Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Nghiên Cứu Sự Tham Gia Của Người Dân Và Các Tổ Chức Xã Hội Trong Xây Dựng Mô Hình Nông Thôn Mới Tại Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

NGUYỄN ĐÌNH KIÊN

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA
CỦA NGƯỜI DÂN VÀ CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI
TRONG XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

NGUYỄN ĐÌNH KIÊN

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA
CỦA NGƯỜI DÂN VÀ CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI
TRONG XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐÀO THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Kiên


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến PGS.TS. Đào Thanh Vân – Phó trưởng Phòng Quản lý Đào
tạo Sau đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Người trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Phú Lương; UBND xã Phấn Mễ, Phú Đô,
Sơn Cẩm, Tức Tranh, Ôn Lương; các tổ chức chính trị, xã hội của huyện, xã; bà
con nhân dân các xã Phấn Mễ, Phú Đô, Sơn Cẩm, Tức Tranh, Ôn Lương đã
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi theo học và hoàn thành khoá học.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Kiên


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 3
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 3
3. Các câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới.............................................. 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến xây dựng nông thôn mới .............. 4

1.1.2. Lý luận về sự tham gia.......................................................................... 6
1.1.3. Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây dựng
mô hình NTM ................................................................................................ 9
1.1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và PTNT .............. 11
1.1.5. Đặc điểm của nông thôn trong bối cảnh toàn cầu hóa, đô thị hóa và
công nghiệp hóa ........................................................................................... 15
1.1.6. Vai trò của mô hình NTM trong phát triển kinh tế - xã hội ................ 16
1.1.7. Mục đích xây dựng mô hình NTM của Đảng và Nhà nước................. 18
1.1.8. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình nông thôn mới ........... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 27


iv
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về tăng cường sự tham gia của người
dân và các tổ chức xã hội trong phát triển nông thôn .................................... 27
1.2.2. Những bài học và kinh nghiệm của Việt Nam trong xây dựng phát
triển và nông thôn có sự tham gia................................................................. 33
1.2.3. Đánh giá chung................................................................................... 38
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 42
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 42
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 42
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 42
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 42
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu........................................................................ 42
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................. 43
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 44
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích.............................................................. 44
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chung ............................................ 44
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tham gia của người dân và các tổ chức

xã hội ........................................................................................................... 45
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 46
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.......................................................... 46
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 46
3.1.2. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 46
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội huyện Phú Lương ....................... 51
3.2. Kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM tại huyện Phú Lương.... 57
3.2.1. Bối cảnh, mục tiêu và các hoạt động chính ......................................... 57
3.2.2. Các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn của
huyện Phú Lương ......................................................................................... 58
3.2.3. Bộ máy tổ chức, quản lý trong triển khai xây dựng mô hình NTM ..... 59


v
3.2.4. Các bên liên quan trong triển khai xây dựng mô hình NTM ............... 61
3.2.5. Thực trạng tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây
dựng mô hình NTM huyện Phú Lương.......................................................... 64
3.2.6. Kết quả đạt được của mô hình xây dựng NTM ................................... 81
3.3. Định hướng và các giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân
và các tổ chức xã hội trong xây dựng mô hình NTM .................................... 98
3.3.1. Định hướng ........................................................................................ 98
3.3.2. Các giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân và các tổ chức
xã hội trong xây dựng mô hình NTM ......................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 105
1. Kết luận.................................................................................................. 105
2. Kiến nghị................................................................................................ 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 110
PHỤ LỤC.................................................................................................. 112



vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lý

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KH-KT

Khoa học kỹ thuật

NTM

Nông thôn mới

MTQG

Mục tiêu quốc gia


PTNT

Phát triển nông thôn

QL

Quản lý

SD

Sử dụng

TC

Tiêu chí

THCS

Trung học cơ sở

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XD


Xây dựng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động đào tạo trong phong trào Saemaul Undong ..... 31
Bảng 3.1: Tăng trưởng giá trị sản xuất qua các năm (giá cố định) ................ 51
Bảng 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm (giá thực tế) .................. 52
Bảng 3.3: Tăng trưởng ngành nông nghiệp (Giá cố định: 2010) ................... 53
Bảng 3.4: Một số mục tiêu cụ thể trong xây dựng NTM............................... 58
Bảng 3.5: Kinh phí xây dựng mô hình NTM trên địa bàn huyện ................. 59
Bảng 3.6: Các kênh thông tin mà người dân nhận được về Chương trình
xây dựng mô hình NTM ............................................................... 65
Bảng 3.7: Tiến trình hoạt động của xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội .......... 68
Bảng 3.8: Tỷ lệ người dân và đại diện các tổ chức tham gia các cuộc họp.... 69
Bảng 3.9: Người dân và các tổ chức tham gia lập kế hoạch phát triển .......... 71
Bảng 3.10: Người dân tham gia công tác quy hoạch..................................... 73
Bảng 3.11: Người dân tham gia các hoạt động xây dựng NTM .................... 74
Bảng 3.12: Người dân tham gia tập huấn, ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất ..... 75
Bảng 3.13: Người dân hiến đất xây dựng các công trình .............................. 77
Bảng 3.14: Các nguồn vốn xây dựng giao thông trên địa bàn huyện
Phú Lương.................................................................................... 78
Bảng 3.15: Người dân góp công lao động xây dựng công trình .................... 79
Bảng 3.16: Công tác quản lý và sử dụng tài sản ........................................... 81
Bảng 3.17: Kết quả huy động và phân bổ các nguồn lực xây dựng NTM
của huyện Phú Lương ................................................................... 88
Bảng 3.18: Phân tích ma trận SWOT............................................................ 97



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình NTM ........... 11
Hình 3.1: Mô hình tổ chức Ban quản lý xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Phú Lương ......................................................................... 60
Hình 3.2: Các tổ chức, đoàn thể tham gia xây dựng mô hình NTM về
Chương trình xây dựng mô hình NTM ......................................... 65
Hình 3.3: Biểu đồ các nguồn vốn trong xây dựng công trình giao thông
của huyện ..................................................................................... 78


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng ta đã xác định: “Hiện nay và
trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vị trí
chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của đất nước”[7]. Trong thời gian qua các cấp, các ngành từ trung ương đến
địa phương đã không ngừng triển khai nhiều chương trình, dự án nhằm thúc
đẩy và phát triển nông nghiệp, nông thôn hướng tới chủ động giải quyết thiết
thực các vấn đề đời sống và đáp ứng nhu cầu cho nông dân, đặc biệt là các hộ
nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn vươn lên có cuộc sống tốt hơn, đảm
bảo phát triển bền vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế, quốc tế.
Nước ta là một nước nông nghiệp, do lịch sử quá trình đấu tranh dựng
nước và giữ nước nên phần lớn dân cư nước ta sống quần tụ theo từng dòng
họ và theo phạm vi làng, xã. Cùng với văn minh lúa nước, làng (bản, thôn,
xóm…) đã trở thành nét văn hóa riêng của người Việt Nam từ muôn đời nay.
Đến nay, tuy quá trình đô thị hóa đã diễn ra khá mạnh mẽ nhưng vẫn còn hơn

70% dân số sinh sống và hơn 54% lao động làm việc ở nông thôn.
Nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
dựng nước và giữ nước. Trong các cuộc chiến tranh chống lại các cuộc xâm
lược của ngoại bang, nông thôn là nơi cung cấp người và của để chiến thắng
quân thù. Trong hàng ngàn năm phát triển, nông thôn là nơi hình thành và lưu
giữ nhiều nét bản sắc văn hóa của dân tộc. Ngày nay, nông thôn vừa là nơi
cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến, nông sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt
động kinh tế và đời sống của đô thị, vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa do các nhà
máy ở thành phố sản xuất ra.


2
Tuy nhiên, chương trình xây dựng NTM là chương trình mới triển khai
được vài năm nên trong quá trình thực hiện đề án không tránh khỏi những bỡ
ngỡ liên quan đến các lĩnh vực về xây dựng cơ bản, quy hoạch, kinh tế, văn
hoá - xã hội… Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp,
nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc
gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và
“Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông
thôn mới trên cả nước.
Sau gần 4 năm triển khai xây dựng mô hình thì thực trạng xây dựng
nông thôn mới ở huyện Phú Lương đã và đang diễn ra như thế nào? Có đạt
được mục tiêu đề ra hay không? Đặc biệt là vai trò của người dân và các tổ
chức xã hội được thể hiện như thế nào trong quá trình tham gia xây dựng mô
hình nông thôn mới? Sự tham gia có tích cực hay không tích cực? Thuận lợi,
khó khăn của người dân và các tổ chức xã hội trong quá trình xây dựng nông
thôn mới ở đây? Bài học kinh nghiệm nào cần rút ra trong quá trình xây dựng
mô hình nông thôn mới? Cần có các giải pháp gì để giúp người dân và các tổ

chức xã hội tham gia thực hiện tốt mô hình nông thôn mới đảm bảo duy trì
mô hình có hiệu quả, hợp lý và có tính bền vững?
Để trả lời cho những câu hỏi trên và góp phần thúc đẩy việc thực hiện xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung, đánh giá đúng thực
trạng vai trò sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội ở huyện Phú Lương
trong xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thực hiện tốt
mô hình này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự tham gia của người
dân và các tổ chức xã hội trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội
trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Trên
cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp nâng cao
vai trò của người dân và các tổ chức xã hội trong xây dựng nông thôn mới cho
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội
trong xây dựng mô hình NTM tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, thách thức gì trong việc huy động sự
tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây dựng mô hình NTM ở
huyện Phú Lương.
- Rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong thực hiện xây dựng mô
hình nông thôn mới tại địa phương cũng như trong khu vực.
3. Các câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng xây dựng NTM ở huyện Phú Lương đã và đang diễn ra như

thế nào? So sánh với mục tiêu đặt ra thì mức độ đạt được đến đâu?
- Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội được thể hiện như
thế nào trong quá trình xây dựng mô hình NTM?
- Có những thuận lợi, khó khăn, thách thức gì trong việc huy động sự tham
gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây dựng mô hình NTM ở đây?
- Bài học kinh nghiệm nào cần rút ra trong việc huy động sự tham gia
của người dân và các tổ chức xã hội cho xây dựng mô hình NTM?
- Cần có các giải pháp gì để giúp người dân và các tổ chức xã hội tham gia
xây dựng tốt mô hình NTM đảm bảo duy trì mô hình có hiệu quả, hợp lý, và có
tính bền vững?


4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý, nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Song có
nhiều quan điểm khác nhau:
Có quan điểm cho rằng nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn
mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn [14]. Cũng có quan điểm
cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng. Quan điểm khác lại
cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa
để xác định vùng nông thôn.
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo

thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện Việt Nam theo chúng tôi: “Nông thôn là vùng sinh sống
của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham
gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể
chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[5].
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Khác với phát triển và phát triển kinh tế, phát triển nông thôn là chỉ sự
phát triển ở khu vực nông thôn; có thể hiểu rằng phát triển nông thôn chỉ sự
phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi hẹp hơn phát triển và phát triển kinh
tế. Sau đây là một số quan điểm về phát triển nông thôn.
- Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền
vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
sống của dân cư nông thôn.


5
- Phát triển nông thôn là những thay đổi cần thiết ở vùng nông thôn.
Tuy nhiên, những gì coi là cần thì lại khác nhau ở từng nước, từng vùng, từng
địa phương; theo quan điểm thông thường, bản chất của phát triển là tăng
trưởng và hiện đại hoá mang lại cho người nghèo chút lợi nho nhỏ.
- Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm phát triển đời sống kinh tế và
xã hội của một nhóm người riêng biệt, người nghèo ở nông thôn. Nó đòi hỏi phải
mở rộng các lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo nhất trong
những người nghèo nhất, trong những người đang tìm kế sinh nhai ở các vùng
nông thôn. Nhóm này gồm những tiểu nông, tá điền và những người không có đất.
- Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
với tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức sống của người dân nông thôn. Phát
triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại bền vững
và sự tiến bộ lâu dài trong nông thôn. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo đảm giữ gìn môi trường sinh thái nông

thôn. Phát triển nông thôn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm
cạn kiệt tài nguyên, không để lại hậu quả cho thế hệ tương lai [5].
Từ các quan điểm trên theo tôi: Phát triển nông thôn là một quá trình
nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của người dân nông thôn một cách bền
vững về kinh tế - xã hội, văn hoá, môi trường và ổn định chính trị. Quá trình
này, trước hết là do nỗ lực từ chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích
cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
1.1.1.3. Mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình
phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao
quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải
quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính
toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Theo các nhà nghiên cứu thì mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu
cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn


6
giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người dân. Nhìn chung mô hình
nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân
chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hoá các
chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực
khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản
phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thảo mãn các mục tiêu về kinh
tế, xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu
cầu phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt
hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tiến
bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và

vận dụng trên cả nước[20].
Từ các quan điểm trên theo chúng tôi: “Mô hình nông thôn mới là tổng
thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu
chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay,
là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống,
đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt” [20].
1.1.2. Lý luận về sự tham gia
Trong chiến lược phát triển cộng đồng "sự tham gia của quần chúng" là
yếu tố chủ yếu, nó là một trong những thành tố chính của phát triển cộng
đồng trong thời gian gần đây vì những lý do:
Một là, sự tham gia của quần chúng là phương tiện hữu hiệu để huy
động tài nguyên địa phương, tổ chức và tận dụng năng lực sự khôn ngoan,
tính sáng tạo của quần chúng vào các hoạt động phát triển.
Hai là, nó giúp xác định nhu cầu tiên khởi của cộng đồng và giúp tiến
hành những hoạt động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này.
Quan trọng hơn cả là sự tham gia của quần chúng cho dự án hay hoạt
động được công nhận, khuyến khích người dân tham gia thực hiện và đảm


7
bảo khả năng bền vững. Kinh nghiệm gần đây trong những hoạt động phát
triển cho thấy rằng có một mối liên hệ quan trọng giữa mức độ và cường độ
tham gia của người dân với sự thành công của những hoạt động phát triển.
Sự tham gia tích cực của người dân, các tổ chức xã hội mặc dù được
xem là một thành tố chủ yếu trong phát triển, vẫn bị chi phối bởi những điều
kiện của bối cảnh diễn ra hoạt động phát triển. Hơn nữa, mức độ tham gia
khác nhau tuỳ theo tính chất của dự án phát triển. Ở hầu hết các nước, sự
tham gia của người dân vào phát triển diễn ra từ mức độ cao cho tới chỗ chỉ
tham gia một cách hình thức. Mức độ tham gia khác nhau tuỳ thuộc vào nhiều
yếu tố như mô hình phát triển, phong cách quản lý, mức độ nâng cao quyền

lực và bối cảnh văn hoá xã hội của đất nước hay cộng đồng. Khả năng vận
động người dân, các tổ chức xã hội tham gia và năng lực để tham gia của
nhóm đối tượng cũng là những yếu tố quyết định.
1.1.2.1. Các hình thức tham gia
Người dân tham gia vào các chương trình, dự án phát triển nông thôn
qua một số hình thức sau:
- Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan
mật thiết và trực tiếp đến đời sống của họ.
- Được tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan
điểm và thảo luận các vấn đề của cộng đồng.
- Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn
đề ưu tiên của cộng đồng.
- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực
hiện các hoạt động mang tính lợi ích chung.
- Người dân cùng được lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm
tra giám sát, đánh giá các chương trình dự án phát triển cộng đồng.
Sự quyết định và tự quản của người dân được đánh giá ở mức độ cao
bởi lẽ nó thể hiện tăng năng lực, quyền lực của người dân. Mang tính bền
vững vì người dân thể hiện vai trò làm chủ với trách nhiệm cao của mình.


8
1.1.2.2. Mức độ tham gia
Người dân thường tham gia các chương trình, dự án phát triển nông
thôn với mức độ:
a. Không có sự tham gia
- Cán bộ điều khiển: Người dân làm và thực hiện theo ý của cán bộ,
không được hiểu rõ. Như người dân bị gọi đi làm công ích, đóng góp tiền cho
một hoạt động nào đó mà không được biết, không được thảo luận.
- Tham gia mang tính hình thức: Cán bộ cũng có gọi dân đến, cho dân

phát biểu ý kiến nhưng chỉ có lệ, mọi việc cán bộ quyết theo ý mình.
b. Tham gia ít
- Người dân được thông báo và giao nhiệm vụ: Người dân được thông
báo, hiểu rõ những việc mà cán bộ muốn họ tham gia, sau đó người dân đóng
góp công sức hay tiền của theo khả năng của mình.
- Người dân được hỏi ý kiến: Kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và
quản lý, người dân được mời tham gia thảo luận, hỏi lấy ý kiến, cán bộ lắng
nghe nghiêm túc, sau đó cán bộ điều chỉnh kế hoạch (nếu cần thiết) cho phù
hợp với dân rồi cùng thực hiện.
c. Tham gia thực sự
- Cán bộ khởi xướng, người dân cùng tham gia lấy quyết định: Cán bộ là
người khởi xướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ trong
các khâu lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
- Người dân khởi xướng và cùng cán bộ ra quyết định: Người dân khởi
xướng, lập kế hoạch, cán bộ cùng dân quyết định chọn các phương án và tổ
chức thực hiện.
- Người dân khởi xướng, quyết định chọn các phương án và có sự hỗ
trợ của cán bộ: Người dân khởi xướng, lập kế hoạch, quyết định chọn các
phương án và tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát. Cán bộ đóng vai trò khi
người dân cần.


9
- Người dân tự lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cán bộ hỗ trợ khi cần thiết.
Các mức độ tham gia này có thể minh họa phương thức "Nhà nước và
nhân dân cùng làm" với các bước dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra
cộng thêm bước xuất phát là dân nhận từ nhà nước và bước cuối cùng là dân
tự quyết nên chọn nhận những gì.
1.1.3. Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây dựng mô
hình NTM

Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội tại địa phương vào việc
xây dựng mô hình NTM được coi là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại
của việc áp dụng phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng
đồng làm chủ trong thí điểm xây dựng mô hình NTM. Khi tham gia phát triển
xóm, làng với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông
thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng
triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài. Khi xem xét quá trình tham gia của
người dân và các tổ chức xã hội trong các hoạt động trong phát triển xóm làng,
vai trò của người dân ở đây được thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân
làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi[20]. Như vậy, vai trò của người
dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan
điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”. Các nội dung trong nâng cao vai trò của
người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới được hiểu:
- Dân biết: Quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về
những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá
trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt
khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của
quá trình xây dựng công trình; Người dân nắm được thông tin đầy đủ về công
trình mà họ tham gia như: mục đích xây dựng công trình, quy mô công trình, các
yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người
dân được hưởng lợi.


10
- Dân bàn: Sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch phát
triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân trên địa
bàn như: bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng công trình
phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công trình, tổ
chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các
nguồn thu, phương thức quản lý tài chính… trong nội bộ cộng đồng dân cư

hưởng lợi.
- Dân đóng góp: Là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc,
công sức mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm,
tăng tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể
bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân làm: Là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt
động phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của
các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những công
việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người dân
trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia
cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham
gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Dân kiểm tra: Thông qua các chương trình, hoạt động có sự giám sát và
đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và
Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công trình. Ở những công
trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có
tác động tích cực trực tiếp đến chất lượng công trình và tính minh bạch trong
việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và của người dân vào xây dựng, quản
lý và vận hành công trình. Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư trên các khía cạnh kỹ thuật cũng như tài chính.
- Dân quản lý: Các thành quả của các hoạt động mà người dân đã tham
gia; các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của một


11
tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về chủ
sở hữu công trình. Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo dưỡng
công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong việc sử
dụng công trình.
- Dân hưởng lợi: Là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy nhiên cần chia

ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp. Nhóm hưởng
lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt động như thu nhập tăng
thêm của năng suất cây trồng do thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp dụng các
giống mới, các kỹ thuật tiên tiến, phòng trừ dịch bệnh và các hoạt động tài chính,
tín dụng… Nhóm hưởng lợi gián tiếp là nhóm thụ hưởng thành quả của các hoạt
động đó, để hưởng lợi từ mức độ cải thiện môi trường sinh thái, học hỏi nhóm
hưởng lợi trực tiếp từ các mô hình nhân rộng, mức độ tham gia vào thị trường để
tăng thu nhập…[17] [20].

1. Dân biết

7. Dân hưởng lợi

2. Dân bàn
NGƯỜI DÂN

6. Dân q.lý

3. Dân đóng góp
4. Dân làm

5. Dân Kiểm tra

Hình 1.1: Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình NTM
1.1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và PTNT
1.1.4.1. Một số đặc điểm của nông dân Việt Nam
Bản chất cần cù, thông minh và sáng tạo là truyền thống lâu đời của
người dân nông thôn; có Đảng lãnh đạo thì tinh thần ấy được thể hiện và phát



12
huy một cách có hiệu quả về mọi mặt. Ngày nay, người dân nông thôn Việt
Nam một lòng theo Đảng, luôn tán thành chủ trương đường lối đổi mới của
Đảng, thể hiện từ tinh thần hăng say lao động, dám đương đầu với khó khăn
và thách thức để vươn lên; cùng nhau góp sức với các tầng lớp khác để hoà
chung với đất nước trong công cuộc đổi mới, vai trò của người dân nông thôn
đang được phát huy trên nhiều lĩnh vực; chủ trương dân chủ cấp cơ sở ngày
một hoàn thiện, nông dân tham gia ngày một nhiều hơn trong các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội xóm – làng [17].
Trong những năm qua, người dân nông thôn đã được tiếp cận với
những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, với những công nghệ hiện đại
trong sản xuất thâm canh, cũng như tiếp cận được thông tin trong nước và
trên thế giới một cách nhanh chóng; người dân nông thôn đã tự lực trong sản
xuất kinh doanh và nâng cao khả năng thu nhập cho chính họ, Đảng và Nhà
nước rất khuyến khích người dân nông thôn làm giàu một cách chính đáng để
rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa các vùng, miền.
Tuy nhiên, người dân nông thôn có những hạn chế và còn gặp nhiều
khó khăn, trở ngại như: tính cam chịu, ít có động lực và ý chí vươn lên, tính
bảo thủ, ít tư duy sáng tạo và còn ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước và sự hỗ trợ
từ bên ngoài; trình độ dân trí thấp, đội ngũ cán bộ địa phương, nhất là ở cấp
thôn, bản còn hạn chế và yếu kém, thiếu vốn, máy móc phương tiện lao động
lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém... Từ những vấn đề đó đã làm hạn chế vai trò
của người dân nông thôn.
1.1.4.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển nông thôn
Những năm gần đây, mô hình phát triển nông thôn đã góp phần quan
trọng trong việc phát triển và cải thiện nông thôn nước ta. Tuy nhiên, để đáp ứng
nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của người dân nông
thôn, yêu cầu phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
dân chủ hoá, hợp tác hoá theo tinh thần Nghị quyết 26 NQ-TW ngày 05 tháng 8



13
năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương và Thông báo số 238-TB/TW ngày 07
tháng 4 năm 2009 của Ban bí thư về Chương trình xây dựng thí điểm mô hình
NTM trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, nhằm định hướng rõ trong chỉ đạo
thực hiện. Việc xây dựng mô hình NTM là một quá trình chuyển đổi căn bản
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ hướng cung sang hướng vào
nhu cầu thị trường. Đồng thời đảm bảo sự tham gia tối đa của người dân vào quá
trình phát triển theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm,
dân kiểm tra, dân quản lý thành quả và dân hưởng lợi"[12]. Đây là cơ sở để phát
huy nội lực, hướng vào xây dựng tính bền vững cho việc phát triển nông thôn.
Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hoá các
chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực
khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản
phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thỏa mãn các mục tiêu về kinh
tế, xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Đây là quan điểm có tính khái quát và có tính mạch lạc về mô hình phát
triển nông thôn trong thời kỳ đổi mới. Như vậy xây dựng mô hình nông thôn
mới là phát triển nông thôn có đặc điểm chung nhất là gắn với nông nghiệp,
nông thôn, nông dân.
1.1.4.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò của người dân và
trong phát triển nông thôn giai đoạn hiện nay
Những năm gần đây trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước, Đảng
và Nhà nước rất quan tâm đến vai trò của người dân trong việc tham gia phát
triển nông thôn. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng có một số quan
điểm lớn của Đảng và Nhà nước ta về phát triển nông thôn là:
Đảng ta vẫn xác định vai trò quan trọng của khối liên minh công, nông
và trí thức là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Nhiệm vụ đặt ra là đưa người dân đi lên Chủ nghĩa Xã hội bằng phát huy nội
lực, bằng vai trò của mình hoà cùng sức mạnh của cả nước; Văn kiện Đại hội



14
đại biểu toàn quốc đã chỉ rõ “Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các hội quần
chúng cần đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng hoạt động, khắc phục
cho được tình trạng hành chính hoá, phô trương, hình thức; làm tốt công tác
dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách
nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”[7].
Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực của công
cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa
Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nhà nước là đại diện quyền làm chủ của nhân
dân, đồng thời là người tổ chức và thực hiện đường lối chính trị của Đảng.
Mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều phản ánh
lợi ích của đại đa số nhân dân. Nhân dân không chỉ có quyền mà còn có trách
nhiệm tham gia hoạch định và thi hành các chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
Chúng ta chủ trương xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ,
đảng viên và công chức phải thực sự là công bộc của nhân dân, chịu sự giám
sát của nhân dân.
Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở các
vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ,
giao thông, các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn
theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao
động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để lao động nông thôn có
việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả ở nước ngoài. Đầu tư mạnh
hơn cho các chương trình xoá đói giảm nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng

và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai,


15
rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc
tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy
cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng
nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông
thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước,
tự chủ, tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn
ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc
dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới,
nâng cao đời sống nông dân [17].
1.1.5. Đặc điểm của nông thôn trong bối cảnh toàn cầu hóa, đô thị hóa và
công nghiệp hóa
Làn sóng đô thị hoá, công nghiệp hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa của
Việt Nam những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI đã thổi luồng sinh khí
mới vào nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam.
Đô thị hoá gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã trực tiếp góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng giá trị nông, lâm,
thuỷ sản trong tổng thu nhập quốc dân trong nước (GDP) và tăng dần tỷ trọng
các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ trong GDP. Đối với nông nghiệp,
cơ cấu nội ngành chuyển dịch theo hướng phát triển các cây trồng, vật nuôi có
năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hơn. Trong trồng trọt, tỷ trọng hoa màu,
cây công nghiệp, cây ăn quả ngày càng tăng [20].
Sự hình thành trên địa bàn nông thôn những khu công nghiệp, khu chế
xuất các trung tâm dịch vụ, các khu đô thị mới… đã nâng giá trị sử dụng của
đất đai, tạo những ngành nghề và việc làm mới, nâng cao giá trị lao động, tạo

môi trường ứng dụng rộng rãi khoa học, công nghệ… Đô thị hoá kích thích và
tạo cơ hội để con người năng động, sáng tạo hơn trong tìm kiếm và lựa chọn


×