Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quy Hoạch Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Xã Mai Pha, Thành Phố Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.91 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

LÝ THỊ THU HIỀN

Tên đề tài:
QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ MAI PHA, THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: 42 – QLĐĐ N01

Khóa học

: 2010 – 2014



Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên. Em đã
tiến hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài là:
“Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Mai Pha, thành phố Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn ’’.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường, Ban chủ
nhiệm khoa và toàn thể các thầy cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức cần thiết.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS.Nguyễn Thị Lợi - Giảng
viên khoa Quản lý Tài nguyên, cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các phòng, cán bộ UBND xã Mai
Pha đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết
cho để phục vụ cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình,
chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác, đó là những ý
kiến hết sức bổ ích cho em sau này khi ra trường. Đã tạo mọi điều kiện giúp
em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn người dân xã Mai Pha đã tạo điều kiện cho em trong
thời gian ở địa phương thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh
động viên em trong những lúc khó khăn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày


tháng

Sinh viên

Lý Thị Thu Hiền

năm 2014


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ diễn giải
BCĐ
Ban chỉ đạo
BT
Bê tông
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GTVT
Giao thông vận tải
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT - XH
KHKT

Kinh tế - xã hội
Khoa học kỹ thuật

MTQG

NTM

Mục tiêu quốc gia
Nông thôn mới

TCNTM
THCS
THCS

Tiêu chí nông thôn mới
Trường trung học cơ sở
Trung học cơ sở

TTCP
TCVN

Thủ tướng chính phủ
Tiêu chuẩn việt nam

UBND
VH - TT - DL
XDNTM

Uỷ ban nhân dân
Văn hóa - thể thao - du lịch
Xây dựng nông thôn mới


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang

Bảng 4.1. Hiện trạng dân số năm 2013 của xã Mai Pha ................................. 30
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của xã Mai Pha năm 2013 ......................... 32
Bảng 4.3: Hiện trạng đường trục xã, liên xã năm 2013 .................................. 35
Bảng 4.4: Hiện trạng đường nội thôn năm 2013 ............................................ 36
Bảng 4.5: Hiện trạng công trình thuỷ lợi năm 2013 ....................................... 38
Bảng 4.6: Thực trạng nông thôn xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ......... 49
Bảng 4.7: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Mai Pha ........................ 54
Bảng 4.8: Quy hoạch hệ thống đường liên xã tại xã Mai Pha ........................ 55
Bảng 4.9 : Quy hoạch hệ thống đường trong Thôn (Xóm) tại xã Mai Pha ..... 56
Bảng 4.10: Quy hoạch hệ thống thủy lợi đến năm 2015 tại xã Mai Pha ......... 57
Bảng 4.11: Dự kiến quy mô phát triển nuôi trồng thuỷ sản Giai đoạn
2013 – 2020 ................................................................................................. 66


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ địa giới hành chính xã ......................................................... 26
Hình 4.2. Bản đồ địa chính xã ...................................................................... 26
Hình 4.3: Đường Hùng Vương ..................................................................... 34
Hình 4.4: Đường QL 1A............................................................................... 34
Hình 4.5: Các đường giao thông trong địa bàn xã Mai Pha........................... 36
Hình 4.6: Hệ thống kênh mương thủy lợi của xã Mai Pha ............................ 37
Hình 4.7: Trường tiểu học Mai Pha .............................................................. 40
Hình 4.8: Trường THCS ............................................................................... 40
Hình 4.9: Trường mầm non .......................................................................... 40
Hình 4.10: Những ngôi nhà tại trung tâm xã................................................. 42
Hình 4.11: Nhà ở theo mô hình kinh tế vườn đồi. ......................................... 42
Hình 4.12: Trụ sở UBND xã......................................................................... 43
Hình 4.13: Trạm y tế xã Mai Pha.................................................................. 59
Hình 4.14: Nhà văn hóa xã ........................................................................... 60



MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2. Mục đích của đề tài. ................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài. ................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch nông thôn mới ........................................... 4
2.1.1. Khái niệm nông thôn ............................................................................. 4
2.1.2. Khái niệm nông thôn mới ...................................................................... 4
2.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH giai đoạn 2011 -2020 ..... 5
2.1.4. Nội dung của xây dựng nông thôn mới .................................................. 6
2.1.5. Khái niệm xây dựng nông thôn mới ..................................................... 12
2.1.6. Những nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ....................................... 12
2.1.7. Căn cứ pháp lý để xây dựng đề tài ....................................................... 13
2.1.8. Một số văn bản, nghị định, nghị quyết có liên quan đến quy hoạch nông
thôn mới của xã ............................................................................................. 14
2.2. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới .............................. 15
2.3. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 17
2.3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới .................................. 17
2.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .................................. 20
2.3.3. Tình hình nông thôn mới ở tỉnh Lạng Sơn ........................................... 23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................. 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 24


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ diễn giải
BCĐ
Ban chỉ đạo
BT
Bê tông
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GTVT
Giao thông vận tải
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT - XH
KHKT

Kinh tế - xã hội
Khoa học kỹ thuật

MTQG
NTM

Mục tiêu quốc gia
Nông thôn mới

TCNTM
THCS
THCS

Tiêu chí nông thôn mới
Trường trung học cơ sở

Trung học cơ sở

TTCP
TCVN

Thủ tướng chính phủ
Tiêu chuẩn việt nam

UBND
VH - TT - DL
XDNTM

Uỷ ban nhân dân
Văn hóa - thể thao - du lịch
Xây dựng nông thôn mới


4.3. Định hướng quy hoạch nông thôn mới xã Mai Pha , thành phố Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 -2020 .............................................................. 53
4.3.1. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ................................................. 53
4.3.2. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật ................................................... 55
4.3.3. Quy hoạchphát triển sản xuất, kinh doanh ........................................... 61
4.3.4. Quy hoạch các hạng mục vệ sinh môi trường ...................................... 67
4.4. Một số giải pháp để thực hiện quy hoạch ................................................ 70
4.4.1. Giải pháp tuyên truyền, vận động ........................................................ 70
4.4.2. Thực hiện tốt lồng ghép các nguồn vốn và huy động vốn .................... 72
4.4.3. Giải pháp về đất đai ............................................................................. 73
4.4.4. Đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật .............................................. 73
4.4.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................ 73
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 75

5.1. Kết luận .................................................................................................. 75
5.2. Kiến nghị ................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 76


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã đạt được thành tựu khá toàn diện
và to lớn . Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản
xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả, đảm bảo vững
chắc an ninh lương thực quốc gia, một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế
cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng
công nghiệp dịch vụ ngành nghề, các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi
mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, bộ mặt nhiều vùng
nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các
vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to
lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ
sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị
thế chính trị của giai cấp công nhân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn chưa bền
vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa
phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao khoa
học – công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ
biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị tăng nhiều
mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa

thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các
hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
mạnh mẽ sản xuất hàng hóa. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch; Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô
nhiễm. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ
hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; Chênh lệch
giàu giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.


2
Có thể nói trong những năm vừa qua, nhiều xã miền bắc nói chung và
xã Mai Pha nói riêng đã triển khai đẩy mạnh công tác sản xuất, thực hiện
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, cơ cấu kinh tế địa phương. Xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy dân chủ cơ
sở, thực hiện nếp sống văn minh nơi thôn xóm. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đã đạt được thì chúng ta cũng nhìn nhận rằng trước những yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước, nông nghiệp – nông thôn xã Mai Pha còn một số tồn tại, khó
khăn và nhiều vấn đề đang đặt ra cần tập trung giải quyết, đó là: Cơ cấu sản
xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn ở nhiều nơi trên địa bàn còn chuyển
dịch chậm, đặc biệt sự kém phát triển của cơ sở hạ tầng.
Xuất phát từ thực tế đó được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, dưới
sự hướng dẫn của cô giáo TS.Nguyễn Thị Lợi, em tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Mai Pha, thành phố Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn.”
Với mong muốn có cái nhìn tổng thể về thực trạng phát triển cơ sở hạ
tầng cũng như thành quả đạt được của nước ta hiện nay trên quy mô cấp xã.
Từ đó xây dựng phương án quy hoạch để phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
để đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn phù hợp với thời đại mới trong thời kì hội nhập kinh tế
quốc tế của Quốc gia.
1.2. Mục đích của đề tài.
- Xây dựng xã Mai Pha trở thành xã phát triển toàn diện về mọi mặt,
phấn đấu dần đạt các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao
động; xóa đói giảm nghèo; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa
và tinh thần cho người dân.
- Xây dựng nếp sống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc; giữ vững trật tự
an ninh trên địa bàn.
- Nâng cấp cở sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng cải tạo công trình, chỉnh
trang làng xóm.


3
1.3. Yêu cầu của đề tài.
- Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến đề tài, nghiên cứu một cách
khoa học và khách quan.
- Đánh giá hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng theo tiêu chuẩn xây dựng
nông thôn mới tại xã Mai Pha – thành phố Lạng Sơn – tỉnh Lạng Sơn.
- Hiểu rõ và nắm vững các văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề
quy hoạch sử dụng đất.
- Đánh giá xác thực đề án quy hoạch nông thôn mới tại xã Mai Pha giai
đoạn 2011 - 2020.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Đây là cơ hội tốt cho sinh viên thực hành khảo sát thực tế, áp dụng
những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, và có cơ hội gặp gỡ, học tập, trao đổi
kiến thức với những người có kinh nghiệm và dân địa phương.
Góp phần hoàn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh

quá trình xây dựng và phát triển điều kiện kinh tế - xã hội nói chung và cơ sở
hạ tầng nói riêng ở nông thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp – nông thôn hiện nay.
Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng về hệ thống cơ sở hạ tầng nông
thôn trên địa bàn xã và có thể so sánh được một số tiêu chí so với các xã khác
dựa trên Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới của chính phủ.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra
các giải pháp cho vùng nông thôn trên địa bàn xã.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Mai Pha có những
định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng dân số năm 2013 của xã Mai Pha ................................. 30
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của xã Mai Pha năm 2013 ......................... 32
Bảng 4.3: Hiện trạng đường trục xã, liên xã năm 2013 .................................. 35
Bảng 4.4: Hiện trạng đường nội thôn năm 2013 ............................................ 36
Bảng 4.5: Hiện trạng công trình thuỷ lợi năm 2013 ....................................... 38
Bảng 4.6: Thực trạng nông thôn xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ......... 49
Bảng 4.7: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Mai Pha ........................ 54
Bảng 4.8: Quy hoạch hệ thống đường liên xã tại xã Mai Pha ........................ 55
Bảng 4.9 : Quy hoạch hệ thống đường trong Thôn (Xóm) tại xã Mai Pha ..... 56
Bảng 4.10: Quy hoạch hệ thống thủy lợi đến năm 2015 tại xã Mai Pha ......... 57
Bảng 4.11: Dự kiến quy mô phát triển nuôi trồng thuỷ sản Giai đoạn
2013 – 2020 ................................................................................................. 66


5

Nhóm 5: Hệ thống chính trị (2 tiêu chí: Tiêu chí số 18 : Hệ thống tổ
chức chính trị xã hội vững mạnh; Số 19: An ninh , trật tự xã hội)
Trong 19 tiêu chí lớn sẽ có những tiêu chí cụ thể, tổng cộng gồm 39 chỉ
tiêu để đánh giá. Một xã nếu đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn Nông thôn
mới.[3]
Thông tư số 54/2009/TT - BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới quy định tại điều 3: Chủ tịch UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định
mức đạt của các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương
nhưng không được thấp hơn mức quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia. [2]
Từ Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, chúng ta thấy: nông thôn mới là nông thôn
toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an
ninh và bảo vệ môi trường sinh thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của từng vùng.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Tại quyết định này, mục tiêu
chung của Chương trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.


2.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH giai đoạn 2011 -2020
Bao gồm 5 đặc trưng sau :


6
- Kinh tế phát triển , đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông
thôn được nâng cao ;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. [6]
Trương trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới dựa trên bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung
chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới.
2.1.4. Nội dung của xây dựng nông thôn mới
2.1.4.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Nội dung:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu:
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa theo Thông tư 07/2010/TT-BNNPTNT, ngày
08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo Thông tư số 31/2009/TT-BXD,
ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường; phát triển
các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã theo
Thông tư số 09/2010/TT-BXD, ngày 04/8/2010 và Sổ tay hướng dẫn lập quy
hoạch nông thôn mới của Bộ Xây dựng.

Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
2.1.4.2. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
Nội dung:
- Về giao thông:
+Hoàn thiện đường xã, liên xã, đường xã xuống thôn bằng nhựa hóa
hoặc bê tông hóa theo tiêu chuẩn đường ô tô cấp VI được quy định trong
TCVN 4054-2005;


7
+ Hoàn thiện đường trục thôn, xóm được cứng hóa theo tiêu chuẩn
22TCVN 210:1992.
+ Xây dựng đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, trong
đó phần lớn được cứng hóatheo tiêu chuẩn 22TCVN 210:1992 (hoặc tiêu
chuẩn thiết kế áo đường cứng 22 TCN 223-95);
+ Xây dựng đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật TCVN 4454/1987 của Bộ xây dựng.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn đáp ứng Quy trình kỹ thuật điện nông thôn
năm 2006 (QĐKT - ĐNT-2006).
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao trên địa bàn:
+ Xây dựng, hoàn thiện trung tâm văn hóa, thể thao xã (gồm nhà văn
hóa đa năng và sân thể thao phổ thông) đảm bảo theo Quy chuẩn trung tâm
văn hóa, thể thao xã của Bộ văn hóa, thể thao và Du lịch (ban hành kèm theo
Quyết định 2448/QĐ-BVHTTDL, ngày 07/7/2009);
+ Xây dựng, hoàn thiện nhà văn hóa và khu thể thao thôn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên
địa bàn theo Quyết định 370/2002/QĐ-BYT, ngày 07/2/2002 của Bộ Y tế.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo

dục trên địa bàn.
+ Hoàn thiện trường mầm non, nhà trẻ có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 262:2002 và đảm bảo quy định
theo Quyết định số 36/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 16/7/2008 của Bộ Giáo dục về
ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
+ Hoàn thiện trường tiểu học có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia theo
tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 3978-1984 và đảm bảo quy định theo
Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT, ngày 24/10/2005 của Bộ Giáo dục về
ban hành Quy chế chuẩn công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
+ Hoàn thiện trường trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc
gia theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 3978-1984 vàđảm bảo quy


8
định theo Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT, ngày 05/7/2001 của Bộ
Giáo dục về ban hành Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng, hoàn thiện chợ nông thôn đạt chuẩn TCXDVN 361:2000
của Bộ xây dựng.
- Về bưu điện:
+ Xây dựng điểm phục vụ bưu chính viễn thông (đại lý bưu điện hoặc
ki ốt, bưu cục hoặc điểm bưu điện – văn hóa, thùng thư công cộng, điểm truy
nhập dịch vụ bưu chính, viễn thông...) với diện tích tối thiểu 150m2.
+ Xây dựng điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet ở thôn (đối với
Internet băng rộng (ADSL) theo tiêu chuẩn TCN 68-227: 2006 ban hành tại
Quyết định định số 55/2006/QĐ-BBCVT ngày 25/12/2006 của Bộ Bưu chính
viễn thông).
- Cải tạo, xây mới xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn:
+ Xây dựng đê hoặc bờ bao chống lũ theo tiêu chuẩn hoàn chỉnh mặt
cắt thiết kế, cứng hóa mặt đê và đường hành lang chân đê, trồng cỏ mái đê,
trồng cây chân đê phía sông, phía biển; cống dưới đê vững chắc, đồng bộ với

mặt cắt đê; lử lý sạt lở đảm bảo ổn định; đảm bảo môi trường xanh sạch đẹp;
có ban chỉ huy phòng chống lụt bão xã, có đội quản lý đê nhân dân, đội tuần
tra, canh gác đê trong mùa mưa lũ theo quy định, hoạt động có hiệu quả;
+ Hoàn thiện các công trình tưới tiêu, cấp nước công nghiệp, cấp nước
sinh hoạt đảm bảo theo tiêu chuẩn thiết kế Việt Nam đối với từng loại, phát
huy trên 75% năng lực thiết kế, 100% công trình có chủ quản lý đích thực.
+ Kiên cố hóa kênh mương (kể cả mương nội đồng).
- Hoàn chỉnh trụ sở xã: Trụ sở xã xây dựng ở nơi trung tâm, thuận tiện
đối nội, đối ngoại, diện tích khuôn viên tối thiểu 1000m2, diện tích sử dụng
của trụ sở đối với khu vực đồng bằng, trung du tối thiểu 500m2, khu vực miền
núi hải đảo tối thiểu 400 m2; mật độ xây dựng dưới 50%, mật độ cây xanh
trên 30%.
- Nhà ở nông thôn: Chỉnh trang các khu dân cư hiện có; xóa nhà tạm,
dột nát, xây dựng, hoàn thành nhà ở nông thônđạt tiêu chuẩn của Bộ xây


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ địa giới hành chính xã ......................................................... 26
Hình 4.2. Bản đồ địa chính xã ...................................................................... 26
Hình 4.3: Đường Hùng Vương ..................................................................... 34
Hình 4.4: Đường QL 1A............................................................................... 34
Hình 4.5: Các đường giao thông trong địa bàn xã Mai Pha........................... 36
Hình 4.6: Hệ thống kênh mương thủy lợi của xã Mai Pha ............................ 37
Hình 4.7: Trường tiểu học Mai Pha .............................................................. 40
Hình 4.8: Trường THCS ............................................................................... 40
Hình 4.9: Trường mầm non .......................................................................... 40
Hình 4.10: Những ngôi nhà tại trung tâm xã................................................. 42
Hình 4.11: Nhà ở theo mô hình kinh tế vườn đồi. ......................................... 42
Hình 4.12: Trụ sở UBND xã......................................................................... 43
Hình 4.13: Trạm y tế xã Mai Pha.................................................................. 59

Hình 4.14: Nhà văn hóa xã ........................................................................... 60


10
2.1.4.6. Phát triển giáo dục đào tạo
Nội dung:
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo:
+ Đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học, chống mù chữ.
Đảm bảo huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1 đạt 90% (xã đặc biệt khó khăn đạt
80%) trở lên. Ít nhất 80% (xã đặc biệt khó khăn đạt 70 %) số trẻ nhóm tuổi
11-14 tốt nghiệp tiểu học, số còn lại đang học tiểu học.
+ Phổ cập giáo dục trung học. Đảm bảo tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở
hàng năm từ 90% (xã đặc biệt khó khăn đạt 70%) trở lên. Tỷ lệ thanh thiếu
niên 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở từ 80% (xã đặc biệt khó
khăn đạt 70%) trở lên.
+ Nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học
trung học phổ thông.
+ Đẩy mạnh đào tạo nghề.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 5, 14 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
2.1.4.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Nội dung:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế (theo
Quyết định 108/2007/QĐ-Tg, ngày 17/7/2007 của Thủ Tướng Chính Phủ).
-Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 5 và 15 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
2.1.4.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông
Nội dung:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa. Phấn
đấu xã có trên 70% số thôn, bản đạt tiêu chuẩn “ Làng văn hóa ” theo Quyết
định 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 (nay là Bộ Văn hóa – Thể thao và

Du lịch).
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn. Xã có Đài truyền
thanh xã hoạt động có hiệu quả.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 6 và 16 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.


11
2.1.4.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Nội dung:
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn:
+ Đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoat sạch và hợp vệ sinh cho dân cư,
trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng;
+ Chỉ đạo nhân dân xây dựng hố xí đảm bảo vệ sinh.
- Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường trên địa bàn xã:
+ Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn xóm.
Các thôn đều có tổ vệ sinh, phát quang, khơi thông cống rãnh.
+ Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải đạt yêu cầu chung theo
TCVN 6696-2000. Bãi chôn lấp chất thải rắn xây dựng mới theo tiêu chuẩn
thiết kế TCXDVN 261-2001.
+ Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang. Nghĩa trang có khu hung táng, cát
táng, nơi trồng cây xanh, lối đi thuận lợi, có quy chế quản lý nghĩa trang, mộ
đặt theo hàng và xây đúng diện tích, chiều cao theo quy định... đảm bảo theo
tiêu chuẩn TCVN 7956:2008.
+ Cải tạo, xây dựng các hồ sinh thái trong khu dân cư.
+ Trồng cây xanh ở các công trình công cộng.
Mục tiêu: đạt tiêu chí 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
2.1.4.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị
- xã hội trên địa bàn
Nội dung:

- Thành lập, duy trì đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị; đảm bảo
không có tình trạng “trắng” các tổ chức này ở các thôn bản.
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ.
- Thu hút cán bộ trẻ về công tác tại xã.
- Xây dựng ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế
hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây
dựng nông thôn mới.


12
- Nâng cao chất lượng của các tổ chức trong hệ thống chính trị, phấn
đấu hàng năm, tổ chức Đảng, Chính quyền đạt “ trong sạch vững mạnh ”, các
tổ chức khác đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của từng tổ chức.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
2.1.4.11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn
Nội dung:
- Ban hành, thực hiện nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh;
phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
- Hàng năm Đảng ủy có nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác an
ninh, xã đạt đơn vị khá trở lên trong “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc”, Công an xã đạt danh hiện “Đơn vị tiên tiến” trở lên.
- Đảm bảo cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm
bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Không để xẩy ra các hoạt động chống đối; không để xẩy ra mâu
thuẫn, tranh chấp trong nhân dân, các loại tội phạm, tai nạn giao thông giảm.
Yêu cầu: đạt tiêu chí số 19 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
2.1.5. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công

nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
- Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp
- Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
2.1.6. Những nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
được qui định tại Quyết định 491/QĐ - TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng
chính phủ.


13
- Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng
dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở nông thôn, xã bàn
bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình
MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết;
có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh
tê; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương ( xã, huyện, tỉnh); có
quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch ( trên cơ sở các
tiêu chuẩnkinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên nghành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội: cấp ủy Đảng
,chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch,

kế hoạch , tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động " toàn dân xây dựng
nông thôn mới " do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã
hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây
dựng nông thôn mới.
2.1.7. Căn cứ pháp lý để xây dựng đề tài
- Nghị quyết 26-NQ/TW Hội nghị Trung ương lần thứ 7 về vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- QCXDVN 01: 2008/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy
hoạch xây dựng;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn
(QCVN 14: 2009/BXD) ban hành kèm theo Thông tư số 32/2009/TT-BXD
ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng
- Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn ban hành kèm theo thông
tư số 31/2009/TT – BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng.
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng.


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2. Mục đích của đề tài. ................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài. ................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch nông thôn mới ........................................... 4
2.1.1. Khái niệm nông thôn ............................................................................. 4
2.1.2. Khái niệm nông thôn mới ...................................................................... 4
2.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH giai đoạn 2011 -2020 ..... 5
2.1.4. Nội dung của xây dựng nông thôn mới .................................................. 6

2.1.5. Khái niệm xây dựng nông thôn mới ..................................................... 12
2.1.6. Những nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ....................................... 12
2.1.7. Căn cứ pháp lý để xây dựng đề tài ....................................................... 13
2.1.8. Một số văn bản, nghị định, nghị quyết có liên quan đến quy hoạch nông
thôn mới của xã ............................................................................................. 14
2.2. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới .............................. 15
2.3. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 17
2.3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới .................................. 17
2.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .................................. 20
2.3.3. Tình hình nông thôn mới ở tỉnh Lạng Sơn ........................................... 23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................. 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 24


15
- Quyết định số 339/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2011 của UBND
tỉnh Lạng Sơn V/v phân bổ vốn thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia
năm 2011.
2.2. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới
Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư
đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn
là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế
xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới
ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày
càng Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy
(khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một
cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị

quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì
vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp,
nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có
hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải
phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực
nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng
nông thôn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông
thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương
trình mang tính tổng hợp, sâu rộng, có nội dung toàn diện; bao gồm tất cả các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Mục tiêu
chung của chương trình được Đảng ta xác định là: xây dựng nông thôn mới có


16
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Đảng ta khẳng định xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ quan
trọng trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại

hội lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ phương hướng, nhiệm vụ của xây dựng
nông thôn mới đến năm 2020 là: Tiếp tục triển khai chương trình xây dựng
nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững
chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc của nông
thôn Việt Nam.
Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây
dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước,
thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội.
Quá trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được thành tựu khá toàn diện. Kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lưu
buôn bán và phát triển sản xuât; Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng
tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có
hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống vật
chất tinh thần cho người dân; Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và
tăng cường; Dân chủ cơ sở được phát huy; An ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội được giữ vững; Vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ
sở vững chắc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới còn bộc lộ nhiều khó
khăn hạn chế, nhất là về công tác quy hoạch. Quy hoạch nông thôn mới là
một vấn đề mới, liên quan đến nhiều lĩnh vực và phải mang tính chiến lược
phát triển KT - XH. Đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế về năng lực, nên trong
quá trình triển khai còn nhiều lúng túng. Bên cạnh đó chúng ta còn gặp khó
khăn về huy động nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới. Đời sống của


17
người dân nông thôn còn nhiều khó khăn. Mặt khác, trong nhận thức nhiều
người còn cho rằng xây dựng nông thôn mới là dự án do nhà nước đầu tư xây
dựng nên còn có tâm lí trông chờ, ỷ lại. Chính vì vậy trong thời gian tới bên

cạnh việc đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chúng ta cần phải đẩy
mạnh công tác giáo dục tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng, để
mọi người dân đều nhận thức rằng: "Xây dựng nông thôn mới là công việc
thường xuyên của mỗi người, mỗi nhà, mỗi thôn xóm và từng địa phương; tất
cả cùng chung sức dưới sự lãnh đạo của Đảng..." nhằm thực hiện thành công
xây dựng nông thôn mới.
Thực tiễn cũng cho thấy, những xã hội tiến bộ bao giờ cũng chú ý tới
việc thu hẹp khoảng cách sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, phát triển
lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội, cải thiện điều kiện
sinh hoạt ở nông thôn, làm cho thành thị và nông thôn xích lại gần nhau.
Chính vì vậy, bên cạnh phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lí luận, tổng kết
thực tiễn quá trình xây dựng nông thôn mới, chúng ta cần học tập kinh
nghiệm của các nước trên thế giới và trong khu vực về phát triển nông thôn
tiên tiến hiện đại, để xây dựng hoàn thiện hệ thống các quan điểm lí luận về phát
triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn làm cơ sở khoa học cho thực tiễn. Xây
dựng nông thôn nước ta trở nên văn minh, tiên tiến hiện đại nhưng vẫn mang
đậm bản sắc văn hóa và nét đẹp truyền thống của nông thôn Việt Nam. [11]
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới
2.3.1.1. Thái Lan phát triển nông thôn mới với sự trợ gúp mạnh mẽ của nhà nước
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường
vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải



×