Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nghiên cứu sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại trung tâm thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.94 KB, 65 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với vai trò là “Khoa học lớn”, thông tin đã có giá trị quyết định
đến phát triển kinh tế - xã hội. Với số lượng những người làm công tác nghiên
cứu khoa học, đang tăng lên theo cấp số cộng, điều gì sẽ xảy ra khi mà sản phẩm
của họ theo đó mà tăng lên theo cấp số nhân, phong phú hơn về nội dung, đa
dạng hơn về hình thức? Tất cả đã tạo nên một khối lượng thông tin khổng lồ và
không ngừng phát triển, dẫn đến hiện tượng bùng nổ thông tin.
Xuất phát từ tình hình đó, việc sử dụng và tìm kiếm thông tin đang gặp
không ít khó khăn, đó là vấn đề mà người dùng tin (NDT) đang phải đối mặt và
các thư viện trường đại học cũng đang gặp nhiều thách thức. Chính vì vậy mà
các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện hình thành và phát triển ngày càng
nhanh chóng.
Trường ĐHSPHN là trường trọng điểm, đầu ngành trong hệ thống của các
trường sư phạm, là trung tâm lớn về đào tạo giáo viên và nghiên cứu khoa học
và là nơi đào tạo nhiều nhân tài, nhà khoa học danh tiếng cho Đất nước. Quá
trình hơn 50 năm xây dựng và phát triển của Nhà trường gắn liền với sự phát
triển của đất nước, nền giáo dục - đào tạo và nền đại học Việt Nam. Vượt lên
những khó khăn, các thế hệ cán bộ quản lí, giảng viên, nhân viên, sinh viên, học
sinh đã tô thắm truyền thống vẻ vang của Nhà trường.
Trường ĐHSPHN đã và đang phấn đấu làm tròn chức năng "Máy cái của
ngành giáo dục", trở thành trường chuẩn mực vừa đào tạo giáo viên các cấp có
chất lượng cao vừa nghiên cứu khoa học đạt trình độ tiên tiến làm nòng cốt thúc
đẩy sự phát triển của hệ thống sư phạm trong cả nước, góp phần giải quyết các
vấn đề then chốt của nền giáo dục quốc dân nói chung và ngành sư phạm nói
riêng.
Qua quá trình học tập nghiên cứu bộ môn “sản phẩm và dịch vụ thông tin ”,


và thời gian 8 tuần thực tập tại Trung tâm Thông tin thư viện trường ĐHSPHN,
Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4

1


Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật
em đã tiến hành khảo sát thực tế. Với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh
chị, cán bộ Thư viện tại Trung tâm và sự chỉ bảo, hướng dẫn của PGS. TS Vũ
Văn Nhật em đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu sản phẩm và dịch vụ Thông tin –
Thư viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội”
làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài khoá luận tốt nghiệp mặc dù đã phát huy
hết khả năng của mình nhưng do thời gian và trình độ của bản thân còn hạn chế,
thiếu kinh nghiệm thực tiễn, khoá luận chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy giáo,
cô giáo, cán bộ thư viện để khoá luận được hoàn chỉnh hơn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay ở các trường đại học đào tạo về ngành TT – TV như Đại học Văn
hoá Hà Nội, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã có những đề tài nghiên
cứu về quá trình tự động hoá hoạt động TT – TV, xoay quanh việc nâng cao chất
lượng và sản phẩm thông tin trong các thư viện. Mỗi đề tài lại có các cách nhìn
nhận và khai thác vấn đề khác nhau.
Đã có những đề tài nghiên cứu, tìm hiểu về sản phẩm và dịch vụ thông tin
thư viện trường ĐHSP HN của sinh viên các trường đào tạo chuyên ngành thông
tin – thư viện. Tuy nhiên, đề tài này lại chưa được các cán bộ tại Trung tâm
nghiên cứu tìm hiểu thực trạng của sản phẩm và dịch của Trung tâm nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện.
Trong bài khoá luận này này, Em đã đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu sản
phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm Thông tin thư viện trường
ĐHSP HN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ thống sản phẩm và
dịch vụ thông tin – thư viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội trong thời gian những năm gần đây.

Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4

2


Khoá luận tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu

GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật

Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu
sau đây:
- Phương pháp chung:
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
+ Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế xã hội nói chung khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo nói riêng.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về Kinh tế xã hội, về Khoa học xã hội, về giáo
dục đào tạo và văn hóa nghệ thuật
- Phương pháp riêng:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu

+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp lịch sử - so sánh
+ Phương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp.
+ Phương pháp thông tin thư viện, thông tin học...
5. Những đóng góp đề tài
- Lý luận khoá học: qua việc nghiên cứu đề tài này tôi được nghiên cứu
sâu thêm, hiểu một cách sâu sắc thêm về những lý luận đã được học trong nhà
trường về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư vện.
- Giá trị thực tiễn : kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện,
phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội.
+ Qua nghiên cứu này sẽ giúp tôi thu lượm được kinh nghiệm thực tiễn để
làm hành trang cho công việc sau này khi ra trường.

Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4

3


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát về chức năng nhiệm vụ và những thành tựu nổi bật của Trung
tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Phân tích và đánh giá hiện trạng xây dựng tổ chức khai thác sản phẩm và
dịch vụ thông tin của Trung tâm thông tin – thư viện trường ĐHSP HN

- Nghiên cứu đềxuất một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả sản
phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm Thông tin – thư viện trường ĐHSP HN.
7. Cơ cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục khoá luận chia
làm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện
trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng và sản phẩm dịch vụ thông tin của Trung tâm
Thông tin – Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
thông tin – thư viện tại Trung tâm thông tin – thư viện trường Đại học Sư phạm
Hà Nội.

Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4

4


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM
THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Thông tin - Thư viện
trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội được thành lập ngày 11-10-1951 theo

Nghị định số 276/NĐ của Bộ giáo dục và Đào tạo.
- Trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước ( 1965 – 1975) trường
chia thành 3 trường nhỏ phù hợp với hoàn cảnh chiến tranh đó là:
Trường Đại học Sư phạm HÀ Nội I: Bao gồm các khoa Xã hội
Trường Đại học Sư phạm HÀ Nội II: Bao gồm các khoa Tự nhiên
Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ: Bao gồm các khoa Ngoại ngữ
- Trong quá trình hình thành và phát triển, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới:
Trường ĐHSP HN đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được đánh giá cao. Từ
năm 1996 đến nay, Nhà trường đã tuyển được nhiều học sinh giỏi, xuất sắc vào
học, đào tạo cử nhân khoa học tài năng ở 07 khoa trong trường. Một số sinh viên
của hệ đào tạo cử nhân khoa học tài năng được cử đi học nước ngoài. Nhiều sinh
viên đứng đầu trong các kỳ thi Olimpic về khoa học cơ bản và khoa học giáo
dục. Những cử nhân khoa học tài năng này là nguồn cán bộ trẻ cho Nhà trường
và một số trường Đại học, Cao đẳng, các cơ quan nghiên cứu, các trường Trung
học phổ thông.

Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4

5


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật

Ngày 11 tháng 10 năm 1951 Trường ĐHSP HN ra đời theo quyết định số 276
của Bộ Quốc gia Giáo dục với hai bộ phận chính đặt ở Nghệ An và Thanh Hóa.
Cùng với sự ra đời của Trường ĐHSP Thư viện của trường cũng được hình thành

Tháng 2 năm 1997, Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ Trường
ĐHSP HN sát nhập với trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Thư viện trường
ĐHSP HN sát nhâp với Trung tâm Thông tin Thư viện ĐHQG HN.
Tháng 12 năm 1999, Theo quyết định số 201/1999/QĐ – TV của Thư
tướng Chính phủ Trường ĐHSP HN tách ra khỏi ĐHQG HN, đồng thời thư viện
trường ĐHSP HN cũng tách khỏi Trung tâm TT – TV trường ĐHQG HN.
Cùng với việc phân chia trường theo các khoa ngành khác nhau Thư viện
cũng tiến hành phân chia vốn tài liệu theo các khoa ngành đào tạo cho phù hợp
với nhu cầu người đọc.
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng; Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội I và trường Đại học Sư phạm Hà Nội II được sát nhật làm một và gọi là Đại
học Sư phạm Hà Nội. Nhà trường cũng cử một số cán bộ lên đường vào Nam hỗ
trợ xây dựng các trường Đại học Sư phạm Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh,
Đại học Sư phạm Hà Nội - Huế,… đồng thời cũng gửi tới các cơ sở đó một số
tài liệu giáo trình về các ngành đào tạo của nhà trường nhằm giúp các trường Sư
phạm đó có cơ sở nguồn vốn taì liệu ban đầu. Khi trường Đại học Sư phạm mở
thêm cơ sở mới ở Xuân Hoà, trường đã san sẻ tài liệu của mình để xây dựng vốn
tài liệu hạt nhân cho trường Đai học Sư phạm II.
Sau khi được chính thức thành lập, Nhà trường tiến hành xây dựng cơ sở
vật chất, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, phát triển các nghành nghề đào tạo và triển
khai nghiên cứu khoa học. Cơ sở vật chất ban đầu của Thư viện không nhiều, có
một phòng đọc nhỏ, phòng mượn giáo trình, vốn tài liệu tham khảo còn ít, đội
ngũ cán bộ thiếu và còn nhiều hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ.

Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4

6



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật
Cho đến nay, Nhà trường đẩy mạnh công tác biên soạn giáo trình, tích cực
trao đổi vốn tài liệu với Liên Xô và các nước phương Tây như Anh, Pháp,… nên
vốn tài liệu tăng lên rõ rệt về số lượng bản cũng như số tên sách.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ
1. Chức năng
Thư viện có chức năng thu thập, xử lý, bổ sung, bảo quản, cung cấp thông tin và
tài liệu về khoa học chuyên ngành sư phạm nói riêng, về Khoa học tự nhiên và
Khoa học xã hội nói chung, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của
giảng viên, sinh viên, nghiên cứu sinh, cán bộ cao học,…
Thư viện có thể nói đó là nơi thu thập thu tài liệu thuộc các dạng khác nhau
như sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn, cơ sở dữ liệu, bản đồ,…Những tài liệu
mới xuất bản trong nước hay ở nước ngoài góp phần giúp bạn đọc tiếp cận đầy
đủ nguồn thông tin.
Công tác xử lý nghiệp vụ vốn tài liệu tạo điều kiện cho độc giả có thể dễ
dàng tìm taì liệu mình cần từ nhiều điểm truy cập khác nhau về thông tin.
Thư viện có chức năng bảo quản các tài liệu quý hiếm, tài liệu ít bản, tạo
mọi điều kiện để làm tăng tuổi thọ của tài liệu và giá trị sử dụng của chúng.
2. Nhiệm vụ
Thư viện là nơi cung cấp thông tin cho bạn đọc. Do đó thư viện có những
nhiệm vụ sau:
- Thư viện có nhiệm vụ thu thập, bổ sung xử lý nghiệp vụ vốn tài liệu và
thanh lọc ra khỏi kho những tài liệu cũ nát, rách, hư hỏng, lạc hậu theo quy chế
của thư viện.
- Tổ chức thông tin, phòng tuyên truyền, giới thiệu sách, báo mới của thư
viện cho bạn đọc, để bạn đọc dễ dàng khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
tài liệu


Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4

7


Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật
- Xử lý thông tin, biên soạn các ấn phẩm thông tin khoa học và đưa vào
phục vụ bạn đọc.
- Nghiên cứu các phần mềm tin học và ứng dụng vào công tác thư viện,
từng bước hiện hoá thư viện.
- Quản lý, bảo quản và sử dụng có hiệu quả tài sản được giao gồm cơ sở
vật chất trang thiết bị và vốn tài liệu của thư viện.
- Tổ chức, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, gửi cán bộ đi học nghiệp vụ
hàng năm tại các cơ sở.
- Thực hiện sự liên thông, liên kết giữa các thư viện trong nước và nước
ngoài; hợp tác và trao đổi với các thư viện trong nước, khu vực và nước ngoài
theo quy chế của Chính phủ.
Hơn nửa thế kỷ qua, trung tâm đã có nhiều cải tiến trong công tác tổ chức
hoạt động, hoàn thiện trong việc xử lý tài liệu và nâng cao chất lượng công tác
phục vụ bạn đọc. Đồng thời trung tâm còn chăm lo bồi dưỡng trình độ cán bộ và
đào tạo NDT, Với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động được tiến
hành một cách khoa học, từng bước đem lại hiệu quả cao đáp ứng tốt nhu cầu
của cán bộ giảng viên, sinh viên trong trường. Trung tâm đã đạt được nhiều
danh hiệu thi đua cao quý do các Bộ, ngành và Trường trao tặng như:
- Bằng khen của Bộ Văn hóa thông tin
- 03 Bằng khen của Bộ Trưởng Bộ GD và ĐT
- 01 Danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Bộ GDĐT

- 01 Bằng khen của công đoàn giáo dục Việt Nam
- Bằng khen của thành đoàn thành phố Hà Nội
- Tập thể lao động xuất sắc cấp Bộ GDĐT năm học 2006 – 2007
- 18 Huy chương vì sự nghiệp giáo dục
- 14 Huy chương vì sự nghiệp kháng chiến.

Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4

8


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật

1.3 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm - thư viện

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
NGHIỆP VỤ

P. Bổ sung

PHÒNG MƯỢN

PHÒNG ĐỌC


PHÒNG TIN
HỌC

P. Giáo trình

P. Đọc sách

P. Máy chủ

(Kho đóng)

P. Biên mục

P. Mượn TL
Tham khảo

P. Làm thẻ

Phòng
P. Tra cứu

Internet 1

(Kho mở)
Phòng

TỔ BẢO VỆ VÀ
VỆ SINH

P. Đọc Báo, tạp

chí, LA

Internet 2

(Kho đóng)

Phòng

P. Đọc Báo, tạp chí

Multimedia

(Kho mở)

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4

9


Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật
- Ban giám đốc: giám đốc phụ trách các vấn đề chung của thư viện và
đối nội đối ngoại.
- Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác nghiệp vụ
và phụ trách bạn đọc.
- Thư viện gồm có 4 phòng chức năng:
 Phòng nghiệp vụ: (còn gọi là tổ xử lý kỹ thuật) gồm có 07 cán bộ thực

hiện các công việc: bổ sung, phân loại, xử lý kỹ thuật, phục vụ tra cứu trên máy
tính, in phích và thông báo sách mới. Các loại tài liệu được xử lý gồm: sách,
báo, luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học… Gồm các bộ phận:
 Bộ phận làm thẻ: chịu trách nhiệm làm thẻ cho cán bộ giảng viên sinh
viên toàn trường
 Bộ phận bổ sung: chịu trách nhiệm công tác bổ sung – trao đổi
 Bộ phận xử lý: chịu trách nhiệm xử lý kỹ thuật cho toàn bộ tài liệu bổ
sung về Trung tâm.
 Bộ phận biên mục: chịu trách nhiệm đưa toàn bộ thông tin về các tài
liệu sau khi xử lý vào cơ sở dữ liệu. In phách để tổ chức cho mục lục. In thư
mục thông báo sách mới…
 Ngoài ra còn có bộ phận phát hành báo tạp chí: gồm có 01 cán bộ
chuyên trách có nhiệm vụ đặt và bổ sung báo- tạp chí cho Trung tâm thư viện,
các khoa, vụ, trong Trường, xử lý trích báo - tạp chí, phát hành thư mục trích
báo - tạp chí. Theo đơn đặt báo - tạp chí về Thư viện được phân loại theo tên và
có sự lựa chọn loại báo - tạp chí nào đóng lưu mới đưa ra để xử lý, bài trích
được nhập thẳng vào phần Libol 5.5 không có biểu ghi và làm tóm tắt.
 Phòng mượn: Gồm 2 phòng:
 Phòng mượn giáo trình
 Phòng muợn tài liệu tham khảo
Với hơn 200 000 bản sách ở kho mượn bao gồm : Tài liệu tham khảo và
giáo trình. Phòng mượn phục vụ bạn đọc tại phòng mượn giáo trình và phòng
mượn sách tham khảo.
Hiện tại phòng mượn được tin học hoá các khâu: quản lý hồ sơ bạn đọc, mượn
trả tài liệu, tổng kết tháng…việc áp dụng tin học hoá đã thay đổi phương thức phục
vụ thủ công trước đây, tiết kiệm được thời gian cho bạn đọc cũng như thủ thư.
 Phòng đọc:
Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4 10



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật
Bằng sự hỗ trợ đắc lực của Công nghệ thông tin với trên 800 chỗ ngồi bên
cạnh 2 phòng đọc truyền thống, từ năm 2002 thư viện ĐHSP HN đã tổ chức
thành công 2 phòng đọc mở (phòng đọc tra cứu, tham khảo và phòng tạp chí
mở). Hình thức phục vụ tự chọn đã đem lại nhiều thuận lợi cho bạn đọc, bạn đọc
được vào kho tiếp cận trực tiếp với tài liệu, tự lựa chọn tài liệu, tự lựa chọn tài
liệu mình cần, không phải mất thêm thời gian viết phiếu yêu cầu và chờ thủ thư
lấy sách…phòng đọc gồm: có 08 cán bộ, chia làm 04 phòng vừa làm công tác
phục vụ bạn đọc vừa làm đăng ký sao chụp tài liệu tại tầng 3 và tầng 4 của
Trung tâm
- Phòng đọc sách kho đóng: 03 cán bộ
- Phòng đọc sách kho mở: gồm 01 cán bộ
- Phòng đọc báo tạp chí - luận án (kho đóng): gồm 03 cán bộ
- Phòng đọc báo tạp chí kho mở: gồm 01 cán bộ
 Phòng tin học:
Phòng được trang bị hệ thống máy tính hiện đại có khả năng kết nối cao
nhằm phục vụ cán bộ và sinh viên trong quá trình tra cứu tìm tin trực tuyến. Bạn
đọc đến với phòng Internet được phục vụ hoàn toàn miễn phí và luôn nhận được
sự hướng dẫn tận tình của cán bộ phòng tin học. Ngoài việc tra cứu, thao tác
thông tin trên mạng, đọc tài liệu toàn văn, bạn đọc còn được sử dụng máy tính
cho công viêc học tâp của của mình. Phòng tin học gồm 4 phòng (phòng máy
chủ, 2 phòng Internet, phòng đa phương tiện ) trong những năm gần đây. Thư
viện ĐHSP HN đã có nhiều đổi mới trong phương thức phục vụ bạn đọc. với
phương châm “tất cả cho bạn đọc, vì bạn đọc”, thư viện đã không ngừng mở
rộng và nâng cao chất lượng các loại hình thức phục vụ tiên tiến như tổ chức
thêm kho mở, phòng đa phương tiện. Phục vụ thông tin thư mục theo chuyên đề.
Đặc biệt tin học hoá đã phát huy hiệu quả cao trong quá trình mượn tài

liệu tại phòng mượn, tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc và thủ thư.
- Phòng máy chủ
- Phòng đa phương tiện
- Phòng Internet 1
- Phòng Internet 2
Ngoài ra Trung tâm còn có phòng bảo vệ và vệ sinh gồm 03 nhân viên
bảo vệ, 03 nhân viên vệ sinh kho sách, 02 nhân viên vệ sinh môi trường.
Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4 11


Khoá luận tốt nghiệp
1.4 Trình độ và Đội ngũ cán bộ

GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật

Trung tâm TT – TV trường ĐHSP HN có một lực lượng đông đảo, có trình
độ cao về mọi mặt đểgiải quyết tốt những vấn đềđặt ra trong thời kỳ hiện nay.
Tổng số cán bộ hiện nay của Trung tâm TT – TV gồm 41 cán bộ trong đó
cán bộ chuyên môn 32 người : 05 thạc sĩ TT – TV, 01 thạc sĩ CNTT, 27 cử nhân
TT – TV; các ngành khác, và 03 bảo vệ và 05 vệ sinh.
Bảng 1: Nguồn nhân lực của Trung tâm được thể hiện qua bảng sau:
STT

Nhân lực

Số lượng

Tỷ lệ


1

Tổng số cán bộ

33

100%

2

Cán bộ có trình độ thạc sĩ TT - TV

05

15,2%

3

Cán bộ có trình độ thạc sĩ CNTT

01

3,0%

4

Cử nhân TT – TV và các ngành khác

27


81,8%

1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật (bao gồm sách, báo, tạp chí, máy tính....)
* Mặt bằng diện tích :
Năm 2002, Trung tâm TT – TV trường ĐHSP HN chính thức chuyển sang
làm việc trên khu nhà 4 tầng khang trang có diện tích mặt bằng khoảng 1500 m 2.
Diện tích sử dụng gần 5000 m 2 được thiết kế phù hợp với hoạt động đặc thù của
Trung tâm. Số chỗ ngồi tại tất cả các phòng phục vụ là gần 900 chỗ.
Diện tích chủ yếu của Trung tâm dành cho phòng đọc : có 05 phòng đọc, 02
phòng mượn.
Hệ thống các phòng được bố trí như sau :
- Tầng 1 : Phòng mượn giáo trình (101), phòng làm thẻ (102), phòng
nghiệp vụ (103), phòng biên mục (104), phòng giám đốc (105), phòng phó giám
đốc (106), phòng truyền thống (107), phòng bảo vệ và phòng căng tin.
- Tầng 2: phòng mượn sách tham khảo (201), phòng chấm luận án (202),
phòng đọc báo tạp chí kho mở (203), phòng hội thảo (204).
- Tầng 3: phòng đọc sách kho đóng (301), phòng đọc sách kho mở (302).
Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4 12


Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật
- Tầng 4: phòng đọc luận án luận văn,báo tạp chí kho đóng (401), phòng
đọc đa phương tiện (402), phòng máy chủ (403), phòng Internet1 (404), phòng
đọc Internet 2 (405).
Phòng đọc có tổng số 700 chỗ ngồi, riêng phòng hội thảo có khoảng 100
chỗ ngồi. Đây là nơi thường xuyên diễn ra các buổi bảo vệ luận án tiến sĩ, hội

thảo khoa học trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan đến đào tạo của
Nhà trường và cũng là nơi để cán bộ Trung tâm sinh hoạt chuyên môn…
Với cơ sở vật chất khang trang và hiện đại trong một môi trường thoáng
mát và rộng rãi, Trung tâm TT – TV trường ĐHSPHN là địa điểm lý tưởng để
bạn đọc đến học tập, nghiên cứu đồng thời nó cũng trở thành trung tâm văn hoá,
giáo dục của Nhà trường.
* Trang thiết bị :
Được sự quan tâm và đầu tư của Nhà trường, bên cạnh cơ sở vật chất
khang trang, Trung tâm không ngừng đầu tư vào việc mua sắm trang thiết bị mới
hiện đại để ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ của Trung tâm.


Hệ thống máy tính:

- Trung tâm gồm có 04 máy chủ và 149 máy trạm đều được nối mạng
nhằm phục vụ cho cán bộ làm việc và bạn đọc tra cứu tài liệu.


Hệ thống máy tính được bố trí như sau:

- Phòng máy chủ có diện tích 50m2 với 04 máy chủ hoạt động 24/24.
- Máy tính ở phòng Internet với tổng diện tích 180m 2 gồm hơn 70 máy tính
được nối mạng Internet và mạng LAN.
- Phòng Multimedia với tổng diện tích 50m2 được trang bị 15 máy tính nối
mạng Internet và mạng LAN, 10 đài cattsette, 06 ti vi và 06 đầu video, 05 đầu
kỹ thuật số với đầy đủ tai nghe.
- Máy dành cho bạn đọc tra cứu tại các phòng phục vụ bạn đọc

Phan Thị Thuấn


Lớp: CĐQTTTTV - K4 13


Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật
- Máy dành cho cán bộ làm việc. Đến nay, mỗi cán bộ Thư viện hầu như đã
được trang bị một máy tính cá nhân nhằm phục vụ cho công tác phục vụ bạn đọc
đến Thư viện.
- Các phòng máy của tổ tin học và 2 phòng đọc lớn được ưu tiên lắp máy
điều hoà.
 Ngoài ra Trung tâm còn được trang bị hệ thống các trang thiết bị hiện đại:
- Hệ thống máy in gồm : 08 máy in mạng HP- 4200, 04 máy in laser HP 1200, 02 máy in thẻ từ, 02 máy in mã số, mã vạch.
- Hệ thống máy quét gồm : 04 máy quét khổ A4 HP3770, 04 máy quét khổ A3
Microtek.
- Hệ thống máy photocopy gồm : 01 máy photocopy siêu tốc, 04 máy
photocopy chất lượng cao.
- Hệ thống cổng từ gồm 02 cổng.
- Máy đọc và khử từ gồm : 04 máy
- Đầu đọc mã số, mã vạch gồm 12 máy.
- Máy ép Plastic : 02 máy.
- Máy ảnh kỹ thuật số chụp ảnh thẻ: gồm 01 máy.
- Bộ lưu điện gồm : 10 bộ, 01 máy phát điện.
- Hệ thống camera theo dõi : 16 máy.
- 01 hệ thống báo trộm laze, 01 hệ thống báo trộm cảm ứng.
Các trang thiết bị cũng được trang bị đầy đủ, đồng bộ với hình thức, mẫu mã
phong phú, như tủ mục lục, bàn thủ thư, bàn đọc tạp chí, bàn đọc sách, bàn máy
tính, …, giá sách các loại, giá tạp chí.
- Cùng với với công ty Nguyên Lộc bảo trì, bảo dưỡng cho toàn bộ hệ thống
mạng máy tính trong thư viện. Đảm bảo cho toàn bộ hệ thống mạng máy tính
trong Thư viện vận hành một cách ổn định, thông suốt.

Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4 14


Khoá luận tốt nghiệp
* Phần mềm chuyên dụng:

GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật

* Từ năm 1997 – 2004:
Thư viện sử dụng hệ quản trị CSDL văn bản CDS/ISIS để xây dựng CSDL
cho các loại dữ liệu. CDS/ISIS là phần mềm tư liệu UNESCO cung cấp miễn
phí cho các nước đang phát triển được xây dựng trên môi trường DOS. Phần
mềm này được phổ biến rộng rãi từ năm 1985 và được đưa vào sử dụng tại Việt
Nam năm 1987. Phần mềm này chuyên dùng để quản lí tài liệu trong Thư viện,
thích hợp với những Thư viện quy mô nhỏ và mang tính chất ứng dụng cục bộ
trong Thư viện rất tốt. Phần mềm CDS/ISIS được sử dụng để triển khai ứng
dụng tin học hoá tại các Thư viện trong giai đoạn đầu.
* Từ năm 2004 đến nay:
Trung tâm sử dụng phần mềm tích hợp quản trị Thư viện Libol 5.5 của Công
ty Công nghệ Tin học Tinh Vân. Libol (Library Online) là bộ phần mềm giải
pháp Thư viện điện tử - Thư viện số được Công ty Công nghệ Tin học Tinh Vân
phát triển năm 1997. Sau nhiều năm nghiên cứu triển khai cùng với những thành
công nhất định, hiện phần mềm Libol được đánh giá là giải pháp Thư viện điện
tử hiện đại và phù hợp nhất Việt Nam. Sự có mặt của phần mềm Libol trong
những năm qua đã góp phần tạo ra những thay đổi tích cực trong hoạt động của
ngành Thông tin Thư viện ở Việt Nam, biến khái niệm Thư viện điện tử trở
thành thực tiễn thuyết phục. Thực tế triển khai phần mềm Libol tại các Thư viện
công cộng, Thư viện Trường Đại học là một minh chứng rõ ràng nhất về những

đóng góp tích cực của phần mềm Libol cho sự phát triển chung của ngành
Thông tin - Thư viện Việt Nam.
* Vốn tài liệu
Vốn tài liệu là một cơ sở quan trọng để đánh giá một Thư viện hay Trung tâm
Thông tin. Do đó, Trung tâm thông tin – Thư viện trường ĐHSPHN đã luôn
quan tâm đến công tác bổ sung, phát triển vốn tài liệu nhằm đáp ứng nhu cầu
phong phú đa dạng của người dùng tin. Trung tâm Thông tin, đây chính là tiền
đề cho mọi hoạt động của Trung tâm.
Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4 15


Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật
Tổng số đầu sách: 90.000 cuốn.Tổng số bản sách: 350.000 cuốn trong đó:
- Tài liệu truyền thống: + Sách Việt: 235. 000 cuốn
+ Sách Nga: 80.000 cuốn
+ Sách La tinh: 30.000 cuốn
+ Các sách khác: 5.000 cuốn
+ Tổng bộ tài liệu KHTN = 30%
+ Tổng bộ tài liệu KHXH = 70%
- Tài liệu điện tử: + Băng video: 85
+ Băng catset: 157
+ Đĩa CD – ROOM: 1.165
- Cơ sở dữ liệu:+ Tổng số: 66.781 biểu ghi
+ CSDL sách: 44.161 biểu ghi
+ CSDL Luận án: 8.749 biểu ghi
+ CSDL Bài trích: 14.222 biểu ghi
+ CSDL Đề tài nghiên cứu khoa học: 2.071 biểu ghi

1.6 Mối quan hệ giữa Trung tâm với các cơ quan Thông tin - Thư viện
bên ngoài
Trung tâm TT – TV trường ĐHSP HN liên kết với Trung tâm Thư viện
trường Đại học Quốc gia Hà Nội và Trung tâm Khoa học Công nghệ Quốc gia,
Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh,…các trường cao đẳng, đại
học trong cả nước. Mối quan hệ này giúp Trung tâm mở rộng được nguồn tin,
học hỏi kinh nghiệm và làm phong phú thêm chất lượng và sản phẩm dịch vụ
thông tin. Tạo điều kiện cho các Thư viện cùng nhau phát triển.

1.7 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện
Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4 16


Khoá luận tốt nghiệp
1. Đặc điểm người dùng tin

GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật

Trường ĐHSP HN là một trong những trung tâm trí tuệ, là cơ sở chủ yếu đào
tạo cán bộ giảng dạy chủ yếu cho đất nước. Chính vì vậy hoạt động giảng dạy,
hoc tập, nghiên cứu là hoạt động chủ đạo đóng vai trò quan trọng trong môi
trường Đại học. Đây không phải là quá trình tiếp nhận thông tin mà còn là quá
trình sáng tạo, chuyển giao tri thức theo nhiều chiều khác nhau. Cùng với yêu
cầu đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy đòi hỏi người đọc phải chủ
động hơn, sáng tạo hơn trong quá trình tiếp cận với thông tin, tri thức, khuyến
khích người học đọc nhiều tài liệu, đào tạo sau suy nghĩ đưa ra tình huống và
cách thức giải quyết các tình huống đó.

Người dùng tin là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động của một
cơ quan TT - TV nào. Người dùng tin và nhu cầu dùng tin của họ là cơ sở để
định hướng cho toàn bộ hoạt động thông tin của cơ quan TT – TV. Nghiên cứu
kỹ các đặc điểm người dùng tin, nắm vững nhu cầu thông tin, đáp ứng kịp thời,
đầy đủ, chính xác nhu cầu thông tin của người dùng tin là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của Thư viện nói chung và các Trung tâm Thông tin Thư
viện các trường Đại học nói riêng.
Người dùng tin tại Trung tâm TT – TV trường ĐHSPHN là toàn thể cán bộ
công nhân viên, cán bộ nghiên cứu khoa học, nghiên cứu sinh, sinh viên cao
học, học sinh khối phổ thông chuyên, sinh viên các hệ đào tạo chính quy, tại
chức, từ xa, chuyên tu trong trường và một lượng lớn người dùng tin là bạn đọc
ngoài trường. Hiện nay, Trung tâm đang quản lý 14.320 thẻ bạn đọc trong đó có:
+ 12.057 thẻ sinh viên (chiếm 84,3%)
+ 2173 thẻ cao học (chiếm 15,1 %)
+ 234 thẻ cán bộ(chiếm 1,6 %).
Qua phân tích thống kê đặc điểm người dùng tin tại Trung tâm TT – TV
trường ĐHSP HN, tôi chia người dùng tin thành 3 nhóm chính sau:
- Sinh viên
Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4 17


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật
- Cán bộ giảng dạy, nghiên cứu
- Học viên sau Đại học

* Nhóm sinh viên

Đây là nhóm người dùng tin chiếm tỷ lệ cao trong tổng số người dùng tin
của Trung tâm thư viện trường ĐHSP HN. Họ chủ yếu là sinh viên các khoa,
sinh viên các lớp cao học, nghiên cứu sinh… Nhu cầu tin của đối tượng này rất
phong phú và đa dạng nhưng chủ yếu là các loại sách chuyên ngành sư phạm,
những tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về chuyên ngành sư phạm, tài liệu tham
khảo đến các tài liệu giải trí như tiểu thuyết, thơ, truyện ngụ ngôn…
* Nhóm cán bộ giảng dạy, nghiên cứu
Thông tin cho nhóm đối tượng này rất đa dạng nhưng chuyên sâu, phù hợp
với chuyên ngành cũng như vấn đề mà họ nghiên cứu. Họ luôn yêu cầu được
cung cấp những thông tin mới, cập nhật đầy đủ, chính xác.
Dạng tài liệu xám được đa số người dùng tin trong nhóm này rất quan tâm
như các công trình nghiên cứu, luận án, luận văn, báo cáo khoa học, thông tin
chuyên đề, các kỷ yếu hội nghị, hội thảo. Họ thường sử dụng chủ yếu là sách,
tạp chí, tư liệu, các thông tin chuyên đề, tài liệu dịch, thông tin trên Internet, các
dạng tài liệu cấp 2 như thư mục chuyên đề, thư mục thông báo sách mới…các
tài liệu này giúp họ nhanh chóng nắm bắt tình hình nghiên cứu trong và ngoài
nước và lựa chọn, khai thác thông tin nhanh chóng thuận tiện.

* Nhóm học viên sau Đại học
Đây là bạn đọc đa số tuổi đời còn trẻ, có trình độ học vấn, trình độ ngoại
ngữ, họ là những giảng viên đại học, giáo viên các trường phổ thông trung học,
cán bộ quản lý giáo dục… Với quỹ thời gian tương đối ổn định, phải hoàn thành
đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian nhất định, nên các học viên cao học
luôn là những bạn đọc tích cực của trung tâm.
2. Đặc điểm nhu cầu thông tin
Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4 18



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật
Việc nắm bắt được đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin có ý nghĩa
quan trọng trong hoạt động thông tin thư viện, thông qua việc nắm bắt được nhu
cầu tin của người dùng tin mà trung tâm có thể đáp ứng một cách đầy đủ, kịp
thời và chính xác những nhu cầu thông tin đó. Đây là nhiệm vụ hàng đầu của
các thư viện nói chung và thư viện các trường đại học nói riêng.
* Nhóm người dùng tin là sinh viên
Năm đầu sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản nên họ có nhu cầu
chủ yếu là các sách giáo trình về môn học đại cương như: Tâm lý, Triết học,
Lịch sử đảng… Bên cạnh đó họ cũng quan tâm đến tài liệu tham khảo.
Sinh viên hai năm cuối được trang bị những kiến thức chuyên ngành nên họ
có nhu cầu về sách chuyên ngành mà họ theo học và cũng có những nhu cầu về
tài liệu tham khảo nhằm phục vụ cho chuyên môn của mình.
Ngoài tài liệu tiêng việt là chủ yếu, họ còn sử dụng tài liệu tiếng Anh, tiếng Pháp.
* Nhóm người dùng tin là cán bộ giảng dạy, nghiên cứu
Do đặc thù công việc nên nhu cầu thông tin của họ rất đa dạng, phức tạp và
có trọng điểm, họ có nhu cầu lớn đối với các loại sách tham khảo, đăc biệt là tài
liệu tham khảo nước ngoài. Đây là loại tài liệu quan trọng giúp họ biên soạn
giáo trình, chuẩn bị cho các bài giảng hoặc các nghiên cứu khoa học.
Họ có nhu cầu mượn tài liệu tại các phòng mượn, phòng đọc, ngoài ra các
tài liệu như: Từ điển, bách khoa toàn thư, sổ tay, sách tra cứu cũng được đối
tượng này quan tâm. Bên cạnh đó những tài liệu phi ấn phẩm như: Băng hình,
băng đĩa CD-ROM, các CSDL cũng là tài liệu tham khảo có giá trị đối với họ.
* Nhóm người dùng tin là học viên cao học, nghiên cứu sinh
Sau sinh viên, nhóm bạn đọc là các học viên cac học , nghiên cứu sinh là
lực lượng đông đảo thường xuyên sử dụng thư viên phuc vụ học tập, nghiên cứu.
Với đối tượng này tài liệu họ sử dụng rất đa dạng: Sách tham khảo quốc văn và
ngoại văn, báo, tạp chí và nhiều nhất là các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận
Phan Thị Thuấn


Lớp: CĐQTTTTV - K4 19


Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật
án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ. Có thể nói nhóm bạn đọc là cao học và nghiên cứu
sinh là đối tượng có nhu cầu về tài liệu thông tin đa dạng có trong điểm thể hiện
mục đích rõ ràng.

Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4 20


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG SẢN PHẨM THÔNG TIN CỦA TRUNG TÂM
THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
2.1 Khái niệm chung về sản phẩm và dịch vụ
* Sản phẩm thông tin – thư viện
Sản phẩm Thông tin – Thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin, do
một cá nhân hay một tập thể nào đó nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của người
dùng tin. Quá trình xử lý thông tin được thực hiện thông qua các khâu nghiệp vụ
như mô tả tài liệu, phân loại tài liệu, đánh chỉ số, tóm tắt, tổng luận…
* Dịch vụ thông tin – thư viện
Trong hoạt động TT - TV, dịch vụ được ra đời cùng lúc với sự hình thành

của cơ quan thông tin thư viện. Cùng với sự phát triển của hoạt động TT – TV,
DV TT - TV ngày càng đa dạng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin
tăng cao của người dùng tin.
Theo Bách khoa toàn thư quốc tế về thư viện và thông tin học (International
encyclopedia of library an information science): “Dịch vụ thông tin bao gồm lý
thuyết và thực tiễn của việc cung cấp dịch vụ giúp kết nối những người tìm kiếm
thông tin với các nguồn tin”.
Theo từ điển giải nghĩa Thư viện học và tin học Anh Việt: “Dịch vụ thư
viện (Library Service) là một từ chung để chỉ tất cả các hoạt động cũng như
chương trình được thư viện cung cấp để đáp ứng nhu cầu về thông tin của cộng
đồng độc giả”.
Như vậy, DV TT - TV bao gồm những hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu
thông tin và trao đổi thông tin của người dùng tin các cơ quan TT- TV nói
chung”. [Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề, tr.24].

Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4 21


Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật
* Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin trong hoạt động thông
tin thư viện
Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện là hai hoạt động không thể thiếu
trong bất cứ một thư viện hay trung tâm thông tin nào, giữa chúng có mối quan
hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Sản phẩm thông tin – thư viện là một trong những cơ sở quan trọng để cơ
quan thông tin thư viện triền khai và phát triển các loại hình dịch vụ thông tin
thư viện khác nhau. Sản phẩm thông tin chính là một trong những nguồn khai

thác thông tin quan trọng và tin cậy nhất của cơ quan thông tin bởi vì nó là kết
quả của quá trình xử lý thông tin do cán bộ thông tin thư viện tiến hành. Đặc biệt
nhiều sản phẩm thông tin thư viện có giá trị cao như các bài tóm tắt, dịch thuật,
tổng luận, các CSDL, dữ kiện…Chất lượng và sự phong phú của sản phẩm
thông tin thư viện có tác động lớn đến chất lượng và sự đa dạng của dịch vụ
thông tin – thư viện trong cơ quan thông tin.
2.2 Khảo sát thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm
Thông tin thư viện của trường Đại học sư phạm Hà Nội
2.2.1 Các loại sản phẩm thông tin tại Trung tâm Thông tin thư viện trường
ĐHSP HN
1. Hệ thống mục lục thư viện
Mục lục truyền thống ( MLTT) là công cụ tra tìm tài liệu quan trọng
trong các thư viện và cơ quan thông tin, với các chức năng phản ánh toàn bộ các
xuất bản phẩm có trong thư viện và cơ quan thông tin theo các đặc điểm khác
nhau như: vần chữ cái tiêu đề mô tả (tên tài liệu hay tên tác giả), nội dung hay
chủ đề của tài liệu. Mục lục cũng là phương tiện quan trọng trong công tác tuyên
truyền và giới thiệu sách của thư viện “… một trong những phương tiện có hiệu
lực nhất để giới thiệu nội dung kho sách, giúp người đọc lựa chọn sách là mục
lục thư viện…”. Vậy nó giữ vai trò to lớn trong toàn bộ công tác của thư viện.
Bất kỳ một thư viện nào có cấu tạo hệ thống mục lục tốt thì nó không chỉ
làm thoả mãn những yêu cầu bạn đọc đưa ra mà còn làm nảy sinh ở họ nhũng
Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4 22


Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật
vấn đề kích thích bạn đọc đến với thư viện.Nhờ có HTML mà bạn đọc có thể tra
tìm tài liệu dễ dàng, nhằm làm thoả mãn nhu cầu tin của mình. Nhờ đó mà bạn

đọc có cơ sở để lựa chọn tài liệu và mượn tài liệu.
Hệ thống mục lục có đặc điểm chính là đóng vai trò hướng dẫn. Mục lục
nếu được tổ chức, xây dựng một cách khoa học và chính xác thì sẽ giúp cho bạn
đọc tìm được tài liệu chính xác và không bị nhầm lẫn.
Ngay từ khi mới thành lập, công tác tổ chức hệ thống mục mục tại thư viện
Trường ĐHSPHN được cán bộ thực hiện rất tốt. mặc dù việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động thông tin thư viện đã làm giảm bớt vai trò của
MLTT, nhưng tại thư viện công tác tổ chức mục lục truyền thống vẫn được tiến
hành thường xuyên.
Hiện nay, Trung tâm Thông tin - Thư viện trường ĐHSP HN, mục lục
phiếu vẫn được đưa vào sử dụng và giữ một vai trò không thể thiếu vì nó phù
hợp với nhiều đối tượng sử dụng, là cơ sở tìm tin của NDT. Toàn bộ hệ thống
mô tả mục lục của thư viện đều được mô tả theo nguyên tắc ISBD. Hệ thống
phiếu gồm có nhiều phiếu tiêu đề và phiếu mô tả, sau phiếu tiêu đề thường có
khoảng từ 30 – 50 phiếu mô tả. Trung tâm Thông tin Thư viện đã có một hệ
thống mục lục tương đối hoàn chỉnh. MLTT mà thư viện xây dựng bao gồm:
a. Mục lục chữ cái
Mục lục chữ cái là hệ thống mục lục mà trong đó các phiếu mô tả được sắp
xếp thứ tự vần chữ cái tên tác giả hoặc tên tài liệu. Tại thư viện Trường loại mục
này được người dùng tin sử dụng nhiều nhất.
* Mục lục chữ cái tên tác giả
Mục lục chữ cái tên tác giả phản ánh những tài liệu của tác giả cá nhân, đối
với những tài liệu không có tác giả hoặc tên tác giả là tên cơ quan tổ chức thì
người dùng tin sẽ không tìm thấy trong hệ thống mục lục này. Tên tác giả được
xếp vần chữ cái HỌ - ĐỆM - TÊN đối với mọi loại ngôn ngữ.

Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4 23



Khoá luận tốt nghiệp
* Mục lục chữ cái tên tài liệu

GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật

Mục lục chữ cái tên tài liệu là mục lục trong đó các phiếu mô tả được sắp
xếp theo thứ tự vần chữ cái đầu của tên tài liệu. Hệ thống mục lục này giúp
người dùng tin tra cứu rất dễ dàng nếu biết nhan đề của tài liệu và giúp cán bộ
thư viện có thể thống kê được toàn bộ vốn tài liệu của thư viện có một cách
nhanh chóng.
b. Mục lục phân loại
Mục lục phân loại phản ánh vốn tài liệu của thư viện hoặc theo cơ quan
thông tin theo hệ thống các ngành khoa học và được tổ chức theo một khung
phân loại nhất định mà thư viện và cơ quan thông tin đó áp dụng.
Thư viện Trường đang sử dụng khung phân loại DDC. Khung phân loại có
thể dùng để tổ chức tri thức được thể hiện dưới bất kỳ dạng thức nào ví dụ: sách,
tư liệu, nguồn tin điện tử. Khung phân loại này có ưu điểm là sự phân chia các
ngành khoa học khá chi tiết, phù hợp với các lĩnh vực khoa học chung của cơ
quan thông tin thư viện có vốn tài liệu không quá lớn. Mục lục phân loại của thư
viện Trường bao gồm: Mục lục phân loại sách, mục lục phân loại báo, tạp chí,
mục lục phân loại luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học, mục lục phân
loại tài liệu.
2. Thư mục dạng in ấn
Thư mục dạng in ấn của Thư viện ra đời nhằm thông báo tài liệu mới tới
bạn đọc khi tài liệu.
- Thư mục thông báo sách mới
Thư mục thông báo sách mới tập hợp các tài liệu mới nhập vào thư viện,
các tài liệu triển lãm, hội nghị, kỷ niệm ngày lễ lớn trong năm. Đây là ấn phẩm thư
mục được xuất bản định kỳ 3 tháng / 1 số. Ngoài ra còn có thông báo sách mới

không theo định kỳ đểgiới thiệu sách mới được bổ sung theo từng chuyên đề.
Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4 24


Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Vũ Văn Nhật
Thư viện thường nhận quỹ đầu tư Châu Á Châu úc , nhận sách từ nhà xuất
bản ĐHSP HN, từ Ủy ban Khoa học và xã hội…Nên số lượng sách thường
xuyên được bổ xung .Do vậy, hàng tháng Thư viện điều có thư mục thông báo
sách mới cho bạn đọc biết.
Thư mục thông báo sách mới của Thư viện trường ĐHSP HN được ra dưới
dạng mục lục quyền nhằm mục đích giới thiệu với bạn đọc đầy đủ các tài liệu
mới nhận về và đã sử lý thuộc tất cả các lĩnh vực tự nhiên và xã hội . Nội dung
tài liệu được miêu tả trong tài liệu trong Thư mục được sắp xếp trong bảng phân
loại PTB nhằm giúp bạn đọc tìm được tài liệu dễ dàng. Tài liệu gồm các yếu tố
miêu tả là: Tên tài liệu, tên tác giả, ký hiệu phân loại PTB và ký hiệu kho. Qua
thư mục thông báo danh sách mới ,bạn đọc có thể xác định được trong kho. Thư
mục thông báo sách mới tại Trường ĐHSP HN là ấn phẩm thư mục có kèm theo
tóm tắt. Trong thư mục thông báo sách mới tài liệu được xếp theo nội dung môn
loại khoa học.
Các mục trong thư mục thông báo sách mới được thể hiện như sau:
000

Tin học, thông tin và các tác

540

Hoá học và khái niệm liên


phẩm tổng quát

quan

100

Triết học

550

Khoa học về trái đất

150

Tâm lý học

570

Khoa học về sự sống

180

Triết học cổ đại

580

Thực vật học

200


Tôn giáo

590

Động vật học

300

Khoa học xã hội

610

Y học và sức khoẻ

400

Ngôn ngữ

620

Kỹ thuật và các hoạt động

510

Toán học

liên quan

520


Thiên văn học

630

Nông nghiệp

530

Vật lý học

650

Quản lý và các dịch vụ hỗ trợ

660

Kỹ thuật hoá học

Phan Thị Thuấn

Lớp: CĐQTTTTV - K4 25


×