Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

CON ĐƯỜNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ dạy học tác PHẨM TRUYỆN KIỀU của NGUYỄN DU CHO học SINH MIỀN núi HÒABÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.3 KB, 17 trang )

CON ĐƯỜNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TÁC PHẨM
TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU CHO HỌC SINH MIỀN NÚI
HÒABÌNH
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Góp phần thực hiện Nghị quyết của Đảng về phái triển Giáo dụcĐào tạo ở các vùng miền núi
Nghị quyết II Ban chấp hành Trung ương khoá VIII trong phần định
hướng chiến lược phát triển GD-ĐT đã chỉ rõ: "Thực hiện công bằng xã
hội trong GD-ĐT... Phát triển giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số và các
vùng khó khăn, phấn đấu giảm chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các
vùng lãnh thổ". Việc nghiên cứu vấn đề dạy văn ở miền núi nói chung,
dạy những TPVH cụ thể ở một vùng, một tỉnh miền núi nói riêng cũng là
nhằm tiến tới sự công bằng xã hội theo tinh thần nghị quyết của Đảng.
1.2. Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới. Sự nghiệp đổi mới của Đảng đòi
hỏi ngành GD-ĐT phải đổi mới về phương pháp dạy học. Song đổi mới
như thế nào và bằng cách nào cho phù hợp và có kết quả ở từng vùng,
từng địa phương cụ thể là vấn đề đòi hỏi phải xuất phát lừ thực tiễn. Nhất
là đối với các tỉnh miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong điều
kiện cuộc sống còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mặt bằng văn hoá xã hội
còn ờ mức thấp thì việc đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề rất
khó khăn. Trong điều kiện đó, việc nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm tâm lý
và năng lực tiếp nhận của HS các dân tộc miền núi để góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả của việc dạy học văn là một việc làm cần thiết có ý
nghĩa xã hội lớn. Đề tài nghiên cứu này góp phần giải quyết một trong
những vấn đề đó.
1.3. Thực trạng dạy - học văn ở miền núi Hoà Bình đòi hỏi tìm kiếm
những hiện pháp nâng cao hiệu quả
Môn văn là một môn học có nội dung phong phú đa dạng và phức tạp.
Dạy và học văn là hai hoạt động đòi hỏi nhiều sự sáng tạo của thầy và trò.
Vấn dề dạy và học các TP văn chương theo phương pháp mới đang là vấn


đề thời sự được các nhà phương pháp và đội ngũ giáo viên quan tâm
nghiên cứu.
Thực trạng dạy học văn ở các nhà trường miền núi đang còn nhiều bất
cập: Thiếu giáo viên, thiếu SGK, thiếu các điều kiện khác. HS miền núi


có nhiều khó khăn khi học những TP cổ điển. Vì vốn sống, vốn hiểu biết
của các em bị hạn chế. Làm thế nào để HS miền núi hiểu được thế giới
hình tượng trong các TPVH cổ. Vấn đề đặt ra là phải tìm kiếm những
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học văn cho HS miền núi.
1.4. Những khó khăn đang đặt ra khi dạy và học Truyện Kiều đối với học
sinh miền núi Hoà Bình
Truyện Kiều của Nguyễn Du là TP ra đời cách đây hơn hai thế kỷ, hiện
thực cuộc sống trong TP và những vấn đề xã hội mà TP phản ánh là cuộc
sống, xã hội cách xa chúng ta mấy trăm năm. Hơn nữa Nguyên Du lại
mượn một câu chuyện của Trung Quốc để sáng tạo nên tác phẩm, những
địa danh, tên nhân vật, sự kiện... trong TP khá xa lạ với HS.
Thanh niên hiện nay nói chung không thích đọc các TP văn thơ cổ, vì vậy
các em thiếu hứng thú khi tìm hiểu TP. Đây là trở ngại khi dạy và học các
TP văn thơ cổ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khắc phục được những
khó khăn nâng cao hiệu quả đay học TP Truyện Kiều cho HS phổ thòng
miền núi ở Hòa Bình. Luận án này góp phần giải quyết yêu cầu đó.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Để dạy và học văn ỏ miến núi đã và đang được nhiều người trong
giới nghiên cứu quan tâm
Vấn đề rút ngắn khoảng cách chất lượng dạy học văn giữa các vùng, giữa
các đ ối tượng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên để tìm
ra các biện pháp hữu hiệu cho tất cả các vấn đề còn đang là một yêu cẩu
lớn đặt ra cho các nhà khoa học.
Mội số công trình nghiên cứu các bài viết về việc dạy và học văn ở miền

núi đã được công bố
Theo chúng tôi được biết đã có khoảng 30 bài báo, công trình nghiên cứu,
các luận án Tiến sỹ, Thạc sỹ của nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu tìm
hiểu về vấn đề dạy học văn ở miền núi. Song việc dạy và học văn ở miền
núi vẫn đang đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết.
Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp lớn trong việc
nghiên cứu vấn đề dạy và học văn miền núi
Các công trình nghiên cứu đã nêu lên đặc điểm tâm lí của HS miền núi,
những khó khăn trong đời sống kinh tế, xã hội của nhân dân miền núi và
những hạn chế cùa HS miền núi khi học các TP văn chương. Hai công
trình có nhiều đóng góp vào sự nghiệp dạy và học văn ở miền núi là:
- Dạy và học văn ở miền núi (Vi Hồng-Trần Thế Phiệt - 1991).


- Luận án Tiến sĩ Giáo dục "Con đường hướng dẫn HS PTTH miền núi
chiếm lĩnh thế giới hình tượng trong TP văn chương" (Hoàng Hữu Bội,
1997).”
Các công trình nghiên cứu đã nêu lên đặc điểm tâm lí của HS miền núi,
những khó khăn trong đời sống kinh tế, xã hội của nhân dân miền núi và
những hạn chế của HS miền núi khi học các TP văn chương.
Luận án này kế tục những thành tựu của những công trình đi trước, đổng
thời góp phần bổ sung những nét đặc thù của HS miền núi Hoà Bình và
việc dạy học một TP cụ thể: Truyện Kiều.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Từ thực tiễn điều tra khảo sát việc dạy và học một TPVH cụ thể:
Truyện Kiều ờ một số trường trung học của tỉnh Hoà Bình, luận án nhằm
phát hiện những khó khăn trở ngại của HS dân tộc ít người khi học một
TPVH cổ điển, đồng thời khai thác, phát huy những mặt mạnh của HS
miền núi trong việc cảm thụ TP văn chương.
3.2. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều của

Nguyên Du cho HS trung học miền núi Hoà Bình. Hạn chế những trở lực
và phát huy thế mạnh trong cảm thụ văn chương của HS miền núi trong
việc tiếp nhận những giá trị văn học của TPVH cổ điển Việt Nam: Truyện
Kiều.
4. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Con đường nâng cao hiệu quả
dạy học TP Truyện Kiều cho HS phổ thông miền núi Hoà Bình.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Chỉ ra và đánh giá những khó khăn, khoảng cách hiện hữu làm hạn chế
khả năng tiếp nhân của HS phổ thông miền núi Hoà Bình khi học TP
Truyện Kiều.
- Đề xuất những biộn pháp hạn chế khoảng cách tiếp nhận và nâng cao
hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều cho HS phổ thông miền núi Hoà Bình.
5. Giả thuyết khoa học của luận án
Nếu chỉ ra được sự hạn chế của HS miền núi do có khoảng cách về tiếp
nhận và tìm ra được những biện pháp trong việc giảng dạy TP Truyện


Kiểu cho HS miền núi Hoà Bình, thì sẽ góp phần tích cực vào việc đổi
mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học văn ở các trường
TH miền núi, đồng thời cũng góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho miền núi, đưa miền núi tiến kịp miền
xuôi như mong muốn của Đảng và Nhà nước ta.
- Phương pháp nghiên cứu
+Phương pháp tổng hợp lý luận và thực tiễn.
+Phương pháp điều tra, khảo sát:
+Phương pháp thống kê - so sánh.
+Phương pháp thể nghiệm sư phạm.
6. Đóng góp của luận án
6.1. Về mặt lý luận:

- Vận dụng lý luận tiếp nhận vào nghiên cứu giảng dạy TP Truyện Kiều ở
một số trường Trung học miền núi Hoà Bình, luận án đã bổ sung vào lý
luận phương pháp dạy học văn học phần phương pháp giảng dạy VHTĐ
Việt Nam cho một đối tượng cụ thể: HS phổ thông miền núi Hoà Bình.
- Minh hoạ thêm cho yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học văn học hiện
nay: Trong điều kiện khó khăn và còn nhiều hạn chế của các trường miền
núi, việc áp dụng các yêu cầu đổi mới dạy và học văn theo tinh thần phát
huy trí lực HS vẫn có thể thực hiện được và vẫn thu được những kết quả
khả quan.
6.2. Về mặt thực tiễn
Góp phần giải quyết một trong những khó khăn của việc dạy và học văn ở
các trường miền núi. Hạn chế khoảng cách tiếp nhận, đề xuất những biện
pháp cụ thể nâng cao hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều cho HS phổ
thông miền núi Hoà Bình.
7. Bố cục của luận án: Gồm 3 phần, 1 phần phụ lục.
7.1.
7.2.

Phần mở đấu: 15 trang.
Phần nội dung: Gồm 3 chương:

+ Chương 1: Truyện Kiều với vấn đề tiếp nhận của học sinh phổ thông
miền núi Hoà Bình. (53 trang).
+ Chương 2: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều cho
HS phổ thông miền núi Hoà Bình. (56 trang).


+ Chương3: Thiết kế thể nghiệm một số bài giảng văn Truyện Kiểu ở các
trường PT miền núi Hoà Bình (52 trang).
7.3. Phần kết luận: 3 trang.

7.4.1. Các công trinh khoa học đã công bố
-Tài liệu tham khảo.
-Phần phụ lục
Chương 1
TRUYỆN KIỀU VỚI VẤN ĐỀ TIẾP NHẬN CỦA HỌC
SINH PHỔ THÔNG MIỀN NÚI HOÀ BÌNH
1. Vai trò, vị trí của tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều trong
chương trình văn học ở nhà trường phổ thông
1.1. Nguyễn Du và Truyện Kiều là tác giả và tác phẩm có số lượng tiết
học lớn trong phần Văn học Việt Nam của chương trình văn học trong
nhà trường phổ thông
Chương trình văn học phổ thông bậc trung học có 9 tác giả VH VN được
học với tư cách là tác giả. Trong đó Nguyễn Du là tác giả có số tiết lớn
nhất. Trong số 4 tác giả của VHTĐ Việt Nam được học trong chương
trình Nguyên Du là tác giả có số tiết học lớn nhất (20 tiết).Truyện Kiều là
TP có số tiết lớn ở cả cấp THCS và THPT (17 tiết). BậcTHCS 8 tiết, bậc
THPT 9 tiết.
Truyện Kiều là TP văn học tiềm ẩn những tiền đề tạo ra những khoảng
cách tiếp nhận của học sinh miền núi Hoà Bình
1.2.1. Những đặc điểm nổi bật về nội dung và nghệ thuật của Truyện
Kiều cần trang bị cho học sinh trong quá trình dạy học TP .
* Về nội dung:
Truyện Kiều chứa đựng một tinh thần nhân đạo mênh mông, sâu sắc, đã
đặt ra vấn đề quyền sống của con người trong xã hội phong kiến. Qua
thân phận nàng Kiều, Nguyễn Du cho người đọc thấy quyền sống của con
người bị xã hội phong kiến chà đạp, đè nén đến cùng cực, không có lối
thoát. Truyện Kiều phản ánh ước mơ công lý, bênh vực cho những người
dân vô tội, xử phạt những kẻ gian ác, bất lương; đòi quyền bình đẳng nam
nữ, tự do yêu đương.
* Về nghệ thuật:



Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ điêu luyện. Với Nguyễn Du tiếng
Việt văn học của thời đại đã được nâng lên một đỉnh cao chói lọi.
Nghệ thuật thơ lục bát đạt trình độ tinh xảo.
Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, sinh động, mạch lạc.
Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật tài tình, sâu sắc.
Nghệ thuật tả cảnh phong phú, sinh động hấp dẫn.
* Hạn chế của Truyện Kiều là tư tưởng định mệnh và sự mâu thuẫn trong
tư tưởng của Nguyễn Du, vừa chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo, vừa
chịu ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo.
1.2.2. Khoảng cách trong tiếp nhận Truyện Kiều là hiện tượng thường
gặp trong quá trình học văn của học sinh miền núi Hoà Bình.
1.2.2.1. Mỗi TPVH được nhà văn xây dựng một hệ thống hình tượng, một
kết cấu, một hình thức nghệ thuật khác nhau. Do đó phương thức tiếp
nhận các TPVH khác nhau. Những khó khăn khi tìm hiểu giá trị nội dung,
nghệ thuật của Truyện Kiều luôn là những khoảng cách trong tiếp nhận
đối với HS.
1.2.2.2. Trải qua qui luật tinh lọc của công chúng và sự sàng lọc nghiệt
ngã của thời gian. Truyện Kiều đã tồn tại và ngày càng khẳng định sức
sống bất tử của nó. Truyện Kiều là TP được nhiều tầng lớp nhân dân Việt
Nam cũng như nhiều độc giả nước ngoài yêu thích. Nguyễn Du đã được
tổ chức UNESCO công nhận là Danh nhân văn hoá thế giới.
1.2.2.3. Viết Truyện Kiều, Nguyễn Du dựa khá sát vào cốt truyện Kim
Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân.
Không có Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân thì không có
Truyện Kiều của Nguyễn Du. Trong Truyện Kiều Nguyên Du đã phải sử
dụng tới 1.289 điển tích, điển cố, những câu chuyện trong lịch sử Trung
Quốc. Đó là những khó khăn lớn gây cản trở cho quá trình tìm hiểu TP
của HS nhất là đối với HS miền núi Hoà Bình

.
1.2.2.4. Hiện thực cuộc sống, xã hội mà Truyện Kiều phản ánh là xã hội
phong kiến Việt Nam cách chúng ta gần 300 năm. Hiện thực xã hội đó đã
quá xa với cuộc sống thường nhật của chúng ta hôm nay. Để hiểu về cuộc
sống xa xưa đó, phải có một vốn sống, vốn văn hoá, Lịch sử, xã hội uyên
bác.
Những nề nếp sinh hoạt, thuần phong mỹ tục trong Truyện Kiều là những


nét văn hoá của cư dân người Kinh miền xuôi vùng châu thổ Sông Hồng,
có nhiều nét không giống với phong tục tập quán sinh hoạt của đồng bào
dân tộc miền núi. Đó cũng là khó khăn đặt ra cho các em HS miền núi khi
tìm hiểu TP.
1.2.2.5.Trong Truyện Kiều, Nguyên Du sử dụng nhiều từ Hán - Việt (có
1.310 từ Hán - Việt, chiếm 35% tổng số từ của TP) và một số lượng lớn
từ Việt cổ. Đó cũng là những khó khăn, trở ngại lớn cho HS khi tìm hiểu
TP.
1.2.2.6. Truyện Kiều được sáng tác theo thể thơ lục bát. Dưới ngòi bút
của Nguyên Du, thể thơ lục bát được nâng lên đạt trình độ hoàn mỹ, nhà
thơ sư dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật đa dạng. Đây cũng là một khó
khăn đối với HS khi tìm hiểu TP.
2. Thực trạng dạy học tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều ở một
số trường phổ thông miền núi Hoà Bình Kết quả điều tra khảo sát
2.1.1 Phương pháp điều tra:
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát việc dạy học Truyện Kiều qua các hoạt
động của giáo viên và HS: công tác chuẩn bị, giờ lên lớp, giờ sinh hoạt,
bài ghi, bài kiểm tra của HS, giáo án của giáo viên.
Số lượng phiếu điều tra cơ bản là 1.000 phiếu các loại.
Nội dung khảo sát: 4 vấn đề:
- Điều kiện phục vụ cho việc học Truyện Kiều.

-Vốn hiểu biết, vốn từ ngữ của HS khi học Truyện Kiều .
-Năng lực cảm thụ của HS trước một câu Kiều, một đoạn Kiều.
-Ý thức, sự say mê học tập của HS đối với TP Truyện Kiều.
Địa bàn - Đối tượng và thời gian khảo sát:
- 9 trường THPT và THCS trong tỉnh Hoà Bình.
Thời gian khảo sát: Trong 2 năm học 1998-1999 và 1999-2000.
Nội dung phương thức khảo sát:
Phát phiếu điều tra để HS tự ghi những ý kiến của mình. Sau khi thu thập
kết quả, chúng tôi tiến hành tổng hợp phân tích các số liệu.
2.1.4. Kết quả điều tra:
HS miền núi Hoà Bình có nhiều khó khăn, hạn chế trong quá trình
học tập TP Truyện Kiều. Những khó khăn hạn chế đó đã tạo nên những
khoảng cách rất lớn trong tiếp nhận TP. Muốn nâng cao chất lượng, hiệu
quả dạy học TP phải có những biện pháp khắc phục khó khăn, hạn chế


đó.
Chúng tôi cũng đã tiến hành khảo sát một số phiếu dối với HS
trường THPT Nguyễn Huệ thị xã Hà Đông để có số liệu so sánh đối chiếu
chất lượng với HS miền núi Hoà Bình.
Nhận xét khoảng cách tiếp nhận ở học sinh miền núi Hoà Bình khi học
tác phẩm Truyện Kiều
2.2.1 Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho học tập, phục vụ cho việc học
văn học còn thiếu thốn
So sánh điều kiện học tập của học sinh nông thôn miền núi với các em
học sinh ở khu vực thị xã ta thấy rõ những khoảng cách về điều kiện học
tập. Qua bảng so sánh (bảng 20) ta thấy sự cách biệt khá xa về những
điều kiện phục vụ cho học tập của học sinh ở các vùng khác nhau.
Điều kiện phục vụ cho việc học tập TP Truyện Kiều còn hạn chế
Từ bảng tổng hợp (bảng 21) chúng ta thấy những điều kiện về cơ sở vật

chất (các phương tiện nghe, nhìn, sách báo) để giúp HS miền núi tiếp cận
với TP Truyện Kiều rất hạn chế. Vì vậy khi học tác phẩm các em ít hứng
thú.
Lượng thông tin thấp
Điều kiện sống khó khăn đã làm hạn chế việc giao tiếp của HS miền núi
do đó các em luôn bị thiếu hụt về thông tin.
Vốn tiếng Việt của các em còn nghèo
HS miền núi phải vượt qua hàng rào ngôn ngữ để tiếp nhận TP. Khi học
Truyện Kiều các em lại phải đối mặt với những vấn đề về ngôn ngữ như
từ Hán-Việt, từ Việt cổ, điển tích, điển cố, các thủ pháp nghệ thuật...
Năng lực cảm thụ văn học bị hạn chế
Do các điều kiện học tập của các em HS miền núi hạn chế, năng lực cảm
thụ văn học của các em bị hạn chế là điều dễ hiểu. Muốn học tốt TPVH
phải nâng cao năng lực cảm thụ văn học.
3. Những khó khăn trở ngại từ phía học sinh miền núi Hoà Bình khi học
tác phẩm Truyện Kiều
3.1 Đời sống vật chất, tinh thần còn nhiều khó khăn
Hoà Bình là một tỉnh miền núi kinh tế chưa phát triển, đời sống nhân dân
còn nhiều khó khăn. Điều kiện sống như vậy đã ảnh hưởng rất nhiều đến
chất lượng học tập của HS.


3.2 Tâm lý của học sinh miền núi với việc tiếp nhận văn chương Truyện
Kiều
3.2.1. Tâm lý cộng đồng sâu sắc
Do cuộc sống gần gũi với thiên nhiên, có nhiều khó khăn, người dân miền
núi có một tinh thần đoàn kết, gắn bó rất chặt chẽ trong cộng đồng. Điều
đó đã tạo ra tâm lý cộng đồng trong các em HS miền núi. Tâm lý cộng
đồng được biểu hiện ở sự liên hệ chặt chẽ giữa các cá nhân và các nhóm
với nhau. Các em thường sinh hoại theo nhóm. Tinh đoàn kết trong nhóm

rất cao.
Người giáo viên dạy văn phải chú ý nét tâm lý cộng đồng này để phát huy
nhũng yếu tố tích cực, dùng số đông lôi cuốn số ít, khơi dậy cảm xúc
cộng đồng trong tiếp nhận văn chương.
3.2.2. Tâm lý tự ti
HS miền núi thường ít nói, e dè, ngại ngùng khi tiếp xúc chỗ đông người,
sự e ngại này dẫn đến thiếu tự tin. Đó là những biểu hiện của tâm lý tự ti
của HS miền núi.
HS miền núi thường có lòng tự trọng cao. Các em thích được động viên,
khích lệ, rất say mê văn học, thích hoạt động văn nghệ. Giáo viên phải
biết tổ chức cho các em hoạt động, đưa các em vào các hoạt động văn
nghệ, thể dục thể thao. Đó chính là giúp các em khắc phục tâm lý tự ti,
tạo sự hoà đồng, mạnh dạn cho các em.
3.2.3. Tâm lý khép kín
HS miền núi thường ít cởi mở, không dễ dàng bộc lộ tâm sự. Biểu hiện
của tâm lý này là sự trầm lặng một mình, không bộc lộ thái độ của mình
trước những vấn đề đặt ra.
Truyền thụ văn học cần một tâm lý "cởi mở", do đó phải giải toả tâm lý
khép kín trong HS. Sự cởi mở trong giao tiếp, trong học tập là yếu tố hết
sức quan trọng để giúp các em giải toả tâm lý khép nép, mặc cảm, giúp
các em mạnh dạn tự tin trong cuộc sống.
3.2.4 Bản chất thật thà, bộc trực, chất phác
Hồn hậu, nhậy cảm nhân văn là thế mạnh của học sinh miền núi trong
cảm thụ văn chương. Cuộc sống gần gũi thiên nhiên, quan hệ giữa mọi
người giản đơn, ít có những va chạm đã tạo nên sự thật thà. bộc trực, chất
phác của người dân miền núi. Văn học mang tính chân thực nhưng không


thể ngây ngô đồng nhất văn chương với cuộc sống thực. HS miền núi
đem tính thật thà vào quá trình tìm hiểu, chiếm lĩnh văn học thì đó là một

hạn chế. Các em dễ hiểu văn học sơ lược, một chiều, không suy nghĩ sâu
xa đến sự phức tạp, tính đa nghĩa của văn chương, tính đa nghĩa của từ
ngữ, của hình tượng văn học. Nét tâm lý này đã tạo ra một khoảng cách
trong sự cảm thụ văn học của các em HS miền núi trước sự đa dạng
phong phú của văn học.
3.3. Điều kiện thực tế của miền núi chưa đáp ứng được nhiều những yêu
cầu học tập, giảng dạy của nhà trường
Điều kiện trường lớp và các phương tiện phục vụ cho nhu cầu giảng dạy
và học tập ở các vùng núi còn rất thiếu thốn. Trong diều kiện như thế,
việc nâng cao chất lượng dạy học là rất khó khăn.
Đội ngũ giáo viên ở các tỉnh miền núi, nhất là các vùng sâu, vùng cao còn
nhiều bất cập, thiếu sự an tâm công tác. Chất lượng HS còn nhiều hạn
chế, không đồng đều kiến thức, nhiều em bị hổng kiến thức rất lớn. Các
em gặp rất nhiều khó khăn để vươn lên học giỏi các bộ môn.
Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
TÁC PHẨM TRUYỆN KlỀU CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG MlỀN
NÚI HOÀ BÌNH
1. Cơ sở lý luận định hướng xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học tác phẩm Truyện Kiều cho học sinh miền núi Hoà Bình.
1.1. Chuyển văn bản văn học thành tác phẩm văn học ở bạn đọc học suốt
trong quá trình tiếp nhận văn chương
Văn bản là sản phẩm của tác giả, TP là sản phẩm của người đọc khi tiếp
nhận văn bản. Văn bản chỉ trở thành TPVH khi có bạn đọc.
Dạy học văn là quá trình người giáo viên cùng HS chuyển văn bản thành
TPVH. Quá trình tìm hiểu phân tích đó đem đến cho TPVH một giá trị
mới, đồng thời cũng đem đến cho giáo viên và HS những nhận thức mới
về cuộc sống, xã hội.
1.2. Vai trò của bạn đọc - Mối quan hệ giữa bạn đọc và tác phẩm văn học
trong quá trình tiếp nhận văn chương
Bạn đọc có vai trò rất quan trọng trong việc chuyển VBVH thành TPVH,

là người sáng tác lại, bổ sung, hoàn thiện các giá trị của VBVH, đồng thời
là người xác nhận giá trị của TPVH. HS là bạn đọc đặc biệt vì các em


cùng lứa tuổi, cùng trình độ. Khi đến với TPVH các em có cùng mục đích
là mục đích học tập, cùng đi theo định hướng của người giáo viên. TPVH
có tác động trở lại với bạn đọc, cung cấp những hiểu biết mới, làm thay
đổi nhận thức cho bạn đọc.
1.3. Khoảng cách trong tiếp nhận văn chương
Khoảng cách là độ chênh, sự xa cách giữa sự tiếp nhận thẩm mỹ của bạn
đọc với một VBVH. Khoảng cách thẩm mỹ dược tạo nên bởi sự phong
phú đa dạng, sự tiềm ẩn trong ngôn ngữ, trong hình tượng văn học của
TPVH và từ chủ quan người đọc. Để nâng cao chất lượng dạy - học văn
phải thu hẹp dần khoảng cách thẩm mỹ, làm cho khoảng cách tiếp nhận
giữa HS với TPVH ngắn lại.
1.4. Tầm đón nhận VH trong quá trình tiếp nhận văn chương
Tầm đón nhận VH là tầm hiểu biết về VH của người tiếp thu văn học. Nó
phụ thuộc vào tác động của TPVH, nó được bổ sung và điều chỉnh trong
quá trình tiếp nhận VH của bạn đọc. Muốn nâng cao chất lượng dạy- học
văn phải nâng cao tầm đón nhận cho HS, phải tiến hành đồng bộ nhiều
hoạt động nội và ngoại khoá cho HS. Sự lựa chọn của bạn đọc là quá
trình thanh lọc trong tiếp nhận văn chương.
1.5. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học văn trong nhà trường phổ
thông đòi hỏi phải nâng cao chất lượng dạy học tác phẩm Truyện Kiều
1.5.1. Trước đây, dạy học văn trong nhà trường thực hiện theo hướng
thầy giảng trò nghe, thầy là người cảm thụ hộ, trò là người tiếp thu, sao
chép lại ý thầy. Giờ giảng văn trở nên nặng nề, nhiều HS sợ học văn,
chán học văn.
1.5.2. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học văn hiện nay của Bộ GDĐT là hoàn toàn đúng đắn. Với phương pháp mới người HS sẽ chủ động,
là bạn đọc đồng sáng tạo, tự khám phá, tự rung động trước những áng văn

thơ. Điều đó sẽ tạo nên sự hứng thú, say mê trong học văn của các em.
1.5.3.Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học văn đòi hỏi phải dạy cho HS
biết tự học. Dạy cho HS biết tự học là một yêu cầu rất quan trọng, chính
đó là hành trang để các em bước vào cuộc sống mới.


1.5.4. Là một TP thơ, Truyện Kiều dễ đọc, dễ nhớ, dễ thuộc. Dạy Truyện
Kiều có điều kiện thuận lợi để áp dụng phương pháp dạy - tự học cho HS.
Vấn đề là trong quá trình dạy học, giáo viên phải dạy cho các em biết tự
học, tự nghiên cứu.
2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm Truyện Kiều cho
học sinh phổ thông miền núi Hoà Bình
2.1. Thăm dò, dự đoán khả năng tiếp nhận của học sinh
Thăm dò dự đoán khả năng tiếp nhận của HS trước khi tiến hành giảng
dạy TPVH là cần thiết vì thông qua việc thăm dò dự đoán người -giáo
viên hiểu được đối tượng HS của mình để có các biện pháp giảng dạy phù
hợp với đối tượng.
Trước khi dạy TP cũng như giảng văn một đoạn trích, giáo viên cần tiền
hành thăm dò, dự đoán khả năng tiếp nhận của HS. Từ việc nắm bắt được
những thiếu hụt, vướng mắc của HS, giáo viên có những biện pháp bù
đắp thiếu hụt, đồng thời phát huy ưu điểm của các em.
Thăm dò, dự đoán khả năng tiếp nhận của HS là những căn cứ để giáo
viên chuẩn bị một giáo án tốt nhằm đạt được hiệu quả cao nhất của giờ
dạy. Việc yêu cầu HS tự bộ lộ năng lực cảm thụ văn học của mình là tạo
điều kiện để các em chủ động tích cực tham gia vào quá trình chiếm lĩnh
thế giới hình tượng nghệ thuật của TP. Qua quá trình tự bộc lộ năng lực
cảm thụ văn học của mình, các em có điều kiện để thể hiện những cảm
xúc, nhận thức chủ quan của mình.
2.2. Giúp học sinh vượt qua hàng rào ngôn ngữ: Ngôn ngữ địa phương Ngôn ngữ văn học - Ngôn ngữ tác phẩm
Trong tiếp nhận văn chương, vượt qua được sự kháng tính của ngôn ngữ,

là một vấn đề cơ bản, có tính chất quyết định. Một trong những khó khăn
của HS miền núi khi tiếp nhận TP văn chương là vấn đề các em phải vượt
qua sức cản của "hàng rào ngôn ngữ", giáo viên phải giúp HS vượt qua
hàng rào ngăn cách đó. HS miền núi học Truyện Kiều phải vượt qua
những khó khăn rất lớn về ngôn ngữ. Để khắc phục khó khăn, hàng ngày
phải bồi dưỡng cho các em vốn từ ngữ tiếng Việt, tạo cho các em có tư
duy song ngữ,
Bồi dưỡng kiến thức ngôn ngữ cho HS miền núi cần thông qua một số
công việc cụ thể sau:
+ Cho HS lập sổ tay dùng từ.
+ Yêu cầu HS lập sử dụng từ đặt câu.


+ Yêu cầu HS ghi chép những đoạn thơ, đoạn văn hay, học thuộc, học tập
cách dùng từ trong các đoạn văn, đoạn thơ ấy.
+ Cho HS tập diễn đạt, tập nói trong các giờ thảo luận trên lớp.
2.3. Từng bước nâng cao tầm văn hoá cho học sinh
Nâng cao tầm văn hóa cho HS là bồi dưỡng kiến thức văn hoá xã hội cho
các em, rút ngắn khoảng cách tiếp nhận của các em với TP. Thế giới
Truyện Kiều là một thế giới khác lạ với đời sống thường nhật của các em.
Một trong những nhiệm vụ của người giáo viên dạy văn là phải nâng cao
tầm văn hoá cho HS. Để nâng cao tầm văn hoá cho HS miền núi, cần tập
trung vào một số hoạt động: tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, tham quan, giao
lưu văn hoá, thi sáng tác thơ văn...
2.4. Khơi dậy và phái triển cảm xúc nhân văn tiềm ẩn ở học sinh miền núi
Mục đích của việc dạy văn là phải xây dựng cho HS cảm hứng nhân văn
cao đẹp. HS miền núi sinh ra và lớn lên ở những vùng rừng núi bao la,
hùng vĩ, cuộc sống gần gũi với thiên nhiên tươi đẹp đã tạo cho các em
một tâm hồn khoáng đạt, trong sáng, tiềm ẩn những cảm xúc nhân văn
sâu sắc. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để người giáo viên dạy văn có thể

khơi dậy và phát triển cảm xúc nhân văn cao đẹp ấy.
Dạy Truyện Kiều cho HS miền núi, người giáo viên phải biết triệt dể khai
thác những nét tinh tế, sâu sắc trong tâm hồn các em, làm cho tâm hồn
các em rung lên cùng sợi tơ lòng Nguyễn Du gửi gắm trong TP. Đó chính
là con đường khơi dậy và phát triển cảm xúc nhân văn tiềm ẩn trong HS
miền núi.
2. 5. Định hướng cho học sinh chiếm lĩnh giá trị nội dung, nghệ thuật của
tác phẩm
Mỗi TPVH có một giá trị nội dung và nghệ thuật riêng. Giáo viên dạy
văn phải biết tổ chức cho HS chiếm lĩnh giá trị nội dung, nghệ thuật TP.
Định hướng cho HS chiếm lĩnh giá trị nội dung, nghệ thuật TP thông qua
các hoạt động: Hướng dẫn HS chuẩn bị bài trước khi đến lớp; Hướng dẫn
HS tham gia xây dựng bài trên lớp; Hướng dẫn HS học bài và làm bài tập
ứng dụng ở nhà. Đề giúp cho HS chủ động sáng tạo trong học tập người
giáo viên cần chú ý bồi dưỡng cho HS năng lực tự học, tạo điều kiện cho
các em tham gia tích cực vào quá trình dạy học. Trong giờ dạy giáo viên
đóng vai trò là người hướng dẫn, chỉ đạo để các em tự khám phá, tự hình
thành cho mình nhận thức mới. Đối với HS miền núi giáo viên phải chú ý
đến những nét đặc thù tâm lý của các em để vừa phát huy được mặt
mạnh, đồng thời khắc phục được những điểm yếu các em thường mắc.


Điều quan trọng nhất là người giáo viên phải có một tấm lòng yêu nghề,
yêu trẻ, chân thành cởi mở, tận tuỵ.
Định hướng cho HS miền núi chiếm lĩnh giá trị nội dung nghệ thuật của
Truyện Kiều là một công việc khó. Giáo viên cần chú ý tính đặc thù của
TP, những đặc điểm tâm lý, điểu kiện của HS miền núi để áp dụng các
biện pháp cho phù hợp.
Chương 3: THIẾT KỂ THỂ NGHIỆM MỘT SỐ BÀI GIẢNG VĂN
TRUYỆN KlỀU CỦA NGUYỄN DU Ở CÁC TRƯÒNG PHỔ

THÔNG MIỀN NÚI HÒA BÌNH
1. Mục đích thể nghiệm:
Chứng minh tính hiệu quả của các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học
TP Truyện Kiều cho HS phổ thông miền núi Hòa Bình.
2. Thời gian - Địa bàn thể nghiệm
-Thời gian thể nghiệm: Thể nghiệm trong năm học 1999-2000
- Địa bàn thể nghiệm: Tiến hành ở 4 đơn vị thuộc 4 huyện trong tỉnh
Hoà Bình.
- Trường THPT Năng khiếu Hoàng Văn Thụ - Hoà Bình.
- Trường THPT Mai Châu.
- Trường PT cấp 2-3 Mường Bi - Tân Lạc
- Trường PT cấp 2-3 Đà Bắc.
3. Nội dung - Phương pháp tiến hành thể nghiệm
3.1. Nội dung thể nghiệm: Áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học TP Truyện Kiều cho HS phổ thông miền núi Hoà Bình. Qua
các bài:
+ Bài: Thúc Sinh từ biệt Thuý Kiều (lớp 10 tiết 88 - 89).
+ Bài; Trao duyên

(lớp 10 tiết 84 - 85).

+ Bài: Mã Giám Sinh mua Kiều

(lớp 9 tiết 37).

+ Bài; Kiều ở Lẩu Ngưng Bích

(lớp 9 tiết 38).

3.2. Phương pháp thể nghiệm: Tiến hành dạy có đối chứng với các lớp thể

nghiệm, kiểm tra cùng một đề sau các giờ học lấy kết quả so sánh, đối
chiếu giữa 2 lớp để rút ra kết luận.
- Thiết kế các bài soạn thể nghiệm.
- Kết quả dạy thể nghiệm một số đoạn trích tác phẩm Truyện Kiều ở


trường phổ thông miền núi Hoà Bình.
- Kết luận chung về thể nghiệm
Nhận xét, đánh giá về kết quả thể nghiệm Tổng hợp so sánh kết quả lớp
thể nghiệm và lớp đối chứng.
Một số ý kiến nhận xét, đóng góp của các đồng chí giáo viên trực tiếp
giảng dạy ở những trường tiến hành thể nghiệm
Các đồng chí giáo viên tham gia thể nghiêm đều có những nhận xét tốt về
tác dụng của các biện pháp mà luận án đề xuất.
3.3. Tác dụng đối với các nhà trường
Góp phần tạo không khí phấn khởi, hăng hái trong học tập của HS, thầy
cô giáo với các em HS gần gũi hơn, các hoạt động tập thể trong nhà
trường rất sôi nổi, thu hút được nhiều HS tham gia.
KẾT LUẬN
1. Là một tỉnh miền núi có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống, còn
nhiều khó khăn về các điều kiện kinh tế xã hội... song Hoà Bình có những
nét bản sắc riêng. Hoà Bình là quê hương của đồng bào Mường, vùng đất
có nền "Văn hoá Hoà Bình" cách đây một vạn năm. Những di chỉ để lại
chứng tỏ người Mường từ xa xưa đã có một nền văn hoá rất rực rỡ, có sự
gần gũi về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục, tập quán với dân tộc Kinh. Tuy
có những khó khăn, hạn chế khi học những TP văn học cổ, nhưng các em
HS miền núi Hòa Bình hoàn toàn có thể tiếp thu tốt nếu được chuẩn bị kỹ
lưỡng, có những biện pháp tổ chức hoạt động tích cực, phương pháp
giảng dạy phù hợp. Tìm hiểu các điều kiện thực tế của miền núi để đề ra
các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều của Nguyền Du

cho HS miền núi Hoà Bình là một vấn đề vừa có tính khoa học, vừa có
tính thực tiễn. Luận án đã góp phần thực hiện của đường lối phát triển
văn hoá, giáo dục miền núi của Đảng và Nhà nước ta đề ra.
2. Khoảng cách trong tiếp nhận là một hiện tượng có tính quy luật.Giữa
từng cá nhân với nhau có khoảng cách, giữa các lứa tuổi có khoảng cách;
giữa hai vừng, hai địa phương có khoảng cách...; giữa các dân tộc trong
một cộng đồng quốc gia cũng cỏ khoảng cách...Vấn đề là khoảng cách
lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào nhìều yếu tố khác như lâm lý, điều kiện xã
hội, kinh tế, trình độ văn hóa. Trong việc dạy học, xác định dược khoảng
cách tiếp nhận của đối tuợng HS là một việc làm quan trọng và cần
thiết .Nó giúp cho người giáo viên dạy văn xác định được đối tượng tiếp
nhận của mình để có cách tổ chức và phương pháp truyền thụ thích hợp.


Xác định khoảng cách tiếp nhận của HS miền núi là để tìm các biện pháp
rút ngắn, thu hẹp khoảng cách ấy. Vì thế khi nghiên cứu, tìm hiểu các vấn
đề về miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số phải nhìn nhận một cách toàn
diện. Không nên nhìn một cách phiến diện, chỉ nhìn thấy những yếu kém,
hạn chế, thậm chí còn quá cường điệu những vấn đề đó lên; phải nhìn
thấy được cả những mặt mạnh, mặt tích cực của miền núi để vừa khắc
phục được những mặt hạn chế, yếu kém, vừa phát huy được những mặt
mạnh, mặt tích cực trong các hoạt động xã hôi cũng như trong học tập.
Đó là vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận để rút ngắn khoảng cách, nâng
cao hiệu quả học tập văn học của học sinh miền núi Hoà Bình.
Tiếp nhận văn học là một hoạt động vừa có tính chất xã hội, vừa có tính
chất tâm lý và mang nậng màu sắc chủ quan. Từ việc xác định khoảng
cách tiếp nhận của HS miền núi Hòa Bình khi học TP Truyện Kiều của
Nguyễn Du, chúng tôi để xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học
TP Truyện Kiều cho HS phổ thông trung học vùng đất này. Đó là những
công việc cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của HS miền núi Hoà

Bình. Luận án mong muốn đóng góp vào thành tựu khoa học chung của
ngành tâm lý học sư phạm và yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy,
nâng cao chất lượng dạy học văn nói chung.
Luận án đã chỉ ra được những khó khăn, hạn chế của HS miền núi Hoà
Bình khi học TP Truyện Kiểu ; từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục
khoảng cách tiếp nhận, nâng cao hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều cho
HS phổ thông miền núi Hoà Bình (5 biện pháp cụ thể), thích ứng với giả
thuyết khoa học được đặt ra.
Để tiếp tục giải quyết sâu rộng hơn vấn đề dạy và học văn ở miền núi,
cần có những công trình nghiên cứu đầy đủ về xã hội học, dân tộc học,
ngôn ngữ học, tâm lý học người miền núi. Nhất là với các vùng đồng bào
dân tộc khác nhau, cần có những công trình khoa học đi sâu vào từng
vùng cụ thể. Để làm được điều đó, thành tựu dân tộc học, xã hội học là
tiền đề quan trọng nhưng vẫn còn quá hiếm hoi. Bởi vậy, đây còn là một
vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu với sự tham gia của nhiều nhà khoa
học, nhà sư phạm và đặc biệt là sự đóng góp, tham gia của (đông đảo đội
ngũ các thầy giáo, cô giáo đang hàng ngày, hàng giờ đứng trên bục giảng
ở khắp các nhà trường miền núi trong cả nước. Thực tế sinh động và kinh
nghiệm phong phú của các đổng nghiệp là những hứa hẹn nhiều mặt cho
các công trình nghiên cứu khoa học tiếp theo.




×