Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tìm hiểu sự hiểu biết và thực hành dinh dưỡng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã hương hồ, huyện hương trà, thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 48 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng chúng
tôi. Các thông tin, điều tra kết quả trong luận này là trung thực và chưa
từng đượcai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Huế, ngày 6 tháng 6 năm 2010
Nguyễn Tiển
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CĐ-ĐH : Cao đẳng, đại học
DS-KHHGĐ: Dân số - Kế hoạch hoá gia đình
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UNFPA : United Nations Population Fund
( Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc)
UNICEF : United Nations Children’s Fund
( Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc)
WHO : World health Organization
Tổ chức Y tế thế giới
2
MỤC LỤC
trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1 TỔNG QUAN
1.1. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.3. Ở Tỉnh Thừa Thiên Huế
1.2. BỆNH SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM
1.2.1. Định nghĩa suy dinh dưỡng
1.2.2. Nguyên nhân suy dinh dưỡng


1.2.3. Biểu hiện lâm sàng của suy dinh dưỡng
1.2.4. Hậu quả của suy dinh dưỡng
1.2.5. Phòng bệnh suy dinh dưỡng
1.3. PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG SUY DĨNH
DƯỠNG CHO TRẺ EM VIỆT NAM
1.3.1. Kế hoạch thực hiện
1.3.2. Chỉ tiêu
1.4. THỰC HÀNH NUÔI DƯỠNG ĐÚNG DÀNH CHO TRẺ DƯỚI 6
THÁNG ĐẾN 5 TUỔI
1.4.1. Trẻ dưới 6 tháng
1.4.2. Trẻ từ 6 đến 12 tháng
1.4.3. Trẻ từ 12 tháng đến 2 tuổi
1.4.4. Trẻ từ 2 tuổi và lớn hơn
1.5. PHỤC HỒI TRẺ SUY DINH DƯỠNG TẠI NHÀ
1.5.1. Nguyên nhân phương pháp nuôi dưỡng
1.5.2. Do nhiễm khuẩn
1.5.3. Nhận biết trẻ suy dinh dưỡng
1.5.4. Thay đổi thành phần máu
1.5.5. Thay đổi các chức năng của cơ thể
1.5.6. Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
21.3. Thời gian nghiên cứu
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
2.2.3. Cỡ mẫu

2.2.4. Phương pháp tiến hành
2.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1. Xử lý thông tin
2.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM NGHIÊN CỨU
3.1.1. Tình hình tổng quát về các bà mẹ được phỏng vấn
3.1.2. Thông tin của trẻ < 5 tuổi
3.2.2. Trọng lượng lúc sinh của trẻ
3.2.3. Trẻ bị dị tật bẩm sinh
3.3. KIẾN THỨC NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ
3.3.1. Tình hình nuôi con bằng sữa mẹ
3.3.2. Thời gian cho trẻ bú sữa mẹ sau sinh
3.3.3. Thời gian cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn và cai sữa
3.3.4.Cách thức cho trẻ bú
3.4. KIẾN THỨC CỦA BÀ MẸ
3.4.1. Chế độ ăn của bà mẹ trong thời gian cho con bú
3.4.2. Chế độ lao động của bà mẹ trong thời gian cho con bú
3.4.3. Tình hình truyền thông giáo dục về việc nuôi con bằng sữa mẹ
3.4.3.1. Tỷ lệ các bà mẹ được tuyên truyền về việc nuôi con bằng sữa mẹ
3.4.4. Tình hình các bà mẹ cho trẻ ăn bổ sung
3.4.5. Tình hình xử trí trẻ khi ốm
3.4.6. Tình hình theo dõi dinh dưỡng và tiêm chủng
3.5. NHẬN THỨC VỀ THỰC HÀNH DINH DƯỠNG
3.5.1. Tỷ lệ các bà mẹ được hướng dẫn về thực hành bữa ăn
dinh dưỡng cho trẻ
3.5.2. Hướng dẫn thực hành dinh dưỡng cho trẻ
3.5.3. Cách chế biên thức ăn
3.5.4. Cách cho trẻ ăn bổ sung

3.5.5. Nhóm thức ăn đủ trong một bữa ăn
3.5.6. Số bữa ăn chính, phụ trong ngày
3.5.7. Tô màu bát bột
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON < 5 TUỔI
4.1.1. Tình hình tổng quát của các bà mẹ
4
4.1.2. Đặc tính chung của trẻ < 5 tuổi
4.2. KIẾN THƯC NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ
4.2.1. Tình hình nuôi con bằng sữa mẹ
4.2.2. Thời gian và cách thức cho trẻ bú của các bà mẹ
4.2.3. Thời gian cai sữa cho trẻ
4.3. SỰ HIỂU BIẾT CỦA BÀ MẸ VỀ CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG, SINH HOẠT
VÀ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC VỀ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ
4.3.1. Chế độ ăn và lao động của các bà mẹ trong thời gian cho con bú
4.3.2. Tình hình truyền thông, giáo dục về nuôi con bằng sữa mẹ
4.3.3. Tinh hình các bà mẹ cho trẻ ăn bổ sung
4.3.4. Tình hình tiêm chủng, theo dõi dinh dưỡng và xử trí khi trẻ ốm
4.4. NHẬN THỨC VỀ THỰC HÀNH DINH DƯỠNG
4.4.1. Hướng dẫn thực hành dinh dưỡng
4.4.2. Hiểu biết về các nhóm thức ăn đủ, bữa ăn chính, phụ
KẾT LUẬN
5
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chưa bao giờ các vấn đề về dinh dưỡng lại được quan tâm như hiện
nay. Rõ ràng không phải phòng chống suy dinh dưỡng chỉ được chú trọng
trong điều kiện thiếu ăn mà ngay cả khi an ninh thực phẩm đã cải thiện hơn,
thì công tác phòng chống suy dinh dưỡng càng cần đựơc quan tâm nhiều hơn.
Sở dĩ như vậy là vì cải thiện dinh dưỡng đòi hỏi đồng thời phải giải quyết
nhiều yếu tố kết hợp trong đó cải thiện kiến thức nuôi dưỡng là mấu chốt -

song là một quá trình, không thể trong ngày một ngày hai. Mặt khác suy dinh
dưỡng để lại hậu quả lâu dài, qua nhiều thế hệ, qua đó hoạt động phòng chống
suy dinh dưỡng cần liên tục, duy trì. [8].
Mặc dù Việt Nam được WHO (Tổ chức Y tế Thê giới) và UNICEF
(Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc) đánh giá là quốc gia duy nhất có tốc độ giảm
suy dinh dưỡng nhanh chóng khu vực trong những năm qua [28], song hiện
vẫn nằm trong nhóm nước có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao và hay dao động theo
vùng địa lý và tình trạng kinh tế - xã hội. Điểm đáng lưu ý là tỷ lệ suy dinh
dưỡng thấp còi còn rất cao và việc cải thiện tăng trưởng chiều cao của trẻ em
Việt Nam là vấn đề đầy thách thức.
Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XIII xác định giảm tỷ
lệ suy dinh dưỡng trẻ em đến năm 2010 xuống còn 20% là một trong những
nhiệm vụ chiến lược của Tỉnh. Năm 2007 Trung tâm Truyền thông giáo dục
sức khoẻ Thừa Thiên Huế và Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản phối
hợp thực hiện công tác truyền thông với nhiều hình thức trong đó xây dựng
các thông điệp : “Thực hiện ô vuông thức ăn và cân trẻ đúng lịch, các bà mẹ
đi khám thai đúng 3 lần 3 thời kỳ” [ 29].Năm 1966, Bộ môn Nhi trường Đại
học Y Dược Huế đã kết hợp với Trạm Y tế xã triển khai chương trình “Phục
6
hồi dinh dưỡng”. Từ 10 điểm ban đầu đến nay con 6 điểm phục hồi dinh
dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng tại xã Hương Hồ.
Qua hoạt động truyền thông dinh dưỡng bước đầu đã đem lại hiệu quả
kiến thức về dinh dưỡng của người dân được nâng cao, cộng đồng ngày càng
quan tâm hơn về chế độ dinh dưỡng cho trẻ, biết sử dụng và chế biến thức ăn
hợp lý, hợp vệ sinh. Năm 2007 tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi toàn
tỉnh đạt 19,8% nhưng trong đó huyện miền núi A Lưới tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
trẻ em dưới 5 tuổi vẫn còn cao 40,27%, Nam Đông 27,28%.
Do vậy, nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và giảm tỷ lệ tử vong của trẻ
đồng thời góp phần cải thiện hoạt động chăm sóc sức khoẻ trẻ em ở cộng
đồng, nhất là tuyến y tế cơ sở và tại nhà, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề

tài: “Tìm hiểu sự hiểu biết và thực hành dinh dưỡng của bà mẹ có con dưới
5 tuổi tại xã Hương Hồ, huyện Hương Trà, Thừa Thiên Huế”
Mục tiêu:
-Tìm hiểu kiến thức nuôi con của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã
Hương Hồ, Hương Trà, Thừa Thiên Huế
- Đánh giá thực hành dinh dưỡng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã
Hương Hồ, Hương Trà, Thừa Thiên Huế
7
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM
1.1.1. Trên thế giới
Hơn một phần ba trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển bị suy
dinh dưỡng thể thiếu cân, nhiều em còn bị nặng đến mức nguy hiểm đến tính
mạng. Theo báo cáo mới nhất của UNICEF (2006): Tình trạng thiếu dinh
dưỡng vẫn còn là một vấn đề toàn cầu, đã góp phần cướp đi sinh mạng của
một nửa số trẻ em bị tử vong, tức là khoảng 5,6 triệu trẻ em trong một năm.
Bản báo cáo đã phác họa những tiến bộ mà các quốc gia và khu vực đạt
được trong việc thực hiện mục tiêu đầu tiên của “Mục tiêu Phát triển Thiên
niên kỷ”: Xóa đói và giảm nghèo vào năm 2015. Để đạt được mục tiêu này thì
các quốc gia phải giảm được tỉ lệ trẻ em bị thiếu cân so với tuổi, dấu hiệu dễ
nhận thấy nhất của tình trạng suy dinh dưỡng[
Mặc dù một số nước đã đạt được những tiến bộ trong việc giảm tỉ lệ trẻ
suy dinh dưỡng, tỉ lệ trẻ bị thiếu cân trung bình ở các nước đang phát triển chỉ
giảm 5% trong suốt 15 năm qua.
Hiện nay có 27% trẻ em ở các nước đang phát triển bị thiếu cân, tức là
vào khoảng 146 triệu em. Trong đó tỷ lệ cao nhất là Vùng Nam Á (45,64%),
các nước Châu Phi ở vùng sa mạc Shahara (27,58%), Đông Á Thái Bình
Dương (14,77%), tỷ lệ thấp nhất là Châu Âu và Bắc Mỹ (2,01%)
8

Tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng trên thế giới [27]
1.1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam có tỉ lệ giảm trẻ suy dinh dưỡng hàng năm đứng thứ ba trong
khu vực sau Malayxia và Trung Quốc. Với thành tích đầy ấn tượng này, tỉ lệ
trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng ở Việt Nam đã giảm đáng kể trong vòng hai
thập kỷ qua, từ 51,2% năm 1985 xuống còn 25,2% năm 2005. Và chỉ tiêu của
Nhà nước đưa ra phấn đấu năm 2010 tỷ lệ SDD giảm còn 15%. Tuy nhiên, tỉ
lệ trẻ suy dinh dưỡng ở Việt Nam vẫn còn khá cao so với khu vực (Trung
Quốc: 8%, Malayxia:11%, Mông cổ: 13%). Có một sự cách biệt lớn về số trẻ
em bị suy dinh dưỡng ở các vùng, miền Việt Nam. Ví dụ, tỉ lệ trẻ suy dinh
dưỡng ở Đắc Nông là 35%, nhiều hơn gấp 3 lần ở thành phố Hồ Chí Minh
(10%). [19]
Qua các cuộc điều tra về tình hình SDD ở trẻ em các tỉnh phía Nam
năm 1998, tỷ lệ SDD tăng theo tuổi: Khoảng 24% ở trẻ dưới 6 tháng tuổi,
47% ở trẻ dưới 5 tuổi. Ở các khu lao động nghèo và các trại mồ côi tỷ lệ SDD
rất cao, 60% ở trẻ dưới 5 tuổi.
Theo điều tra 1991 trẻ em dưới 5 tuổi vào khám và điều trị tại Bệnh
viện Trung ương Huế cho thấy tỷ lệ SDD cân nặng/tuổi là 20,9%. Trong đó
chủ yếu là SDD độ I (16,6%): Tỷ lệ SDD ở trẻ trai (22,9%), cao hơn trẻ gái
9
(18%). Nhóm tuổi từ 36-48 tháng chiếm 28,2%, tỷ lệ SDD chiều cao/tuổi là
25,8% và cân nặng/chiều cao là 10,3%.[ 21]
Qua nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện
Sóc Sơn, Hà Nội năm 2001 và 2006 cho thấy tỷ lệ SDD ở Hà Nội giảm tương
đối thấp nhưng có sự chênh lệch khá xa giữa nội thành và ngoại thành. Một số
phường ở nội thành, tỷ lệ SDD đã giảm xuống 10% nhưng ở một số xã huyện
nghèo tỷ lệ SDD còn cao.
1.1.3. Ở Tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm 1994, dự án “Phát triển cộng đồng” là chương trình hợp tác giữa
chính quyền Emilia Anomangna, Ý và chính quyền 3 tỉnh: Quảng Bình,

Quảng Trị, Thừa Thiên Huế điều tra trên 16 xã ở Thừa Thiên Huế. Kết quả
cho thấy tỷ lệ SDD chung là 20,38% và SDD nặng là 10,14%. [17], [18],[21]
Ở xã Hương Hồ:
Năm 1999 tỷ lệ SDD chung là 34,7%.
Năm 2004, tỷ lệ SDD 26,4%
Năm 2005, tỷ lệ SDD 23,6%
Năm 2006 tỷ lệ này là 20,4%
Năm 2007 tỷ lệ này là 17,0%
Năm 2008 tỷ lệ này là 15,17%
1.2. BỆNH SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM
1.2.1. Định nghĩa suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng là tình trạng bệnh lý do "Nhu cầu dinh dưỡng bình
thường của cơ thể không được đáp ứng" [3].
Ngày nay người ta cho rằng đây là một tình trạng bệnh lý do thiếu
nhiều chất dinh dưỡng hơn là thiếu đơn thuần protein và năng lượng [6].
Theo chiến lược xử trí lồng ghép bệnh trẻ em, nếu trẻ có dấu gầy mòn
nặng rõ rệt hoặc mờ giác mạc hoặc phù cả hai bàn chân thì phân loại trẻ SDD
nặng. Nếu trẻ nhẹ cân so với tuổi thì phân loại là trẻ nhẹ cân.
10
1.2.2. Nguyên nhân suy dinh dưỡng [3], [6], [13]
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến trẻ bị SDD. Nguyên nhân sâu xa như
điều kiện kinh tế xã hội, thu nhập kém, tình trạng đói nghèo, việc cung cấp
lương thực thực phẩm không đủ, thiếu kiến thức về dinh dưỡng và y học
thường thức, tập quán lạc hậu như mê tín, ăn kiêng, cúng bái. Các nguyên
nhân khác như dị tật bẩm sinh, mẹ thiếu sữa, chế độ ăn không hợp lý, mắc các
bệnh nhiễm khuẩn khác. Tuy nhiên qua nghiên cứu người ta nhận thấy yếu tố
nguy cơ của SDD trẻ em là:
- Các yếu tố trực tiếp:
+ Trọng lượng lúc sinh thấp dưới 2500 gram điều này có ý nghĩa cho
chúng ta cần làm tốt công tác quản lý thai nghén, chăm sóc bà mẹ khi mang

thai.
+ Số con trong gia đình đông > 2 con
+ Điều kiện kinh tế gia đình thấp
+ Thời gian cai sữa sớm dưới 12 tháng
+ Thời gian ăn dặm sớm, ăn dặm không đúng phương pháp
+ Trẻ bị các bệnh nhiễm khuẩn (nhiễm khuẩn hô hấp cấp, ỉa chảy trong
2 tuần qua).
- Các yếu tố gián tiếp phía mẹ:
+ Nghề nghiệp của mẹ
Từ năm 1978 đến 1984, Viện bảo vệ sức khoẻ trẻ em đã tiến hành nghiên
cứu trẻ SDD nằm tại viện và phỏng vấn các bà mẹ về các nguyên nhân SDD tóm
tắt như sau: Nuôi dưỡng kém 60%, nhiễm trùng 35%, nguyên nhân khác 5%
[23].
1.2.3. Biểu hiện lâm sàng của suy dinh dưỡng
11
Trẻ không tăng cân hoặc sụt cân. Theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng
thấy đường biểu diễn đi ngang hoặc đi xuống dưới giới hạn bình thường. Lớp
mỡ dưới da mỏng, cơ nhẽo, mất hết lớp mỡ dưới da bụng, da xanh, tóc thưa
rụng, dễ gãy, đổi màu, ăn kém hay ỉa chảy, nhiễm khuẩn hô hấp, đi cầu phân
sống. Thể nặng có thể phù hoặc teo đét, có thể thiếu vitamin A gây quáng gà,
khô giác mạc, loét giác mạc, hiện nay thể nặng hiếm gặp [8], [9], [23].
1.2.4. Hậu quả của suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng nặng và kéo dài ở thời kỳ bào thai và dưới 2 tháng tuổi
ảnh hưởng đến sự phát triển của trí tuệ.
Suy dinh dưỡng nặng và kéo dài trước 3 tuổi sẽ làm ảnh hưởng đến cân
nặng, chiều cao, các chức năng và các bộ phận của cơ thể.
Suy dinh dưỡng và nhiễm trùng có liên quan chặt chẽ với nhau, đây là
vòng xoắn bệnh lý. Suy dinh dưỡng làm tăng tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn,
mắc bệnh nhiễm khuẩn sẽ tăng tỷ lệ suy dinh dưỡng và tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ
em. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em ở

các nước đang phát triển [24], [28].
1.2.5. Phòng bệnh suy dinh dưỡng [2], [20]
Suy dinh dưỡng là vấn đề dinh dưỡng cộng đồng quan tâm nhất trên thế
giới hiện nay. Trẻ em là đối tượng chính của SDD, nếu không can thiệp kịp
thời thì quảng thời gian phát triển nhanh nhất và quan trọng nhất (thời kỳ bào
thai và những năm đầu của đời sống) sẽ trôi qua và hậu quả SDD không hồi
phục.
- Công tác phòng chống SDD là trách nhiệm của mọi cấp, mọi ngành,
mọi người và toàn xã hội.
- Đối với trẻ phải theo dõi cân nặng hàng tháng ghi vào biểu đồ tăng
trưởng để phát hiện sớm SDD. Tìm nguyên nhân và các biện pháp can thiệp
kịp thời có hiệu quả.
12
Hai thời điểm làm cho trẻ dễ bị SDD nhất là lúc bắt đầu cho ăn bổ sung
và lúc cai sữa mẹ các biện pháp phòng chống SDD tốt nhất hiện nay là: [2],
[9]
- Nuôi con bằng sữa mẹ đúng là biện pháp quan trọng để phòng chống
SDD ở trẻ em.
- Cho ăn bổ sung hợp lý, ăn từ ít đến nhiều, từ lỏng đến đặc và thực
hiện tô màu bát bột cho trẻ. Thức ăn bổ sung cần có đậm độ năng lượng và độ
đặc thích hợp đồng thời phải cân đối các chất dinh dưỡng.
- Phải tiêm phòng đầy đủ các bệnh truyền nhiễm theo lịch tiêm chủng.
- Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn (nhiễm khuẩn hô hấp cấp, tiêu chảy).
- Cung cấp vitamin A
- Theo dõi tình trạng của mẹ, trước, trong khi có thai và thời kỳ cho con bú.
- Theo dõi cân nặng hàng tháng.
1.3. PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG SUY DĨNH
DƯỠNG CHO TRẺ EM VIỆT NAM
Ngày 22 tháng 2 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt:”Chiến
lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 – 2010” mục tiêu tổng quát sau

là “Ðảm bảo đến năm 2010, tình trạng dinh dưỡng của nhân dân được cải
thiện rõ rệt, các gia đình trước hết là trẻ em và bà mẹ được nuôi dưỡng và
chăm sóc hợp lý, bữa ăn của người dân ở tất cả các vùng đủ hơn về số lượng,
cải thiện hơn về chất lượng, bảo đảm về an toàn vệ sinh. Hạn chế các vấn đề
sức khỏe mới nẩy sinh có liên quan tới dinh dưỡng” [ 1]
1.3.1. Kế hoạch thực hiện:
Giai đoạn 1 (2001 - 2005):
- Triển khai các hoạt động trọng tâm nhằm cải thiện dinh dưỡng, chú trọng
công tác giáo dục, huấn luyện, phát triển nhân lực và bổ sung các chính sách
hỗ trợ cho dinh dưỡng.
13
- Tiếp tục triển khai các chương trình mục tiêu.
Giai đoạn 2 (2005 - 2010):
Tiếp tục các hoạt động giai đoạn trước, thể chế hóa việc chỉ đạo của
Nhà nước đối với công tác dinh dưỡng, duy trì bền vững, đánh giá toàn diện
việc thực hiện Chiến lược.
1.3.2. Chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tính
chung cả nước mỗi năm giảm 1,5% để giảm còn dưới 25% vào năm 2005 và
dưới 20% vào năm 2010.
+ Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng cho trẻ ốm
tăng từ 20% ,25% năm 2000 lên 40% vào năm 2005 và 60% vào năm 2010.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tính
chung cho cả nước giảm mỗi năm 1,5%.
1.4. THỰC HÀNH NUÔI DƯỠNG ĐÚNG DÀNH CHO TRẺ DƯỚI 6
THÁNG ĐẾN 5 TUỔI
1.4.1. Trẻ dưới 6 tháng [19], [22],
- Cho trẻ em bú hoàn toàn cho bú bất cứ lúc nào trẻ muốn, cả ngày lẫn
đêm, ít nhất 8 lần một ngày.
- Không nên cho trẻ ăn, uống thêm thức ăn gì khác

- Đối với trẻ từ 4 đến 6 tháng tuổi, chỉ cho trẻ ăn thêm nếu thấy trẻ:
+ Vẫn còn dõi theo sau mỗi bữa bú hoặc
+ Không tăng cân bình thường
Cho trẻ ăn thêm 1 đến 2 bữa bột đặc dần mỗi ngày với các loại thức ăn
như cho trẻ từ 6 - 12 tháng.
- Không cho trẻ bú chai.
14
1.4.2. Trẻ từ 6 đến 12 tháng [19], [22],[23]
- Cho trẻ bú mẹ bất cứ lúc nào trẻ muốn, cả ngày lẫn đêm
- Cho trẻ ăn các thức ăn bổ sung giàu chất dinh dưỡng. Thực hiện “tô
màu bát bột" với đầy đủ 4 nhóm thức ăn.
Bột đặt với:
+ Thịt (gà, lợn, hoặc bò) hoặc cá, tôm, cua, đậu phụ băm hoặc nghiền
nhỏ hoặc trứng và
+ Rau xanh nghiền hoặc băm nhỏ như rau ngót, bí ngô, cà rốt, rau cải,
rau muống, bắp cải, xu hào và
+ 1 thìa mỡ hoặc dầu ăn.
- Cho trẻ ăn ít nhất 3/4 đến 1 bát các thức ăn này
+ 3 bữa một ngày nếu trẻ còn bú mẹ
+ 5 bữa một ngày nếu trẻ không còn bú mẹ
- Cho trẻ ăn thêm các loại quả sẵn có tại địa phương như chuối, hồng
xiêm, xoài, đu đủ, táo sau khi ăn và xen giữa các bữa ăn.
- Không cho trẻ bú chai.
1.4.3. Trẻ từ 12 tháng đến 2 tuổi [22],[23]
- Tiếp tục cho trẻ bú mẹ bất cứ lúc nào trẻ muốn
- Cho trẻ ăn phối hợp các loại thức ăn sau: cháo đặc, hoặc cơm nát hoặc
bún, phở, mì với:
+ Thịt (gà, lợn hoặc bò) ninh nhừ hoặc băm hay thái nhỏ hoặc cá, tôm,
hoặc trứng và
+ Ranh xanh băm nhỏ như rau ngót, rau cải, rau muống, xu hào, bắp cải, và

15
+ 1 thìa mỡ hoặc dầu
- Cho trẻ ăn các thức ăn này 5 bữa một ngày, ít nhất 1-1,5 bát một bữa.
- Cho trẻ ăn thêm các loại quả sẵn có tại địa phương như chuối, hồng
xiêm, cam, xoài, đu đủ.
- Không cho trẻ bú chai.
1.3.4. Trẻ từ 2 tuổi và lớn hơn [22],[23], [24]
- Cho trẻ ăn ba bữa cùng gia đình, ưu tiên cho trẻ thức ăn có nhiều chất
dinh dưỡng như thịt, cá, tôm, trứng, các loại rau xanh.
- Xen giữa các bữa chính nên cho trẻ ăn thêm ít nhất 2 bữa phụ bằng
các loại bánh, sữa
- Cho trẻ ăn thêm các loại quả sẵn có ở địa phương như đu đủ, xoài,
hồng xiêm, chuối, cam
Tóm lại, giáo dục cho các bà mẹ cho trẻ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng
với các loại thực phẩm sẳn có ở địa phương theo ô vuông thức ăn sau.
16
Hình 3.1. Biểu đồ ô vuông [6]
1.5. PHỤC HỒI TRẺ SUY DINH DƯỠNG TẠI NHÀ
1.5.1. Nguyên nhân phương pháp nuôi dưỡng [ 3], [9], [20]
Trẻ không được nuôi đúng phương pháp khi thiếu hoặc không có sữa
mẹ; Ăn sam (ăn bổ sung) không đúng cả về số lượng và chất lượng, chưa biết
cách chế biến thức ăn cho trẻ; Thời gian ăn bổ sung quá muộn hoặc quá sớm;
Cai sữa mẹ sớm.
1.5.2. Do nhiễm khuẩn
Trẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa, biến chứng sau
các bệnh sởi, lỵ… Đặc biệt, bệnh tiêu chảy kéo dài là nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến suy dinh dưỡng do nhiễm khuẩn. Dinh dưỡng và nhiễm khuẩn tạo
thành vòng xoáy bệnh lý vì suy dinh dưỡng làm tăng tính cảm thụ đối với
nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn làm cho suy dinh dưỡng nặng thêm.
1.5.3. Nhận biết trẻ suy dinh dưỡng

Bằng cách theo dõi cân nặng hàng tháng và ghi lại trên biểu đồ phát
triển. Khi đường biểu diễn cân nặng có xu hướng nằm ngang hoặc đi xuống là
trẻ có nguy cơ bị suy dinh dưỡng dù đường biểu diễn vẫn nằm tại kênh A.
* 3 mức độ suy dinh dưỡng:
Độ I: Cân nặng theo tuổi < -2SD đến 3SD tương đương với cân nặng còn 70-
80% so với trẻ bình thường.
Độ II: Cân nặng/tuổi <-3SD đến 4SD tương đương với cân nặng còn 60-70%.
17
Độ III: Cân nặng theo tuổi <4SD tương đương với cân nặng còn dưới 60%.
*Trẻ suy dinh dưỡng hay ốm đau
Trẻ bị suy dinh dưỡng kéo dài thì không những chậm phát triển thể chất
mà còn ảnh hưởng đến chức năng các bộ phận, nhất là khi suy dinh dưỡng
nặng.
Do thiếu protein, các tổ chức cơ thể bị phá hủy để bù đắp lại sự thiếu
hụt đó, albumin huyết tương giảm, các protein vận chuyển như tranfornin,
blipoprotein giảm làm thiếu hụt các vitamin tan trong mỡ, protein gắn retinal
giảm gây nên tình trạng thiếu vitamin A là một trong những nguyên nhân làm
cho trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn.
Trong chế độ ăn của trẻ thường thiếu mỡ, hoặc do rối loạn tiêu hóa, trẻ
không hấp thu được mỡ, blipoprotein là yếu tố vận chuyển mỡ từ gan đến các
tổ chức bị giảm nên mỡ ứ lại ở gan, chủ yếu là tryglyxorit, gây gan thoái hóa
mỡ. Khi phục hồi dinh dưỡng thì sự ứ mỡ trong gan sẽ hết sau 3 tuần và gan
trở về bình thường.
Hấp thu đường bị giảm khi trẻ bị tiêu chảy, hoạt tính insulin tăng, dự
trữ glycogen ở gan và cơ giảm, khả năng tích tụ glycogen mới từ các aminô
axit cũng giảm, dẫn đến hạ đường huyết hay gặp ở thể kwashiokor.
1.5.4. Thay đổi thành phần máu
Số lượng hồng cầu giảm, hemoglobin giảm dẫn đến tình trạng thiếu
máu. Nguyên nhân thiếu máu là do thiếu sắt, protein acid folic, vitamin B12,
đồng, kẽm… Và sự phân hủy hồng cầu.

1.5.5. Thay đổi các chức năng của cơ thể
18
Hệ thống miễn dịch: Trẻ suy dinh dưỡng đáp ứng miễn dịch giảm do
hoạt tính thực bào giảm, IgA bài tiết giảm, nên trẻ hay bị tiêu chảy và mắc các
bệnh nhiễm khuẩn khác.
Các cơ quan: Tim, thận, dạ dày, ruột đều hoạt động yếu hơn bình
thường.
Tim mạch: Thông giảm cung lượng tim. Thời gian tuần hoàn kéo dài,
trẻ dễ bị hạ huyết áp, lạnh các đầu chi.
Thận: Giảm mức lọc cầu thận và chức năng ống thận, khả năng cô đặc
và pha loãng nước tiểu bị hạn chế.
Dạ dày, ruột: Lượng axit trong dịch vị giảm dễ gây nhiễm khuẩn
đường tiêu hóa, ở ruột các tế bào hấp thụ bị tổn thương và thoái hóa, teo các
vi dung mao các men tiêu hóa của tụy và ruột đều giảm, trẻ thường chán ăn,
tiêu chảy do kém hấp thu.
Da: Thường khô, có thể bị tổn thương xuất hiện các mảng sắc tố, lở
loét, nguyên nhân do thiếu vitamin kẽm và các acid amin.
Não: Sự phát triển của não dễ bị ngừng trệ, nhất là khi suy dinh dưỡng
sớm ở trẻ nhỏ. Dẫn đến chậm phát triển tinh thần, vận động.
Trẻ thường thờ ơ với ngoại cảnh hoặc ở trạng thái dễ bị kích thích hay
quấy khóc.
Khi trẻ bị suy dinh dưỡng, thường biểu hiện bằng tình trạng chậm lớn,
kém ăn và kèm theo các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và hô hấp. Vì vậy
song song với việc điều trị bằng chế độ ăn cần phải điều trị các bệnh nhiễm
khuẩn kèm theo.
1.5.6. Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng
* Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn [3]
19
Tăng dần calo/kg từ 90-150Kcalo/kg/ngày.
Tăng dần lượng protein từ 2g/kg lên 5-7g/kg/ngày.

Chất lượng protein nên dùng các loại có nguồn gốc động vật như: Trứng,
thịt, sữa, cá, tôm, cua… Ngoài ra có thể dùng các loại protein có nguồn gốc
thực vật như đậu, đỗ, lạc, vừng.
Tăng đậm độ năng lượng của khẩu phần ăn bằng cách dùng dầu, mỡ, một
số enzim trong các hạt nảy mầm đỏ làm giảm độ nhớt, tăng đậu, đỗ dinh
dưỡng của thức ăn.
* Phương pháp hóa lỏng thức ăn để phục hồi trẻ suy dinh dưỡng [13]
Ở nước ta cũng như một số nước đang phát triển, thức ăn dùng để bổ
sung cho trẻ thường dựa vào nguồn thực phẩm giàu tinh bột như: Gạo, mì,
ngô, khoai… Tinh bột ở các loại thức ăn này phần lớn ở dạng không hòa bột,
hòa tan là các amyloqeetin, khi nấu ở nhiệt độ cao sẽ trương nở, liên kết với
nước trở thành dạng đặc sánh làm trẻ rất khó nuốt. Đối với trẻ suy dinh dưỡng
lại càng khó hơn vì trẻ lại hay chán ăn. Để khắc phục tình trạng này, có thể sử
dụng dầu, mỡ cho thêm vào khẩu phần ăn của trẻ, nhưng cho nhiều thì trẻ lại
bị rối loạn tiêu hóa. Gần đây đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về các hạt
nảy mầm từ ngũ cốc và đậu đỗ. Với mục đích là sử dụng men amylaza được
tạo thành trong quá trình hạt nảy mầm, có khả năng thủy phân tinh bột làm
bột lỏng ra nên có thể tăng lượng bột lên mà thể tích và độ lỏng không thay
đổi, trẻ ăn hết khẩu phần mà không bị tức bụng, hiệu suất chuyển hóa gluxit,
protein tăng đáng kể. Ngoài ra hạt nảy mầm còn cung cấp thêm một số
vitamin, các vi chất dinh dưỡng có tác dụng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em.
Khi trẻ bị suy dinh dưỡng, muốn nhanh chóng hồi phục tình trạng dinh
dưỡng của trẻ, phải tăng năng lượng protein hơn nhu cầu bình thường, nhưng
trẻ lại chán ăn và ăn ít. Để khắc phục tình trạng này, có thể dùng các loại bột
20
giàu men tiêu hóa, dùng bột mộng, làm từ hạt nảy mầm như đỗ, ngô, lúa hoặc
dùng giá đậu xanh để nấu bột, nấu cháo cho trẻ.
Với bát bột 200ml có thể tăng lượng bột lên 2-3 lần mà bột vẫn có độ
lỏng như bột 10% không có giá đỗ, cứ 10g bột cho 10g giá đỗ.
Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng
Đối tượng được phỏng vấn là các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang sinh
sống tại xã Hương Hồ, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Xã Hương Hồ:
Hương Hồ là một xã nằm ở phía nam huyện Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế, có địa bàn đa dạng, mang nét đặc trưng của vùng bán sơn địa, nằm
cách thành phố Huế 15 km về phía Tây Bắc, với chiều dài 7 km chạy dọc
Sông Hương. Diện tích tự nhiên 33,75 Ha.
+ Tổng số hộ là 1860, số nhân khẩu là 9126. Số hộ nghèo 12,5%.
+ Tổng số trẻ em dưới 5 tuổi năm 2008 là 705. Số trẻ suy dinh dưỡng là
107 chiếm tỷ lệ 15,17%%.
+ Tình hình kinh tế: Nhân dân trong xã chủ yếu sống bằng nghề nông
nghiệp chiếm khoảng 80%; khoảng 15% làm nghề bánh tráng, 20% nghề thợ
mộc và thợ nề, >3% làm nghề chài lưới, số còn lại là buôn bán nhỏ, công nhân
và cán bộ. Xã có 2 chợ chỉ họp vào buổi sáng.
21
+ Tình hình y tế: Mạng lưới y tế hoạt động khá tốt, biên chế Trạm có 6
người: 1 bác sỹ, 3 y sỹ , 1 y sỹ đông y và 1 nữ hộ sinh. Phần lớn các chương
trình y tế được triển khai hoạt động, trạm còn có 9 cộng tác viên làm công tác
tuyên truyền, hướng dẫn vệ sinh phòng bệnh và phối hợp hoạt động với các
chương trình của Bộ môn Nhi- Trường Đại học Y dược Huế.
Trước đây toàn xã được Bộ môn Nhi phối hợp hoạt động với Trạm Y tế
xã tổ chức 12 điểm phục hồi dinh dưỡng. Từ năm 2007 chỉ còn 6 điểm phục
hồi dinh dưỡng, hầu hết các bà mẹ có con < 5 tuổi.
+ Nguồn nước sinh hoạt: nước máy, nước giếng khoan và giếng đào.
+ Tình hình văn hoá xã hội: Hiện tại ngành giáo dục của xã đã phổ cập
xong tiểu học, tiến hành phổ cập THCS.

21.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7 năm 2008 đến tháng 6 năm 2009
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
- Các bà mẹ có con dưới 3 tuổi xã Hương Hồ, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Các bà mẹ đồng ý trả lời phỏng vấn
2.2.3. Cỡ mẫu
Chọn mẫu theo công thức:

2
α/2
2
d
p)p(1
ZN

=
Trong đó:
α : Là mốc có ý nghĩa thống kê
α = 0,05 thì mốc có ý nghĩa tin cậy là 95% lúc đó Z α/2 =1,96
Chọn α = 0,05 →Z α/2 =1,96 (độ tin cậy 95%)
22
d là sai số chuẩn mẫu (5%) = 0,05
Tỷ lệ nghiên cứu 0,10%
Ta có mẫu như sau
N = 1,96
2
x 0,11 x(1- 0,11) /0,05

2
= 150,43
Chúng tôi tiến hành chọn ngẫu nhiên 160 bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Dùng phiếu điều tra (phỏng vấn) để thu thấp thông tin các biến số.
2.2.4. Phương pháp tiến hành
- Phiếu phỏng vấn được soạn sẵn đảm bảo nguyên tắc.
- Bộ câu hỏi thiết kế theo mẫu chung cho các đối tượng. ( xem phụ lục)
- Câu hỏi đơn giản, cụ thể, dễ sử dụng
- Câu hỏi được bố trí hợp lý, thu nhập số liệu nhanh và tổng hợp số liệu
dễ dàng.
2.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
+ Gặp, phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại hộ gia đình
của xã dựa vào bộ câu hỏi in sẵn.
2.3.1. Xử lý thông tin
-Thông tin về mẹ:
+ Tuổi của bà mẹ: Phân thành 3 nhóm: 20-30; 31-40; 41-50
+ Nghề nghiệp: Nông dân; CNVC; buôn bán, nội trợ; khác.
+ Trình độ văn hoá (phân thành 4 cấp)
Tiểu học; THCS; PTTH , CĐ-ĐH
+ Kinh tế gia đình: Đủ ăn, thiếu ăn
+ Số con trong gia đình: 1-2 con; 3 con; >3 con
- Thông tin về con:
+ Tuổi của trẻ (tháng): < 12 ; 12- <24, 24-<36; 36-<48; 48-<60.
+ Trọng lượng của trẻ lúc sinh: < 2500 gr; ≥ 2500 gr.
+ Trẻ có dị tật bẩm sinh: Có, không
23
- Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
+ Trẻ có bú sữa mẹ: Có, không
+ Thời gian cho trẻ bú sữa mẹ: 30’ đầu sinh; sau 1-2 giờ; > 2 giờ.

+ Thời gian cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn và cai sữa:
- 6-12 tháng; > 12-24 tháng; > 24 tháng
+ Cách thức cho trẻ bú: Thời gian nhất định, theo nhu cầu.
- Kiến thức của bà mẹ
+ Chế độ ăn của bà mẹ trong thời gian cho con bú:
Ăn kiêng; ăn như bình thường; tăng các chất bổ dưỡng
+ Chế độ lao động của bà mẹ trong thời gian cho con bú:
Lao động nặng; làm việc như bình thường; nghỉ ngơi; khác
+ Truyền thông về nuôi con bằng sữa mẹ: Có; không
+ Nguồn thông tin: Tivi; sách báo; nhân viên y tế, khác
+ Hình thức tuyên truyền: Cuộc họp; nói chuyện; trao đổi tại nhà;
tư vấn tại trạm; qua hệ thống truyền thanh công cộng.
+ Nguồn thông tin cho bà mẹ gặp bất thường khi cho con bú: Từ
những người có kinh nghiệm nuôi con; nhân viên y tế; phương tiện
truyền thông công cộng.
+ Thời gian trẻ ăn bổ sung: < 4 tháng; 4-6 tháng; > 6 tháng
+ Xử trí khi trẻ bị ốm: cho trẻ ăn ít lại; cho trẻ ăn nhiều hơn; cho
trẻ ăn như bình thường.
+ Nơi khám khi trẻ bị ốm: đến Trạm y tế; đến BS tư; tự điều trị
+ Theo dõi dinh dưỡng và tiêm chủng: Có; không.
- Hiểu biết về thực hành dinh :
+ Các bà mẹ được hướng dẫn thực hành dinh dưỡng: có; không.
+ Người hướng dẫn thực hành: Cộng tác viên y tế; cán bộ y tế.
24
+ Cách chế biến thức ăn: Băm nhỏ nghiền nát; thay đổi các nhóm
thực phẩm hằng ngày; thêm dầu mỡ vào thức ăn; có phối hợp các nhóm thực
phẩm.
+ Cách cho trẻ ăn bổ sung: Rửa tay trước khi cho trẻ ăn; rửa sạch
các dụng cụ chế biến và đựng thức ăn; chế biến xong cho trẻ ăn liền.
+ Hiểu biết về nhóm thức ăn đủ: Bột; thịt+ cá; rau; dầu; cả 4

nhóm trên.
+ Số bữa ăn, chính phụ trong ngày: 2 bữa, 3 bữa, > 3 bữa.
+ Hiểu biết về tô màu bát bột: Biết; không biết
* Mối liên quan giữa đặc điểm chung và sự hiểu biết thực hành dinh
dưỡng.
2.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU [10]
- Xử lý số liệu với phương pháp thống kê y học thông thường. Sử dụng
phần mềm SPSS 15.0 và Epi-Info 6.04
- Kết quả các biến số được trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ.
- Dùng text χ2 để điểm định mối liên quan giữa 2 biến số.
Các công thức toán thống kê được sử dụng:
- Giá trị trung bình của tuổi được tính

X
=
n
XnXX 21 ++
=
n
Xi

- Cách tính độ lệch chuẩn SD


=


=
n
i

XXi
n
SD
1
2
)(
1
1

Công thức tính Z, p
25

×