Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNGSUY DINH DƯỠNG THIẾU PROTEIN, NĂNG LƯỢNGỞ TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI HAI XÃ CỦA HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.62 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁINGUYÊN

LƯƠNG THỊ THU HÀ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
SUY DINH DƯỠNG THIẾU PROTEIN, NĂNG LƯỢNG
Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI HAI XÃ CỦA HUYỆN PHÚ
LƯƠNG TỈNH THÁINGUYÊN.

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC DỰ PHÒNG

THÁINGUYÊN-2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁINGUYÊN
--

--

LƯƠNG THỊ THU HÀ

NGHÊN CỨU THỰC TRẠNG
SUY DINH DƯỠNG THIẾU PROTEIN, NĂNG LƯỢNG
Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI HAI XÃ CỦA HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁINGUYÊN.

Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 60.72.73


LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC DỰ PHÒNG
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Sơn

THÁINGUYÊN - 2008


3

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bước sang ngưỡng cửa của thế kỷ 21, không chỉ riêng nước ta mà nhiều nước
trên thế giới vẫn đang phải tiếp tục đương đầu với thách thức của tình trạng nghèo và
suy dinh dưỡng (SDD). SDD là tình trạng cơ thể thiếu prôtein, năng lượng và các vi
chất dinh dưỡng. Bệnh thường gặp nhiều nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở những
mức độ khác nhau, không những gây ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tâm thần và
vận động của trẻ, mà còn ảnh hưởng đến sức lao động của xã hội sau này, trường hợp
nặng có thể dẫn tới tử vong.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính có khoảng 500 triệu trẻ em bị suy
dinh dưỡng trên toàn cầu, trong đó 150 triệu trẻ em ở Châu Á, chiếm 44% tổng số trẻ
em dưới 5 tuổi (trích dẫn từ tài liệu [4 ]).
Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện Dinh dưỡng (2007), tỷ lệ SDD của
trẻ em dưới 5 tuổi chung trong toàn quốc là 21,2%. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX và lần thứ X đã đề ra chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 20%
vàonăm 2010 [15]. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay tỷ lệ SDD, đặc biệt là SDD thấp còi là
khácao và có sự chênh lệch nhiều giữa các địa phương, thiếu vi chất dinh dưỡng giảm
chưa bền vững, nhiều vùng nghèo còn xảy ra tình trạng đói ăn, thiếu thực phẩm rất bức
xúc. Đây cũng là một trở lực quan trọng của phát triển và hội nhập, nên rất cần phải đưa
ra các giải pháp cụ thể phòng chống suy dinh dưỡng cho các vùng khó khăn, tập trung
ưu tiên chonhững vùng có tỷ lệ SDD cao là rất cần thiết.
Phú Đô, Yên Lạc là hai xã vùng miền núi của huyện Phú Lương. Đời sống kinh

tế của người dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, công tác thực hiện chương trình suy
dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi đã và đang được thực hiện song hiệu quả còn chưa
cao. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em ở đây ra sao? Yếu tố nào ảnh hưởng đến tình
trạng suy dinh dưỡng đó? Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
này với mục tiêu:


1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi
tại 2 xã Phú Đô và Yên Lạc của huyện Phú Lương tỉnh Tháinguyên.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em.


Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Kháiniệm chung về dinh dưỡng
1.1.1. Dinh dưỡng
Dinh dưỡng là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các thành phần
dinh dưỡng, đ ảm bảo cho sự ph át triển toàn vẹn, tăng trưởng của cơ thể để đảm bảo
chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào cáchoạt động xã hội [11].
1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm về chức phận, cấu trúc và hoá
sinh, phản ánh mức đáp ứng n hu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
Tình trạng dinh dưỡng là kết quả tác động của mộthay nhiều yếu tố như: tình
trạng an ninh thực phẩm hộ gia đình, thu nhập thấp, điều kiện vệ sinh môi trường, công
tác chăm sóc trẻ em, gánh nặng công việc lao động của bà mẹ...
Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình
trạng sức khoẻ. Khi cơ thể có tình trạng dinh dưỡng không tốt (thiếu hoặc thừa dinh
dưỡng) là thể hiện có vấn đề sức khoẻ hoặc dinh dưỡng hoặc cả hai.
1.1.3. Suy dinh dưỡng

Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các vi chất
dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau,
nhưng ít nhiều đều có ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần và vận động của
trẻ [32].
Tuỳ theo sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng mà suy dinh dưỡng biểu hiện các
thể, cáchình thái khác nhau:


- Thiếu dinh dưỡng protein, năng lượng
Thiếu protein, năng lượng là tình trạng chậm lớn, chậm phát triển, do chế độ ăn
không đ ảm bảonhu cầu protein và năng lượng, tình trạng kè m theo là các bệnh nhiễm
khuẩn [33].
Về hình thái: suy dinh dưỡng thể teo đét (Maras mus) thường gặp nhất. Đó là
hậu quả của một chế độ ăn thiếu cả năng lượng và protein hoặc do cai sữa quá sớm hoặc
do trẻ ăn bổ sung không hợp lý.
Suy dinh dưỡng thể phù ( Kwashiorkor) ít gặp hơn thể teo đét, thường là do chế
độ ăn quá nghèo protit nhưng tạm đủ các chất gluxit.
Ngo ài ra có thể phối hợp gi ữa Marasmus và Kwas hiorkor khi trẻ có biểu
hiện gầy đét nhưng có phù.
- Thiếu vi chất dinh dưỡng
Các bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng là một vấn đề quan trọng của sức khoẻ cộng
đồng trong thập kỷ này, đựơc gọi là ''nạn đói tiềm ẩn'' vì khác vớinạn đói thông
thường. Thiếu vi chất dinh dưỡng không gây nên c ảm giác đói khát, nhưng hậu quả của
nó vô cùng lớn lao đối với sức khoẻ. Vì vậy, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng còn
mang một ý nghĩ a lớn c ả về s ản xuất , năng l ựchọchành, là một chiến lược vì s ức
khoẻ và phát triển [11]. Các nghiên cứu gần đ ây về ảnh hưởng của thiếu vi chất dinh
dưỡng đến suy dinh dưỡng thể thấp còi, đặc biệt đáng chú ý là ảnh hưởng do thiếu kẽm,
sắt, vitamin A và thiếu iốt [30].
Thiếu vitamin A là một trong những bệnh dinh dưỡng quan trọng nhất ở trẻ em
vìnó gây ra những tổn thương ở mắt mà hậu quả có thể dẫn tới mù, đồng thời thiếu

vitamin A làm t ăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng và tử vong. Tầm quan trọng của
thiếu vitamin A và bệnh khô mắt đã được chứng minh bằng các số liệu trong các bệnh
viện và các cuộc điều tra dịch tễ học tại cộng đồng. Từ năm 1985 đến năm 1995, Viện
Dinh dưỡng p hối hợp với Viện Mắt Trung ương tiến hành điều tra trên diện rộng về
thiếu vitamin A và bệnh khô mắt cho thấy: t ỷ lệ mắc bệnh nói chung là 0,72%, trong đó
tỷ lệ mắc bệnh có thể hoạt tính có tổn thương giác mạc là
0,07% (trích dẫn t ừ [33]).


Thiếu máu dinh dưỡng là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hàm lượng
hemoglobin trong máu xuống thấp hơn ngưỡng quy định do thiếu mộthay nhiều chất
dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tạo máu vì bất cứ lý do gì. Thiếu máu là một trong
những vấn đề mang ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng phổ biến nhất ở các nước đang phát
triển. Các đối tượng có nguy cơ bị thiếu máu caonhất là phụ nữ có thai và trẻ em. Thiếu
máu gây ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ, tăng trưởng, gi ảm khả năng hoạt động thể
lực và t ăng nguy cơ mắc bệnh [57]. Năm 1995, cuộc diều tra toàn quốc của Viện Dinh
dưỡng với sự hỗ trợ của Tổ chức UNICEF và trung tâm giám sát bệnh Ho a Kỳ đã cho
thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em từ 6 - 24 tháng là 60,5%, trẻ em từ 2 - 5 tuổi là 29,8% [10]
Thiếu iốt: là một vấn đề lớn hiện nay của nhân loại, là nạn đói ''tiềm ẩn'' có ý
nghĩa toàn cầu [15], [34]. Chính vì vậy mà ở nhiều diễn đàn quốc tế, người ta đã đề ra
mục tiêu và kêu gọi các quốc gia tích c ựchành động để loại trừ ''nạn đói dấu
mặt''.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới , hiện nay có hơn 100 quốc gia có rối
loạn thiếu iốt, khoảng 1,5 tỷ người sống trong vùng thiếu hụt iốthoặc có nguy cơ bị rối
loạn do thiếu hụt iốt. Trong đó có hơn 100 triệu người bị trứng ''đần độn'' do thiếu iốt.
Việt Nam nằm trong vùng có sự thiếu hụt iốt. N ăm 1994 và 1995 cuộc điều tra về thiếu
hụt iốt trên toàn quốc cho thấy 94% dân số Việt Nam sống trong vùng thiếu hụt iốt.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long t ỷ lệ mắc biếu cổ là 18%, vùng đồng bằng Sông Hồng
từ 10 - 30 % [18].
Ngo ài ra, ngày nay người ta đã biết cơ thể của trẻ em và người lớn ở nhiều

nước trên thế giới bị thiếu kẽm, đồng thời có thể được coi là vấn đề sức khoẻ cộng đồng
quan trọng. Thiếu kẽm có thể ảnh hưởng đến thainghén, c ân nặng sơ sinh và làm cho cơ
thể trẻ em kém phát triển, làm gi ảm khả năng miễn dịch của cơ thể và làm t ăng t ỷ lệ
mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Ở Việt Nam tình trạng thiếu kẽm vẫn chưa được nghiên cứu
nhiều. Bên cạnh đó tình trạng thiếu vitamin B 1 gây bệnh tê phù cũng đươc ghinhận rải
rác ở một số địa phương vàonhững năm đầu của thế kỷ 20. Tuy nhiên, bệnh xảy ra
trong những điều kiện nhất định (sau l ũ lụt, l úa bị ngập


lâu trong nước, dùng gạo xay sát quá kỹ, giai đoạn giáp hạt). Thời gian gần đây bệnh ít
được ghinhận, mặc dù ở một số địa phương, bệnh viêm đ a dây thần kinh không rõ
nguyên nhân có một số triệu chứng tương tự thiếu vitamin B1 đang được
tìm hiểu [18 ].
Có thể nói SDD bao gồm nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau, nhưng tình trạng
suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng là thường gặp nhất. Do đó, nghiên cứu của
chúng tôi sẽ tập trung vào tình trạng suy dinh dưỡng ở dạng này.
1.1.4. Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
Có rất nhiều yếu tố có liên quan đến tình trạng suy dinh d ưỡng thiếu
protein, năng lư ợng ở trẻ em dưới 5 tuổi, trong đó thực phẩm, sức khoẻ và chăm sóc là
bộ ba các thành tố thiết yếu trong chiế n lược phòng chố ng suy dinh dưỡng ở trẻ em.
Nguyên nhân trực tiếp của suy dinh dưỡng trẻ em gồm ăn uống không hợp lý
và bệnh tật:
- Khẩu phần ăn
Các số liệu điều tra riêng về khẩu phần ăn của người lớn và trẻ em cho thấy
chế độ ăn đóng vai trò quan trọng dẫn tới tình trạng suy dinh dưỡng ở Việt Nam. Nhìn
chung, khẩu phần ăn ở cả người lớn và trẻ em nước ta còn ở mức thấp so với các nước
trong khu vực [21]. Đối với tr ẻ em trên 2 tuổi thì hầu hết các gia đình cho trẻ ăn cơm
cùng bữa cơm với gia đình, nhưng số bữa ăn hàng ngày thấp (trung bình
3 bữa/ngày). Ngay ở nhóm trẻ 24 -36 tháng tuổi cũng chỉ có 17,5% được ăn 3 bữa/

ngày. Tần xuất xuấthiện các thực phẩm như thịt, cá, trứng, sữa trong bữa ăn của trẻ
thấp, thường do điều kiện kinh tế gia đình hoặc do hiểu biết của bà mẹ về chăm sóc dinh
dưỡng trẻ em còn quá hạn chế (trích dẫn từ [21]). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân
Ninh tại Đồng Hỷ Tháinguyên năm 2004 cho thấy chỉ có 25% bà mẹ kể được bố n
nhóm thực phẩm cần thiết phải bổ sung cho trẻ [17].


- Bệnh tật
Thiếu dinh dưỡng và bệnh nhiễm tr ùng ở trẻ em gây ảnh hưởng tới sự phát
triển chung của trẻ trong thời gian dài. Ở các nước đang phát triển, sự lưu hành của các
bệnh nhiễm tr ùng, thiếu dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em cao hơn ở các nước phát triển.
Thiếu máu có thể donguyên nhân thiếu dinh dưỡng, mắc các bệnh nhiễm trùng và do
mất máu. Thiếu sắt là nguyên nhân chính của 50% các trường hợp thiếu máu [60].
Thiếu một số các vi chất dinh dưỡng khác như vitamin nhóm B ( B6, B12,
riboflavin) và axit folic cũng có thể gây thiếu máu [37].
Nhiễm ký sinh trùng đường ruột cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra SDD,
thiếu máu ở trẻ em. Một số nghiên cứu vềnhiễm gi un ở trẻ em cho thấy t ỷ lệnhiễm gi
un rất cao (khoảng 60 -95%) với các loại giun chủ yếu là giun đ ũa và giun móc. Nhiễm
các loại gi un cũng là vấn đề cần được nghiên cứu để tìm ra các giải pháp phù hợp.
Nhiễm ký sinh trùng đường ruột là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng ở các nước đang
phát triển do điều kiện vệ sinh môi trường không đảm bảo. Nhiễm giun làm cho trẻ chán
ăn, giảm hấp thu các chất dinh dưỡng, thiếu máu, và gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh
dưỡng của trẻ. Nhiễm ký sinh trùng đường ruột với cường độ cao và trong một thời
gian dài có thể gây suy dinh dưỡng như thấp còi, nhẹ cân và ở những trường hợp
nặng có thể gây tử vong [3 ]. Nghiên cứu của Casapí a P và CS tại Belen, Peru [41]
và Diouf S và CS ở vùng nông thôn Sene gal [44] đã đưa ra mối liên quan giữa nhiễm
ký sinh tr ùng đường ruột và SDD trẻ em.
Nguyên nhân gốc rễ của suy dinh dưỡng trẻ em đó là nghèo đói và thiếu kiến
thức. Đóinghèo chủ yếu rơi vàonhững hộ gia đình có trình độ học vấn thấp, khó có cơ
hội tiếp xúc với thông tin và với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Mặt khác, phần lớn

các hộ gia đình nghèo, nhất là vùng nông thôn và miền núi lại thường sinh nhiều
con. Vì gia đình đông con nên chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn của trẻ không được
đảm bảo. Chính điều này lại tạonên vòng luẩn quẩn của đóinghèo khó giải quyết.
Bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân cơ bản tác động đến tình trạng
dinh dưỡng của trẻ em như tiềm năng của đất nước, cơ cấu kinh tế xã hội, đường lối


chính sách của mỗi quốc gia [12]. Mỗi yếu tố ảnh h ưởng đến công tác chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ trẻ em có những nét riêng biệt trên mỗi vùng miền, mỗi địa phư- ơng,
mỗinước. Một số tác giả như Al - Has hem F. H [39], Diouf S và CS [44] cũng đưa ra
nhận định, SDD có sự khác nhau ở các vùng, các địa phương.
Trẻ em bị suy dinh dưỡng nếu không đ ược chăm sóc sẽ có thể dẫn đến tử vong.
Theo t ài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, trong số 11,6 triệu tr ường hợp tử vong hàng
năm ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các nước đang phát triển thì 6,3 triệu (54%) có liên quan
đến thiếu dinh dưỡng [64]. Nguyên nhân của suy dinh dưỡng và tử vong có thể tổng hợp
như sau:


Biểu hiện
Nguyên nhân
trực tiếp

Nguyên nhân

SUY DINH DƯỠNG VÀ TỬ VONG

Thiếu ăn

Thiếu an ninh


quan trọng

LTTP
ở hộ gia đình

Bệnh tật

Chăm sóc

Thiếu dị ch

BMTE
chưa tốt

vụ y tế
VS môi trường

Cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội

Thượng tầng kiến trúc về chính trị và tư tưởng
Nguyên nhân
cơ bản

Cơ cấu kinh tế

Tiềm năng nguồn l ực
Nguồn UNICEF (1990)

Hình 1.1. Mô hình nguyên nhân suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em [5]



1.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
Trẻ em dưới 5 tuổinếu được nuôi dưỡng hợp lý và điều kiện sống hợp vệ sinh
thì khả năng phát triển không khác nhau giữa các chủng tộc. Theo khuyến nghị của Tổ
chức Y tế Thế giới, các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng là cân
nặng theo tuổi (W/A), chiều cao theo tuổi (H/A), cân nặng theo chiều cao (W/H). Thiếu
dinh dưỡng được ghinhận khi các chỉ tiêu nói trên thấp hơn hai độ lệch chuẩn (dưới 2SD) so với quần thể tham khảonCHS (National Center For Health Statistics) của
Hoa Kỳ.
Bảng 1.2. Phâ n l oại mức đ ộ thiếu dinh dưỡng trẻ em d ưới 5 tuổi
Chỉ tiêu
Phân loại

Cân nặng/ tuổi

Chiều cao/ tuổi

(Nhẹ cân W/ A)

(Thấp còi H/ A)

Bình thường

Cân nặng/ chiều
cao (Gầy còm
W/H)

- 2SD

- 2SD


- 2SD

< - 2SD

< - 2SD

< - 2SD

Độ I

Từ <- 2SD đến -

Từ <- 2SD đến -

Độ II

3SD

3SD Dưới -

Độ III

Từ <- 3SD đến -

3SD

Suy dinh dưỡng

4SD Dưới 4SD
- Đánh giá kết quả:

+ Cân nặng theo tuổi thấp dưới -2SD: phản ánh tình trạng suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân (Under weight). Đây là chỉ tiêu được dùng sớm nhất, phổ biến nhất và tiện dụng
cho phép nhận định tình trạng dinh d ưỡng nói chung, song có như ợc điểm là không
phân biệt đ ược suy dinh dưỡng mới xảy ra hay kéo dài đã lâu.
+ Chỉ tiêu chiều cao theo tuổi thấp dưới -2SD phản ánh tình trạng thiếu dinh
dưỡng kéo dài hoặc SDD trong quá khứ làm cho đứa trẻ bị còi cọc (thể thấp còi Stunting).


+ Cân nặng theo chiều cao thấp so với điểm ng ưỡng dưới -2SD theo quần thể
tham khảonCHS phản ánh SDD ở thời điểm hiện tại, mới xảy ra làm cho đứa trẻ bị
ngừng lên cân, tụt c ân, trở nên gày còm (Wasting).
Bảng 1.3. Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng ở cộng đồng trẻ em dưới 5 tuổi

Mức độ thiếu dinh dưỡng theo tỷ l ệ %

Chỉ tiêu

Thấp

Trung bình

Cao

Thấp còi (Stunting)

< 20

20 - 29

30 - 39


40

Nhẹ c ân (Under weight)

< 10

10 - 19

20 - 29

30

<5

5-9

10 - 14

15

Gầy còm ( Wasting)

Rất cao

1.3. Phương pháp đánh giá khẩu phần dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi
1.3.1. Phân nhóm thực phẩm [33]
- Xếp theo 4 nhóm thực phẩm
Nhóm I: nhóm giàu gluxit bao gồm các loại lương thực như gạo, ngô,
kho ai, mì... là nguồn c ung cấp năng lượng chủ yếu cho bữa ăn.

Nhóm II: nhóm gi àu chất đạm gồm các thức ăn nguồn gốc động vật như thịt,
cá, trứng, sữa... và nguồn thức ăn nguồn gốc thực vật như đậu, đỗ đặc biệt là đậu tương.
Nhóm III: nhóm giàu chất béo gồm mỡ, bơ, dầu ăn và các chất có nhiều dầu
như vừng, l ạc.
Nhóm IV: nhó m rau, quả c ung cấp vitamin, chất khoáng, chất xơ.
1.3.2. Tính thành phầ n các chất dinh dưỡng trong khẩu phần
- Thành phần các chất dinh dưỡng trong mỗi loại thực phẩm được tính theo
công thức [2]:
Số gam thực phẩm x hàm lượng X (tra bảng)
Lượng chất X=
100


Ví dụ: Tính giá trị dinh dưỡng trong 500g gạo:
500 x 7,9
Số gam Protit =

= 39,7g
100

1.3.3. Tính t ỷ lệ cân đ ối các chất dinh dưỡng [2]
- Cân đối giữa các chất sinh năng lượng.
Số gam protit x 4,1 x 100
+ Tỷ lệ % năng lượng do protit cung cấp =
Calo chung
Số gam lipit x 9,3 x 100
+ Tỷ lệ % năng lượng do lipit c ung cấp =
Calo chung
Số gam gluxit x 4,1 x 100
+ Tỷ lệ % năng lượng do gluxit cung cấp =

Calo chung
- Cân đối trong bản thân các chất sinh năng lượng.
Số gam protit động vật x 100
+ Tỷ lệ % protit động vật/ protit chung =

Số gam protit chung
Số gam lipit thực vật x 100

+ Tỷ lệ % lipit thực vật/lipit chung =

Số gam lipit chung

- Cân đối giữa vitamin nhóm B vớinăng lượng
Số mg vitamin x 100
+ Vitamin nhóm B (B1, B2, PP )/100 Kcalo =

Calo chung


- Cân đối giữa các chất khoáng.
Số mg Ca
+ Tỷ lệ Ca/P =

Số mg P

1.3.4. Đánh giá mức đáp ứng nhu cầu của khẩ u phầ n [2].
Kết quả tính toán được x 100
Mức đáp ứng nhu cầu đềnghị(%) =

Nhu cầu đềnghị

Số calo khẩu phần x 100

Ví dụ: Mức đáp ứng nhu cầu vềnăng lượng =

Số calonhu cầu

1.4. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
1.4.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới
Theo báo cáo của UNICEF công bố ngày 2/5/2006 cho biếthơ n 1/4 trẻ em dưới
5 tuổi ở các nước đang phát triển bị thiếu cân, c uộc sống đang bị đe doạ. Dinh dưỡng
không đ ầy đủ vẫn là đ ại dịch toàn cầu dẫn đến một nửa số ca tử vong là trẻ em, khoảng
5,6 triệu trẻ em mỗinăm. Theo báo cáo, kể từ năm 1990 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thiếu
cân chỉ gi ảm nhẹ, đây là bằng chứng cho thấy thế giới đã không làm tròn nhiệm vụ với
trẻ em [22]. Mặc dù đã có tiến bộ ở một số quốc gia, nhưng trong 15 năm vừa qua các
quốc gia đang phát triển trung bình mới chỉ gi ảm được
1,5% trẻ em thiếu cân. Hiện tại, 27% trẻ em ở các nước đang phát triển bị thiếu cân
(khoảng 14 triệu trẻ em). Gần 3/4 trẻ em thiếu cân trên toàn thế giới đang sống ở 10
quốc gia và hơn một nửa số đó sống ở 3 nước: Bănglađét, Ấn Độ, Paki xtan [46]. Năm
2004, tỷ lệ trẻ từ 0-59 tháng tuổi bị thiếu cân ở Bănglađét là 48% [43], Ấn Độ là
47% [54] và ở Pakixtan là 38% [55]. Những con số này mới chỉ là phần nổi của tảng
băng.
Các cuộc điều tra của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy t ỷ lệ suy dinh
dưỡng có sự chênh lệch nhiều giữa vùng nông thôn và thành thị. Kết quả cuộc khảo sát
về tình hình kinh tế xã hội quốc gia ở Indonesia năm 2003 cho thấy tỷ lệ suy


dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở vùng thành thị là 25%, trong khi đó ở nông thôn là
30% [56]. Tại Kenya, theo báo cáo chung n ăm 2003, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở thành thị
là 13% còn ở nông thôn là 21% [42 ]. Báo cáo của UNICEF năm 2000 cho thấy tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em dướinăm tuổi tại Iraq giữa vùng thành thị và nông thôn cũng có

sự khác biệt (ở thành thị là 15%, nông thôn 18%) [ 52].
Báo cáo của UNICEF cho biết chỉ có hai khu vực trên thế giới đ ang đi đúng
hướng đáp ứng được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ - gi ảm đựơc t ỷ lệ trẻ em thiếu
cân: Châu Mỹ La tinh, vùng Caribe và Đông Á và Thái Bình Dương, với tỷ lệ thiếu cân
tương ứng là 7% và 15%. Tiến bộ ở Đông Á phần lớn do tiến bộ vượt bậc của Trung
Quốc trong việc gi ảm được t ỷ lệ trẻ em thiếu cân trung bình là 6,7 % mỗinăm kể từ
năm 1990. Những quốc gia khác trong khu vực đang bị tụt lùi đằng sau như Nam Á,
Bănglađét, Ấn Độ và P akixtan [46].


Bảng 1.4. Ước tính t ỷ lệ SDD trẻ em (%) ở các nước trong khu vực
Châu Á 1995-1998 [63]*

Nước

1995

1997

1998

Lào

40

40

40

Campuchia


-

52

52

Miến Điện

43

43

39

Indonesia

-

34

34

Malaysia

23

19

19


Philipin

30

28

28

Thái Lan

-

19

19

Trung Quốc

16

16

16

* Nguồn UNICEF (2000)
Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách dinh dưỡng Quốc tế (IFPRI) trên
cơ sở phân tích và tổng hợp các yếu tố, các khu vực đưa ra một tính to án dự báo t ỷ lệ
suy dinh dưỡng (%) đến năm 2020 ở các nước đang phát triển [49].
Bảng 1.5. Dự báo tỷ lệ SDD (%) đến năm 2020 ở các nước đang p hát triển


Khu vực

1995

Nam Á
Cận sa mạc Châu P hi

49,3
31,1

2020
Bi quan
40,3
32,4

2020
Trung bình
37,4
28,8

2020
Lạc quan
34,5
25,7

Khu vực Đông Nam Á

22,9


13,1

12,8

12,6

Đông và Nam Phi
Mỹ La tinh/ Cari bê

14,6
9,5

7,4
4,0

5,0
1,9

3,7
-

Chung các nước đang
phát triển

31,0

21,8

18,4


15,1


1.4.2. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam
Suy dinh dưỡng trẻ em trong những năm qua và hiện nay vẫn đang là vấn đề phổ
biế n. Các kết quả nghiên cứu của Viện Dinh d ưỡng Việt Nam từ năm 1985 đến năm
2007 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em trong cộng đồng đã giảm, tuy nhiên vẫn
ở mức cao hoặc rất cao so với tiêu chuẩn phân loại suy dinh d ưỡng cộng đồng ở cả 3
thể: thể nhẹ cân, thể thấp còi và thể gày còm [34]. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổinăm 1985 là 51,5%, năm 1995 là 40,7%, năm 2005 là 25,5% và tỷ lệnày là 21,2%
vàonăm 2007. Phân bố của suy dinh dưỡng không đồng đều ở các vùng sinh thái khác
nhau.
Bảng 1.6. Tỷ lệ suy dinh d ưỡng ở trẻ em d ưới 5 tuổi tại Việt Na m
qua các nă m 1985 - 2007
Năm

(*)

Thể nhẹ cân

Thể thấp còi

Thể gày còm

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)


1985

51,5

59,7

7,0

1990

44,9

56,5

9,3

1995

40,7

46,9

11,6

2000

33,8

36,5


8,6

2005

25,5

29,6

6,9

2007

21,2

33,9

7,1

(*) Nguồn Viện Dinh dưỡng 1985 - 2007
Tháng 10/1999, Trư ơng Thị Sương và cộng sự tiến hành khám lưu động cho
5.084 trẻ em, trong đó có 1.906 trẻ dưới 5 tuổi tại 18 xã thuộc 9 huyện của tỉnh Quảng
Nam cho thấy t ỷ lệ suy dinh dưỡng là 42,47%, trong đó suy dinh dưỡng nặng và rất
nặng chiếm 11,38%. Nhó m tuổi có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp nhất là từ
0 - 12 tháng, nhóm có tỷ lệ suy dinh dưỡng caonhất là từ 24 - 36 tháng (56,0%) [20].


Kết quả điều tra trên 749 trẻ từ 0 - 60 tháng tuổi của Đinh Văn Thức và cộng
sự tại hai xã Đặng Cư ơng và Quốc Tuấn, huyện An Hải, Hải Phòng năm 2000 cho thấy
tỷ lệ SDD thể còi cọc chiếm 42,32%, thể gày mòn là 4,41 % và thể phối hợp còi cọc và
gày mòn là 2 ,80 %. Tỷ lệ SDD cao nhất ở nhó m tuổi 13 - 24 tháng ( 42,76 %) , thấp

nhất ở nhó m 0 - 12 tháng tuổi (23 ,42 %) [24 ].
Bảng 1.7. Tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi của Việt Nam phân bố theo
khu vực- Năm 2007[36]

Tên vùng

Thể nhẹ cân

Thể thấp còi

Thể gày còm

To àn quốc

21,2

33,9

7,1

Đồng bằng sông Hồng

18,3

29,8

6,7

Tây Bắc


27,2

37,6

7,6

Đông Bắc

23,8

36,2

7,6

Bắc Trung Bộ

25,0

36,2

7,6

Nam Trung Bộ

20,7

33,2

7,6


Tây Nguyên

31,0

42,3

7,8

Đông Nam Bộ

17,9

28,1

6,6

Đồng Bằng sông Cửu Long

20,7

30,8

7,5

Như vậy, t ỷ lệ SDD trẻ em miền núi ở cả 3 thể luôn caonhất. Sự khác biệt khá
lớn về tỷ lệ SDD trẻ em ở các vùng sinh thái khác nhau, nhất là giữa nông thôn và thành
thị ở nước ta một lần nữa khẳng định nguyên nhân gây ra SDD trẻ em ở các vùng các
tỉnh không như nhau.
Kết quả điều tra cơ bản sinh thái môi trường và cơ cấu bệnh tật của nhân dân
một số dân tộc vùng miền núi phí a Bắc Việt Nam năm 1996 của trường Đại học Y

Tháinguyên cho cho biết tỷ lệ suy dinh d ưỡng trẻ dưới 5 tuổi của các dân tộc nh- ư sau
(trích dẫn t ừ t ài liệu [27]):
- Dân tộc Sán dìu ( Tháinguyên): 61,63%
- Dân tộc Mông (Hà Giang):

54,04%


- Dân tộc Thái (Sơn La):

45,83%

- Dân tộc Tày ( Lạng Sơn):

46,82%

- Dân tộc Gi ấy (Lai Châu):

48,58%

- Dân tộc Mường (Hòa Bình):

44,76%

Năm 2003, các tác giả Hoàng Khải Lập và Nguyễn Minh Tuấn đã tiến hành
nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc
thiểu số tại Ôn Lư ơng - Tháinguyên, kết quả cho thấy, tỷ lệ suy dinh d ưỡng ở trẻ em
dưới 5 tuổingười dân tộc Tày là 41,9%, cao hơn rất nhiều so với trẻ em ngư- ời dân tộc
Kinh cùng khu vực là 29,5%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung ở đ ây là
39,1%; suy dinh dưỡng thể thấp còi là 45,3%; suy dinh d ưỡng thể gầy còm là 9,4%

[28].
1.5. Một số đặc điểm về địa điểm ng hiên cứu.
- Phú Đô là một xã miền núi thuộchuyện Phú Lương tỉ nh Tháinguyên, cách
trung tâm thị trấn khoảng 15 km .
+ Phía Bắc giáp với xã Yên Lạc và một phần xã Văn Lăng của huyện Đồng Hỷ.
+ Phía Nam giáp với xã Hoà Bình của huyện Đồng Hỷ.
+ Phía Tây, Tây Nam giáp với xã Tức Tranh.
2

Diện tích xã được trải rộng 21,5km được chia thành nhiều khu vựchành chính,
dân cư, là nơi cư trú của 5 dân tộcanh em sinh sống như: Kinh, Tày, Nùng, H.Mông,
Sán Chí với dân số 5343 người, tỷ lệ phát triển dâ n số tự nhiên là 1,3% và có 1223 hộ
gia đình, trong đó có 696 hộ gia đình dân tộc thiểu số. Trẻ em dưới 5 tuổi trong toàn xã
là 530 trẻ. Đời sống kinh tế của người dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ
đóinghèo còn tương đối cao chiếm 43,1%.
- Yên Lạc là một xã miền núi của huyện P hú Lương tỉ nh Tháinguyên.
+ Phía Đông giáp với xã Phú Đô.
+ Phía Tây giáp với xã Động Đạt.
+ Phía Nam giáp với xã P hấn Mễ , xã Tức Tranh.
+ Phía Bắc giáp với xã Yên Đổ, xã Động Đạt .


2

Xã có diện tích là 43,29 km , trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp, địa hình
phần lớn là đồinúi. To àn xã có 23 thôn với tổng số hộ gia đình là 1586 hộ. Tổng số dân
trong toàn xã là 6900 người. Số trẻ em dưới 5 tuổi trong toàn xã là 410 trẻ. Trong xã có
nhiều dân tộc thiểu số sinh sống: Sán Chí , Sán Dì u, Tày, Nùng... chiếm tỷ lệ 47,93%
dân số của xã. Đời sống của người dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ đóinghèo
chiếm tới 40%.



Chương 2
ĐỐI TƯ ỢNG VÀ P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm ng hiên cứu
2.1.1. Đối tượng
- Bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
- Trẻ e m dưới 5 tuổi.
2.1.2. Địa điểm
- Xã Yên Lạc, P hú Đô của huyện P hú Lương tỉnh Tháinguyên.
2.2. Thời gian ng hiên cứu: Từ tháng 12/06 - 5/08.
2.3. Phương pháp ng hiên cứu: - Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
- Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng.
2.3.1. Phương pháp chọn mẫ u
- Cỡ mẫu chonghiên cứu mô tả:
2

Tính theo công thức n =

Z (1

/ 2)

. p.(1 p)

d

2

Trong đó: n là số bà mẹ có trẻ dưới 5 tuổi; z là độ tin cậy mong muốn tương ứng

với độ chính xác 0,05 thì z = 1,96; d là sai số ước lượng lấy là 0,05;
p là 0,4 (tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số, theo điều tra
tại một số khu vực miền núi phía Bắc là 40% [6]).
Thay vào công thức trên ta tính được n = 384 cho mỗi xã.
- Kỹ thuật chọn mẫu:
+ Chọ n xã: Chọn chủ đích hai xã Yên Lạc và Phú Đô thuộc huyên Phú
Lương - Tháinguyên.
+ Do số trẻ ở 2 xã xấp xỉ cỡ mẫu tính đ ược, do đó chọn t oàn bộ trẻ em dưới 5
tuổi của xã.


- Cỡ mẫu chonghiên cứu bệnh chứng:
Z

2

(1 a / 2)

Tính theo công thức n=

1
p1q1

ln(1- )

1
p2q2
2

Trong đó:

n là cỡ mẫu nghiên cứu ở mỗinhóm
Z(1-ỏ/2) là hệ số giới hạn tin cậy=1,96
ồ là độ chính xác mong muốn, chọ n ồ = 0,3
p2 là tỷ lệ phơinhiễm với yếu tố nguy cơ ước lượng cho nhó m chứng theonghiên
cứu trước là 34,5% (tỷ lệ trẻ thiếu sữa) [23] với t ỷ suất chênh OR =2,5.
p1 là tỷ lệ phơinhiễm với yếu tố nguy cơ ước lượng chonhóm bệnh dựa trên
công thức:
OR.P2

P1=

=

OR.P2 (1 P2 )

2,5.0,345

= 0,57

2,5.0.345 0,655

q1=1-p1
q2=1-p2
Thay vào công thức trên ta có n = 228.
Tỷ lệnhóm bệnh : nhóm chứng là 1 : 1. Như vậy mỗinhóm tối thiểu phải có
228 trẻ dưới 5 tuổi.
+Chọn mẫu:
Chọn nhóm bệnh: chọn to àn bộ trẻ em dưới 5 tuổi có cân nặng/tuổi < -2SD so
với quần thể NCHS đã được xác định qua nghiên cứu mô t ả.
Chọn nhó m chứng: chọn những trẻ dưới 5 tuổi có cân nặng/tuổi > -2SD tương

đồng vớinhó m bệnh về tuổi, giới, dân tộc.
- Cỡ mẫu điều tra khẩu phần:

n

2

.N
Z
.
2
2
(e .N)(Z .
2

2

)

Trong đó: n : Số khẩu phần cần điều tra
Z: Độ tin cậy ( với độ tin c ậy 95% thì Z = 1,96)
e: Sai số cho phép (chọn e = 50 kcal)


: Độ lệch chuẩn của năng lượng trung bình ăn vào theo điều tra trước
là 250 kcal [25]
N: Tổ ng trẻ 13 - 60 tháng tuổi tại điểm điều tra là 666 trẻ.
Từ đó ta có số trẻ cần điều tra khẩu phần là 84, làm tròn thành 100 trẻ cho mỗinhóm
trẻ suy dinh dưỡng và không suy dinh dưỡng.
2.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu

- Nhóm các chỉ tiêu về kinh tế, văn hoá xã hội của hộ gia đình và bà mẹ
+ Qui mô gia đình
+ Tỷ lệ cáchộnghèo
+ Dân tộc
+ Trình độ học vấn
+ Lứa tuổi của các bà mẹ
- Thựchành nuôi dưỡng và theo dõi sự phát triển của trẻ
+ Tỷ lệ trẻ được bú trước 6 giờ, sau 6 giờ.
+ Tỷ lệ trẻ ăn bổ sung < 6 thán g tuổi, t ỷ lệ trẻ ăn bổ sung đúng 6 tháng tuổi,
tỷ lệ trẻ ăn bổ sung > 6 tháng tuổi.
+ Tỷ lệ trẻ được cai sữa: < 18 tháng tuổi
18 - 24 tháng tuổi
> 24 tháng tuổi
+ Tỷ lệ trẻ nhẹ cân
+ Tỷ lệ trẻ mắc tiêu chảy trong 2 tuần qua và ước tính số lần mắc tiêu chảy/
trẻ/ năm.
+ Tỷ lệ trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp trong 2 tuần qua và ước tính số
lần.

- Nhóm chỉ số vềnhân trắc
+ Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân (cân nặng/ tuổi)
+ Tỷ lệ SDD thể thấp còi (chiều cao/ tuổi)
+ Tỷ lệ SDD thể gầy còm (cân nặng/ chiều cao)
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo tuổi
+ Tỷ lệ SDD theo giới
+ Tỷ lệ SDD theo dân tộc


+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo mức độ
- Nhóm chỉ số vể một số yếu tố nguy cơ

+ Yếu tố nguy cơ vềnhân khẩu học: trình độ học vấn của mẹ, tuổi mang thai
của mẹ, dân tộc, điều kiện kinh tế, số con trong gia đình
+ Yếu tố nguy cơ thuộc về thựchành chăm sóc trẻ: thời gian cho bú sau đẻ,
thời gian ăn bổ sung, thời gian cai s ữa, chất lượng của thức ă n bổ sung
+ Yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ: cân nặng l úc đẻ thấp, NKHHC,
tiêu chảy
2.3.3 Tiêu chuẩn đánh giácác chỉ số nghiên cứu
Các chỉ tiêu kinh tế, văn hoá, xã hội:

- Hộnghèo: Theo qui định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Quyết định số 170/2005 QĐ - LĐTBXH ngày 8/7/2005 về chuẩn hộnghèo giai đoạn
2005 - 2010. Chuẩn này đ ược tính theo mức thu nhập bình quân đầu ng- ười trong hộ
cho từng vùng cụ thể nh ư sau:
+ Vùng nông thôn 200.000 đồng/tháng, 2.400.000 đồng/năm
+ Vùng thành thị 260.000 đồng/tháng, 3.120.000 đồng/năm
Trình độ học vấn:
- Mù chữ là những người không biết đọc, không biết viết
- Biết đọc biết viết là những ngư ời có học chưa hết lớp 4/10 hoặc 5/12
- Tiểu học là những ngư ời đã họchết lớp 4/10 hoặc 5/12
- Trung học cơ sở (THCS) là những người đã họchết lớp 7/10 hoặc lớp
9/12 trở lên
- Trung học phổ thông ( THP T) là những ngư ời đã họchết lớp 10/10 hoặc lớp
12/12 trở lên
Chỉ số về chăm sóc sức khoẻ trẻ em:

- Bú sớm là bú sữa mẹ trong vòng nửa giờ đến một giờ đ ầu sau đẻ
- Ăn bổ sung đ úng thời gian là bổ sung khi trẻ đủ 6 tháng tuổi
- Ăn bổ sung không đúng thời gian là ăn khi trẻ trước 6 tháng tuổi hoặc sau



×