


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này được thiết kế theo phương pháp nghên cứu mô tả cắt ngang.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện đa khoa Cà Mau.
2.3 Thời gian nghiên cứu
Từ 10/11 đến 10/12 năm 2014
2.4. Đối tượng nghiên cứu
2.4.1 Dân số mục tiêu
Tất cả NVYT đang làm việc tại khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa Cà Mau

gồm: bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý.
2.4.2 Dân số chọn mẫu
NVYT đang làm việc tại khoa Ngoại tổng hợp BV đa khoa Cà Mau đồng ý tham
gia nghiên cứu.
2.5 Phương pháp chọn mẫu
2.5.1 Cỡ mẫu
Mẫu ngẫu nhiên thuận tiện
2.5.2 Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn ngẫu nhiên NVYT có trong danh sách NVYT của khoa Ngoại tổng hợp
BV đa khoa Cà Mau đẻ tham gia phỏng vấn. Cứ như thế cho đến khi nào phỏng
vấn hết số người của khoa đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.5.3 Tiêu chí chọn mẫu


* Tiêu chuẩn đưa vào:Tát cả nhân viên y tế đang làm việc tại khoa Ngoại tổng
hợp bệnh viện đa khoa Cà Mau gồm: bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý.
* Tiêu chuẩn loại ra: có 1 trong các tiêu chí sau:
- NVYT từ chối tham gia nghiên cứu.
- NVYT đang đi học
2.5.4 Định nghĩa biến số
* Biến số nền:

- Tuổi: Biến số không liên tục, được làm tròn theo năm sinh.
- Giới tính: nam hay nữ
- Nghề nghiệp: chia thành 3 nhóm: bác sỹ, điều dưỡng và hộ lý.
* Kiến thức:
Kiến thức về rửa tay của NVYT là biến số nhị giá với 2 giá trị là kiến thức đúng
và kiến thức chưa đúng về các vấn đề:
- Mục đích của rửa tay
- Thời điểm rửa tay

- Quy trình rửa tay
- Thời gian rửa tay
* Thực hành
Tuân thủ rửa tay được xác định khi NVYT có rửa tay bằng nước sạch và xà
phòng, cồn hoặc dung dịch khử khuẩn. Xác định là không tuân thủ khi không rửa
tay hoặc rửa tay bằng nước không.
+ Cách tính tỷ lệ tuân thủ rửa tay ở nhân viên y tế.
Tỷ lệ tuân thủ rửa tay(%) = (Số lần tuân thủ rửa tay/ Tổng số cơ hội cần rửa
tay theo quy định) × 100


* Các cơ hội rửa tay:
+ Vào một buồng bệnh
+ Rời khỏi buồng bệnh
+ Trước khi tiến hành bất cứ một quy trình, thủ thuật nào trên bệnh nhân.
+ Sau khi thực hiện một quy trình hoặc thủ thuật trên bệnh nhân
+ Khi chuyển đổi quy trình, thủ thuật trên một bệnh nhân
+ Khi bàn tay bị nhiễm bẩn
+ Trước khi đeo găng tay vô khuẩn
+ Sau khi tháo găng
+ Khi chuyển thăm khám, chăm sóc từ bệnh nhân này sang bệnh nhân khác
+ Sau khi xử lý các dụng cụ nhiễm bẩn
+ Sau khi tiếp xúc với bệnh phẩm, các chất tiết của người bệnh.
2.6 Thu thập số liệu
2.6.1 Phương pháp thu thập số liệu
Sủ dụng bộ câu hỏi phát trực tiếp cho nhân viên trả lời và quan sát thực tế việc
rửa tay của NVYT khoa Ngoại tổng hợp.
2.6.2 Công cụ thu thập dữ liệu
- Bộ câu hỏi gồm phần điền thông tin chung của đối tượng tham gia nghiên cứu
và 10 câu dạng chọn A, B, C hoặc đúng/sai để đối tượng trả lời.

- Quan sát trực tiếp bằng bảng kiểm: lựa chọn vị trí quan sát không gây sự chú ý
với NVYT và quan sát NVYT thực hiện các kỹ thuật rửa tay trong quá trình
chăm sóc, điều trị bệnh nhân dựa vào bảng kiểm.
2.6.3 Kiểm soát sai lệch


- Kiểm sát sai lệch chọn lựa; Định nghĩa rõ ràng đối tượng, biến số cần khảo sát
căn cứ tiêu chuẩn chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
- Kiểm soát sai lệch thông tin:
+ Thiết kế bộ câu hỏi và bảng kiểm đúng mục tiêu, rõ ràng, chính xác và dễ hiểu.
+ Thu thập thông tin dầy đủ, khách quan, trung thực, không gợi ý thêm.
2.7 Xử lý và phân tích số liệu
2.7.1 Xử lý dữ liệu
- Mỗi bộ câu hỏi được kiểm tra ngay sau khi phỏng vấn về tính hoàn tất và tính
phù hợp.
2.7.2 Phân tích số liệu
- Sử dụng phần mềm Epidata để nhập liệu, số liệu được mã hóa, nhập vào máy
vi tính và được xử lý bằng phần mềm Stata 12.0
2.8 Vấn đề y đức và tính ứng dụng
2.8.1 Các vấn đề y đức
- Chỉ phỏng vấn khi có sự đồng ý của người được phỏng vấn
- Toàn bộ 5 thông tin, dữ liệu thu thập được giữ bí mật và mã hóa khi xử lý nhằm
bảo vệ cho đối tượng nghiên cứu.
2.8.2 Tính ứng dụng của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở cho việc nâng cao kiến thức, thay đổi thực hành
rửa tay của nhân viên y tế.


Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Nghiên cứu được tiến hành từ 10/11 tới 10/12 năm 2014 với sự tham gia của 25
đối tượng nghiên cứu là NVYT đang làm việc tại khoa Ngoại Tổng hợp bệnh
viện đa khoa Cà Mau
- Số phiếu phát ra 25, thu về 25
- Số lần quan sát được cơ hội rửa tay của NVYT là 130.
3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Tuổi
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu
Tuổi
20-30
>30-40
>40-50
>50

Tần số
8
10
5
2

Tỷ lệ (%)
32
40
20
8

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ về tuổi của
các đối tượng nghiên cứu



Nhận xét: Khoa Ngoại tổng hợp có đội ngũ nhân viên y tế trẻ, tập trung chủ
yếu ở độ tuổi từ 20-40 tuổi (chiếm tới 72%). NVYT có tuổi >50 chiếm tỷ lệ thấp
nhất (chỉ có 8% tương đương với 2 nhân viên).
3.1.2.Giới tính
Bảng 3.2: Đặc điểm về giới tính của đối tượng nghiên cứu
Giới tính

Tần số

Tỷ lệ (%)

Nam

9

36

Nữ

16

64

Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ về giới
tính của các đối tượng NC

Nhận xét: Đối tượng tham gia nghiên cứu phần đông là nữ (chiếm 64%).



×