Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiểu luận pháp luật đại cương về hợp đong dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.03 KB, 17 trang )

M

ỤC LỤC


2


LỜI MỞ ĐẦU
Bộ luật Dân sự (BLDS) là đạo luật rất quan trọng của mỗi quốc gia, có tác
động trong việc điều chỉnh các mối quan hệ cơ bản của xã hội, mỗi công dân,
các gia đình, cơ quan, tổ chức. Bộ luật Dân sự 2015 được Quốc hội khóa XIII,
kỳ họp thứ 10 thông qua Ngày 24/11/2015, Bộ luật Dân sự 2015 được thông qua
với 86.84% tổng số phiếu tán thành, trong đó gồm 6 phần, 27 chương và 689
Điều với nhiều chế định mới, tiến bộ, thể hiện một cách đầy đủ nhất với tính
chất là luật chung và định hướng cho việc xây dựng các văn bản pháp luật điều
chỉnh các quan hệ dân sự đặc thù, xử lý bất cập của luật hiện hành, giải quyết
được những vướng mắc trong thực tiễn cuộc sống. Bộ luật Dân sự 2015 chính
thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-2017.
Trong Bộ luật dân sự năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, chế định về hợp đồng dân sự đã được khẳng định với 205 điều trên tổng số
777 điều luật (từ Điều 388 đến điều 593) đó là chưa kể đến 45 điều quy định về
các hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất (từ điều 693 đến điều 732). Điều
đó chứng tỏ chế định hợp đồng dân sự đóng vai trò rất quan trọng. Chế định này
tập trung làm rõ các vấn đề liên quan đến việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân
sự, các hợp đồng dân sự thông dụng…

3


Phần I: SO SÁNH ĐIỂM KHÁC BIỆT VỀ CHẾ ĐỊNH PHÁP LÍ CỦA


HỢP ĐỒNG DÂN SỰ GIỮA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005 VÀ BỘ LUẬT DÂN
SỰ 2015
Dưới đây là những nội dung cơ bản về hợp đồng dân sự trong chế định này,
cùng với bảng so sánh giữa BLDS 2005 và BLDS 2015:
1. Giao kết hợp đồng dân sự:
Bộ luật dân sự 2005
Bộ luật dân sự 2015
Giải trình
Điều 388. Khái niệm Điều 380. Khái niệm Kế thừa Điều 388 BLDS
hợp đồng dân sự
hợp đồng và áp dụng 2005, sửa đổi để bảo đảm
Hợp đồng dân sự là sự pháp luật
các quy định chung về
thoả thuận giữa các bên Hợp đồng là sự thoả hợp đồng trong BLDS là
về việc xác lập, thay đổi thuận giữa các bên về điều khoản chung, có
hoặc chấm dứt quyền, việc xác lập, thay đổi tính định hướng cho tất
nghĩa vụ dân sự
hoặc chấm dứt quyền, cả các hợp đồng thuộc
nghĩa vụ đối với nhau. các quan hệ tư.
Hợp đồng được quy
định trong các văn bản
quy phạm pháp luật
chuyên ngành phải tuân
theo những quy định
chung về hợp đồng quy
định tại Bộ luật này
Điều 397. Thời hạn trả Điều 388. Thời hạn trả Kế thừa Điều 397 BLDS
lời chấp nhận giao kết lời chấp nhận giao kết 2005, bổ sung nội dung
hợp đồng
hợp đồng.

“Trong trường hợp bên
1. Trong trường hợp đề nghị không ấn định
bên đề nghị không ấn thời hạn trả lời thì việc
định thời hạn trả lời thì trả lời chấp nhận chỉ có
việc trả lời chấp nhận hiệu lực khi được thực
chỉ có hiệu lực khi được hiện trong thời hạn hợp
thực hiện trong thời lý để bảo đảm công
hạn hợp lý.
bằng, hợp lý đối với các
bên và cũng để phù hợp
với thực tiễn đa dạng về
giao kết hợp đồng”
Điều 404. Thời điểm Điều 394. Thời điểm Kế thừa Điều 404 BLDS
giao kết hợp đồng dân giao kết hợp đồng
2005, sửa đổi khoản 2 để
sự
1. Hợp đồng được giao cụ thể hóa, áp dụng
1. Hợp đồng dân sự kết vào thời điểm bên đề thống nhất đối với
được giao kết vào thời nghị nhận được chấp trường hợp các bên có
4


điểm bên đề nghị nhận
được trả lời chấp nhận
giao kết.
2. Hợp đồng dân sự
cũng xem như được
giao kết khi hết thời hạn
trả lời mà bên nhận
được đề nghị vẫn im

lặng, nếu có thoả thuận
im lặng là sự trả lời
chấp nhận giao kết.
Điều 405. Hiệu lực của
hợp đồng dân sự
Hợp đồng được giao kết
hợp pháp có hiệu lực từ
thời điểm giao kết, trừ
trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật có
quy định khác.

nhận giao kết.
thỏa thuận về việc im
2. Trong trường hợp các lặng là sự chấp nhận giao
bên có thỏa thuận im kết hợp đồng.
lặng là sự trả lời chấp
nhận giao kết hợp đồng
trong một thời hạn thì
thời điểm giao kết hợp
đồng được tính từ thời
điểm cuối cùng của thời
hạn trả lời giao kết.

Điều 408. Phụ lục hợp
đồng
1. Phụ lục hợp đồng có
hiệu lực như hợp đồng.
Nội dung của phụ lục
hợp đồng không được

trái với nội dung của
hợp đồng.
2. Trong trường hợp phụ
lục hợp đồng có điều
khoản trái với nội dung
của điều khoản trong
hợp đồng thì điều khoản

Kế thừa Điều 408 BLDS
2005, sửa đổi để phù hợp
thực tiễn hợp đồng; vị trí,
vai trò của phụ lục hợp
đồng; thống nhất trong
áp dụng pháp luật; đồng
bộ với pháp luật có liên
quan; phù hợp với thông
lệ quốc tế.

Điều 395. Hiệu lực của
hợp đồng
1. Hợp đồng được giao
kết hợp pháp có hiệu lực
từ thời điểm giao kết, trừ
trường hợp các bên có
thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định
khác.
2. Từ thời điểm hợp
đồng có hiệu lực, các
bên phải thực hiện

quyền và nghĩa vụ đối
với nhau theo cam kết.
Hợp đồng chỉ có thể bị
sửa đổi hoặc hủy bỏ
theo thỏa thuận của các
bên hoặc theo quy định
của pháp luật.
Điều 398. Phụ lục hợp
đồng
1. Phụ lục hợp đồng là
một bộ phận của hợp
đồng và có hiệu lực như
hợp đồng. Phụ lục hợp
đồng quy định chi tiết
một số điều khoản hoặc
để sửa đổi, bổ sung hợp
đồng.
2.Trường hợp phụ lục
hợp đồng quy định chi
tiết một số điều khoản
5

Kế thừa Điều 405, bổ
sung để cụ thể hóa
nguyên tắc trách nhiệm
của các bên trong thực
hiện cam kết, thỏa thuận.


này không có hiệu lực,

trừ trường hợp có thỏa
thuận
khác.
Trong
trường hợp các bên chấp
nhận phụ lục hợp đồng
có điều khoản trái với
điều khoản trong hợp
đồng thì coi như điều
khoản đó trong hợp đồng
đã được sửa đổi.

của hợp đồng mà dẫn
đến cách hiểu khác với
hợp đồng thì thực hiện
theo nội dung của hợp
đồng. Trường hợp phụ
lục hợp đồng dùng để
sửa đổi, bổ sung hợp
đồng thì phải ghi rõ nội
dung những điều khoản
sửa đổi, bổ sung và thời
điểm có hiệu lực.
Điều 399. Điều kiện
giao dịch chung
1. Điều kiện giao dịch
chung là những quy định
do bên đề nghị giao kết
hợp đồng công bố áp
dụng chung cho các bên

được họ đề nghị giao kết
hợp đồng; nếu bên được
đề nghị chấp nhận giao
kết hợp đồng thì coi như
chấp nhận toàn bộ quy
định đã được bên đề nghị
đưa ra..
2. Nếu trong điều kiện
giao dịch chung có quy
định về miễn trách nhiệm
của bên đưa ra điều kiện
giao dịch chung, tăng
trách nhiệm hoặc loại bỏ
quyền lợi của bên kia thì
quy định này không có
hiệu lực.

2. Thực hiện hợp đồng dân sự:
Điều 412. Nguyên tắc Điều 402. Nguyên tắc Kế thừa Điều 412 BLDS
thực hiện hợp đồng
thực hiện hợp đồng dân 2005.
dân sự
sự
Tuân theo các nguyên tắc Tuân theo các nguyên tắc
sau đây:
sau đây:
1. Thực hiện đúng hợp 1. Thực hiện đúng hợp
đồng, đúng đối tượng, đồng, đúng đối tượng,
6



chất lượng, số lượng,
chủng loại, thời hạn,
phương thức và các thoả
thuận khác;
2. Thực hiện một cách
trung thực, theo tinh thần
hợp tác và có lợi nhất
cho các bên, bảo đảm tin
cậy lẫn nhau.
3. Không được xâm
phạm đến lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công
cộng, quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác.
Điều 416. Cầm giữ tài
sản trong hợp đồng
song vụ
Cầm giữ tài sản là việc
bên có quyền được cầm
giữ tài sản khi bên có
nghĩa vụ không thực
hiện nghĩa vụ hoặc thực
hiện nghĩa vụ, không
đúng theo thỏa thuận.

chất lượng, số lượng,
chủng loại, thời hạn,
phương thức và các thoả
thuận khác;

2. Thực hiện một cách
trung thực, theo tinh thần
hợp tác và có lợi nhất
cho các bên, bảo đảm tin
cậy lẫn nhau.

Điều 406. Cầm giữ tài
sản trong hợp đồng
song vụ
Trong trường hợp bên có
nghĩa vụ không thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình
thì bên có quyền xác lập
quyền cầm giữ tài sản
đối với tài sản của bên
có nghĩa vụ theo quy
định từ Điều 324 đến
Điều 328 của Bộ luật
này.
Điều 422. Thực hiện Điều 412. Thoả thuận
hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm
phạt vi phạm
Các bên có thể thoả
Các bên có thể thoả
thuận về việc bên vi thuận về việc bên vi
phạm nghĩa vụ chỉ phải phạm nghĩa vụ chỉ phải
nộp tiền phạt vi phạm mà nộp phạt vi phạm mà
không phải bồi thường không phải bồi thường
thiệt hại hoặc vừa phải thiệt hại hoặc vừa phải
nộp phạt vi phạm và vừa nộp phạt vi phạm và vừa

phải bồi thường thiệt hại; phải bồi thường thiệt hại;
nếu không có thoả thuận nếu không có thoả thuận
trước về mức bồi thường trước về mức bồi thường
thiệt hại thì phải bồi thiệt hại thì phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại. thường toàn bộ thiệt hại.
Trong trường hợp các Trường hợp các bên
7

Kế thừa Điều 416 BLDS
2005, sửa đổi để đồng
bộ, thống nhất với quy
định về cầm giữ tài sản là
biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ được quy
định từ Điều 324 đến
Điều 328.

Kế thừa Điều 422 BLDS
2005.


bên không có thoả thuận
về bồi thường thiệt hại
thì bên vi phạm nghĩa vụ
chỉ phải nộp tiền phạt vi
phạm.

không có thoả thuận về
bồi thường thiệt hại thì
bên vi phạm nghĩa vụ chỉ

phải chịu phạt vi phạm.

3. Sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dân sự:
Điều 423. Sửa đổi hợp
đồng dân sự
1. Các bên có thể thoả
thuận sửa đổi hợp đồng
và giải quyết hậu quả của
việc sửa đổi, trừ trường
hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Trong trường hợp hợp
đồng được lập thành văn
bản, được công chứng,
chứng thực, đăng ký
hoặc cho phép thì việc
sửa đổi hợp đồng cũng
phải tuân theo hình thức
đó.
Điều 424. Chấm dứt
hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng đã được
hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của
các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp
đồng chết, pháp nhân
hoặc chủ thể khác chấm
dứt mà hợp đồng phải do
chính cá nhân, pháp nhân

hoặc chủ thể đó
thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ,
bị đơn phương chấm
dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể
thực hiện được do đối
tượng của hợp đồng

Điều 415. Sửa đổi hợp
đồng
1. Các bên có thể thoả
thuận sửa đổi hợp đồng.
2. Trong trường hợp hợp
đồng phải được lập theo
một hình thức luật quy
định thì việc sửa đổi hợp
đồng cũng phải tuân theo
hình thức đó.

Kế thừa Điều 423 BLDS
2005, sửa đổi để bảo đảm
tính bao quát, tính
nguyên tắc trong quy
định chung về hợp đồng.

Điều 416. Chấm dứt
hợp đồng
1. Hợp đồng đã được
hoàn thành;

2. Theo thoả thuận của
các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp
đồng chết, pháp nhân
hoặc chủ thể khác chấm
dứt mà hợp đồng phải do
chính cá nhân, pháp nhân
hoặc chủ thể đó thực
hiện;
4. Hợp đồng bị huỷ bỏ;
5. Hợp đồng không thể
thực hiện được do đối
tượngcủa
hợp
đồng
không còn và các bên có
thể thoả thuận thay thế

Kế thừa Điều 424 BLDS
2005, sửa đổi để đồng bộ
với các quy định có liên
quan trong dự thảo Bộ
luật.

8


không còn và các bên có
thể thoả thuận thay thế
đối tượng khác hoặc bồi

thường thiệt hại;
6. Các trường hợp khác
do pháp luật quy định.
Điều 426. Đơn phương
chấm dứt thực hiện
hợp đồng dân sự
1. Một bên có quyền đơn
phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng nếu các
bên có thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng
phải thông báo ngay cho
bên kia biết về việc chấm
dứt hợp đồng, nếu không
thông báo mà gây thiệt
hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn
phương chấm dứt thực
hiện thì hợp đồng chấm
dứt từ thời điểm bên kia
nhận được thông báo
chấm dứt. Các bên không
phải tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ. Bên đã thực
hiện nghĩa vụ có quyền
yêu cầu bên kia thanh
toán.
4. Bên có lỗi trong việc

hợp đồng bị đơn phương
chấm dứt phải bồi
thường thiệt hại.

đối tượng khác hoặc bồi
thường thiệt hại;
6. Các trường hợp chấm
dứt hợp đồng khác do
luật định
Điều 418. Huỷ bỏ hợp
đồng do chậm thực hiện
nghĩa vụ
Trong trường hợp một
bên không thực hiện
nghĩa vụ của mình mà
bên kia yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ trong một
khoảng thời gian hợp lý
nhưng bên có nghĩa vụ
không thực hiện thì bên
có quyền có thể huỷ bỏ
hợp đồng

9

Bổ sung để phù hợp thực
tiễn hợp đồng; công
bằng, hợp lý với các bên,
tránh việc lạm dụng hủy
bỏ hợp đồng để bên

không thiện chí trục lợi;
thống nhất trong áp dụng
pháp luật; đồng bộ với
pháp luật có liên quan;
phù hợp với thông lệ
quốc tế.


Điều 419. Hủy bỏ hợp
đồng do chậm thực hiện
nghĩa vụ có kỳ hạn
Điều 420. Huỷ bỏ hợp
đồng do không có khả
năng thực hiện
Điều 421. Huỷ bỏ hợp
đồng khi có nhiều bên
tham
Điều 423. Hậu quả của
việc huỷ bỏ hợp đồng

Bổ sung để phù hợp thực
tiễn hợp đồng; công
bằng, hợp lý với các bên,
tránh việc lạm dụng hủy
bỏ hợp đồng để bên
không thiện chí trục lợi;
thống nhất trong áp dụng
pháp luật; đồng bộ với
pháp luật có iên quan;
phù hợp với thông lệ

quốc tế.

Phần II: BẤT CẬP VỀ CHẾ ĐỊNH PHÁP LÍ VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
THEO BLDS 2005
1. Về khái niệm hợp đồng trong Bộ luật dân sự :
Cần cấu tạo lại khái niệm hợp đồng dân sự theo hướng mở rộng phạm vi
điều chỉnh, bởi lẽ khái niệm về hợp đồng trong kinh doanh đang trống vắng
trong Luật thương mại mà nhiệm vụ của Bộ luật dân sự sẽ điều chỉnh các chế
định mà trong luật chuyên ngành chưa quy định điều chỉnh.
Điều 388. Khái niệm hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Quy định như trên tự nó làm hạn chế phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Dân
sự đối với các loại hợp đồng khi này được hiệu quy định của điều luật chỉ điều
chỉnh những hợp đồng được ký kết để phục vụ cho mục đích sinh hoạt, tiêu
dùng còn các hợp đồng kinh doanh thương mại thì không điều chỉnh.
2. Về hợp đồng ủy quyền:
BLDS năm 2005 (chương XVIII, mục 12 Hợp đồng ủy quyền, từ Điều
581 đến Điều 589) không có điều luật nào quy định về hình thức của hợp đồng
uỷ quyền. So sánh với BLDS năm 1995, có Điều 586 quy định về hình thức của
hợp đồng ủy quyền như sau: “Hợp đồng ủy quyền phải được lập thành văn bản;
nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, thì hợp đồng ủy quyền phải có
chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền”. Qua thực tế xét xử các vụ án dân sự khi có ủy quyền, Tòa
án vẫn phải đòi hỏi các hợp đồng ủy quyền phải có công chứng hoặc xác nhận
của chính quyền địa phương để đảm bảo giá trị pháp lý của hợp đồng ủy quyền
mặc dù BLDS 2005 không quy định.
3. Về hình thức hợp đồng “chỉ có người làm chứng”:
Theo pháp luật Việt Nam, hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng
lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể (Khoản 1 Điều 24

Luật Thương Mại 2005). Riêng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế,
Luật Thương Mại 2005 chỉ công nhận theo hình thức văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.Theo BLDS 2005, hợp đồng dân sự có
10


thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, trừ một
số loại hợp đồng có yêu cầu riêng.
Thực tế mua bán hàng hoá quốc tế hiện nay nhất là mua bán mặt hàng
nông sản, hầu hết khách hàng nước ngoài đều ép các doanh nghiệp Việt Nam ký
kết hợp đồng mua bán hàng nông sản thông qua nhà mô giới mà người mua
hàng không ký kết hợp đồng với người bán hàng. Hình thức này dẫn chiếu đến
quy định của Điều 11 Công ước Viên 1980 là có người làm chứng chứ không ký
kết trực tiếp giữa hai bên.
4. Về thẩm quyền giao kết hợp đồng của người đại diện pháp luật trong pháp
nhân kinh doanh:
Đây là vấn đề mấu chốt liên quan đến hiệu lực hợp đồng được ký kết là
thẩm quyền của người đại diện pháp luật khi ký kết hợp đồng nhưng trong
BLDS và các luật chuyên ngành khác đều bỏ ngõ vấn đề này. Có hai vấn đề
cần phải xem xét đối với người đại diện pháp luật trong quy định của BLDS : (i)
chỉ có người đại diện pháp luật của doanh nghiệp là người có thẩm quyền duy
nhất để ký kết hợp đồng kinh doanh thương mại hay còn một người khác nữa
trong doanh nghiệp ? và (ii) thẩm quyền của người đại diện pháp luật là được
giao kết hợp đồng có bị hạn chế hay đến mức 100% số vốn đăng ký hoạt động
của doanh nghiệp ? Hai vấn đề này chưa đươc BLDS quy định rõ ràng.
5. Về các loại hợp đồng được giao dịch:
Việc hoàn thiện pháp luật hợp đồng hiện nay là một đòi hỏi khách quan
cho tiến trình xây dựng nền kinh tế thị trường và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế, cần có một hành lang để các chủ thể tự ứng xử hợp tác kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, nhiều quan hệ hợp đồng mới đã hình

thành, nhiều biến thể của các hợp đồng thông dụng đã xuất hiện mà chưa được
Bộ luật Dân sự quy định như: hợp đồng mua bán hoặc cho thuê doanh nghiệp
hoặc cơ sở kinh doanh; hợp đồng cho thuê tài chính; hợp đồng kỹ thuật; các hợp
đồng liên quan đến hoạt động ngân hàng; hợp đồng đại lý, ủy thác, môi giới;
hợp đồng liên doanh, liên kết kinh tế; hợp đồng tín thác…Song song đó một số
hợp đồng được điều chỉnh trong Bộ luật Dân sự thì lại trùng lặp với quy định tại
một số đạo luật khác, dẫn đến tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, xung đột,
không biết áp dụng theo luật nào. Do đó nếu áp dụng theo quan điểm này cần
phải cân nhắc quy định thống nhất nội dung của các hợp đồng hoặc loại bỏ đi để
không còn trùng lập và cần quy định bổ sung cho những hợp đồng chưa được
quy định.
Hiện nay Trung Quốc và một số nước đã ban hành Luật hợp đồng riêng
biệt để làm hành lang pháp lý cho các thương nhân tự xử sự với nhau và làm cơ
sở cho các cơ quan tài phán hợp đồng giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng. Việc xây dựng một Luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay có ý nghĩa rất lớn
về sự thống nhất quy chuẩn điều chỉnh các hợp đồng đang được quy định rải rác
trong BLDS, Luật thương mại và các luật chuyên ngành khác nhưng chưa đầy
đủ để hệ thống pháp luật hợp đồng không phải chấp vá và ngày càng hoàn thiện.
11


6. Về Huỷ bỏ hợp đồng dân sự:
Khoản 1 - Điều 425 BLDS 2005 quy định: “Một bên có quyền huỷ bỏ hợp
đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều
kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”. Tiếp đó,
Khoản 1 - Điều 426 quy định: “Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”. Như vậy,
khi một bên vi phạm hợp đồng, bên kia có quyền yêu cầu đình chỉ hay hủy bỏ
hợp đồng khi vi phạm hợp đồng là điều kiện đình chỉ hay hủy bỏ “mà các bên
đã thỏa thuận” hoặc “pháp luật có quy định”.

Nghiên cứu các quy định về các hợp đồng cụ thể trong BLDS - đặc biệt là
hợp đồng mua bán - thì không có điều, khoản nào quy định về hủy bỏ, đình chỉ
hợp đồng (ngoại trừ Điều 494 “Quyền của bên cho thuê nhà ở”). Theo Khoản 1
- Điều 425 thì nếu các bên không có các thỏa thuận trước về điều kiện hủy bỏ thì
hợp đồng không thể bị hủy bỏ. Quy định như vậy là bất hợp lý, không bảo vệ
được quyền lợi của bên nghiêm túc thực hiện hợp đồng và dung túng cho sự vi
phạm của một bên khi pháp luật không có cơ chế bảo vệ hữu hiệu. Trên thực tế
các tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán tài sản, nhất là mua bán nhà và
một bên yêu cầu hủy hợp đồng do bên kia vi phạm nghĩa vụ dân sự (thường là
nghĩa vụ trả tiền) không phải là hiếm. Và, tòa án vẫn chấp nhận hủy hợp đồng
nếu một bên không có thỏa thuận trước về điều này khi giao kết hợp đồng.
Từ những điều trên ta thấy được những bất cập của bộ luật dân sự 2005 trong
chế định hợp đồng dân sự và đó cũng là tiền đề để cho ra đời blds 2015 với
nhiều đổi mới cải cách.
Phần III: ĐIỂM MỚI CỦA BLDS 2015 VỀ CHẾ ĐỊNH HỢP ĐỒNG DÂN
SỰ
Quy định về hợp đồng đã bảo đảm hơn về tự do ý chí, tính hợp lý, công bằng,
hạn chế rủi ro pháp lý và thông lệ quốc tế trong hợp đồng (Điều 385 - Điều 569)
1. Về giao kết hợp đồng (Điều 385 - Điều 397)
- Quy định đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp
đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được
xác định hoặc tới công chúng;
- Về giải thích hợp đồng dân sự (Điều 404)
- Về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng
(Điều 405 và Điều 406)
- Bổ sung điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng. Nội dung của
điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên.
2. Về thực hiện hợp đồng (Điều 409 - Điều 420)
- Bổ sung quy định, trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi
bên có nghĩa vụ trong hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba đã thực hiện nghĩa

vụ thì lợi ích phát sinh từ hợp đồng thuộc về bên mà nếu hợp đồng không vì lợi
ích của người thứ ba thì họ là người thụ hưởng, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác;
12


- Bổ sung quy định, thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp
đồng được xác định theo quy định chung tại khoản 2 Điều 419, Điều 13 và Điều
360 của Bộ luật;
- Bổ sung quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi một cách cơ
bản khi có đủ các điều kiệnluật quy định
3. Về hủy bỏ hợp đồng, đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng (Điều 422
- Điều 429)
- Sửa đổi căn cứ hủy bỏ hợp đồng theo hướng, một bên có quyền huỷ bỏ hợp
đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên kia vi phạm hợp
đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận; bên kia vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ hợp đồng; trường hợp khác do luật quy định.
- Sửa đổi quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo hướng,
một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi
thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng
hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
- Quy định việc bồi thường cho bên bị thiệt hại trong hủy bỏ hợp đồng, đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không dựa trên cơ sở lỗi của bên vi phạm
mà căn cứ vào nguyên tắc bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên
kia được bồi thường;
- Sửa đổi quy định về thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh
chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết
quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
4. Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (Điều 584 - Điều 608)
- Sửa đổi quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài

hợp đồng theo hướng, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ,
danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người
khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác
có liên quan quy định khác;
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra
do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại
cho chính mình;
- Quy định về mức bồi thường bù đắp tổn thất tinh thần do các bên thỏa thuận,
nếu các bên không có thỏa thuận thì được xác định theo hướng do luật quy định.
- Quy định về bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra.
- Quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 03
năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bị xâm phạm.
Phần IV: BÌNH LUẬN ĐIỂM MỚI BLDS 2015 SO VỚI BLDS 2005 VỀ
CHẾ ĐỊNH PHÁP LÍ CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của BLDS là tạo môi trường pháp lý đầy đủ
và thuận lợi cho việc hình thành và phát triển của các quan hệ thị trường. Tuy
nhiên, các quy định về giao dịch, đại diện, nghĩa vụ và hợp đồng trong BLDS
13


hiện hành còn có nhiều hạn chế như chưa rõ ràng, chưa cụ thể dẫn đến việc rất
khó áp dụng trong thực tiễn.
1. Vì sao cần sửa đổi chế định hợp đồng năm 2005?
a/ Về Chuộc lại tài sản đã bán:
Điều 462 BLDS 2005 quy định về chuộc lại tài sản đã bán. Đây là sự thỏa thuận
giữa bên bán và bên mua tài sản được pháp luật công nhận. Khoản 2 – Điều 462
quy định: “Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được bán, trao đổi, tặng
cho, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản, phải chịu rủi ro đối với tài sản”. Theo
đó, bên mua tài sản trong thời hạn chuộc tài sản đã bị hạn chế quyền sở hữu tài

sản mà mình đã mua. Trong thực tế công tác xét xử, đã phát sinh những quan hệ
liên quan tới tài sản trong thời hạn chuộc như: người mua có quyền lập di chúc
để định đoạt tài sản này không? Một trong người bán hoặc người mua chết thì
những người thừa kế của họ có được quyền hưởng quyền chuộc hoặc cho chuộc
lại tài sản không?
b/ Về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
Khoản 4 - Điều 474 BLDS quy định: “Trong trường hợp vay không có lãi mà
khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi
đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công
bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả
thuận”. Thực tế trong xét xử các vụ án tranh chấp hợp đồng vay, quy định này
không phù hợp với thực tế và không đảm bảo quyền lợi người cho vay, dẫn đến
tình trạng bên vay cố tình kéo dài thời gian trả nợ mà chỉ phải chịu lãi suất cơ
bản do Ngân hàng nhà nước công bố.
c/ Vấn đề lãi suất:
Khoản 1 - Điều 476 BLDS 2005 quy định: “Lãi suất vay do các bên thoả thuận
nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
công bố đối với loại cho vay tương ứng”. Quy định mức trần lãi suất không vượt
quá 150% là không phù hợp vì không đảm bảo quyền lợi của người cho vay, tạo
điều kiện cho người vay tiền cố tình kéo dài thời gian trả nợ nhưng vẫn chịu một
mức lãi suất rất thấp. Hiện nay Tòa án tỉnh Khánh Hòa thụ lý rất nhiều vụ án
tranh chấp hợp đồng tín dụng của các ngân hàng, nhưng BLDS không có các
điều luật cụ thể đều chỉnh các quan hệ tranh chấp này. Vì vậy, khi có tranh chấp
khởi kiện ra tòa án, việc áp dụng các quy định của BLDS về hợp đồng vay tài
sản đã phát sinh nhiều quan điểm khác nhau: có quan điểm cho rằng áp dụng
tính lãi theo quy định tại Điều 476 BLDS, nhưng cũng có quan điểm cho rằng
phải căn cứ theo mức lãi suất ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa ngân
hàng với người vay tiền.
2. Những hạn chế của pháp luật hiện hành về hợp đồng:
Một là, thiếu sót lớn nhất của pháp luật hợp đồng ở Việt Nam là có sự trùng

lặp nhưng lại thiếu nhất quán và không đồng bộ.
14


Ở nước ta hiện nay, những quy định về hợp đồng được quy định ở rất nhiều
văn bản. Ngoài những văn bản quy định chung như Bộ luật Dân sự, Pháp lệnh
Hợp đồng kinh tế năm 1989 thì trong từng lĩnh vực cụ thể, việc ký kết và thực
hiện hợp đồng còn chịu sự chi phối của các văn bản mang tính chuyên ngành
dưới những hình thức khác nhau như: Bộ luật hàng hải Việt Nam, Luật Thương
mại, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Luật về các tổ chức tín dụng, Luật
kinh doanh bảo hiểm…
Do có sự phân biệt giữa hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự nên ở Việt
Nam dường như tồn tại 2 hệ thống pháp luật hợp đồng tách biệt nhau, không có
tính liên thông, tính hỗ trợ lẫn nhau. Trong Bộ luật Dân sự năm 1995 và Pháp
lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 đều có những quy định chung về hợp đồng đã
phát sinh sự trùng lặp trong sự điều chỉnh quan hệ hợp đồng. Do có sự trùng lặp,
mau thuẫn, không thống nhất nên trong thời gian qua pháp luật về hợp đồng đã
gây ra không ít sự vướng mắc, sự lúng túng trong việc áp dụng pháp luật để tiến
hành giao kết hợp đồng và giải quyết tranh chấp. Bộ luật Dân sự năm năm 1995
là văn bản được ban hành sau Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 nên có
nhiều quy định hoàn thiện hơn, tiến bộ hơn. Thế nhưng thật đáng tiếc do cách
hiểu khác nhau về quan hệ dân sự và hợp đồng dân sự nên các quy định của Bộ
luật này hầu như không được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Hai là, trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay pháp luật hợp đồng của
Việt Nam chưa tương thích với pháp luật và tập quán thương mại quốc
tế. Ở Việt Nam cũng chưa thừa nhận rộng rãi án lệ, tập quán, thông lệ thương
mại là nguồn của pháp luật hợp đồng.
Ba là, Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật về hợp đồng chưa giải
quyết mối quan hệ giữa pháp luật hợp đồng với điều lệ, quy chế của doanh
nghiệp… cũng như các điều kiện giao dịch mà các doanh nghiệp tự ban hành.

Những thiếu sót, bất cập, yếu kém của pháp luật hợp đồng ở nước ta đặt ra
yêu cầu phải tiến hành một cuộc cải cách pháp luật hợp đồng cho phù hợp với
bối cảnh mới hiện nay.

15


KẾT LUẬN
So với quy định trong BLDS năm 2005, BLDS năm 2015 quy định cụ thể, chi
tiết, rõ ràng và đầy đủ hơn nhiều về chế định pháp lí của hợp đồng dân sự
Về thời điểm xác lập quyền sở hữu và các vật quyền khác, BLDS năm 2015 quy
định:
(1)
Việc xác lập quyền sở hữu và vật quyền khác có hiệu lực kể từ thời điểm
bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ được trực tiếp nắm giữ,
chi phối tài sản, trừ trường hợp luật hoặc hợp đồng có quy định khác;
(2)
Trường hợp tài sản đã được chuyển giao trước thời điểm hợp đồng được
giao kết thì quyền sở hữu và vật quyền khác được xác lập kể từ thời điểm
hợp đồng có hiệu lực, trừ trường hợp luật hoặc hợp đồng có quy định khác;
(3)
Trường hợp luật quy định việc chuyển giao vật phải được đăng ký tại cơ
quan có thẩm quyền thì thời điểm xác lập quyền sở hữu và vật quyền khác có
hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký, trừ trường hợp luật khác có quy định khác.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật dân sự 2005

2. Bộ luật dân sự 2015
3. Bản dự thảo bộ luật dân sự 2015
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 8

1.
2.
3.
4.
5.

Họ và tên
Trần Thị Quỳnh Như
Ngô Thị Kiều Oanh
Hoàng Lan Phương
Cao Thị Thanh Tú
Vi Thị Xuân

17

Mã số sinh viên
1513330084
1513330085
1513330086
1513330108
1517720093



×