Trờng đại học Y Hà nội
Bộ môn dinh dỡng - An toàn thực phẩm
Báo cáo khoa học tổng kết đề tài
Xây dựng mô hình can thiệp phối hợp giữa thực hành
nuôi dỡng trẻ và tạo nguồn thức ăn tại cộng đồng
nhằm cải thiện tình trạng suy dinh dỡng ở trẻ em dới 5 tuổi
tại các xã khó khăn có tỷ lệ suy dinh dỡng cao tại Hà Nội
M số: TC-MT/10-06-2
Chủ nhiệm đề tài : PGS.TS. Phạm Duy tờng
Đơn vị thực hiện : Trờng đại học Y Hà nội
Cơ Quan đợc giao kế hoạch: Sở khoa học công nghệ Hà nội
8993
Năm - 2008
MC LC
Đặt vấn đề
1
Chơng 1. Tổng quan
3
1.1. Tình hình Suy Dinh Dỡng thế giới và Việt Nam những năm gần đây 3
1.2. Nguyên nhân và ảnh hởng của Suy Dinh Dỡng đến sức khoẻ, bệnh tật, kinh tế-xã hội 5
1.2.1. Nguyên nhân suy dinh dỡng 5
1.2.2.
ả
nh hởng của SDD đến sức khoẻ, bệnh tật, kinh tế-xã hội: 8
1.3.
C
ác giải pháp phòng chống Suy dinh dỡng 9
1.3.1. Mục tiêu phòng chống suy dinh dỡng 9
1.3.2 Giải pháp phòng chống suy dinh dỡng 10
1.3.3. Phòng suy dinh dỡng thông qua cải thiện chất lợng thức ăn bổ sung 12
1.3.4. Một số mô hình can thiệp suy dinh dỡng trên thế giới 15
1.3.5. Một số mô hình can thiệp suy dinh dỡng gần đây ở ViệtNam 17
Chơng 2: Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu 20
2.1. Đối tợng nghiên cứu 20
2.2. Địa điểm nghiên cứu 20
2.3. Thời gian nghiên cứu 21
2.4. Phơng pháp nghiên cứu 21
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 21
2.4.2. Cỡ mẫu 21
2.4.3. Qui trình chọn mẫu 22
2.4.4. Xây dựng và thử nghiệm mô hình can thiệp 23
2.4.5. Nội dung, các chỉ số nghiên cứu và công cụ thu thập số liệu 25
2.4.6. Phơng pháp thu thập số liệu và cách đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu 26
2.4.7. Biện pháp khống chế sai số 28
2.4.8. Xử lý và phân tích số liệu 29
2.4.9. Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu. 29
Chơng 3. Kết quả nghiên cứu 31
3.1. Thực trạng tình trạng dinh dỡng trẻ dới 5 tuổi Và kiến thức và thực hành nuôi
dỡng trẻ của các bà mẹ 31
3.1.1. Thực trạng tình trạng dinh dỡng trẻ dới 5 tuổi 31
3.1.2. Thực trạng kiến thức và thực hành nuôi trẻ của các bà mẹ. 32
3.1.3. Yếu tố kinh tế hộ gia đình 39
3.1.4. Yếu tố bệnh tật 39
3.1.5. Yếu tố chất lợng bữa ăn 40
3.1.6. Tiếp cận giáo dục - truyền thông dinh dỡng 42
3.1.7. Phân tích khả năng khai thác thực phẩm sẵn có tại Việt long 43
3.1.8. So sánh nguy cơ ở trẻ SDD và bình thờng ở hai xã Việt Long và Phù Ninh 45
3.2. Xây dựng và thực hiện mô hình can thiệp phối hợp giữa thực hành nuôi dỡng trẻ và tạo
nguồn thức ăn tại cộng đồng 56
3.2.1. Xác định vai trò các thành phần tham gia vào mô hình can thiệp 56
3.2.2 Các giải pháp và hoạt động cụ thể của mô hình can thiệp 58
3.3. Đánh giá hiệu quả bớc đầu việc áp dụng thử nghiệm mô hình can thiệp sau 12 tháng 64
3.3.1. Hiệu quả thay đổi về kiến thức, thực hành chăm sóc trẻ 64
3.3.2. Những thay đổi về chất lợng bữa ăn 72
3.3.3. Thay đổi tỷ lệ suy dinh dỡng trẻ dới 5 tuổi tại 2 xã. 75
3.3.4. Thay đổi về tỷ lệ mắc bệnh 77
3.3.5. Tiếp cận giáo dục - truyền thông dinh dỡng 78
3.3.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động chơng trình phòng chống SDD ở 2 xã 79
Chơng 4 : Bàn luận 82
4.1. Thực trạng tình trạng dinh dỡng của trẻ dới 5 tuổi và kiến thức và thực hành nuôi
con của các bà mẹ 82
4.1.1. Thực trạng tình trạng dinh dỡng của trẻ dới 5 tuổi 82
4.1.2. Thực trạng kiến thức và thực hành nuôi con của các bà mẹ 83
4.2. Xây dựng mô hình can thiệp phối hợp giữa hớng dẫn thực hành nuôi dỡng trẻ bằng cách
tận dụng nguồn thực phẩm sẵn có và tạo nguồn thức ăn tại cộng đồng 86
4.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dỡng phối hợp giữa hớng dẫn thực hành nuôi dỡng
trẻ bằng cách tận dụng nguồn thực phẩm sẵn có và tạo nguồn thức ăn tại cộng đồng. 88
4.3.1 Hiệu quả thay đổi kiến thức thực hành cho trẻ ăn bổ sung của bà mẹ. 88
4.3.2. Hiệu quả đạt đợc trong việc thay đổi chất lợng bữa ăn của trẻ 89
4.3.3. Sự thay đổi tình trạng dinh dỡng ở trẻ em sau can thiệp 90
4.4. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai mô hình can thiệp dinh dỡng và điều kiện
để duy trì bền vững 92
Kết luận 94
Khuyến nghị 95
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Lời nói đầu
Suy dinh dỡng (SDD) năng lợng - protein hiện nay là một trong những vấn đề sức khoẻ ở
nhiều nớc đang phát triển. Theo những tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới gần đây cho thấy hơn 1/3 trẻ
em dới 5 tuổi ở các nớc đang phát triển có chiều cao/tuổi thấp hơn -2SD của quần thể tham chiếu
NCHS (National Centre for Health Statistic) và nhiều năm trở lại đây tỷ lệ SDD nói chung cha giảm
đáng kể, ở nhiều nơi gần nh không thay đổi.
Qua thực tế, càng ngày ngời ta càng thấy SDD trẻ em không đơn thuần chỉ là hậu quả của sự
thiếu thức ăn hoặc thiếu chăm sóc y tế - vệ sinh môi trờng, mà chất lợng chăm sóc và nuôi nấng trẻ
còn phụ thuộc nhiều vào kiến thức và thời gian của ngời mẹ trong việc chăm sóc trẻ. Nhiều trẻ em, bố
mẹ có thu nhập khá vẫn SDD, vì nhiều bà mẹ cha biết cách chăm sóc con cái, (đó là cha kể đến các tập
quán cũ, lạc hậu).
Nuôi con bằng sữa mẹ không đúng, đặc biệt là không nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6
tháng đầu tiên, cho ăn bổ sung không phù hợp là những yếu tố nguy cơ cao làm tăng tỷ lệ bệnh tật và tử
vong ở trẻ nhỏ. Những ảnh hởng do nuôi dỡng sai lầm trong thời kỳ này kéo dài trong suốt cuộc đời
của đứa trẻ biểu hiện qua kém trí tuệ trong học hành, giảm khả năng lao động, thiệt thòi trong cuộc sống
xã hội, cộng đồng
Sóc sơn một huyện ngoại thành Hà Nội, trong những năm qua công tác chăm sóc sức khoẻ và
phòng chống suy dinh dỡng đã có nhiều kết quả, tuy nhiên tốc độ giảm suy dinh dỡng còn chậm,
nhiều xã còn có tỷ lệ suy dinh dỡng cao trên 25% nh : Hồng Kì, Phù Ninh, Bắc sơn, Việt
Long
Chính vì vậy việc triển khai nghiên cứu xây dựng mô hình phòng chống suy dinh dỡng ở các xã
ngoại thành có tỷ lệ suy dinh dỡng cao trong giai đoạn hiện nay thực sự cần thiết, để có thể áp dụng và
triển khai cho tất cả các xã ở ngoại thành có tỷ lệ suy dinh dỡng cao. Từ những l
ý
do trên chúng tôi
nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu sau:
Mục tiêu chung :
Cải thiện tình trạng suy dinh dỡng ở trẻ dới năm tuổi tại các xã khó khăn và có tỷ lệ suy dinh
dỡng cao ở Hà Nội thông qua mô hình can thiệp phối hợp giữa hớng dẫn thực hành nuôi dỡng trẻ và
tạo nguồn thực phẩm sẵn có tại cộng đồng.
x
Mục tiêu cụ thể:
1.
Đánh giá thực trạng dinh dỡng của trẻ dới 5 tuổi và thực hành nuôi con của các bà mẹ tại các
xã khó khăn và tỷ lệ suy dinh dỡng cao ở Hà nội.
2.
Xây dựng mô hình can thiệp dinh dỡng phối hợp giữa hớng dẫn thực hành nuôi dỡng trẻ bằng
cách tận dụng nguồn thực phẩm sẵn có và tạo nguồn thức ăn tại cộng đồng.
3.
Đánh giá hiệu quả bớc đầu việc áp dụng thử nghiệm mô hình can thiệp sau 12 tháng
Phơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng nghiên cứu cắt ngang để tìm hiểu thực trạng nguyên nhân SDD của trẻ dới 5 tuổi và
kiến thức, thực hành nuôi con của các bà mẹ cũng nh một số yếu tố liên quan.
- Nghiên cứu can thiệp có so sánh đối chứng để bớc đầu đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp đã
xây dựng dựa vào thực trạng nguyên nhân SDD của trẻ dới 5 tuổi và các yếu tố nguy cơ nhằm cải thiện
kiến thức, thực hành nuôi con của các bà mẹ và tình trạng dinh dỡng của trẻ dới 5 tuổi.
Nội dung nghiên cứu
I. Nghiên cứu tổng quan
.
II. Khảo sát đánh giá thực trạng, nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ liên quan tới tỷ lệ suy dinh
dỡng cao ở cộng đồng nghiên cứu.
III. Khảo sát và đánh giá khả năng khai thác nguồn thực phẩm địa phơng để tạo nguồn thức ăn
cho trẻ.
IV. Xây dựng mô hình can thiệp
1. Xây dựng khẩu phần ăn
2. Xây dựng tài liệu
3. Xây dựng mô hình can thiệp phối hợp hớng dẫn thực hành nuôi dỡng trẻ và tạo nguồn thức
ăn tại cộng đồng trên cơ sở phân tích các số liệu điều tra ban đầu.
4. Các giải pháp và hoạt động cụ thể của mô hình can thiệp
V. Đánh giá hiệu quả
1. Hiệu quả cải thiện về kiến thức, thực hành của bà mẹ
2. Cải thiện tình trạng dinh dỡng trẻ
3. Cải thiện cách chăm sóc trẻ
VI. Kiến nghị và đề xuất
xx
Kết quả đạt đợc:
1. Sau thời gian can thiệp tỷ lệ SDD trẻ dới 5 tuổi
tại Việt Long và Phù Ninh đều
giảm đi so với lúc trớc khi triển khai, tuy nhiên cha có sự khác biệt rõ rệt giữa hai xã.
Hiệu quả giảm tỷ lệ suy dinh dỡng ở chỉ tiêu Cân nặng theo tuổi giảm đi có ý nghĩa đối
với xã Việt long ở lứa tuổi thứ 2 (29,0% và 17,7%) và tuổi thứ 3 (30,3% và 18,5%) (P<0,05),
chênh lệch có ý nghĩa so với xã đối chứng Phù Ninh ở lứa tuổi thứ 3 (36,3% và 25,4%) và tuổi
thứ 4 (34,3% và 23,7%) (P<0,05).
ở
chỉ tiêu chiều cao theo tuổi thì tỷ lệ trẻ suy dinh dỡng giảm đi có ý nghĩa đối với xã
Việt long ở lứa tuổi thứ 2 (28,3% và 19%); đối với Phù Ninh ở lứa tuổi thứ 4 (38,4 % và
25,3%)(P<0,05). Nếu tính theo chỉ tiêu cân nặng theo chiều cao thì tỷ lệ trẻ suy dinh dỡng có
giảm đi nhng cha có sự khác biệt trớc sau can thiệp.
Kết quả sau can thiệp cho thấy đã cải thiện đợc tình trạng dinh dỡng theo chỉ tiêu Cân
nặng/ tuổi là 15,9%, Chiều cao theo tuổi là 20,4%, nhng chỉ tiêu cân nặng theo chiều cao chỉ
đạt 11,8%.
2
. Một số yếu tố về chăm sóc trẻ của bà mẹ:
Chơng trình can thiệp với hoạt động hớng dẫn thực hành và t vấn chăm sóc nuôi
dỡng trẻ trớc tiên là nân cao kiến thc của bà mẹ nên cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau
khi sinh trớc và sau can thiệp là cao nhất, các bà mẹ biết sự cần thiết cho trẻ bú sữa non ở Việt
Long trớc can thiệp là 58,6%, tỷ lệ này đã tăng lên (69,9%). Tỷ lệ bà mẹ biết nên cai sữa cho
trẻ sau 12 tháng ở Xã Việt long cao hơn so với bà mẹ ở xã Phù Ninh. Các bà mẹ ở Việt Long
cũng biết thời điểm ăn bổ sung hợp lý không sớm quá hoặc muộn quá đã nâng lên rõ rệt sau khi
can thiệp và so cả với nhóm chứng. Những thức ăn bổ sung thích hợp với trẻ cũng đợc các bà
mẹ biết nhiều hơn so với trớc can thiệp. Những kiến thức về chăm sóc trẻ khi bị ốm, không
kiêng khem quá mức và cho trẻ ăn tăng lên và ăn ngon hơn tăng lên.
Hiệu quả của mô hinh can thiệp đợc thấy rõ ở các điểm thực hành nuôi con bằng sữa
mẹ, cho trẻ bú sữa non, thời gian cai sữa muộn hơn rõ rệt ở Việt Long, các bà mẹ cho trẻ ăn bổ
sung ở lứa tuổi hợp lý hơn từ 45,6% tăng lên 67,5%. Khi trẻ bị ốm đợc chăm sóc tốt hơn, cho
trẻ ăn tăng lên và non hơn.
Các bà mẹ ở xã Việt long cũng biết cách theo dõi biểu đồ tăng trởng của trẻ cao hơn
Phù Ninh
xxx
3. Hiệu quả giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy
ở trẻ sau thời gian can thiệp từ 15% còn
5,8%, và ở xã đối chứng vẫn có tỷ lệ cao hơn là 9%.
4. Hiệu quả cải thiện bữa ăn của trẻ:
Bữa ăn của trẻ sau khi can thiệp hớng dẫn thực hành chuản bi bữa ăn cho trẻ đủ dinh
dỡng cho trẻ ở các lứa tuổi trẻ ăn bột ở Việt Long, bữa bột, cháo, cơm có đợc 4, 3 thành phần
thức ăn tăng lên rõ rệt tăng lên gấp 2 lần so với trớc can thiệp và chênh lệch so với xã đối chứng
Phù Ninh, đồng thời trẻ chỉ đợc ăn bữa ăn đơn điệu một và hai thành phần cũng giảm đi.
Trong mô hình hớng dẫn thực hành nuôi dỡng trẻ nội dung tận dụng thức ăn sẵn có để
đa vào bữa ăn cho trẻ có hiệu quả rõ tại xã Việt Long ở việc tận dung thức ăn từ chăn nuôi hộ
gia đình nh trứng, thịt gà vịt, tôm cua cá, ốc, rau quả.
5. Tiếp cận và hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe dinh dỡng.
Hiệu quả của các biện pháp giáo dục truyền thông đã tạo điều kiện cho các bà mẹ tiếp cận với
các thông tin về chăm sóc khi mang thai, chăm sóc trẻ nhiều hơn so với trớc khi can thiệp. Hiệu
quả thấy rõ ở hoạt động giáo dục truyền thông từ nhân viên y tế, cộng tác viên dinh dỡng, và
hoạt động đó đợc ngời dân đánh giá hoạt động truyền thông đợc tổ chức thờng xuyên ở xã
và thôn
. ở
Vit Long vi i ng cng tỏc viờn s lng v c tp hun tt ó thỳc y
vic hng dn thc hnh dinh dng cho cỏc b m cao hn.
Thời gian và Kinh phí thực hiện đề tài
-
Thời gian thực hiện đề tài : Từ tháng 01 năm 2006 Đến tháng 6 năm 2007 (ĐC)
Từ tháng 01 năm 2006 Đến tháng 12 năm 2007 (thực tế)
- Kinh phí thực hiện
Tổng số : 450.000.000 đ
( Bốn trăm năm mơi triệu đồng chẵn )
Trong đó, từ ngân sách SNKH : 450.000.000 đ
Đã quyết toán : 440.000.000
ix
Các tổ chức/cá nhân tham gia thực hiện đề tài
TT Tên tổ chức Địa chỉ
1
Bộ môn Dinh dỡng & ATTP- Khoa YTCC
Trờng Đại học Y Hà Nội
1. Tôn Thất Tùng, Đống Đa, HN
2
- Trung tâm Y tế Huyện Sóc Sơn Hà Nội Sóc Sơn - Hà Nội
3 Xã nghiên cứu đối chứng
Xã Phù Ninh-Sóc sơn-Hà nôi
4 Xã nghiên cứu can thiệp
Xã Việt long-Sóc sơn-Hà nôi
TT Tên cá nhân Cơ quan công tác
A
Chủ nhiệm đề tài
PGS.TS Phạm Duy Tờng
BM Dinh dỡng&VSATTP - KhoaYTCC- ĐHY Hà
Nội (8523798 -221 0912396125)
B
1
2
3
4
5
6
7
Cán bộ tham gia nghiên cứu
Ts. Trần Thị Phúc Nguyệt
Ts. Phạm Văn Phú
Ths Trịnh Bảo Ngọc
Ts. Lê Thị Hơng
CN Nguyễn Thị Ninh
Ths. Trần Văn Hà
Cán bộ y tế tại địa phơng
BM Dinh dỡng&VSATTP - KhoaYTCC- ĐHY Hà
Nội (ĐT 0912610945)
BM Dinh dỡng&VSATTP - KhoaYTCC- ĐHY Hà
Nội (0904188736)
BM Dinh dỡng&VSATTP - KhoaYTCC- ĐHY Hà
Nội (0913014169)
BM Dinh dỡng&VSATTP - KhoaYTCC- ĐHY Hà
Nội (84915648237)
BM Dinh dỡng&VSATTP - KhoaYTCC- ĐHY Hà
Nội. (9348900)
Phòng đào tạo Đại học - Đại học Y Hà Nội
- Trung tâm y tế huyện Sóc sơn
- Xã Phù Ninh
- Xã Việt long
1
Đặt vấn đề
Suy dinh dỡng (SDD) năng lợng - protein hiện nay là một trong những vấn đề sức
khoẻ ở nhiều nớc đang phát triển. Theo những tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới gần đây cho
thấy hơn 1/3 trẻ em dới 5 tuổi ở các nớc đang phát triển có chiều cao/tuổi thấp hơn -2SD
của quần thể tham chiếu NCHS (National Centre for Health Statistic) và nhiều năm trở lại đây
tỷ lệ SDD nói chung cha giảm đáng kể, ở nhiều nơi gần nh không thay đổi.
Qua thực tế, càng ngày ngời ta càng thấy SDD trẻ em không đơn thuần chỉ là hậu
quả của sự thiếu thức ăn hoặc thiếu chăm sóc y tế - vệ sinh môi trờng, mà chất lợng chăm
sóc và nuôi nấng trẻ còn phụ thuộc nhiều vào kiến thức và thời gian của ngời mẹ trong việc
chăm sóc trẻ. Nhiều trẻ em, bố mẹ có thu nhập khá vẫn SDD, vì nhiều bà mẹ cha biết cách
chăm sóc con cái, (đó là cha kể đến các tập quán cũ, lạc hậu).
Chiến lợc toàn cầu cho sự nuôi dỡng trẻ đợc dựa trên bằng chứng quan trọng của
dinh dỡng trong những tháng đầu, những năm đầu của cuộc sống và dựa trên vai trò của thực
hành nuôi dỡng phù hợp trong việc phấn đấu tới một sức khoẻ tốt nhất. Nuôi con bằng sữa
mẹ không đúng, đặc biệt là không nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tiên,
cho ăn bổ sung không phù hợp là những yếu tố nguy cơ cao làm tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong
ở trẻ nhỏ. Những ảnh hởng do nuôi dỡng sai lầm trong thời kỳ này kéo dài trong suốt cuộc
đời của đứa trẻ biểu hiện qua kém trí tuệ trong học hành, giảm khả năng lao động, thiệt thòi
trong cuộc sống xã hội, cộng đồng
Thực hành nuôi dỡng không đúng và hậu quả của nó là những cản trở chính đối với
việc phát triển kinh tế xã hội bền vững và xoá bỏ đói nghèo. Chắc chắn rằng: Một đất nớc sẽ
không thể thành công trong sự nỗ lực để thúc đẩy phát triển kinh tế cho tới khi nào sự tăng
trởng và phát triển của trẻ em đạt tới mức tốt nhất.
Nuôi dỡng trẻ phù hợp là cần thiết để đạt tới và duy trì tình trạng dinh dỡng, sức
khỏe tốt cho đứa trẻ, trong đó cho ăn bổ sung hợp lý đóng một trong những vai trò quyết định.
Sóc Sơn một huyện ngoại thành Hà Nội, trong những năm qua công tác chăm sóc sức
khoẻ và phòng chống suy dinh dỡng đã có nhiều kết quả, tuy nhiên tốc độ giảm suy dinh
2
dỡng còn chậm, nhiều xã còn có tỷ lệ suy dinh dỡng cao trên 25% nh : Hồng Kì, Phù
Ninh, Bắc sơn, Việt Long, Xuân giang. Chính vì vậy việc triển khai nghiên cứu xây dựng mô
hình phòng chống suy dinh dỡng ở các xã ngoại thành có tỷ lệ suy dinh dỡng cao trong giai
đoạn hiện nay thực sự cần thiết, để có thể áp dụng và triển khai cho tất cả các xã ở ngoại
thành có tỷ lệ suy dinh dỡng cao. Từ những l
ý
do trên chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm mục
tiêu sau:
1. Mục tiêu chung :
Cải thiện tình trạng suy dinh dỡng ở trẻ dới năm tuổi tại các xã khó khăn và có tỷ lệ
suy dinh dỡng cao ở Hà Nội thông qua mô hình can thiệp phối hợp giữa hớng dẫn thực
hành nuôi dỡng trẻ và tạo nguồn thực phẩm sẵn có tại cộng đồng
2. Mục tiêu cụ thể:
1.
Đánh giá thực trạng dinh dỡng của trẻ dới 5 tuổi và thực hành nuôi con của các bà
mẹ tại các xã khó khăn và tỷ lệ suy dinh dỡng cao ở Hà nội.
2.
Xây dựng mô hình can thiệp dinh dỡng phối hợp giữa hớng dẫn thực hành nuôi dỡng
trẻ bằng cách tận dụng nguồn thực phẩm sẵn có và tạo nguồn thức ăn tại cộng đồng.
3.
Đánh giá hiệu quả bớc đầu việc áp dụng thử nghiệm mô hình can thiệp sau 12 tháng
3
Chơng 1. Tổng quan
1.1. Tình hình Suy Dinh Dỡng thế giới và Việt Nam những năm gần đây
Theo tổ chức lơng thực và nông nghiệp thế giới FAO (2002): Thế giới hiện có trên
840 triệu ngời không đủ ăn [49]. Theo Quĩ nhi đồng liên hiệp quốc UNICEF (2002): Vì đói
nghèo và thiếu sự tiếp cận với những dịch vụ xã hội cơ bản, hàng năm hơn 10 triệu trẻ em
dới 5 tuổi - trong đó một nửa trong giai đoạn chu sinh - đã chết vì suy dinh dỡng và các
bệnh có thể phòng chống đợc. Hàng năm những biến chứng liên quan đến thiếu máu, suy
dinh dỡng bà mẹ và trẻ sơ sinh đã dẫn tới nửa triệu phụ nữ và trẻ vị thành niên bị tử vong,
đồng thời số ngời khác bị di chứng thơng tổn, mất năng lực còn nhiều hơn thế; 150 triệu trẻ
em dới 5 tuổi bị suy dinh dỡng; hơn 2 tỷ ngời thiếu sự tiếp cận với những điều kiện vệ
sinh đầy đủ;100 triệu trẻ em thất học trong đó 60% là trẻ gái; HIV/AIDS đang phát triển với
một tốc độ nhanh chóng [77].
Báo cáo lần thứ 4 về tình hình dinh dỡng toàn cầu năm 2000 của ACC/SCN/IFPRI
cho thấy: hàng năm có khoảng 30 triệu trẻ em đợc sinh ra ở các nớc đang phát triển có lệch
lạc về tăng trởng vì hậu quả của suy dinh dỡng bào thai. Trẻ đẻ đủ tháng có cân nặng sơ
sinh thấp rất phổ biến và trầm trọng ở Miền Nam Trung
á
(khoảng 21%) Trung Phi (15%)
Tây Phi (11%). Khoảng 182 triệu trẻ em trớc tuổi đi học hoặc 33% trẻ dới 5 tuổi ở các nớc
đang phát triển bị suy dinh dỡng thể thấp còi, ớc lợng vào năm 2005 sẽ còn khoảng 29%
trẻ bị suy dinh thể này trên toàn cầu nhng con số thực sẽ là rất cao [40].
Bảng 1.1. ớc lợng tỷ lệ và con số trẻ bị suy dinh dỡng thể thấp còi 1995-2003 [40]
Tỷ lệ %
Thể thiếu cân Thấp còi Gầy còm
Khu vực (Châu)
Trung bình Nặng
Trun
g
bình
và nặng
Trun
g
bình
và nặng
Các nớc cận châu Phi 29 8 9 38
Trung đông và Bắc phi 14 2 6 21
Nam á 46 16 15 44
Đông á và Thái Bình dơng 17 3 3 19
Mỹ Latin và Caribê 7 1 2 16
CEE/CIS 6 1 4 16
Nớc CN phát triển SL không sẵn có
Các nớc đang phát triển 27 8 8 31
Các nớc kém phát triển 36 10 10 42
Chung toàn thế giới 27 8 8 31
4
Năm 2000, ACC/SCN/ IFPRI/WHO/UNICEF ớc tính có khoảng 140-250 trẻ em
trớc tuổi đi học bị thiếu vitamin A ở tất cả các mức độ và hàng năm khoảng 3 triệu trẻ bị
thiếu vitamin A có biểu hiện lâm sàng [40][43]. Số ngời bị thiếu iốt trên dới 1 tỷ [41].
Đối với khu vực Đông Nam
á
(2001): Tình trạng SDD trẻ dới 5 tuổi: thể thiếu cân
(underweight): 28,9%; thể thấp còi (stunting): 33,0%; thể gày còm (wasting): 10,4%.
Con số 33,0% trẻ em dới 5 tuổi bị SDD thể còi cọc (chỉ số chiều cao/tuổi thấp) phản
ánh hậu quả của tình trạng thiếu ăn và sức khoẻ kém kéo dài [59][66].
ở
Việt Nam, với thực trạng tình hình dinh dỡng hiện nay còn rất nhiều vấn đề đáng
quan tâm: Trên 1 triệu hộ gia đình còn đói ăn; 20% phụ nữ bị thiếu nhiệt lợng trờng diễn
(chỉ số BMI<18,5), đặc biệt ở những bà mẹ đang nuôi con tỷ lệ này còn cao hơn
(24,8%)[33][34[35].
Qua các cuộc điều tra và tổng điều tra dinh dỡng, tỷ lệ SDD ở trẻ dới 5 tuổi theo 3 chỉ
số cân nặng/tuổi, Chiều cao/tuổi,Cân nặng/chiều cao diễn biến nh sau[32][34][36][39][54]
[68][69]:
Bảng 1.2. Kết quả điều tra dinh dỡng trẻ dới 5 tuổi theo năm.
Tỷ lệ SDD (%)
Năm điều tra
Cân/Tuổi Cao/Tuổi Cân/Cao
1985 51,5 59,7 7,0
1995 44,9 46,9 11,6
1996 43,9 44,2 14,8
1997 40,6 44,1 14,3
1998 39,8 35,9 10,3
1999 36,7 38,7 -
2000 33,8 36,5 -
2001 31,9 34,8 -
2002 30,1 33,0 7,9
2003 28,4 32,0 -
2004 26,6 30,7 7,7
2005 25.2 29.6 6.9
2006 24.0 32.0 7.0
2007 21.2 33.9 7.6
Mặc dù có chiều hớng giảm khi tính chung toàn quốc trong những năm gần đây
nhng ở các khu vực Miền núi phía Bắc, Miền Trung, Tây Nguyên, tỷ lệ SDD vẫn còn rất cao.
Đặc biệt là SDD thể thấp còi (chiều cao/tuổi thấp) [40].
5
- Trong số 7434 trẻ đợc sinh tại Cần Thơ trong thời gian 1 năm từ 01/10/2001 đến
30/9/2002, tác giả Trần Sophia thấy tỷ lệ sơ sinh thấp cân là 9,72% (nông thôn: 10,58%;
thành phố: 7,18%) [24].
Đối với những trẻ không bị SDD bào thai, sau khi sinh trong vòng 4-6 tháng đầu trẻ
phát triển tốt gần theo kịp tiêu chuẩn của trẻ em thế giới. Nhng sau đó sự phát triển chậm đi,
cân nặng một trẻ 12 tháng chỉ bằng 80% tiêu chuẩn thế giới [14].
Theo phân loại của WHO, dựa vào quần thể tham chiếu NCHS với điểm ngỡng là <-
2SD, mức độ SDD của trẻ dới 5 tuổi tại một cộng đồng đợc đánh giá nh sau [59][83]:
Bảng 1.3. Đánh giá mức độ suy dinh dỡng có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng
Mức độ (Tỷ lệ % hiện mắc)
Thể SDD
Thấp Trung bình Cao Rất cao
Thiếu cân (underweight) < 10 10-19 20-29
30
Thấp còi (stunting) < 20 20-29 30-39
40
Nh vậy, SDD trẻ em dới 5 tuổi trên thế giới, trong khu vực Đông Nam
á
cũng nh
ở Việt Nam hiện tại vẫn còn đang ở mức độ cao và rất cao. Việt Nam cũng không nằm ngoài
xu thế và tình hình chung của thế giới cũng nh khu vực. Chỉ tiêu giảm tỷ lệ SDD thể cân/tuổi
từ 26,6% năm 2004 xuống còn dới 20% và năm 2010, giảm tỷ lệ SDD thể cao/tuổi mỗi năm
1,5% cũng là những thách thức và kết quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
1.2. Nguyên nhân và ảnh hởng của Suy Dinh Dỡng đến sức khoẻ,
bệnh tật, kinh tế-x hội
1.2.1. Nguyên nhân suy dinh dỡng
Hiện nay, theo UNCEF, nguyên nhân SDD có thể đợc chia thành 3 mức độ: trực tiếp,
tiềm tàng và cơ bản [74]. Mô hình đó đã chỉ ra nguyên nhân trực tiếp dẫn đến suy dinh dỡng
là do thiếu ăn, bệnh tật, nguyên nhân tiềm tàng là thiếu an ninh lơng thực thực phẩm, thiếu
dịch vụ chăm sóc y tế và vệ sinh môi trờng kém, chăm sóc bà mẹ và trẻ em cha tốt. Nguyên
nhân cơ bản của suy dinh dỡng hiện nay liên quan đến hệ thống cơ quan nhà nớc, tổ chức
xã hội, kiến trúc cơ cấu chính trị, cơ cấu kinh tế, nguồn lực và tài nguyên.
6
Điều tra về nguyên nhân trực tiếp dẫn đến SDD, Viện Dinh dỡng đã đa ra con số là
1/3 do thiếu ăn kể cả SDD ở bà mẹ trong thời kỳ có thai và trẻ sơ sinh có cân nặng dới 2500
gam, 1/3 do các bệnh nhiễm khuẩn đặc biệt là tiêu chảy, viêm phổi và sởi, 1/3 do bà mẹ
không biết cách nuôi con và do tập tục kiêng khem không hợp lý. Viện bảo vệ bà mẹ trẻ em
đã đi đến kết luận là hơn 60% trẻ em bị SDD là do gia đình thiếu hiểu biết về cách nuôi con
và các bà mẹ thiếu thời gian chăm sóc trẻ [11].
Đối với các yếu tố nguy cơ gây cân nặng sơ sinh thấp, các nghiên cứu thờng đi đến
kết luận là do: Tình trạng dinh dỡng kém của bà mẹ trớc khi có thai (cân nặng dới 40 kg,
chiều cao thấp hơn 145 cm), ít tăng cân trong thời kỳ có thai (dới 6 kg), bà mẹ bị thiếu máu,
khẩu phần ăn không đáp ứng nhu cầu, lao động nặng nhọc trong thời kỳ thai nghén [24].
Thiếu ăn:
Thiếu ăn - hay nói rộng hơn là đói nghèo - là một trong những nguyên
nhân trực tiếp của SDD. Ngày nay, những nguyên nhân của đói nghèo đã đợc xác định rõ
ràng đó là do sự bùng nổ dân số, thất nghiệp, bất ổn về chính trị, thiếu t liệu sản xuất nh
đất, vốn, dụng cụ Những đứa trẻ đợc sinh ra trong những gia đình nghèo thờng có nguy
cơ cao đối với bệnh tật vì sống trong môi trờng thiếu vệ sinh, nhà cửa chật chội, đông đúc,
điều kiện sống nghèo nàn, phơi nhiễm cao với các véc tơ gây bệnh [47].
Nhiễm trùng và ký sinh trùng:
Đây là nguyên nhân trực tiếp thứ 2 của SDD:
Nhiễm trùng:
Hầu hết các kết quả nghiên cứu đều cho thấy ảnh hởng của nhiễm
trùng lên sự tăng cân của trẻ đặc biệt là vào thời điểm 6 tháng tuổi, khi trẻ bắt đầu đợc cho
ăn bổ sung. Trong các bệnh nhiễm trùng, tiêu chảy đứng hàng đầu kể về cả 2 khía cạnh thời
gian mắc và tần xuất mắc. Mối quan hệ giữa SDD và nhiễm trùng tạo ra một vòng luẩn quẩn
và đợc coi nh một phức hợp nhiễm trùng - SDD, nói một cách chính xác nó là một phức
hợp giữa 2 nguyên nhân trực tiếp và hậu quả sẽ dẫn tới tình trạng dinh dỡng kém [56] [70].
Hàng năm, hơn 10 triệu trẻ em ở các nớc đang phát triển chết trớc 5 tuổi, trong đó 7
triệu chết vì các nguyên nhân viêm đờng hô hấp cấp tính (hầu hết là viêm phổi), tiêu chảy,
sởi, sốt rét hoặc suy dinh dỡng và thờng là có sự phối hợp giữa các nguyên nhân này [82].
7
Biểu đồ 1.1. Các nguyên nhân bệnh tật góp phần vào sự tử vong của 10,5 triệu trẻ em
các nớc đang phát triển năm 1999 [82].
Riêng với tiêu chảy, theo WHO/UNICEF (2004): Mặc dù tử vong do tiêu chảy cấp ở
trẻ dới 5 tuổi đã giảm từ 4,5 triệu trẻ hàng năm (1979) xuống còn 1,6 triệu (2002), nhng
đây vẫn còn là một sự mất mát nặng nề đối với trẻ em ở các nớc đang phát triển [85].
Nhiễm ký sinh trùng:
Việt Nam là một nớc có tỷ lệ nhiễm cao các loại giun đũa,
giun móc mỏ, giun tóc ở tất cả các vùng nhng đặc biệt cao là những vùng có mật độ dân c
lớn. Ước tính ở Việt Nam, khoảng 60-70% dân số mắc ít nhất là một loại giun sán nào đó.
Trong đó nhiễm giun đũa đứng hàng đầu trong các bệnh giun sán, đặc biệt là các vùng đồng
bằng trong cả nớc với tỷ lệ nhiễm 50-90%. Bệnh giun đũa, giun kim đang góp phần gây ra
tình trạng suy dinh dỡng trẻ em hiện nay và bệnh giun móc/mỏ đang góp phần gây ra tình
trạng thiếu máu [2].
Nguyên nhân tiềm tàng:
Trong những nguyên nhân này: Thực hành nuôi dỡng không đúng là một nguy cơ rất
cao đối với SDD ở trẻ nhỏ. Trẻ không đợc nuôi bằng sữa mẹ phù hợp thờng bị nhiễm trùng
tái phát, tăng trởng kém và vào lúc 1 tháng tuổi tỷ lệ tử vong cao gần gấp 6 lần so với trẻ
đợc bú mẹ. Từ lúc 6 tháng tuổi trở đi, khi sữa mẹ không còn đáp ứng đủ nhu cầu dinh dỡng,
đứa trẻ bắt đầu ăn bổ sung và dần từng bớc chuyển đổi để đến giai đoạn tiếp cận và ăn những
thức ăn thông thờng nh mọi thành viên trong gia đình. Đây là một giai đoạn đặc biệt quan
trọng với nhiều nguy cơ tác động có hại đến sức khoẻ và tình trạng dinh dỡng của trẻ. Do
nuôi dỡng không đúng, ở giai đoạn từ 6-18 tháng, tỷ lệ mắc mới SDD tăng rất nhanh ở hầu
8
hết các nớc, sự thiếu hụt dinh dỡng mắc phải trong độ tuổi này rất khó khắc phục, bù đắp ở
những năm tiếp sau [44].
1.2.2.
ả
nh hởng của SDD đến sức khoẻ, bệnh tật, kinh tế-xã hội:
Cho đến nay, tầm quan trọng của dinh dỡng nh một nền tảng đối với sự phát triển
khoẻ mạnh vẫn còn đợc đánh giá thấp. Dinh dỡng tồi sẽ dẫn đến sức khoẻ ốm yếu và sức
khoẻ ốm yếu dẫn đến một tình trạng dinh dỡng tồi tệ hơn. Trẻ em chính là đối tợng bị SDD
nhiều nhất và chịu những hậu quả nặng nề nhất của SDD [44].
Những đứa trẻ bị SDD, thiếu các vi chất cần thiết nh vitamin A, sắt, kẽm, có khả
năng chống đỡ các bệnh nhiễm trùng kém. Ngời ta ớc tính 50 - 60% trẻ dới 5 tuổi tử vong
do nguyên nhân tiềm ẩn là SDD [47]. Và có thể nói: cho đến nay (2004) - sau một thời gian
dài - tỷ lệ này vẫn không có xu hớng giảm [85].
Trong đó, 50-70% gánh nặng bệnh tật của tiêu chảy, sởi, sốt rét, nhiễm trùng đờng
hô hấp ở trẻ em toàn thế giới là do sự góp mặt của SDD [84].
Ngân hàng Thế giới ớc tính thiệt hại do mất sức sản xuất nói chung trên toàn cầu
trong 1 năm do sự chồng chéo của 4 dạng SDD: Gày còm và thấp còi, rối loạn và thiếu hụt
iod, thiếu sắt, thiếu vitamin A gây ra tơng đơng với 46 triệu năm lao động của một ngời
khoẻ mạnh [66].
Ngời ta cũng thấy có một mối liên quan chặt chẽ giữa SDD thể nhẹ cân (W/A thấp)
và tỷ lệ tử vong, qua theo dõi một số nghiên cứu theo chiều dọc, WHO ớc tính 54% số trẻ
em chết dới 5 tuổi ở các nớc đang phát triển có kèm theo SDD thể nhẹ cân [59].
Năm 2000, ACC/SCN đã khái quát hoá ảnh hởng của SDD theo chu kỳ vòng đời
(Undernutrition throughout the life cycle) một cách hoàn chỉnh hơn so với mô hình Chu
trình dinh dỡng (Nutrition Cycle) của Andrew Tomkins và Fiona Watson năm 1989 để
chỉ rõ hơn tác hại của tình trạng SDD [42][72]. Theo chu kỳ này, SDD thờng bắt đầu từ khi
còn là bào thai và có thể tồn tại qua cả một vòng đời, ảnh hởng đến nhiều thế hệ. Một đứa trẻ
bị chậm tăng trởng trong bào thai chắc chắn bị SDD khi đợc sinh ra và khả năng tử vong sơ
sinh rất cao. Những trẻ may mắn sống sót khó có thể phát triển tốt để bù đắp lại sự chậm tăng
trởng trong giai đoạn bào thai và hầu nh chắc chắn có sự chậm phát triển tinh thần.
9
Tình trạng nhiễm trùng kéo dài, thiếu dinh dỡng đặc biệt là năng lợng, protein,
vitamin A, sắt và kẽm, phối hợp với SDD bào thai, chắc chắn sẽ đa đứa trẻ đến thiếu cân và
thấp còi. Hầu hết các lệch lạc trong tăng trởng của trẻ xuất hiện trong giai đoạn 2-3 tuổi, một
đứa trẻ bị thấp còi khi 5 tuổi chắc chắn sẽ bị thấp còi suốt đời.
Cũng từ cách tiếp cận này - theo Gs. Hà Huy Khôi: Cuộc đời là một dòng chảy liên
tục từ dạ con đến nấm mồ cho nên để có một sức khoẻ bền vững và tuổi già có sức sống cần
phải có một chiến lợc sức khoẻ, dinh dỡng toàn diện, liên tục theo các giai đoạn khác nhau
của cuộc đời [5].
1.3. các giải pháp phòng chống Suy dinh dỡng
1.3.1. Mục tiêu phòng chống suy dinh dỡng
Năm 1990, trong cuộc gặp Thợng đỉnh Toàn cầu vì trẻ em, WHO/UNICEF/USAID
đã đặt ra các mục tiêu vi chất dinh dỡng đặc hiệu vào năm 2000 và những mục tiêu này đợc
khẳng định nhất trí bởi 159 nớc tại Hội nghị quốc tế về dinh dỡng đợc tổ chức tại Rome vào
tháng 12 năm 1992 và một kế hoạch hành động đã đợc chấp nhận. Những mục tiêu đó là:
- Xóa bỏ hoàn toàn thiếu vitamin A.
- Xóa bỏ hoàn toàn thiếu iod.
- Giảm 1/3 thiếu máu do thiếu sắt (lấy tỷ lệ thiếu máu của năm 1990).
- Chú ý đến các thiếu vi chất dinh dỡng khác nh thiếu các vitanim nhóm B, vitamin
C, kẽm, canxi [41][80].
Theo Báo cáo lần thứ 5 về tình hình dinh dỡng toàn cầu năm 2004 của SCN tình
hình tiến triển để đạt đợc mục tiêu còn khá chậm: Trẻ đẻ đủ tháng có cân nặng sơ sinh thấp
ở khu vực Nam á vẫn còn là 30%, Cận sa mạc Sahara: 14%, Trung Đông và Nam Phi: 15%,
Caribê và Mỹ Latinh: 10%, Nam á-Thái Bình Dơng: 8%. Tỷ lệ SDD gầy còm (cân
nặng/chiều cao thấp) đợc dự đoán tăng lên ở tất cả các vùng thuộc Châu Phi. Tình trạng
thiếu cân ở trẻ em và phụ nữ vẫn đợc ớc lợng làm mất tới 138 triệu DALYs hoặc góp phần
vào 9,5% gánh nặng bệnh tật chung. Gần 2 tỷ ngời (35,2% dân số thế giới) thiếu iốt. Hàng
năm có khoảng 140 triệu trẻ em trớc tuổi đi học và trên 7 triệu phụ nữ mang thai bị thiếu
vitamin A. Thiếu máu do thiếu sắt liên quan đến cái chết của khoảng 111.000 phụ nữ mang
thai mỗi năm [75].
10
Việt Nam, trong 5 mục tiêu của các chơng trình dinh dỡng đến năm 2010 có 3 mục
tiêu đầu đợc tập trung cho việc cải thiện tình trạng dinh dỡng [16][33]: Nâng nâng cao kiến
thức và thực hành dinh dỡng hợp lý của ngời dân, giảm tỷ lệ SDD ở trẻ em và bà mẹ, giải
quyết về cơ bản tình trạng thiếu vitamin A, thiếu Iod và giảm đáng kể tình trạng thiếu máu
dinh dỡng
1.3.2 Giải pháp phòng chống suy dinh dỡng
Nạn đói và SDD ảnh hởng nặng nề đến sự phát triển thể chất, trí tuệ, sức khoẻ của
mỗi cá thể nhng cũng là ảnh hởng đến lực lợng lao động, sự phát triển của mỗi quốc gia.
Do đó, sự nỗ lực tập trung để xoá bỏ đói nghèo và SDD không chỉ đem lại lợi ích cho mỗi cá
nhân, mỗi quốc gia mà còn đem lại lợi ích cho toàn thế giới [66].
Cải thiện tình trạng dinh dỡng là giải pháp can thiệp chống đói nghèo có hiệu quả
đặc biệt vì nó có thể đạt đợc với chi phí thấp và kết quả bền vững. Nhng muốn có hiệu quả,
một chơng trình can thiệp dinh dỡng phải đợc thiết kế dựa trên mô hình nguyên nhân phù
hợp, nhằm tác động vào những căn nguyên tiềm tàng để giải quyết một hay nhiều vấn đề then
chốt nh thực phẩm, chăm sóc và sức khoẻ ở ngay tại gia đình và cộng đồng.
Theo những dữ liệu của Lindsay H. Allen: Vào cuối những năm 1970, những chơng
trình can thiệp dinh dỡng chính đã tập trung vào nuôi con bằng sữa mẹ, ăn bổ sung
(complementary feeding) và bổ sung thực phẩm (supplementary feeding). UNICEF đã phát triển sáng
kiến GOBI (GOBI Initiative: gồm theo dõi tăng trởng, bù nớc bằng đờng uống, nuôi con bằng sữa
mẹ, tiêm chủng mở rộng) nhằm cải thiện tình trạng sức khoẻ, bảo vệ trẻ [61].
Theo WHO/UNICEF (2001): cải thiện sức khoẻ của trẻ em không nhất thiết phải phụ
thuộc vào việc sử dụng các kỹ thuật phức tạp, đắt tiền. Các chiến lợc hiệu quả chính là dựa
vào những tiếp cận cụ thể, sẵn có cho phần đông số đối tợng khi họ cần đợc sử dụng dịch
vụ trên cơ sở một hệ thống y tế có năng lực và cấu trúc phù hợp, đồng thời cũng cần có sự lu
tâm đến truyền thống và niềm tin trong cộng đồng [82].
Can thiệp làm giảm ảnh hởng của nhiễm trùng và ký sinh trùng lên tăng trởng:
Đối với nhiễm trùng ở trẻ nhỏ, cần phải điều trị hỗ trợ để giảm mức độ trầm trọng của
bệnh đồng thời phải tăng cờng chế độ dinh dỡng trong khi bị nhiễm trùng và sau khi bị
nhiễm trùng nhằm duy trì sự tăng trởng. Tăng cờng các biện pháp vệ sinh cá nhân, vệ sinh
11
môi trờng (đặc biệt là ở những vùng nông thôn nghèo, lạc hậu ). Tăng cờng nuôi con bằng
sữa mẹ, phòng chống các bệnh ký sinh trùng [70].
Phòng chống các bệnh giun sán: Bệnh giun sán là bệnh mang tính chất xã hội nên vấn
đề phòng chống tiến tới khống chế bệnh phải mang tính xã hội, biến các hoạt động thành
công việc của toàn dân [2]
Cải thiện trình độ học vấn của phụ nữ:
SDD đã tham gia gián tiếp hoặc trực tiếp vào 60% trong số trên 10 triệu trẻ em dới 5
tuổi chết hàng năm và trên 2/3 số tử vong này có liên quan đến thực hành nuôi dỡng không
đúng trong năm tuổi đầu tiên. Dới 35% trẻ trên toàn thế giới đợc bú mẹ hoàn toàn trong 4
tháng đầu, cho ăn bổ sung quá sớm hoặc quá muộn, thức ăn thờng là thiếu dinh dỡng và
không an toàn [84].
Một số kết quả phân tích cho thấy ở những nớc đang phát triển, trình độ học vấn của
ngời mẹ đóng vai trò rất quan trọng trong việc góp phần làm giảm tỷ lệ SDD trẻ em [62][66].
IFPRI ớc lợng sự tham gia của một số yếu tố vào giảm tỷ lệ suy dinh dỡng thể thiếu cân ở
các nớc đang phát triển trong khoảng thời gian 1970-1995, trong đó việc giáo dục phụ nữ đã
đóng góp tới 43,01% [62][63].
Chăm sóc dinh dỡng:
Khái niệm chăm sóc xuất hiện và đợc định nghĩa trong những năm 90 của thế kỷ 20
nhằm nói tới thái độ ứng xử, thực hành của là những ngời cho trẻ ăn, chăm sóc sức khoẻ, hỗ
trợ, động viên tinh thần, tình cảm nhằm giúp trẻ lớn và phát triển. Đó là cha mẹ, ông bà, anh
chị, cô nuôi dạy trẻ
Theo định nghĩa của UNICEF (1997): Chăm sóc dinh dỡng ngụ ý nói tới những thực
hành của ngời chăm sóc trẻ tại gia đình mà những thực hành đó chuyển đổi an ninh thực phẩm và
những nguồn chăm sóc sức khoẻ thành sự phát triển và tăng trởng của đứa trẻ [71][88].
Chăm sóc đóng một vai trò rất quan trọng nhng nó đòi hỏi ngời chăm sóc phải đủ
nguồn lực nh thời gian, sức lực và tiền bạc
Bổ sung vi chất liều cao:
Đây là một giải pháp nhằm đa một liều lớn vi chất đến trực tiếp cho những cá thể cụ
thể, ví dụ bổ sung viên sắt cho phụ nữ có thai, bổ sung viên nang vitamin A liều cao cho trẻ
12
em 6-36 tháng tuổi và cách này cho hiệu quả nhanh. Chơng trình bổ sung vitamin A đã
thành công ở mức độ rộng rãi trong việc cải thiện tình trạng vitamin A của trẻ trớc tuổi đi
học ở những cộng đồng thiếu vitamin A. Tuy vậy, giải pháp này thờng rất hạn chế trong việc
bổ sung tất cả các chất dinh dỡng cần thiết, những ngời không thuộc nhóm đích thờng bị
bỏ sót, sự tuân thủ của ngời nhận bổ sung không cao, đặc biệt trong trờng hợp liều dùng
phải đợc nhận thờng xuyên và thời gian can thiệp kéo dài (nh bổ sung viên sắt, a.folic cho
phụ nữ có thai ), tính bền vững của chơng trình [3]
Ngoài ra, giải pháp này thờng đợc áp dụng theo hớng từ trên xuống dới (top-
down) để giải quyết vấn đề dinh dỡng, do đó có thể sẽ có tác dụng ngợc: Làm giảm sự chú
ý tới những giải pháp tiếp cận dựa trên thực phẩm có khả năng bền vững hơn [61].
Đồng thời không phải chơng trình nào cũng hiệu quả: Bổ sung đa vi chất đã cải thiện
tốc độ tăng trởng ở trẻ em Việt Nam và trẻ dới 12 tháng tuổi ở Mexico nhng ở Peru hoặc
Guatemala lại không có đợc kết quả tơng tự [46][59].
1.3.3. Phòng suy dinh dỡng thông qua cải thiện chất lợng thức ăn bổ sung
Cải thiện chất lợng thức ăn bổ sung là một trong những hớng đi đang đợc nhiều
tác giả quan tâm hiện nay. Từ 6 tháng trở đi, TĂBS của trẻ cần đợc tăng dần về số lợng và
đa dạng hoá nhằm cung cấp không những năng lợng mà còn cung cấp cả những chất dinh
dỡng cần thiết gồm protein, vitamin và khoáng.
100%
Tập ăn
với thức ăn
dành riêng
% năng lợng
Sữa mẹ
hoàn toàn
Sữa mẹ + Thức ăn bổ sung Cai sữa
0 %
Biểu đồ 1.2. Mô hình đề nghị cho ăn bổ sung
[Kết hợp theo Underwood-Hofvander (1982) và WHO (1998)]
Sữa m
ẹ
Thức ăn bổ sung
Thức ăn
g
ia đình
13
Để cải thiện chất lợng thức ăn bổ sung cần dựa trên những cơ sở lý luận chung của
việc cải thiện chất lợng thực phẩm, chất lợng khẩu phần:
Tạo nguồn thực phẩm, đa dạng hoá bữa ăn, cải thiện giá trị sinh học của các chất dinh
dỡng có trong thực phẩm thông qua chế biến:
Ngời ta thấy, chỉ với một lợng nhỏ thức ăn nguồn gốc động vật đã có thể bù đắp sự
thiếu hụt các vi chất dinh duỡng trong khẩu phần. Chẳng hạn, chỉ cần 100 gam thịt bò đã có
thể thoả mãn nhu cầu protein, vitamin B12, kẽm của cả ngày và thoả mãn phần lớn nhu cầu
B2, sắt. 100 gam sữa cũng đã có thể thoả mãn phần lớn nhu cầu can xi, vitamin A, B12, B2.
Gan động vật là một nguồn vitamin A và sắt có giá trị sinh học cao và đợc cơ thể sử dụng
hiệu quả hơn nhiều so với bổ sung đơn độc các chất này [76].
Về triển vọng lâu dài, tăng lợng chất dinh dỡng ăn vào thông qua tạo nguồn thực
phẩm, cải thiện chất lợng khẩu phần là một cách tiếp cận lý tởng. Tiêu thụ những thực
phẩm có giá trị dinh dỡng cao (gồm cả ASF: animal source foods) sẽ giúp cơ thể nhận đợc
nhiều loại chất dinh dỡng và mang lợi ích cho tất cả mọi thành viên trong gia đình. Phần
đông các nhà dinh dỡng cũng nh một số nhà hoạch định chính sách, những nhà hỗ trợ
chơng trình đều nhận thức rõ ràng việc sử dụng thức ăn có nguồn gốc động vật sẽ cải thiện
chất lợng khẩu phần [61].
Cũng đã có một số chơng trình thành công trong việc tạo nguồn thực phẩm tại hộ gia
đình nh chơng trình VAC ở Việt nam là một ví dụ điển hình. Số liệu đợc tổng hợp từ tác giả Lê Thị
Hợp cho thấy ảnh hởng của VAC cải thiện dinh dỡng và kinh tế gia đình rất rõ rệt [60].
Bảng 1.4. Số hộ gia đình cải thiện tình trạng dinh dỡng trẻ em và kinh tế thông qua VAC
Biến số
Số hộ đợc
điều tra
Gia đình
có VAC
Gia đình
không có
VAC
Nguồn
26.000 +++ - Gs. Từ Giấy và cs 1991
268 ++ - Từ Ngữ và cs 1991
Cải thiện kinh tế
304 ++ - Phan V Huân và cs 1996
500 +++ - Gs. Từ Giấy và cs 1991
268 +++ - Từ Ngữ và cs 1991
Cải thiện khẩu phần
304 ++ - Phan V Huân và cs 1996
500 ++ - Gs. Từ Giấy và cs 1991
Giảm SDD ở trẻ < 5
tuổi
268 - - Từ Ngữ và cs 1991
(Cải thiện có ý nghĩa thống kê: ++: p < 0,01; +++: p < 0,001; - : thay đổi không có ý nghĩa thống kê)
14
Nhng để thành công ở giải pháp này, cần phải có một số chính sách từ phía chính
quyền địa phơng và các tổ chức nh : Cung cấp, hỗ trợ giống vốn. Tạo điều kiện tiếp cận các
loại vật nuôi tốt nhất. Có các chơng trình hỗ trợ sản xuất, chế biến, bảo quản. Giáo dục sự
cần thiết trong việc thêm thực phẩm có nguồn gốc động vật vào bữa ăn ở một số cộng đồng
[61].
Rosalind S. Gibson và cộng sự tiến hành một nghiên cứu tại Miền Nam Malawi ở trẻ
suy dinh dỡng thể thấp còi 30-90 tháng tuổi với khẩu phần địa phơng bổ sung thêm thức ăn
nguồn gốc động vật và t vấn kiến thức thực hành về dinh dỡng. Kết thúc 12 tháng nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ trẻ bị SDD thể thấp còi không thay đổi so với lúc bắt đầu nghiên cứu (50%
so với 52% lúc ban đầu. Riêng Z-Score của MUAC và AMA lớn hơn một cách có ý nghĩa ở
nhóm can thiệp so với nhóm chứng (p<0,0001).
Một hớng đi khác trong khoa học kỹ thuật nông nghiệp hiện nay là bổ sung vi chất
theo con đờng sinh học (biofortification) nghĩa là cải tạo và tìm ra những giống cây trồng ít
các chất phản dinh dỡng, có hàm lợng cao sắt, kẽm, tiền vitamin A, selen, iod tập trung ở
những phần ăn đợc, có giá trị sinh học cao nhng giá rẻ, dễ tiếp cận ngay đối với cả những
cộng động nghèo, vùng sâu vùng xa [53][73]. Nh vậy, chiến lợc nhằm tối u hoá chất dinh
dỡng ăn vào từ thức ăn sẵn có tại địa phơng có lẽ cần phải đợc phối hợp với những tiếp cận
khác để giải quyết đầy đủ những vấn đề suy dinh dỡng vi chất [51].
Tăng cờng vi chất vào thực phẩm:
Cho đến những năm gần đây, tăng cờng vi chất vào một số thực phẩm đợc coi nh
bắt buộc ở nhiều nớc [41]. Rất nhiều chơng trình thức ăn bổ sung đã không chú ý đúng
mức để tránh việc thay thế quá mức sữa mẹ bằng các thức ăn khác. Mặc dù thông điệp tiếp
tục cho bú mẹ sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nhng bà mẹ không
đợc chỉ dẫn rõ, làm thế nào để có thể duy trì việc cho bú tối đa. Đứa trẻ có khả năng tự điều
chỉnh năng lợng ăn vào để đáp ứng nhu cầu năng lợng của chúng khá tốt, chúng sẽ giảm bú
mẹ khi đợc cho ăn một lợng lớn các thức ăn khác. Vì vậy, ở bất cứ cộng đồng nào, thức ăn
bổ sung chế biến sẵn cũng đều không nên đợc coi nh một giải pháp duy nhất của chơng
trình thức ăn bổ sung [55].
Tiếp cận với thức ăn bổ sung đầy đủ là điều kiện cần thiết để cải thiện nuôi dỡng.
Những chơng trình nhằm cải thiện ăn bổ sung nên bao gồm những giải pháp để cải thiện sự
15
tiếp cận đối với thức ăn đầy đủ, sử dụng những nguồn đòi hỏi tối thiểu đối với sự chi trả,
chuẩn bị. Chúng có thể bao gồm những kỹ thuật mà có thể áp dụng ở gia đình hay ở
cộng đồng hoặc sản xuất công nghiệp qui mô lớn đối với thức ăn chế biến có tăng cờng
vi chất [45].
Cải thiện thực hành cho ăn bổ sung đòi hỏi sự chú ý đến khía cạnh thực phẩm cũng
nh hành vi ứng xử của ngời cho ăn. Thái độ cho ăn không phù hợp là một yếu tố quan trọng
góp phần vào SDD. Những ngời cho trẻ ăn thờng không nhận thấy điều quan trọng đó. Họ
cần sự trợ giúp từ những chuyên gia y tế hoặc nhân viên cộng đồng để đạt đợc những kỹ
năng và kiến thức cần thiết trong lĩnh vực này [45].
Giải pháp dựa và nguồn thực phẩm (food-based solutions) cho đến nay vẫn cha trở
thành một giải pháp phổ biến vì nó đòi hỏi thời gian, phức tạp vì đòi hỏi sự tham gia đa
ngành nhng chắc chắn sẽ là một giải pháp hiệu quả nhất trong việc giải quyết những vấn
đề dinh dỡng.
GDDD cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện bữa ăn của ngời dân Một
cách đơn giản nhất là giúp ngời ta hiểu đợc những tơng tác của các chất dinh dỡng trong
tiêu hoá, chẳng hạn nh uống trà hay cà phê ngay sau bữa ăn sẽ làm giảm hấp thụ sắt GDDD
gắn bó và khuyến khích những ngời có nguy cơ trong cộng đồng lại để họ tham gia tích cực
vào cùng giải quyết các vấn đề trong các chơng trình phòng chống SDD chứ không nên đơn
thuần chỉ coi họ nh nhóm đích, nh những ngời đợc nhận những can thiệp của chơng
trình [67].
1.3.4. Một số mô hình can thiệp suy dinh dỡng trên thế giới
Thế giới đã có nhiều nỗ lực để chống lại nghèo đói và giảm tỷ lệ suy dinh dỡng ở trẻ
em dới 5 tuổi. Những chơng trình can thiệp hỗ trợ lơng thực thực phẩm, hỗ trợ các thực
phẩm có giá trị nh sữa, dầu, gạo, đờng cho những vùng thực sự khó khăn, hạn hán thiên
tai
Những chơng trình đó có tác dụng thực sự trong những trờng hợp khẩn cấp. Ngời ta
thấy rằng nguyên nhân gốc rễ, nghèo đói và thiếu kiến thức không thể giải quyết đợc bằng
việc hỗ trợ lơng thực và thực phẩm.
Nhiều quốc gia đã đa ra chơng trình chiến lợc quốc gia về dinh dinh dỡng nhằm
cải thiện tình trạng này, Việt Nam đã sớm đa ra đợc chiến lợc trong các giai đọan 2000-
16
2005 và 2005-2010 nhằm mục tiêu hạ thấp tỉ lệ suy dinh dỡng từ trên 35% những năm 95
đến 2004 đã xuống dới 30%. Tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dỡng giảm có mức chênh lệch khác
nhau ở vùng đồng bằng, đô thị giảm nhanh, còn ở vùng điều kiện kinh tế khó khăn tỷ lệ giảm
chậm. Hiện tợng này đã đợc UNICEF, tổ chức Y tế thế giới (WHO) đề cập ở báo cáo
thờng niên về tình hình suy dinh dỡng trên thế giới có nhiều nớc trên thế giới tỷ lệ suy
dinh dỡng không giảm nhiều ở những nớc mà kinh tế không phát triển và tình trạng đói
nghèo còn phổ biến. [79].
Nhiều tác giả nghiên cứu các giải pháp ở cộng đồng nhằm phòng chống và cải thiện
tình trạng dinh dỡng ở trẻ em đã đợc đa ra, trớc tiên phải kể đến những mô hình can
thiệp cải thiện sự sẵn có lơng thực và thực phẩm ở cộng đồng. Chơng trình đó khuyến khích
các gia đình sản xuất các loại thực phẩm có giá trị, và thành phần dinh dỡng lại đáp ứng nhu
cầu protein, vitamin và khoáng chất cho trẻ em. Tại Philippin một chơng trình phát triển lồng
ghép cho việc cải thiện tình trạng dinh dỡng của khu vực nông thôn nghèo, mô hình phòng
chống và cải thiện tình trạng dinh dỡng này có 5 hoạt động cơ bản: [ 81 ]
-
Khuyến khích sản xuất thực phẩm ở gia đình và cộng đồng
-
Giáo dục dinh dỡng cho bà mẹ và phụ nữ.
-
Hỗ trợ các gia đình vay vốn để sản xuất cải thiện kinh tế gia đình
-
Tăng cờng và bổ sung vi chất vào thực phẩm
-
Hỗ trợ thực phẩm
Mô hình cải thiện tình trạng dinh dỡng ở trẻ em dới 5 tuổi ở Inđônêsia từ năm 1993
dựa trên cách tiếp cận giải quyết vấn đề suy dinh dỡng ở cộng đồng trên cơ sở tăng cờng
năng lực cho mạng lới tình nguyện viên dinh dỡng, biết đánh giá tình trạng dinh dỡng của
trẻ, tìm hiểu nguyên nhân suy dinh dỡng và tìm các biện pháp cải thiện tình trạng dinh
dỡng. [ 81]
Những mô hình can thiệp dinh dỡng ở Bănglađét nơi có tỷ lệ suy dinh dỡng cao cho
đến nay vẫn tới 60%, đã triển khai nhiều mô hình phòng chống suy dinh dỡng. Đã có trên
100 chơng trình triển khai bởi các tổ chức quốc tế và NGOs để nhằm phát triển cộng đồng
và hạ thấp tỷ lệ suy dinh dỡng ví dụ chơng trình của tổ chức PPRDP, CCDB triển khai mô
hình hình hỗ trợ ngời dân vay vốn nhỏ phát triển kinh tế hộ gia đình ở 785 làng nhằm hạ
thấp tỷ lệ suy dinh dỡng. [57]
17
Những nớc ở châu Phi nh Ethiopia, Tanzania các mô hình can thiệp tập trung vào
việc hỗ trợ thực phẩm phối hợp với giáo dục dinh dỡng và sức khỏe, nhằm cải thiện tức thì
cho các khu vực thiếu lơng thực và thực phẩm trầm trọng. Một số mô hình can thiệp dựa vào
việc phát triển kinh tế với việc hỗ trợ vốn, giống cây trồng và vật nuôi để phát triển kinh tế
của cộng đồng và hộ gia đình, các mô hình can thiệp này cũng có những hiệu quả khá khả
quan. [59 ]
Tổ chức UNICEF đã đa ra công thức cho hoạt động phòng chống suy dinh dỡng với
công thức GOBIFFF đó là sử dụng biểu đồ phát triển để theo dõi và phát hiện sớm trẻ có nguy
cơ suy dinh dỡng, sử dụng Oresol trong điều trị tiêu chảy, khuyến khích nuôi con bằng sữa
mẹ, tiêm chủng đầy đủ cho trẻ phòng các bệnh nhiễm trùng, tăng cờng hoạt động kế hoạch
hóa gia đình, giáo dục phụ nữ chăm sóc sức khỏe, tăng cờng sản xuất lơng thực và thực
phẩm. [65] [82]
Hiện nay UNICEF đang áp dụng một mô hình chăm sóc toàn diện với qui mô lớn và
các can thiệp từ khi phụ nữ mới xây dựng gia đình, phụ nữ cho con bú bằng việc bổ sung đa vi
chất, và tiến hành giáo dục truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em thông qua hệ
thống Y tế thôn bản và các hội thanh niên, khuyến nông
1.3.5. Một số mô hình can thiệp suy dinh dỡng gần đây ở ViệtNam
Những nghiên cứu của Viện Dinh dỡng cho thấy từ năm 1985 đến năm 1995, tỷ lệ
trẻ SDD đã giảm từ 51,5% xuống 44,9%, mỗi năm giảm trung bình 0,66%. Từ năm bắt đầu
KHQGDD (1995), chỉ sau 4 năm tỷ lệ SDD đã giảm xuống còn 36,7% (1999), trung bình mỗi
năm giảm 2%, là tốc độ đợc quốc tế công nhận là giảm nhanh. Nh vậy, mỗi năm đã đa
khoảng gần 200 ngàn trẻ dới 5 tuổi thoát khỏi suy dinh dỡng. Năm 2000, theo số liệu điều
tra của Tổng cục thống kê, tỷ lệ trên còn 33,1%, theo Viện Dinh dỡng (điều tra chọn mẫu ở
61 tỉnh thành) tỷ lệ này là 33,8%. [34,38]
Thành tựu giảm nhanh tỷ lệ suy dinh dỡng thể thiếu cân trẻ em trong 5 năm qua rất
đáng ghi nhận. Suy dinh dỡng nặng đã giảm hẳn (0,8%) và SDD ở nớc ta hiện nay chủ yếu
là thể nhẹ và thể vừa. Với những hiểu biết mới đây, suy dinh dỡng thể nhẹ và thể vừa đợc
thừa nhận là có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng quan trọng. Mặt khác, tỷ lệ suy dinh dỡng ở
nớc ta vẫn ở mức rất cao so với ngỡng đánh giá của Tổ chức Y tế thế
giới.
Chính vì vậy trong trong tổng quan Những thách thức và triển vọng hạ thấp tỷ lệ
suy dinh dỡng trẻ em Việt Nam trong thời gian tới đã cho thấy tỷ lệ suy dinh dỡng ở nớc