Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tầm quan trọng của việc chọn loại hình doanh nghiệp để đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.92 KB, 52 trang )

Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ
yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Hoạt động của doanh nghiệp đã góp
phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát
triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng
kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn
đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo,... Có thể nói vai trò của doanh
nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết
định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển là nhân tố đảm bảo cho việc
thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu
quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập. Nhà nước ta đã tạo điều kiện và xem doanh
nghiệp là lực lượng xung kích, có vai trò rất quan trọng trên mặt trận kinh tế. Hiến
pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân,
doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền
vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước” (khoản 3, Điều 51). Việc
Hiến pháp – Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất quy định các vấn đề về quyền đầu
tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nhân đã tạo cơ sở pháp lý vững
chắc cho các doanh nghiệp, doanh nhân thực hiện các quyền kinh tế của mình.
Chẳng hạn, tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được
pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa; các chủ thể thuộc các thành phần kinh
tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; Nhà nước xây dựng và hoàn
thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị
trường,…Do vậy, quyền tự do kinh doanh của người dân được đảm bảo bởi các quy
định của pháp luật.
Việc thành lập doanh nghiệp để đầu tư, sản xuất, kinh doanh là một yêu cầu
tất yếu với các nhà đầu tư và là công việc nhằm thực hiện quyền tự do kinh doanh.


Hơn nữa, việc thành lập doanh nghiệp còn là yêu cầu bắt buộc đối với hộ kinh
doanh sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là:
lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào là có lợi nhất, an toàn nhất, có sức cạnh tranh
nhất, nhưng phù hợp nhất với điều kiện, hoàn cảnh của từng nhà đầu tư trong điều
kiện phát triển nền kinh tế thị trường như hiện nay?

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

1

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất sẽ tạo tiền đề ban đầu để
doanh nghiệp vận hành một cách tốt đẹp, đảm bảo cho việc đầu tư đạt được hiệu
quả, nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn khi đầu tư, làm giàu cho chính mình và cho đất
nước.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề về lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư không phải là
một vấn đề mới và được đề cập nhiều trên các trang báo điện tử. Tuy nhiên, chưa có
công trình khoa học nào nghiên cứu về vấn đề lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù
hợp để đầu tư.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp,
tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư.
- Phạm vi nghiên cứu:

hóa luận nghiên cứu những quy định của pháp luật


về doanh nghiệp và thực tiễn lựa chọn doanh nghiệp ở một số địa phương điển hình
trong cả nước.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này tác giả đã sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan sát, phân
tích,…Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp so sánh giữa các loại hình doanh
nghiệp để nhà đầu tư có cái nhìn khái quát về các loại hình doanh nghiệp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài tập trung nghiên cứu các đặc điểm của các loại hình doanh nghiệp
theo Luật doanh nghiệp 2014 để giúp các nhà đầu tư lựa chọn loại hình doanh
nghiệp phù hợp nhất theo hướng có lợi cho nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện
quy định của pháp luật về công ty hợp danh, để loại hình này trở nên hấp dẫn hơn
đối với các nhà đầu tư.
6. Kết cấu luận văn
ết cấu của hóa luận ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp
theo pháp luật về doanh nghiệp.
Chƣơng 2. Thực trạng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp để đầu tư ở
Việt Nam.
Chƣơng 3. Hướng lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư có
hiệu quả.
GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

2

SVTH: Lê Văn Lý



Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ CÁC LOẠI HÌNH
DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề có liên quan đến oanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đ

p t eo quy định của pháp lu t nhằm mục đíc kinh doanh 1.

t

Từ khái niệm này, doanh nghiệp có các đặc điểm đáng chú ý như sau:
Một là, doanh nghiệp luôn có tính tổ chức. Doanh nghiệp trước hết là một tổ
chức với tập hợp bao gồm nhiều người, với một cơ cấu tổ chức gồm bộ máy quản
lý, hệ thống sản xuất, kinh doanh,…Tính tổ chức biến doanh nghiệp thành một thể
thống nhất (một chủ thể) nhằm thực hiện mục tiêu đã đặt ra đạt được hiệu quả như
mong đợi.
Hai là, doanh nghiệp có tài sản và trụ sở giao dịch ổn định. Tài sản của doanh
nghiệp có thể là các cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh, vốn điều lệ
của doanh nghiệp,…Ngoài tài sản, doanh nghiệp cũng phải có trụ sở giao dịch ổn
định để các đối tác có thể liên hệ, thực hiện các giao dịch.
Ba là, chức năng của doanh nghiệp là kinh doanh. Đó là quá trình nhà đầu tư
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi.

ếu tố sinh lợi được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp đã sản xuất ra


nhiều sản phẩm, rồi đem bán chúng hoặc cung ứng các dịch vụ cho khách hàng để
tìm kiếm lợi nhuận.
Bốn là, doanh nghiệp có tính hợp pháp. Tính hợp pháp của doanh nghiệp được
thể hiện ở chỗ doanh nghiệp phải đăng ký thành lập theo quy định và được cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới được coi là hợp pháp. Trong suốt quá trình
hoạt động, doanh nghiệp cũng cần tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm đầu tư và nhà đầu tư
Đầu tư i

doa

là việc

đầu tư bỏ vố đầu tư để thực hiện hoạt động

kinh doanh thông qua việc thành l p tổ chức kinh tế; đầu tư óp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư t eo ì
dự á đầu tư.

1
2

t ức hợp đồng hoặc thực hiện

2

Khoản 7, Điều 4, Luật doanh nghiệp 2014
Khoản 5, Điều 3, Luật đầu tư 2014.


GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

3

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm
nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế
không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.3
1.1.3. Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp và quyền góp vốn vào
doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp 2014 phân chia hai đối tượng nhà đầu tư, bao gồm: người
được quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và người chỉ được quyền góp vốn vào
doanh nghiệp.
1.1.3.1. Th

p v quả

doa

iệp

Theo quy định của Luật doanh nghiệp thì các tổ chức, cá nhân đều có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:4
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài
sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn

vị mình.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam,
trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của
nhà nước tại doanh nghiệp.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước, trừ
những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của nhà
nước tại doanh nghiệp khác.
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc
đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất
định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống
tham nhũng.
3
4

Khoản 13 và 15, Điều 3, Luật đầu tư 2014.
Khoản 1 và khoản 2, Điều 18, Luật doanh nghiệp 2014.

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

4

SVTH: Lê Văn Lý



Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

1.1.3.2. Góp vố v o doa

iệp

So với đối tượng được phép thành lập và tham gia quản lý doanh nghiệp, đối
tượng được quyền góp vốn vào doanh nghiệp mở rộng hơn. Điều này thể hiện chủ
trương của Đảng và nhà nước nhằm huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, kinh
doanh và phát triển kinh tế.
Luật doanh nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH),
công ty hợp danh, trừ các trường hợp sau:5
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài
sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
- Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
1.1.3.3. Các t

viê cô

ty t ực iệ việc óp vố t eo cam ết

T i sả có t ể được óp vố :
Cơ sở để hình thành công ty là sự cam kết góp vốn vào công ty để cùng kinh
doanh sinh lợi. Góp vố tro
vố điều ệ của cô
các thành viên.


Lu t doa

iệp

việc óp t i sả để tạo t

6

ty. Tài sản của công ty được hình thành từ sự đóng góp của

hi góp vốn thành lập công ty, những người tham gia góp vốn có

được quyền tham gia quản lý công ty và quyền được phân chia lợi nhuận của công
ty.
Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá
trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các
tài sản khác có thể định giá bằng đồng Việt Nam. 7

hi góp vốn, số vốn do thành

viên góp và ghi vào điều lệ công ty gọi là phần vốn góp.
hi thành viên đã ghi phần vốn góp vào vốn điều lệ công ty thì về mặt pháp
lý, coi như các thành viên đã góp đủ vốn, công ty có tài sản với giá trị bằng vốn
điều lệ. Chủ nợ có quyền tối thiểu đòi công ty thanh toán cho đến mức bằng giá trị
thực của vốn điều lệ.
Đị

iá t i sả


óp vố :

Định giá tài sản góp vốn có nghĩa là xác định giá trị (bằng tiền) của tài sản
được đem đi góp vốn. Tài sản khi góp vào công ty phải thực hiện định giá.
Vấn đề về định giá tài sản góp vốn được quy định như sau:8
5

Khoản 3, Điều 18, Luật doanh nghiệp 2014.
Khoản 13, Điều 4, Luật doanh nghiệp 2014.
7
Khoản 1, Điều 35, Luật doanh nghiệp 2014.
8
Điều 37, Luật doanh nghiệp 2014.
6

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

5

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

- Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên
nghiệp định giá và được thể hiện thành đồng Việt Nam.
- Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ
đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá

thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp
thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại
thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng
số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời
điểm kết thúc định giá. Đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố
ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
- Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành
viên đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá
thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời
điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối
với công ty TNHH và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công
ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và
giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá. Đồng thời, liên đới
chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá
trị thực tế.
C uyể quyề sở ữu t i sả

óp vố :

Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thành viên công ty
TNHH, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài
sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:9
- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì
người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng
đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí

trước bạ.
9

Khoản 1 và 2, Điều 36, Luật doanh nghiệp 2014.

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

6

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực
hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên,
địa chỉ thường trú, số thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của
người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn
và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận;
chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo uỷ quyền của người góp vốn và người
đại diện theo pháp luật của công ty.
- Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp
pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
Cần lưu ý là theo quy định của Luật doanh nghiệp, tài sản được sử dụng vào
hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
1.1.4. Ngành nghề kinh doanh

Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các
ngành, nghề mà Luật không cấm.10 Điều này sẽ góp phần bảo đảm quyền tự do kinh
doanh của các nhà đầu tư nói chung, doanh nghiệp nói riêng.
Ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh:11 Nhà nước ta cấm kinh doanh các chất
ma túy tại phụ lục 1 và các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại phụ lục 2 của Luật
đầu tư 2014; Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy
định tại phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật
hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý
hiếm nhóm 1 có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại phụ lục 3 của Luật đầu tư
2014; kinh doanh mại dâm; mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người; hoạt động
kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện:12 Ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Đó là những ngành,
nghề được quy định tại phụ lục 4 của Luật đầu tư 2014. Chính phủ quy định chi tiết
việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
10

Khoản 1, Điều 5, Luật đầu tư 2014.
Điều 6, Luật đầu tư 2014.
12
Điều 7, Luật đầu tư 2014.
11

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

7

SVTH: Lê Văn Lý



Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

1.1.5. Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp
1.1.5.1. Đ

t

p doanh nghiệp

Đăng ký doanh nghiệp là thủ tục luật định nhằm khai sinh về mặt pháp lý cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ được xem là ra đời khi hoàn tất thủ tục đăng ký
doanh nghiệp và được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khi đó doanh
nghiệp mới có được tư cách chủ thể để có thể tham gia hoạt động trên thị trường.
Việc đăng ký doanh nghiệp hiện nay được thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh
doanh thuộc Uỷ ban nhân dân nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh
nghiệp đó đặt trụ sở chính. Cụ thể, việc đăng ký doanh nghiệp hiện nay được thực
hiện tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư của tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Trình tự và thủ tục đ

doa

iệp

Về cơ bản, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo trình tự thông thường được tóm
tắt gồm các bước sau đây:
Bước 1


ập và nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền phải lập và nộp đủ
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các
thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
cụ thể sẽ do Chính phủ quy định, hiện nay gồm một bộ hồ sơ được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ tiếp
nhận hồ sơ khi xét thấy có đủ các giấy tờ và các điều kiện theo quy định.
Bước 2: Xem xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp13
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Việc cấp giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện: ngành, nghề đăng ký kinh doanh không
bị cấm đầu tư kinh doanh; tên doanh nghiệp được đặt đúng quy định; có hồ sơ đăng
ký hợp lệ và đã nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng
văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các
yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm
về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường
hợp hồ sơ còn thiếu hoặc sai sót, cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền yêu cầu sửa
13

Khoản 2 Điều 27 và khoản 3 Điều 28 Luật doanh nghiệp 2014.

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

8

SVTH: Lê Văn Lý



Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

đổi, bổ sung nhưng không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm
các giấy tờ khác trái quy định tại Luật doanh nghiệp.
Kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh
nghiệp sẽ có tư cách chủ thể kinh doanh và được phép tiến hành các hoạt động kinh
doanh nhân danh công ty.
Công bố nội du

đ

doanh nghiệp

Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại
chúng là hoạt động cần thiết nhằm cung cấp thông tin về sự ra đời và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mình để cho cộng đồng các doanh nghiệp khác, khách
hàng biết về sự tồn tại của doanh nghiệp. Đây không chỉ là quyền mà còn là nghĩa
vụ bắt buộc đối với doanh nghiệp mới thành lập.
Việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trong thời hạn ba
mươi ngày sau khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn này, doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và trả phí theo quy định.
Nội dung công bố gồm các nội dung chủ yếu trong giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và các thông tin sau đây:14
- Ngành, nghề kinh doanh.
- Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với
công ty cổ phần.
1.1.5.2. Mã số doanh nghiệp15

Mỗi doanh nghiệp khi thành lập sẽ được cấp một mã số duy nhất và được ghi
trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số này được gọi là mã số doanh
nghiệp.
Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục
hành chính, quyền nghĩa vụ khác của doanh nghiệp và không được sử dụng lại để
cấp cho doanh nghiệp khác.
1.1.5.3. Con dấu doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quyền có con dấu riêng thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp trước pháp luật về các hành vi kinh tế phát sinh mà doanh nghiệp
thực hiện trong quá trình hoạt động. Con dấu doanh nghiệp được sử dụng trong
những trường hợp mà pháp luật có quy định, theo Điều lệ công ty hoặc các bên giao
dịch có thỏa thuận.
14
15

Điều 33, Luật doanh nghiệp 2014.
Điều 30, Luật doanh nghiệp 2014.

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

9

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu
của doanh nghiệp nhưng phải bảo đảm con dấu phải thể hiện những thông tin về tên
doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp. Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ

thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.16 Quy định mới này về con dấu
sẽ giúp doanh nghiệp đỡ phiền hà, tốn kém về chi phí, thời gian so với quy định
trong Luật doanh nghiệp 2005.
1.1.6. Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp
1.1.6.1. P áp

â v điều kiệ để trở thành pháp nhân

Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc l p, hợp pháp, có tài sản riêng và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các
quan hệ pháp lu t một các độc l p.17
Để trở thành một pháp nhân, các tổ chức (trong đó có doanh nghiệp) cần thoả
mãn những điều kiện cần và đủ để có được tư cách chủ thể, tư cách pháp nhân. Điều
84 Bộ luật dân sự 2005 quy định một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có
đủ các điều kiện sau đây:
Một

, tổ c ức đó p ải được t

p một các

ợp p áp.

Một tổ chức được coi là hợp pháp nếu như tổ chức đó có mục đích thành lập
hợp pháp và được thành lập theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định 18. Một tổ
chức sẽ không được coi là hợp pháp nếu như sự tồn tại của tổ chức đó có nguy cơ
ảnh hưởng đến lợi ích của giai cấp thống trị và đương nhiên nhà nước sẽ không cho
phép nó tồn tại. Vì vậy, chỉ những tổ chức được nhà nước công nhận sự tồn tại
thông qua việc nhà nước cho phép thành lập theo một trình tự, thủ tục luật định mới

được coi là hợp pháp, mới có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật. Tổ chức được
thành lập hợp pháp là điều kiện đầu tiên để được công nhận là pháp nhân. Một tổ
chức phải thoả mãn đầy đủ các điều kiện còn lại tại Điều 84 Bộ luật dân sự mới
được công nhận là pháp nhân. Do vậy, sẽ có những tổ chức mặc dù được thành lập
hợp pháp nhưng không được công nhận là pháp nhân, điển hình như doanh nghiệp
tư nhân.
Mỗi pháp nhân được thành lập theo một trình tự riêng phụ thuộc vào cơ cấu tổ
chức, nhiệm vụ của pháp nhân đó và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra
quyết định thành lập, cho phép hoặc công nhận.
16

Khoản 1 và khoản 2 Điều 44, Luật doanh nghiệp 2014.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Lu t dân sự Việt Nam, Tập I, Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội, tr. 106.
18
Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Lu t dân sự Việt Nam, Tập I, Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội, tr. 107.
17

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

10

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

Hai


, tổ c ức đó p ải có cơ cấu tổ c ức c ặt c ẽ.

Tổ chức trước hết là một tập thể người. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ nhằm biến tập
thể người đó thành một thể thống nhất có khả năng thực hiện có hiệu quả nhất
nhiệm vụ của tổ chức đó đặt ra khi thành lập.
Việc lựa chọn hình thức tổ chức căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của tổ chức
đó, căn cứ vào cách thức góp vốn thành tài sản của tổ chức. Các yếu tố khác cũng
ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức tổ chức như tính chất, truyền thống về loại
hình tổ chức và cả tên gọi của tổ chức đó.
Ba
trác

, tổ c ức đó p ải có t i sả độc
iệm bằ

p với cá

â , tổ c ức

ác v tự c ịu

t i sả đó.

Một tổ chức có tài sản độc lập với các cá nhân, tổ chức khác (tài sản của riêng
tổ chức đó) mới có thể tham gia vào các quan hệ tài sản một cách độc lập. Đây là
điều kiện quan trọng để công nhận một tổ chức có là pháp nhân hay không? Một tổ
chức được coi là pháp nhân nếu có tài sản thuộc quyền của tổ chức đó và do tổ chức
đó chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong phạm vi nhiệm vụ và phù hợp với mục đích
của tổ chức mình. Tài sản độc lập của tổ chức được công nhận là pháp nhân được
thể hiện dưới dạng vốn, các tư liệu sản xuất và các loại tài sản khác phù hợp với

từng loại pháp nhân và được hình thành trên các cơ sở khác nhau. Chẳng hạn, tài
sản của pháp nhân là tổ chức kinh tế là nguồn vốn do các thành viên đóng góp, còn
pháp nhân là lực lượng vũ trang thì tài sản được hình thành trên cơ sở được nhà
nước giao để thực hiện chức năng,...
Pháp nhân tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Do tài sản của pháp
nhân độc lập với tài sản của cá nhân, tổ chức khác nên trách nhiệm của pháp nhân
thuộc dạng trách nhiệm hữu hạn(có giới hạn) trong phạm vi tài sản của pháp nhân
nên các thành viên của pháp nhân không phải dùng tài sản riêng của mình để thực
hiện các nghĩa vụ của pháp nhân.
Bố
các độc

, tổ c ức đó tự

â da



t am ia các qua

ệ p áp u t một

p.

Một tổ chức là pháp nhân thì tổ chức đó phải tự nhân danh mình tham gia vào
các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Tổ chức tự nhân danh mình tham gia vào
các quan hệ pháp luật chứng tỏ đó là một chủ thể độc lập, có khả năng hưởng
quyền, gánh chịu các nghĩa vụ dân sự do pháp luật quy định phù hợp với điều lệ của
tổ chức mình và pháp nhân phải là tổ chức như thế. Vì vậy, khi pháp nhân không
thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc có gây thiệt hại cho cá nhân hoặc pháp nhân khác

thì pháp nhân có thể là bị đơn trước toà án. Bên cạnh đó, pháp nhân cũng có quyền
GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

11

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

khởi kiện trước toà án để bảo vệ quyền lợi cho mình nếu như pháp nhân đó bị cá
nhân hoặc pháp nhân khác không thực hiện nghĩa vụ hoặc gây thiệt hại.
1.1.6.2. Các p áp

â

tổ c ức i

tế

Các pháp nhân là tổ chức kinh tế là pháp nhân hoạt động chủ yếu với mục
đích hoạt động kinh doanh để kiếm lời. Trong thời gian qua, loại pháp nhân này đã
góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước và tồn tại với nhiều dạng
khác nhau như: doanh nghiệp, hợp tác xã,...Các pháp nhân là tổ chức kinh tế có tài
sản thuộc các hình thức sở hữu khác nhau nhưng là tài sản riêng của các tổ chức đó
và phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng đó.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp thì công ty cổ phần, công ty TNHH,
công ty hợp danh là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân còn doanh nghiệp tư nhân
thì không có tư cách pháp nhân. Về cơ bản việc có tư cách pháp nhân sẽ tách bạch
tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp với pháp nhân là doanh nghiệp đó còn doanh

nghiệp không có tư cách pháp nhân thì không có sự tách bạch này. Vì vậy doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn còn doanh nghiệp không
có tư cách pháp nhân thì phải chịu trách nhiệm vô hạn. Có nghĩa khi doanh nghiệp
phá sản thì chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm giới hạn với phần vốn mà mình bỏ vào
doanh nghiệp. Còn đối với doanh nghiệp tư nhân ngoài khoản tiền đầu tư kinh
doanh thì chủ sở hữu còn phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản mình có.
1.1.7. Quyền và nghĩa vụ chung của doanh nghiệp
iệp19

1.1.7.1. Quyề của doa

Quyền của doanh nghiệp là những điều được pháp luật cho phép thực hiện.
Nhìn chung, doanh nghiệp có những quyền cơ bản như sau:
- Quyề đối với t i sả của doa

iệp: theo quy định của pháp luật, doanh

nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản của doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp xác định doanh nghiệp là một chủ sở
hữu đối với tài sản của mình do đó doanh nghiệp có quyền đối với tài sản như các
quyền của các chủ tài sản đối với tài sản của họ.
- Quyề đối với oạt độ

i

doa

: doanh nghiệp có toàn quyền quyết định

hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, cụ thể là quyền chủ động lựa

chọn ngành, nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, kể cả liên doanh, góp vốn vào
doanh nghiệp khác, chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh; chủ
động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng; lựa chọn hình thức và
cách thức huy động vốn; kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu; tuyển, thuê và sử
19

Điều 7, Luật doanh nghiệp 2014.

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

12

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng
phương thức quản lý khoa học, hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh.
Ngoài ra, để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp còn quy
định doanh nghiệp có quyền từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không
được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật.
Doanh nghiệp còn có các quyền khác theo quy định của luật có liên quan.
1.1.7.2. N ĩa vụ của doa

iệp 20

Bên cạnh các quyền, doanh nghiệp phải thực hiện những nghĩa vụ do pháp luật

quy định. Nhìn chung doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp
có các nghĩa vụ cơ bản như sau:
- Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện
đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác,
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
- Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy
định của pháp luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự,
nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động
cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động
tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo
quy định của pháp luật.
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu
chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt
động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định.
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai

20

Điều 8, Luật doanh nghiệp 2014.

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn


13

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các
thông tin đó.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa
và danh lam thắng cảnh.
- Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của khách hàng và người tiêu dùng.
1.2. Các loại hình doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam
1.2.1. Doanh nghiệp tư nhân
1.2.1.1. Khái niệm
Doanh
iệm bằ

trách
doanh

iệp tư nhân là doanh

iệp do một cá nhân làm c ủ và tự c ịu

toàn bộ tài sả của mình về mọi oạt độ

iệp tư nhân không được phát hành bất ỳ oại c ứ


nhân c ỉ được quyề thành

p một doanh

iệp tư

â ”.

của doanh

iệp;

khoán nào; mỗi cá

21

1.2.1.2. Đặc điểm
Doanh nghiệp tư

â

doa

iệp do một cá nhân làm chủ

Doanh nghiệp tư nhân được xếp vào nhóm các doanh nghiệp một chủ sở hữu.
Bởi loại hình doanh nghiệp này chỉ do một cá nhân duy nhất làm chủ sở hữu. Vì
vậy, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân
duy nhất, không xuất hiện sự góp vốn giống như các công ty nhiều chủ sở hữu.

Do là loại hình doanh nghiệp một chủ nên chủ doanh nghiệp tư nhân là đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền
quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có toàn quyền
quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp
hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê
người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn
phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư

â

ô

có tư các p áp

â

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp duy nhất không có tư cách
pháp nhân trong các loại hình doanh nghiệp của Luật doanh nghiệp năm 2014. Sở
dĩ, Luật doanh nghiệp không trao cho doanh nghiệp tư nhân tư cách pháp nhân như
các loại hình doanh nghiệp khác là do chưa tách bạch giữa vốn và tài sản của chủ
doanh nghiệp tư nhân. Như vậy tài sản của doanh nghiệp tư nhân chưa độc lập với
21

Điều 183, Luật doanh nghiệp 2014.

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

14


SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

tài sản của chủ doanh nghiệp nên không thoả mãn điều kiện để được công nhận là
một pháp nhân.
Việc không phải là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân đã gặp phải không ít khó
khăn trong các hoạt động kinh doanh của mình.
Chủ doanh nghiệp tư

â c ịu trách nhiệm vô hạ trước mọi khoản nợ phát

sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tư

â

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, lại không có
tư cách pháp nhân, không có sự độc lập về tài sản nên chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ
là người duy nhất chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi rủi ro của doanh nghiệp. Điều
đó có nghĩa là, nếu doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ dẫn đến doanh nghiệp phải
phá sản thì không những phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn
đầu tư đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh mà là toàn bộ tài sản của chủ
doanh nghiệp (bao gồm cả những tài sản không đưa vào kinh doanh). Tuy nhiên
điều đó chỉ xảy ra khi phần vốn đầu tư đã đăng ký không đủ để trang trải các khoản
nợ của doanh nghiệp tư nhân.
Ví dụ: Ông X thành lập một doanh nghiệp tư nhân A với vốn kinh doanh là 2
tỷ đồng. Ngoài số vốn đã đăng ký kinh doanh, ông X còn có số tài sản trị giá 10 tỷ
gồm 2 căn nhà và 3 chiếc xe tải. Trong trường hợp này nếu doanh nghiệp tư nhân A

của ông X làm ăn thua lỗ, không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng
số vốn 2 tỷ đã đăng ký kinh doanh thì ông X tiếp tục phải đem toàn bộ tài sản trị giá
10 tỷ của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

hi đó, toàn bộ tài sản của ông X đều

nằm trong diện tài sản phá sản của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý
- Chủ doanh nghiệp tư nhân là người có toàn quyền quyết định đối với tất cả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản
lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Ưu,

ược điểm chính so với các loại hình doanh nghiệp khác

Ưu điểm
Thứ nhất, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân duy nhất sở
hữu nên chủ doanh nghiệp không phải chia sẻ quyền quản lý với bất cứ đối tượng
nào khác. Chủ doanh nghiệp có quyền định đoạt đối với tài sản doanh nghiệp cũng
GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

15

SVTH: Lê Văn Lý



Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

như có toàn quyền quyết định việc tổ chức quản lý doanh nghiệp để doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả nhất. Điều này sẽ giúp chủ doanh nghiệp hoàn toàn chủ động
trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Hơn nữa, nếu hoạt động kinh doanh thuận lợi, tạo ra nhiều lợi nhuận
thì chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ là người hưởng lợi duy nhất (sau khi đã nộp thuế và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác) mà không phải chia sẻ lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh như hầu hết các loại hình doanh nghiệp khác.
Thứ hai, việc chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm cho mọi quyết
định, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình (trách
nhiệm vô hạn) có lẽ sẽ bất lợi nếu việc kinh doanh dẫn đến thua lỗ, tuy nhiên điều
này trong một số trường hợp lại góp phần tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng.
Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân ít phải chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp
luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
Nhược điểm
Nhược điểm lớn nhất của doanh nghiệp tư nhân là không có tư cách pháp
nhân. Tư cách pháp nhân sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo lòng tin trước khách hàng
khi giao dịch bởi nó có sự tách bạch về tài sản và khả năng chịu trách nhiệm cao
hơn khi có rủi ro xảy ra. Hơn nữa, việc có tư cách pháp nhân sẽ đảm bảo cho tài sản
khác ngoài phạm vi đầu tư vào doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp được an toàn.
Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân lại không có tư cách pháp nhân do chưa tách bạch
giữa vốn và tài sản của chủ doanh nghiệp.
Việc doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, chủ doanh nghiệp sẽ
phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình khi việc kinh doanh dẫn
đến rủi ro và không thể yêu cầu người khác gánh đỡ. Trong khi các loại hình doanh
nghiệp khác (công ty TNHH, công ty cổ phần) chỉ phải chịu trách nhiệm giới hạn
trong số vốn đã đưa vào doanh nghiệp. Chính nhược điểm lớn này, là nguyên nhân
khiến không ít nhà đầu tư không muốn kinh doanh với hình thức doanh nghiệp tư
nhân.

Doanh nghiệp tư nhân cũng không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ
phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.
Mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp
tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân cũng không được phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào. Điều này làm hạn chế khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
tư nhân trong trường hợp vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp là có hạn. Bởi vậy, đây
GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

16

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

cũng là một quy định bất lợi cho nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào loại hình
doanh nghiệp này.
1.2.2. Công ty hợp danh
1.2.2.1. Khái niệm v đặc điểm
Công ty hợp danh là doanh nghiệp với những đặc điểm pháp lý như sau:22
- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, có thể có thêm thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Mặc dù, có tư cách pháp nhân nhưng các thành viên
hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty,
không được quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn.

- Trong quá trình hoạt động công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào.
Việc huy động vốn là rất cần thiết khi công ty gặp khó khăn, hoặc muốn mở
rộng quy mô kinh doanh mà thiếu vốn. Việc không được phát hành chứng khoán sẽ
là một bất lợi lớn nếu doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô đầu tư kinh doanh.
Như vậy, theo quy định, có hai loại công ty hợp danh là: công ty hợp danh có
tất cả thành viên đều là thành viên hợp danh và công ty hợp danh có cả thành viên
hợp danh và thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh có quyền ngang nhau trong quản lý công ty, tiến hành
các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty và cùng liên đới chịu trách nhiệm về
các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ
lệ được quy định tại Điều lệ công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và
hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.
1.2.2.2. Tổ c ức, quả

v điều

i

doa

của cô

ty ợp da

Việc tổ chức quản lý công ty hợp danh được đặt dưới sự quản lý của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên (kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác) và các thành viên hợp danh.
- Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên có
quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty.


22

Điều 172, Luật doanh nghiệp 2014.

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

17

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

hi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc
kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh
doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt
động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.
1.2.2.3. Ưu,

ược điểm chính so với các loại hình doanh nghiệp khác

Ưu điểm
Từ những đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh, có thể thấy loại hình doanh
nghiệp này có những ưu điểm sau đây:
Thứ nhất, cơ cấu tổ chức trong công ty hợp danh rất gọn nhẹ. Trong công ty
hợp danh cơ quan cao nhất là Hội đồng thành viên, có quyền quyết định tất cả các
công việc của công ty. Ngoài ra, loại hình doanh nghiệp này cũng không có quy
định bắt buộc về ban kiểm soát, không phải lập Hội đồng quản trị vì không có sự

tách bạch giữa quản lý và điều hành. Hơn nữa, việc điều hành, quản lý công ty
không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt
đối tin tưởng nhau.
Thứ hai, do loại hình công ty hợp danh có hai loại thành viên (thành viên hợp
danh với trách nhiệm vô hạn và thành viên góp vốn với trách nhiệm hữu trong trong
số vốn đã góp) nên tạo thuận lợi cho công ty trong việc thu hút thành viên, có thể
chọn một trong hai loại thành viên phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty
hoặc mục đích kinh doanh của công ty.
Thứ ba, các thành viên công ty hợp danh có quyền ngang nhau trong việc
quyết định các vấn đề công ty mà không quan trọng vốn góp của ai nhiều hơn.
Thứ tư, đối với những ngành nghề có tính chất đặc thù, đòi hỏi trách nhiệm
cao của người hành nghề như: y tế, tư vấn pháp lý, kiểm toán, công chứng,…thì loại
hình công ty hợp danh rất phù hợp.
Thứ

m, chế độ trách nhiệm vô hạn kết hợp với yếu tố uy tín, bằng cấp

chuyên môn,…của các thành viên hợp danh giúp cho công ty dễ dàng tạo sự tin cậy
của các đối tác kinh doanh.
Ngoài ra, do là loại công ty đối nhân nên các thành viên đều biết được đặc
điểm nhân thân của nhau, do đó giữa các thành viên có sự tin cậy lẫn nhau. Loại
hình doanh nghiệp này rất phù hợp với những nhà đầu tư phương đông nói chung,
các nhà đầu tư Việt Nam nói riêng.
Nhược điểm

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

18

SVTH: Lê Văn Lý



Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

Hạn chế của mô hình công ty hợp danh đòi hỏi thành viên hợp danh phải chịu
trách nhiệm vô hạn (không giới hạn được rủi ro trong số vốn đã góp vào kinh
doanh) và liên đới (có thể phải gánh chịu cả những rủi ro do hành vi của các thành
viên hợp danh khác gây ra) nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất
cao.
Một ưu điểm nhưng cũng đồng thời là nhược điểm của công ty hợp danh, đó là
việc Luật doanh nghiệp quy định công ty hợp danh có thể có cả thành viên hợp danh
và thành viên góp vốn (khác biệt so với mô hình công ty hợp danh trên thế giới)
cũng đã gây ra sự phức tạp trong cơ cấu quản lý, quản trị điều hành, cũng như
quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong công ty. Đây cũng là một điểm mà các
nhà đầu tư cần lưu ý trước khi đầu tư vào loại hình công ty này.
Thành viên hợp danh chỉ có thể là cá nhân, pháp nhân không thể tham gia
thành lập và trở thành thành viên hợp danh được.
Việc Luật doanh nghiệp quy định công ty hợp danh không được phát hành bất
kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn là bất lợi so với loại hình công ty TNHH
và công ty cổ phần. Mặc dù, công ty hợp danh cũng là một pháp nhân.
Thành viên hợp danh sẽ bị hạn chế một số quyền. Khi trở thành thành viên
hợp danh của một công ty hợp danh thì người đó không được làm chủ doanh nghiệp
tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp có sự
nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Thành viên hợp danh cũng không được
quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng
ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác. Việc chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của thành viên hợp
doanh tại công ty cho người khác phải được sự chấp thuận của các thành viên hợp
danh còn lại.23
1.2.3. Công ty cổ phần

1.2.3.1. Khái niệm
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:24
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
23
24

Điều 175, Luật doanh nghiệp 2014.
Điều 110, Luật doanh nghiệp 2014.

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

19

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 Luật doanh
nghiệp 2014.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy
động nguồn vốn.
1.2.3.2. Đặc điểm
Công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bản để có thể phân biệt với loại hình

công ty TNHH và công ty hợp danh như sau:
- Về thành viên công ty: phải có tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối
đa.
- Vố điều ệ được chia thành

iều p ầ bằ

nhau ọi là cổ p ầ . Giá trị

mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ
phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Mỗi cổ đông sẽ góp
vốn vào công ty cổ phần bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ
phần. Luật không hạn chế mỗi thành viên được mua tối đa bao nhiêu vốn điều lệ
nhưng các thành viên có thể thoả thuận trong điều lệ giới hạn tối đa số cổ phần mà
một thành viên có thể mua nhằm chống lại việc một thành viên nào đó có thể nắm
quyền kiểm soát công ty.25
- Tính tự do c uyể

ượng p ầ vố góp: phần vốn góp (cổ phần) của các

thành viên trong công ty được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu này
được xem là một loại hàng hoá. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo
quy định của pháp luật.
- Về c ế độ trách

iệm: trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu

hạn. Do đó, các cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) ra

công chúng để huy động vốn trong quá trình hoạt động. Điều này chứng tỏ công ty
cổ phần có khả năng huy động vốn lớn.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Công ty có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

25

Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Lu t T ươ
dân, Hà Nội, tr. 157.

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

20

mại Việt Nam, Tập I, Nxb Công an nhân

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

1.2.3.3. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần
Một trong những đặc điểm của công ty cổ phần là quản lý tập trung thông qua
cơ cấu hội đồng. Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và phân phối quyền lực trong cơ
cấu tổ chức là công việc nội bộ của các nhà đầu tư.
Cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động công ty cổ phần theo hai mô hình sau:26
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Ban
kiểm soát (không bắt buộc phải có Ban kiểm soát đối với công ty cổ phần có dưới
mười một cổ đông và có cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của
công ty).

- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc). Mô
hình này đòi hỏi ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc
lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị.
Như vậy về cơ bản, cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần theo quy định tại
Luật doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau:
Đại ội đồ

cổ đô

27

Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết (bao gồm cổ
đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty cổ phần.
Hội đồ

quả trị28

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền nhân
danh công ty quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành
viên, số lượng cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Giám đốc oặc Tổ

iám đốc cô

ty29

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng

ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác, chịu sự giám sát của Hội đồng
quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm và có thể
được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không hạn chế.
26

Khoản 1, Điều 134, Luật doanh nghiệp 2014.
Khoản 1, Điều 135, Luật doanh nghiệp 2014.
28
Khoản 1, Điều 149, Luật doanh nghiệp 2014.
29
Khoản 1 và khoản 2 Điều 157, Luật doanh nghiệp 2014.
27

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

21

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

Giám đốc hoặc tổng Giám đốc có thể là người đại diện theo pháp luật của
công ty.30
Ba

iểm soát


Ban kiểm soát là bắt buộc đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông
hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty.
Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên với nhiệm kỳ không quá năm năm.
Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng ban kiểm
soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng
ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên và phải làm việc chuyên
trách tại công ty.31
1.2.3.4. Ưu,

ược điểm chính so với các loại hình doanh nghiệp khác

Ưu điểm
Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
vốn góp nên mức độ rủi ro cho các cổ đông không cao.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân do đó cũng tạo điều kiện thuận lợi và sự
tin cậy về pháp lý cho các đối tác trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Việc quản lý điều hành công ty thông qua Hội đồng quản trị, các quyết định
được đưa ra trên cơ sở biểu quyết theo tỉ lệ nhất định theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty đối với từng vấn đề cụ thể, do đó đảm bảo sự khách quan, công
bằng và hạn chế được rủi ro mang ý chí chủ quan của một cá nhân như ở loại hình
doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên có thành viên là cá nhân.
Ngoài ra, việc không hạn chế số lượng thành viên tham gia vào thành lập và
góp vốn vào công ty giúp cho công ty cổ phần dễ dàng mở rộng phạm vi sản xuất,
kinh doanh của mình mà không bị giới hạn như các loại hình doanh nghiệp khác cả
về yếu tố vốn và nguồn nhân lực.
Việc không giới hạn số lượng thành viên tham gia và có cơ cấu vốn linh hoạt
đã tạo điều kiện cho nhiều người cùng góp vốn vào công ty. Hơn nữa, khả năng huy

động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công
chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần. Việc chuyển nhượng vốn
trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham

30
31

Xem quy định tại khoản 2, Điều 134, Luật doanh nghiệp 2014.
Điều 163, Luật doanh nghiệp 2014.

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

22

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả cán bộ, công chức cũng có quyền mua cổ
phiếu của công ty cổ phần.
Nhược điểm
Do số lượng thành viên không hạn chế nên cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần
nhiều khi hơi cồng kềnh, gây khó khăn cho việc quản lý và điều hành, nếu không có
phương án quản lý hợp lý thì đây sẽ là một khó khăn với loại hình doanh nghiệp
này. Do vậy, mô hình công ty cổ phần sẽ thích hợp hơn đối với việc đầu tư có quy
mô lớn.
Việc quyết định các vấn đề quan trọng dựa trên tỷ lệ phiếu bầu trong cuộc họp
Hội đồng quản trị của công ty, nhiều lúc sẽ làm mất thời gian do phải triệu tập cuộc
họp theo đúng thể thức luật định, dẫn đến trường hợp có những vấn đề cần giải

quyết ngay nhưng không thể đưa ra được quyết định kịp thời do đó gây cản trở đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
1.2.4. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
1.2.4.1. Khái niệm v đặc điểm
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:32
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên không được
vượt quá 50.
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (trừ trường hợp quy
định tại khoản 4, Điều 48 của Luật doanh nghiệp 2014).
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các
Điều 52, 53 và 54 của Luật doanh nghiệp 2014.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
Tuy nhiên, loại hình doanh nghiệp này được quyền phát hành trái phiếu theo
quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện phát hành được quy định tại Luật
chứng khoán và các văn bản pháp luật khác điều chỉnh về chứng khoán.
1.2.4.2. Tổ chức, quản lý công ty33
Theo quy định của Luật doanh nghiệp, công ty TNHH hai thành viên trở lên
có cơ cấu tổ chức gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty TNHH có từ mười một thành viên trở lên phải
32
33

Điều 47, Luật doanh nghiệp 2014.
Điều 55, Luật doanh nghiệp 2014.

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn


23

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành
lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu
chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do
Điều lệ công ty quy định.
1.2.4.3. Ưu,

ược điểm chính so với các loại hình doanh nghiệp khác

Ưu điểm
Do có tư cách pháp nhân nên thành viên công ty TNHH hai thành viên chỉ
chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công
ty nên ít gây rủi ro cho những người góp vốn. Đồng thời, tạo sự tin cậy về pháp lý
cho các đối tác trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Số lượng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên không nhiều và các
thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau nên việc quản lý, điều hành công
ty không quá phức tạp. Bên cạnh đó, chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh
chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn
chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
Nhược điểm
Khi cần huy động vốn mở rộng, công ty TNHH hai thành viên chỉ có thể tự
huy động vốn của chủ sở hữu hoặc phát hành trái phiếu, không có quyền phát hành
cổ phiếu. Đây là hạn chế chung của loại hình công ty TNHH so với công ty cổ phần.
Việc loại hình doanh nghiệp này giới hạn số lượng thành viên từ 2 đến 50

thành viên cũng là một hạn chế. Do hạn chế này, nên việc chuyển nhượng hoặc thay
đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty,
công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty TNHH một thành viên hoặc
nếu số lượng thành viên vượt quá con số 50 thì phải thực hiện thủ tục chuyển đổi
sang loại hình công ty cổ phần.
1.2.5. Công ty TNHH một thành viên
1.2.5.1. Khái niệm
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty.34
Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
34

Khoản 1, Điều 73, Luật doanh nghiệp 2014.

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

24

SVTH: Lê Văn Lý


Tầm quan trọng của việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để đầu tư

Tuy nhiên, loại hình doanh nghiệp này được quyền phát hành trái phiếu theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.
1.2.5.2. Đặc điểm

Từ khái niệm về công ty TNHH một thành viên tại Điều 73 Luật doanh nghiệp
2014, loại hình công ty TNHH một thành viên có các đặc điểm đáng chú ý như sau:
- Do một thành viên là tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu.
Do công ty TNHH một thành viên do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ nên
loại hình doanh nghiệp này được xếp vào mô hình doanh nghiệp một chủ. Cũng
giống như doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên cũng có
toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
- Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn.
- Có tư cách pháp nhân.
- hông được quyền phát hành cổ phần.
1.2.5.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý
Cơ cấu tổ c ức quả

của cô

ty TNHH một t

tổ c ức 35

viê

Công TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý
và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
- Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
- Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì chức năng, quyền và
nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014.

Cơ cấu tổ c ức quản lý công ty TNHH một t

viê



â

36

Công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công
ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ
công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc (Tổng giám đốc) ký với Chủ tịch công ty.

35
36

Điều 78, Luật doanh nghiệp 2014.
Điều 85, Luật doanh nghiệp 2014.

GVHD: TS. Bùi Quang Nhơn

25

SVTH: Lê Văn Lý



×