Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀMẸ - TRẺ EM, KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CỦA PHỤ NỮ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI TẠI HAI NHÀ MÁY TỈNH THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.51 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRẦN THỊ LIÊN NHI

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ
MẸ - TRẺ EM, KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CỦA PHỤ NỮ
CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI TẠI HAI NHÀ MÁY TỈNH THANH
HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA
KHÓA 2005 - 2011

Người hướng dẫn:
ThS. TRẦN THỊ NGA

HÀ NỘI - 2011


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám Hiệu,
phòng đào tạo Đại học trường Đại học Y Hà Nội, thư viện trường Đại học Y
Hà Nội cùng toàn thể các thầy cô của Bộ môn Tổ chức và quản lý y tế, viện
Đào tạo y học dự phòng và y tế cộng đồng đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thạc sỹ Trần Thị
Nga về sự dạy dỗ và hướng dẫn tận tình của cô đối với quá trình học


tập và nghiên cứu của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện, trung tâm y tế dự
phòng huyện, lãnh đạo hai nhà máy SoTo và Sunjade và các bà mẹ có con
dưới 5 tuổi làm việc tại hai nhà máy đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình
tiến hành công việc.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới những
người thân trong gia đình và toàn thể bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên

Trần Thị Liên Nhi


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương I: TỔNG QUAN ..............................................................................3
I. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ -trẻ em: ............................................................3
1.Chăm sóc sức khỏe bà mẹ.......................................................................3
1.1. Nội dung chăm sóc sức khỏe bà mẹ: ..................................................3
1.2. Thực trạng CSSKBM trên thế giới và ở Việt Nam ............................4
1.3. Mục tiêu CSSKBM đến năm 2015 .....................................................7
2. Chăm sóc sức khỏe trẻ em: .......................................................................7
2.1. Nội dung chăm sóc sức khỏe trẻ em dưới 5 tuổi ................................7
2.2. Thực trạng CSSKTE dưới 5 tuổi trên thế giới và Việt Nam..................8
II. Kế hoạch hóa gia đình ...............................................................................11
1. Các mục tiêu của KHHGĐ: ....................................................................11
2. Các biện pháp tránh thai .........................................................................12
2.1. Các biện pháp tránh thai truyền thống ..............................................12
2.2. Các biện pháp tránh thai hiện đại .....................................................12

3. Thực trạng thực hiện KHHGĐ tại Việt Nam ..........................................12
III. Thông tin về địa điểm nghiên cứu: ..........................................................14
Chương II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........16
1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..............................................................16
2. Đối tượng nghiên cứu: ...............................................................................16
3. Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................16
3.1. Thiết kế nghiên cứu: ............................................................................16
3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .....................................................16
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu:....................................................................17
4. Các biến số nghiên cứu: .............................................................................17
5. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................19
6. Công cụ thu thập số liệu.............................................................................19


7. Khống chế sai số ........................................................................................19
8. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu.........................................................19
9. Đạo đức nghiên cứu. ..................................................................................19
Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................21
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ..............................................21
3.2. Kiến thức và thực hành CSSK phụ nữ mang thai, sinh đẻ. ....................22
3.3. Kiến thức và thực hành CSSK trẻ em dưới 5 tuổi ..................................25
3.4. Kiến thức và thực hành về KHHGĐ .......................................................30
Chương IV: BÀN LUẬN .............................................................................33
4.1.Kiến thức và thực hành CSSK phụ nữ có thai và khi sinh. .....................33
4.2. Kiến thức và thực hành CSSKTE dưới 5 tuổi.........................................37
4.3. Kiến thức và thực hành về KHHGĐ .......................................................42
KẾT LUẬN ....................................................................................................45
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................48
A.Tài liệu trong nước .....................................................................................48

B.Tài liệu tham khảo nước ngoài ...................................................................51
PHỤ LỤC


VIẾT TẮT
BPTT

Biện pháp tránh thai

CPR

The contraceptive rate

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSSKBM-TE

Chăm sóc sức khỏe bà mẹ- trẻ em

CSSKBĐ

Chăm sóc sức khỏe ban đầu

GDSK

Giáo dục sức khỏe

KHHGĐ


Kế hoạch hóa gia đình

MDGs

Millenium Development Goals

MMR

Maternal mortality rate

SKSS

Sức khỏe sinh sản

UNICEF

United nation children’s fund

UNFPA

United nation population fund

WHO

World health organization


TÊN BẢNG
Bảng 1.2. Các thành tựu trong công tác CSSKBMTE tỉnh Thanh hóa

Bảng 1.1. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai qua các năm.
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2. Kiến thức của bà mẹ về chăm sóc để thai nhi khỏe mạnh
Bảng 3.3. Thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước sinh
Bảng 3.4. Thực hành chăm sóc khi sinh của các bà mẹ có con ≤ 5 tuổi.
Bảng 3.5. Kiến thức của bà mẹ về chăm sóc sau sinh
Bảng 3.6. Kiến thức của bà mẹ về phòng tiêu chảy cho trẻ
Bảng 3.7. Kiến thức của bà mẹ để chăm sóc trẻ khỏe mạnh
Bảng 3.8. Kiến thức của bà mẹ về thành phần thức ăn khi ăn sam.
Bảng 3.9. Thực hành chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi của các bà mẹ.
Bảng 3.10. Xử trí khi trẻ bị sốt
Bảng 3.11. Nơi đưa trẻ đến chữa bệnh khi trẻ bị ốm
Bảng 3.12. Tỷ lệ các nguồn cung cấp thông tin về KHHGĐ
Bảng 3.13.Tỷ lệ bà mẹ biết về các BPTT
Bảng 3.14. Tỷ lệ sử dụng các BPTT của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi



8

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi năm có khoảng 500.000 phụ nữ chết trong quá trình sinh nở và
trong quá trình mang thai ở các nước đang phát triển và có khoảng 9 triệu trẻ
em dưới 5 tuổi chết vì những nguyên nhân có thể ngăn ngừa được bằng việc
tạo điều kiện cho họ có thể tiếp cận với các dịch vụ cộng đồng [35]. Đây là
một thực trạng đáng buồn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Theo báo cáo của UNICEF tại Việt Nam năm 2009, tỷ lệ các bà mẹ được
khám thai ít nhất 4 lần theo rất thấp (40%), trong đó có trên 13% số bà mẹ
không đi khám thai lần nào, các tai biến sản khoa vẫn còn nhiều (2,3%), số
trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu chỉ chiếm 17% [40]. Do đó, tỷ lệ

tử vong mẹ do những nguyên nhân liên quan tới quá trình sinh đẻ, cũng như
tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi còn cao. Năm 2009, tỷ lệ tử vong mẹ là
69/100.000 trẻ đẻ sống, tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi là 24,4‰ [38] [39].
Nguyên nhân phần lớn là do sự thiếu hiểu biết và thực hành không đúng của
người dân, nhất là các bà mẹ có con dưới 5 tuổi. Giáo dục sức khỏe (GDSK),
nâng cao nhận thức và thực hành của người dân được coi là giải pháp hữu
hiệu để cải thiện tình trạng này [37].
Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) lại là một trong các nội dung của
chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em (CSSKBM-TE) trong chương trình chăm
sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) đã được tuyên bố trong hội nghị Alma-Ata
năm 1978 [48]. KHHGĐ làm giảm số lượng con, giãn khoảng cách sinh con,
giảm kích thước của mỗi gia đình sẽ giúp các thành viên trong gia đình, đặc
biệt là người mẹ có thể chăm sóc đứa trẻ tốt hơn, cũng như đảm bảo được
sức khỏe của chính mình. Tuy nhiên, tại Việt Nam mặc dù tỷ lệ sử dụng
BPTT đã tăng nhưng vẫn còn khoảng 20% các cặp vợ chồng không sử dụng
các BPTT (năm 2008) do tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc SKSS- KHHGĐ
vẫn còn gặp nhiều khó khăn vì giá thành dịch vụ cao, xa các trung tâm y tế


hay sự hạn chế về trình độ của cán bộ y tế cũng như các biện pháp, công tác
tuyên truyền đến người dân [38] [40].
Thanh Hóa là một tỉnh đang phát triển với nhiều nhà máy, khu công
nghiệp nên thu hút rất nhiều lao động tại đây và chủ yếu họ đang ở độ tuổi
lao động và còn trẻ, chiếm khoảng 89% [23]. Theo báo cáo của sở Y tế
Thanh Hóa năm 2008 thì tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi là 0,25%, tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng của tỉnh nằm trong 10 tỉnh cao nhất cả nước và tỷ lệ sinh con
thứ 3 trở lên còn cao (9,6%) [15]. Vì vậy, để cung cấp thông tin cho các nhà
quản lý trong chăm sóc SKBM-TE cho nữ công nhân làm việc trong các nhà
máy/ khu công nghiệp được tốt hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em-kế hoạch hóa

gia đình của phụ nữ có con dưới 5 tuổi tại hai nhà máy tỉnh Thanh hóa.
Mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức, thực hành về CSSKBM-TE của phụ nữ có con dưới
5 tuổi tại 2 nhà máy tỉnh Thanh hóa.
2. Mô tả kiến thức, thực hành về KHHGĐ của phụ nữ có con dưới 5
tuổi tại 2 nhà máy tỉnh Thanh hóa.


Chương I
TỔNG QUAN
Trong các nội dung của CSSKBĐ, CSSKBM-TE là một trong những
nội dung quan trọng vì trẻ em là lứa tuổi còn non yếu cần sự chăm sóc đặc
biệt, là những mầm non của đất nước. Trẻ em nếu được chăm sóc tốt thì sẽ
trở thành những người lớn khỏe mạnh sau này. Chính vì vậy, ở bất kỳ đất
nước nào công tác này luôn được đặt là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Những đứa trẻ khỏe mạnh cần những bà mẹ khỏe mạnh.
I. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ -trẻ em:
Mục tiêu chung của CSSKBM-TE là cải thiện tình trạng sức khỏe của
bà mẹ và giảm tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi.
1.Chăm sóc sức khỏe bà mẹ
1.1. Nội dung chăm sóc sức khỏe bà mẹ:
Sức khỏe bà mẹ là tình trạng sức khỏe của người phụ nữ trong suốt quá
trình mang thai, sinh con và thời kỳ hậu sản. Nó bao gồm chăm sóc sức khỏe
ở góc độ KHHGĐ, chăm sóc trước khi mang thai, khi mang thai và sau đẻ.
- Chăm sóc trước khi mang thai bao gồm giáo dục sức khỏe, điều chỉnh
chế độ ăn, cân bằng lối sống, phát hiện các yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng
tới sự mang thai sau này, quan trọng nhất là bổ sung acid folic và cuối cùng
là lên kế hoạch có thai [4].
- Chăm sóc trước sinh: thời kỳ này, bà mẹ cần được khám thai ít nhất 3
lần vào 3 quí của thai kỳ, được tiêm vắc xin phòng uốn ván, uống bổ sung

viên sắt phòng thiếu máu [4].
Việc khám và quản lý thai nghén là rất cần thiết để phát hiện kịp thời
các nguy cơ như thể trạng mẹ không đảm bảo, các bệnh lý của người mẹ có
sẵn cũng như mới xuất hiện do thai nghén lần này như thiếu máu, nhiễm độc
thai nghén.


Ngoài những lần khám thai theo quy định, các bà mẹ mang thai cần đi
khám ngay khi có những dấu hiệu bất thường như đau đầu dữ dội; nhìn mờ;
rối loạn thị lực; phù mặt, tay chân; co giật; thai cử động không bình thường;
ra máu âm đạo; sốt cao; đau bụng…
Về chề độ lao động, sinh hoạt, dinh dưỡng, bà mẹ cần được: Ăn tăng cả
về lượng và chất, làm việc theo khả năng, xen kẽ nghỉ ngơi, tránh làm việc
nặng, nghỉ ngơi hoàn toàn trong tháng cuối [4].
- Chăm sóc trong quá trình sinh đẻ: một cuộc cuộc chuyển dạ bình
thường chỉ kéo dài trong 24 giờ nhưng tỷ lệ tử vong lại cao nhất trong giai
đoạn này do các tai biến sản khoa như băng huyết; nhiễm trùng, đặc biệt
nguy hiểm là uốn ván, nhiễm trùng nước ối; vỡ tử cung; sản giật…Vì vậy,
cuộc đẻ cần được thực hiện ở cơ sở y tế có nhân viên y tế có chuyên môn
(bác sỹ, y sỹ sản nhi, nữ hộ sinh ), đảm bảo đỡ đẻ sạch, an toàn [4].
- Chăm sóc sau khi sinh: Thời kỳ này các nguy cơ cho mẹ, liên quan
đến cuộc đẻ vẫn tồn tại như nhiễm khuẩn hậu sản; băng huyết; nhiễm độc thai
nghén; những vấn đề mới liên quan tới dinh dưỡng và chăm sóc trẻ sơ
sinh. Thời kỳ này bà mẹ cần được nghỉ ngơi và ăn uống bồi dưỡng để phục hồi
sức khoẻ và có nhiều sữa cho con bú [4].
1.2. Thực trạng CSSKBM trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Thực trạng trên thế giới:
Trên thế giới mỗi năm có nửa triệu phụ nữ chết vì các nguyên nhân liên
quan đến thai nghén mà 85% ở các nước phát triển [35] [43]. Điều này phản
ánh một tình trạng công tác CSSKBM đặc biệt trong giai đoạn mang thai ở

các nước đang phát triển còn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở những vùng nông
thôn do khả năng tiếp cận dịch vụ CSSK còn hạn chế, trình độ văn hóa chưa
cao, điều kiện thực hành CSSK không đủ và nhiều nguyên nhân khác.


1
2

Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2004 về thực trạng
CSSK bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ dưới 5 tuổi được thực hiện tại 11 nước trong
khu vực Nam-Đông Á, tỷ lệ tử vong của mẹ (MMR) còn ở mức cao, việc
tiếp cận với cán bộ y tế khi sinh ở mức thấp và khác nhau ở từng nước [45].
Các dự đoán của WHO, UNICEF, UNFPA còn cho rằng năm 2000 MMR
của vùng bằng 1/3 tổng số ca tử vong mẹ trên toàn thế giới. Trong đó, MMR
của Đông Timor cao nhất (800/100.000 ca sinh sống), sau đó Nepan, Ấn Độ,
Bangladesh, Thái Lan lần lượt là 539, 407, 390 và 41,3/ 100.000 ca sinh
sống [45]. Nguyên nhân tử vong bà mẹ liên quan đến các tai biến sản khoa
như chảy máu, nhiễm trùng, vỡ tử cung, chấn thương, nạo phá thai không an
toàn…
Việc CSSKBM trong quá trình mang thai, nhất là khi sinh vẫn còn là
một thách thức của các nước trong khu vực này. Ở Đông Timor chỉ 8- 9% số
bà mẹ khi sinh có sự chăm sóc của các cán bộ y tế, tỷ lệ này có cao hơn ở các
nước như Nepan, Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ (13%, 21,6%, 23,7%, 42,3%)
nhưng vẫn còn dưới các mục tiêu của Millenium Development Goal 5
(MDG5) rất nhiều. Do tỷ lệ người dân ở khu vực này sống ở các vùng nông
thôn còn cao hoặc dù sống ở các thành thị nhưng mức sống của họ rất thấp
nên việc nhận thức của họ còn kém, thậm chí tại một số quốc gia người ta
còn cho rằng việc mang thai là bẩn thỉu, không trong sạch. Thực hành CSSK
của gia đình và cộng đồng về chăm sóc thai sản, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cũng
như hành vi tìm đến cơ sở y tế khi ốm không phải là sự lựa chọn tối ưu của

người dân ở nhiều nước [45]. Ngoài ra các dịch vụ chăm sóc thai sản khác
như tiêm uốn ván trước sinh, khám thai định kỳ, chăm sóc sau sinh cũng
chưa được chú trọng. Ở Ấn độ, chỉ 1/3 số bà mẹ có ít nhất 1 lần khám thai, ở
Myanmar còn khoảng 15% số bà mẹ không tiêm uốn ván trước sinh, ở
Bangladed chỉ 18% bà mẹ nhận được sự chăm sóc sau khi sinh từ các cán bộ
y tế trong 42 ngày đầu [45].


1
3

Một nguyên nhân nữa góp phần vào tử vong của mẹ trên thế giới là tình
trạng phá thai không an toàn (chiếm 13%) mà cách đơn giản nhất để hạ thấp
tỷ lệ tử vong do phá thai là giúp người phụ nữ có thể tiếp cận với dịch vụ
KHHGĐ [43], bao gồm cung cấp cho họ kiến thức về phòng tránh thai, cung
cấp các biện pháp tránh thai với giá cả phải chăng để nâng cao việc thực
hành phòng tránh thai.
1.2.2.

T
hực trạng tại Việt Nam

Là một nước đang phát triển nhưng Việt Nam đã đạt được những thành
tựu trong công tác CSSKBM, được thể hiện qua MMR đã giảm một cách
đáng kể trong vòng hai thập kỷ qua, từ 233/ 100.000 ca sinh sống (1990)
xuống còn 69/100.000 ca sinh sống (2009), giảm khoảng 2/3 số ca tử vong
mẹ liên quan đến sinh sản, tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với các nước trong
khu vực châu Á [33] [38] . Tỷ lệ những người mang thai được chăm sóc bởi
cán bộ y tế đạt 96,1%. Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm uốn ván ít nhất 2 lần
chiếm 93% (năm 2005) [22].

Mặc dù đã được cải thiện một cách đáng kể về MMR nhưng sự chênh
lệch giữa các vùng miền, giữa thành thị và nông thôn là rất lớn [38]. Cụ thể
là những nghiên cứu ở một số vùng đồng bằng cho thấy tỷ lệ bà mẹ được
khám thai khá cao trong khi đó ở những vùng núi thì tỷ lệ này thấp hơn rõ rệt
và ở thành thị thì cao hơn ông thôn (79‰ và 145‰) [38]. Ví dụ, theo nghiên
cứu của Nguyễn Thị Kim Liên năm 2006 tiến hành ở hai huyện Mai Sơn
(Sơn La) và Vĩnh Bảo (Hải Phòng) cho thấy số người không đi khám thai ở
Mai Sơn còn cao (21,2%) còn ở Vĩnh Bảo tỷ lệ người mẹ đi khám thai đạt ở
mức cao (98,9%) chỉ có 1,1% số bà mẹ không khám thai [11]. Lý do chủ yếu
mà người mẹ đã không đi khám thai khi mang thai là thiếu kiến thức về tầm
quan trọng của việc khám thai (17,2%) và cho rằng khám thai là không cần
thiết (40,6%).Tỷ lệ khám thai đủ của người mẹ và tiêm phòng uốn ván đủ ở


1
4

cả hai huyện chưa cao nhưng có sự chênh lệch lớn giữa huyện ở miền núi và
huyện ở đồng bằng [11].
Ngoài ra, một vấn đề rất cấp bách liên quan đến sức khỏe bà mẹ nói
chung và SKSS nói riêng là sự tăng lên đến mức báo động tình trạng phá thai
của giới trẻ. Việt Nam có tỷ lệ phá thai cao, trong đó 20% ở độ tuổi vị thành
niên. Con số này còn có thể cao hơn nữa và chưa được tính đầy đủ tại các cơ
sở phá thai tư nhân. Theo cuộc điều tra đánh giá về giới trẻ (SAVY2) năm
2010 cho thấy khoảng 7,5% trẻ vị thành niên có quan hệ tình dục trước hôn
nhân và hoàn toàn thiếu các kiến thức về giới tính và tình dục dẫn đến tỷ lệ
nạo phá thai cao [31][38].
Như vậy, trong công tác CSSKBM các khó khăn liên quan rất nhiều đến
nhận thức và thực hành CSSKBM.
1.3. Mục tiêu CSSKBM đến năm 2015

Theo MDG5: cải thiện sức khỏe bà mẹ bao gồm 2 mục tiêu chính:
- Giảm 3/4 tỷ lệ tử vong của bà mẹ từ năm 1990 đến 2015.
- Đạt tất cả mọi người đều được tiếp cận với chăm sóc sức khỏe sinh
sản vào năm 2015
2. Chăm sóc sức khỏe trẻ em:
2.1. Nội dung chăm sóc sức khỏe trẻ em dưới 5 tuổi
- Thời kỳ sơ sinh: đây là thời kỳ trẻ đột ngột chuyển từ môi trường tử
cung sang môi trường bên ngoài sau khi ra đời. Ở thời kỳ này những đặc
điểm bệnh lý của trẻ khó nhận biết, dễ bị bỏ qua, bệnh lại dễ chuyển thành
nặng, nguy hiểm đến tính mạng. Về mặt bệnh lý, gồm các bệnh lý trước đẻ
như dị tật bẩm sinh, rối loạn chuyển hóa, đẻ non; các bệnh lý do đẻ như sang
chấn, ngạt; các bệnh như nhiễm khuẩn toàn thân hoặc tại chỗ. Chăm sóc trẻ
cần chăm sóc bà mẹ trước sinh, hạn chế các tai biến do đẻ, vô khuẩn trong
chăm sóc và giữ ấm, đảm bảo trẻ được bú mẹ sớm [29].


1
5

- Thời kỳ bú mẹ (thời kỳ nhũ nhi): quan trọng nhất trong thời kỳ này
trong
việc CSSK là đảm bảo dinh dưỡng bằng cách cho trẻ được bú mẹ đầy đủ và
cho ăn sam đầy đủ và đúng thời điểm, bổ sung các yếu tố vi lượng cần thiết
như kẽm, sắt, vitamin A, đảm bảo tiêm phòng đầy đủ, đúng thời gian và đúng
kỹ thuật, ngoài ra chú ý đến việc giúp trẻ phát triển về mặt tinh thần và vận
động do trẻ hay mắc các bệnh về dinh dưỡng và tiêu hóa như suy dinh dưỡng,
thiếu máu, còi xương, tiêu chảy cấp hay các bệnh nhiễm khuẩn như viêm phổi,
viêm màng não mủ có xu hướng lan tỏa [29].
- Thời kỳ răng sữa: ở giai đoạn này thì chức năng các cơ quan dần hoàn
thiện, bệnh lý ít lan tỏa và thường gặp các bệnh lý về dị ứng như hen, nổi mề

đay, viêm cầu thận cấp và nhờ có tiêm phòng ở thời kỳ trước nên cũng ít mắc
bệnh lây truyền hơn. Các bà mẹ nên tạo điều kiện giáo dục thể chất, môi
trường để tạo thuận lợi cho sự phát triển tâm lý [29].
2.2. Thực trạng CSSKTE dưới 5 tuổi trên thế giới và Việt
Nam
2.2.1. Trên thế giới :
Theo thống kê của UNICEF năm 2010, số tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
trên thế giới đã giảm một cách đáng kể từ 12,5 triệu năm 1990 xuống còn
khoảng 8,8 triệu năm 2008, trong đó, các nước có thu nhập thấp như Việt
Nam, Bangladesh đã hạ thấp được tỷ lệ tử vong tương ứng từ 56/ 1000 trẻ đẻ
ra sống xuống còn 14 và 151/ 1000 trẻ đẻ ra sống xuống 61 [39]. Tuy nhiên,
cứ 1 phút lại có 21 trẻ dưới 5 tuổi tử vong vì những nguyên nhân có phòng
tránh được. Hơn 70% trong số 11 triệu trẻ tử vong hàng năm vì các nguyên
nhân: tiêu chảy, sốt rét, nhiễm trùng sơ sinh, viêm phổi, sinh non và thiếu
oxy khi mới ra đời. Theo WHO, tình trạng thiếu thốn về các điều kiện chăm
sóc trẻ sơ sinh là nguyên nhân chủ yếu tử vong của trẻ nhỏ [45].
Thực trạng này được giải thích bằng việc ở các nước đang phát triển
khoảng 80% các chăm sóc sức khỏe cho trẻ được làm ở nhà và phần lớn trẻ
chết là do sự chăm sóc ở nhà mà không có sự theo dõi của cán bộ y tế có


1
6

chuyên môn. Trong khi đó, cách cho ăn phù hợp, bú đúng cách thì không
được thực hiện tốt ở các gia đình [39]. Khoảng 40% số trẻ chết có thể phòng
tránh được bằng việc nâng cao sự chăm sóc của gia đình- xã hội chứ không
phải bằng các công cụ hiện đại [39]. Đơn giản là cung cấp cho họ những kiến
thức cơ bản, kỹ năng cần thiết gồm cho con bú đúng cách, thức ăn bổ sung,
cách nhận biết các dấu hiệu bệnh nặng của trẻ và cách chăm sóc khi trẻ bị

bệnh bao gồm tiếp tục cho trẻ bú mẹ, uống oresol khi trẻ bị tiêu chảy hay
viêm phổi [39].
Theo báo cáo của WHO năm 2005 về tiến bộ CSSKBM, trẻ sơ sinh và
trẻ nhỏ ở vùng Nam-Đông Á, tại Ấn Độ, tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ
em là vấn đề nổi cộm. Trên thế giới, 3 đứa trẻ suy dinh dưỡng trong đó có 1
đứa trẻ ở Ấn Độ và 50% số trẻ chết ở Ấn Độ liên quan đến tình trạng suy
dinh dưỡng (UNICEF). Tỷ lệ trẻ thấp cân vẫn giữ ở mức cao vào khoảng 1/3
số trẻ. Không có gì ngạc nhiên tương ứng với thực trạng trên là chỉ có 28%
các bà mẹ ở Ấn Độ bắt đầu cho con bú trong 1 giờ đầu sau sinh và chỉ 39.7%
số bà mẹ cho con bú hoàn toàn đến 6 tháng. Cũng tương tự như ở Ấn Độ, ở
Bhutan, vấn đề thiếu kiến thức lại là chủ yếu [45]. Tại Bangladesh theo số
liệu của cuộc điều tra dân số và sức khỏe tại Bangladesh năm 2004, mất
nước vì ỉa chảy là nguyên nhân quan trọng gây tử vong của trẻ em. Số liệu
cho thấy có sự giảm từ 8% trẻ em dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy năm 1996-1997
xuống 6% năm 1999-2000 và tăng trong việc sử dụng oresol khi bị tiêu chảy
là 49% lên 61%, đồng thời là sự giảm tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi từ 94
xuống còn 88/ 1000 trẻ đẻ sống tương ứng với hai giai đoạn này [45].
2.2.2. Tại Việt Nam:
Việt Nam đã đạt được các mục tiêu về giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ dưới 5
tuổi và trẻ sơ sinh, với cả hai tỉ lệ trên đều giảm một nửa từ năm 1990 đến
2006. Tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh đã giảm từ 44,4 /1000 ca đẻ sống năm 1990
xuống còn 16/1000 ca đẻ sống năm 2009. Tỉ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi


10

cũng được giảm đáng kể, từ 58/1000 ca đẻ sống năm 1990 xuống còn 24,4
năm 2009 [39] . Hơn nữa, tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị nhẹ cân giảm từ 25.2%
năm 2005 xuống còn 18,9% năm 2009. Tỷ lệ tiêm chủng của trẻ dưới 1 tuổi
đạt 97% năm 2009 [39].

Mặc dù đã đạt được những tiến bộ đáng kể nhưng phần lớn số trẻ tử
vong dưới 1 tuổi vẫn xảy ra ở tháng đầu tiên, chiếm gần 60% các ca tử vong
ở trẻ dưới 1 tuổi và 40% các ca tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Những nguyên
nhân gây tử vong hàng đầu của trẻ sơ sinh là sinh non, nhiễm khuẩn nặng và
ngạt khi sinh, lần lượt chiếm tỷ lệ 35%, 20%, 26% [47] và ở trẻ dưới 5 tuổi là
viêm phổi, tiêu chảy chiếm lần lượt 12%, 10% trong các nguyên nhân và chỉ
đứng sau tử vong sơ sinh (56%). Về tình trạng dinh dưỡng, 20% số trẻ bị nhẹ
cân, suy dinh dưỡng vừa và nặng, 33,3% số trẻ bị còi cọc [39] [40]. Điều này
đã đưa Việt Nam vào danh sách 36 nước có 90% trẻ em bị còi cọc [39]. Sở dĩ
có tình trạng này vì việc thực hành nuôi con bằng sữa mẹ ở Việt Nam vẫn
chưa tốt. Chỉ 58% bà mẹ cho trẻ bú sớm ngay sau 30 phút sau sinh,17% số
trẻ dưới 6 tháng được bú mẹ hoàn toàn, 23% trẻ được bú mẹ đến 24 tháng.
Tỷ lệ trẻ bị tiêu chảy được uống oresol và chế phẩm tương đương, được tiếp
tục bú chỉ có 65% (UNICEF 2009) [40]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị
Kim Liên 2006 tại hai xã Vĩnh Bảo (Hải Phòng) và Mai Sơn (Sơn La) thì tỷ
lệ bà mẹ nhận biết được ít nhất 3 dấu hiệu nguy hiểm khi trẻ bị bệnh rất thấp
(36,9% và 19,5%), chỉ khoảng một nửa số bà mẹ biết cách sử dụng đúng
oresol, tỷ lệ người mẹ tiếp tục cho trẻ ăn và uống nhiều hơn cũng không cao
[11].

Một nghiên cứu khác của Bui QT, Le linh C, Rahman Z năm 2008 tiến
hành tại tỉnh Quảng trị bằng phỏng vấn 400 bà mẹ có con dưới 2 tuổi đã
chứng minh rằng có mối liên quan giữa hành vi CSSK của bà mẹ với tình
trạng sức khỏe của trẻ nhỏ. Tỷ lệ phần trăm bà mẹ sinh con ở nhà là 56,5%
và chỉ 35,4% sử dụng gói đẻ sạch. Chỉ 17,7% số ca sinh có sự giúp đỡ của


11

cán bộ y tế. Ít mẹ và trẻ nhũ nhi (23,8%) được kiểm tra lại sau khi sinh.

Khoảng một nửa số bà mẹ không cho con bú sữa non, hầu hết (81,6%) bà mẹ
cai sữa trước 18 tháng. Điều này dẫn đến tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng của trẻ
cao (chiếm 40,5%), 58,8% trẻ bị ốm trong tháng đầu sau sinh [32].
II. Kế hoạch hóa gia đình
Kế hoạch hóa gia đình là việc lập kế hoạch khi nào có con và việc sử
dụng biện pháp tránh thai và các kỹ thuật khác để bổ trợ cho việc lập kế
hoạch đó. Các kỹ thuật khác thường được sử dụng gồm giáo dục giới tính,
ngăn ngừa và quản lý các bệnh lây qua đường tình dục, tư vấn trước khi
mang thai, quản lý thai nghén và quản lý vô sinh. KHHGĐ thỉnh thoảng
được dùng như một thuật ngữ đồng nghĩa với các biện pháp tránh thai, dù nó
thường bao gồm nhiều lĩnh vực hơn.
Các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình được định nghĩa là "giáo dục, y tế
toàn diện hay các hoạt động xã hội cho phép các cá nhân, gồm cả người chưa
thành niên, tự do quyết định số lượng và thời gian giãn cách giữa những đứa
trẻ và lựa chọn các biện pháp để thực hiện điều đó”.
1. Các mục tiêu của KHHGĐ:
- Giúp các cặp vợ chồng và các cá nhân thành công trong các mục tiêu
về sinh sản trong điều kiện sức khỏe của họ phải đạt trạng thái tốt nhất, trách
nhiệm và sự bền vững của gia đình và tôn trọng phẩm giá của tất cả mọi
người cũng như quyền được lựa chọn số con, khoảng cách sinh và thời gian
mang thai [34].
- Ngăn ngừa sự mang thai ngoài ý muốn và giảm các tai biến sản khoa,
bệnh tật và tử vong [34].
- Tăng sự hợp tác và chia sẻ trách nhiệm của nam giới trong thực hành
kế hoạch hóa gia đình [34].
- Tăng cường cho con bú làm giãn khoảng cách sinh


12


2. Các biện pháp tránh thai
2.1. Các biện pháp tránh thai truyền thống
- Xuất tinh ngoài âm đạo
- Kiêng giao hợp định kỳ
- Cho con bú
2.2. Các biện pháp tránh thai hiện đại
- Bao cao su nam
- Tránh thai trong âm đạo
- Thuốc tránh thai: thuốc uống tránh thai có 3 loại: thuốc uống tránh
thai thông thường (loại có 2 hoóc môn), thuốc uống tránh thai chỉ có một
hoóc môn và thuốc tránh thai khẩn cấp.
- Dụng cụ tử cung
- Triệt sản nam, nữ
3. Thực trạng thực hiện KHHGĐ tại Việt Nam
Tại Việt Nam Công tác tuyên truyền và cung cấp các dịch vụ kế hoạch
hoá gia đình (KHHGĐ) hiện đại ngày càng thuận lợi cho người sử dụng,
giúp phụ nữ có thêm kiến thức và nhiều cơ hội chủ động lựa chọn biện pháp
tránh thai phù hợp.
Theo cuộc điều tra nhân khẩu học và sức khỏe năm 2003, tất cả phụ nữ
trong độ tuổi sinh sản biết ít nhất một biện pháp tránh thai, trừ nhóm phụ nữ
độ tuổi 15-19. Trong các biện pháp tránh thai hiện đại được các phụ nữ đang
có chồng biết đến theo thứ tự là vòng tránh thai (99%), bao cao su (96%),
thuốc tránh thai (95%), triệt sản nữ (92%) và triệt sản nam (90%). 81% phụ
nữ hiện đang có chồng đã nghe đến biện pháp xuất tinh ngoài và 70% nghe
đến biện pháp tính vòng kinh. Tỷ lệ phụ nữ hiện đang có chồng có nghe đến
tiêm thuốc tránh thai là 60%. Các biện pháp hiện đại ít được biết đến nhất là


13


que cấy dưới da và các biện pháp âm đạo, tương ứng với 15% và 10% phụ
nữ hiện đang có chồng biết đến hai biện pháp này. Các biện pháp có mức
hiểu biết tăng cao ở các phụ nữ đang có chồng trong độ tuổi sinh sản gồm
bao cao su, thuốc tránh thai, triệt sản nam và xuất tinh ngoài. Hiểu biết về
các biện pháp trên đều đã tăng hai lần từ 1988 đến 2003 [30].
Số người tiếp cận và sử dụng các biện pháp tránh thai ngày càng nhiều,
tăng từ 71,9% năm 1999 lên 79,5% năm 2008 [21].

Bảng 1.1. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai qua các năm.

Năm

CPR

2005

Trong đó
Hiện đại

Truyền thống

76,8

65,7

11,1

2006

78,0


67,1

10,9

2007

79,0

68,2

10,8

2008

79,5

68,8

10,7

Trong biện pháp tránh thai hiện đại thì chủ yếu là dùng vòng tránh thai
(55,4%), sau đó là thuốc tránh thai (13,2%).
Với sự sử dụng rộng rãi của các biện pháp tránh thai, tốc độ tăng trưởng
dân số về cơ bản đã được kiểm soát (tỷ lệ tăng dân số năm 2009 là 1,4%). Tỷ
lệ sinh con thứ 3 đã giảm dần ở các vùng theo từng năm mặc dù vẫn ở mức
cao [20].
Tuy nhiên, trong công tác KHHGĐ vẫn còn tồn tại vấn đề quan trọng là
ngừng/không sử dụng các biện pháp tránh thai. Đối với những người sử dụng
thuốc tránh thai và vòng tránh thai, tác dụng phụ và các lý do liên quan đến

sức khỏe là phổ biến, tiếp theo là muốn có thai. Đối với phương pháp tính


21

vòng kinh và xuất tinh ra ngoài, biện pháp thất bại là chủ yếu, tiếp theo là
chuyển sang biện pháp hiệu quả hơn và muốn có thai. Đối với những người
sử dụng bao cao su, muốn có thai, chuyển sang những biện pháp có hiệu quả
hơn và không thuận tiên là những nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc
ngừng sử dụng biện pháp. Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như ít sinh
hoạt tình dục, lý do sức khỏe, khó tiếp cận vì giá thành đắt và tôn giáo [30].
III. Thông tin về địa điểm nghiên cứu:
Thanh Hóa là tỉnh đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại
hóa nên có nhiều khu công nghiệp, chế xuất. Tính đến thời điểm năm 2009,
Thanh Hóa có 5 khu công nghiệp tập trung và phân tán. Đó là:


Khu công nghiệp Bỉm Sơn - Thị xã Bỉm Sơn



Khu công nghiệp Nghi Sơn (nằm trong Khu kinh tế Nghi sơn) - Huyện
Tĩnh Gia



Khu công nghiệp Lễ Môn - Thành phố Thanh Hóa




Khu công nghiệp Đình Hương (Tây Bắc Ga) - Thành phố Thanh Hóa



Khu công nghiệp Lam Sơn - Huyện Thọ Xuân
Cũng là một tỉnh có số dân đông nên Thanh hóa có lực lượng lao động

rất lớn đặc biệt là ở các khu công nghiệp, khu đô thị. Theo Chủ tịch Liên
đoàn Lao động tỉnh Thanh Hóa, tính đến tháng 9 năm 2010, tỉnh Thanh Hóa
có tổng số công nhân lao động trong các loại hình doanh nghiêp (DN) là trên
170 ngàn người. Trong đó, 5 DN có từ 1.000 công nhân trở lên; 13 DN có từ
500 đến 1.000 công nhân; 45 DN có từ 100 đến dưới 500 công nhân; dưới
100 công nhân có trên 5.400 DN, chiếm trên 90%. DN có đông công nhân
nhất là Công ty Giày SunJade có trên 7.000 người. Trong đó, lao động nữ
chiếm trên 51% [23].
Năm 2010 với sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự nỗ lực
của ngành y tế, tỉnh Thanh hóa đã đạt và vượt chỉ tiêu chiến lược quốc gia về


22

CSSK giai đoạn 2001-2010 [15]. Với mục tiêu tăng cường tiếp cận và cải
thiện chất lượng dịch vụ CSSKBM, 100% các trạm y tế xã, phường trong
tỉnh duy trì khám thai vào ngày 15 và 21 hàng tháng, kết hợp với truyền
thông tư vấn về chăm sóc trước, trong và sau sinh cũng như chăm sóc sức
khỏe trẻ em.
Bảng 1.2. Các thành tựu trong công tác CSSKBMTE tỉnh Thanh hóa
Các chỉ số

2001


2010

Quản lý thai nghén

80%

95%

Phụ nữ sinh đẻ được chăm sóc bởi cán bộ y tế

84%

98%

Tử vong mẹ ( trên 100.000 trẻ sinh sống)

110

65

Tử vong trẻ sơ sinh

22‰

14,1‰

Tử vong trẻ dưới 5 tuổi

35‰


25‰

Trẻ sơ sinh nhẹ cân

13%

6%

Tuy nhiên, theo báo cáo của liên đoàn lao động Thanh hóa năm 2011,
trong công tác chăm sóc SKSS cho công nhân làm việc trong các khu công
nghiệp, chế xuất, tỷ lệ nạo phá thai ở đối tượng này lại rất cao, ảnh hưởng
đến SKSS đặc biệt là cho giới nữ [23]. Điều này có thể được giải thích bằng
thực trạng có rất nhiều công nhân nam, nữ thuê phòng trọ cùng nhau và có
quan hệ tình dục trước hôn nhân nhưng cũng phải nhìn nhận lại rằng trong
công tác CSSKSS nói chung và CSSKBM-TE-KHHGĐ nói riêng tại các khu
công nghiệp, chế xuất tại tỉnh Thanh hóa chưa được chú trọng, chưa được
quan tâm đúng mức.


Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại: 2 công ty là Công ty giầy Sunjade
thuộc khu công nghiệp Lễ Môn xã Quảng Hưng và Công ty SôTô trên địa
bàn xã Quảng Lợi, huyện Quảng Xương, Thanh Hóa, tháng 3-4/2010.
Trong đó, công ty giầy Sunjade có đội ngũ công nhân nhiều nhất trong
các doanh nghiệp đang hoạt động của tỉnh Thanh hóa (7000 công nhân). Do
đó, số lượng công nhân nữ có con < 5 tuổi ước lượng cũng cao hơn các
doanh nghiệp khác. Công ty SoTo là một công ty may mặc nên công nhân

phần lớn là nữ và tổng số công nhân trong công ty là 670 người.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang làm việc tại 2 nhà máy.
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu được thiết kế theo nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp
nghiên cứu định tính và định lượng
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: phỏng vấn bà mẹ bằng bộ câu
hỏi được thiết kế sẵn.
- Phương pháp nghiên cứu định tính: tiến hành thảo luận nhóm các bà
mẹ có con < 5 tuổi làm việc tại 2 nhà máy.
3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
3.2.1. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức


n=

Trong đó: n là cỡ mẫu

Z1‐a/2 =1,96, là giá trị tương ứng của hệ số giới hạn tin cậy, với hệ
số tin cậy là 95%.
P là tỷ lệ bà mẹ có con < 5 tuổi, ước tính p= 0,6
q=1- 0,6= 0,4

Thay vào công thức có n=188.
Như vậy, tổng số bà mẹ có con dưới 5 tuổi cần điều tra tại 2 công ty là 188.
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu:
Chọn ngẫu nhiên các bà mẹ có con dưới 5 tuổi có trong danh sách của 2
nhà máy.

4. Các biến số nghiên cứu:
Biến số

Thông tin cần thu thập
- Dân tộc

Bà mẹ

- Trình độ văn hóa
- Tuổi
- Tình trạng kinh tế

Chỉ số
-Tỷ lệ % bà mẹ có trình
độ học vấn cấp 1,2,3,
trên cấp 3.
-Tỷ lệ % các độ tuổi.
- Tỷ lệ % hộ gia đình có
thu nhập thấp.

- Số lần đi khám trong thai kỳ.

-Tỷ lệ % bà mẹ khám ≥3

- Có uống viên sắt khi mang lần/thai kỳ.
thai

-Tỷ lệ % bà mẹ có uống
viên sắt khi mang thai.



- Số lần tiêm vắc-xin uốn ván -Tỷ lệ % các bà mẹ tiêm
khi mang thai .

2 mũi vacin uốn ván

Kiến thức và - Số lần sinh có sự giúp đỡ của -Tỷ lệ % bà mẹ khi sinh
có sự giúp đỡ của nhân
thực
hành nhân viên y tế.
CSSKBM

- Sau sinh, theo dõi các dấu viên y tế.

hiệu xuống sữa, sản dịch, co -Tỷ lệ % bà mẹ đã nạo
hồi tử cung
hút thai
- Mắc bệnh và được điều trị -Tỷ lệ % bà mẹ biết theo
bệnh phụ khoa
dõi các hiện dấu hiệu
sau sinh
- Thời gian cho trẻ bú mẹ sau -Tỷ lệ % bà mẹ cho con
sinh
bú ngay sau sinh.
-Bú sữa non

- Tỷ lệ % bà mẹ cho con
bú sữa non.

- Thời gian bắt đầu cho ăn bổ -Tỷ lệ % bà mẹ bắt đầu

cho con ăn bổ sung ở
sung
- Chất lượng bữa ăn bổ sung tháng thứ 6.
-Tỷ lệ bà mẹ biết ô
của trẻ
vuông thức ăn.
- Xử trí của bà mẹ khi phát -Tỷ lệ % bà mẹ đưa trẻ
hiện các bất thường của đi đến cơ sở y tế khám
trẻ(sốt)
- Xử trí của bà mẹ khi con bị
tiêu chảy
Kiến thức và -Kiến thức và thực hành biện -Tỷ lệ % bà mẹ dùng
thực hành về pháp tránh thai
các biện pháp tránh thai.
KHHGĐ

-Tình trạng nạo hút thai

-Tỷ lệ dùng các phương
pháp tránh thai.


×