Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Cải cách thủ tục hành chính ở phường kim giang thành phố hà nội , thực trạng và giải pháp”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT
-----------------

Ô

BÁO CÁO
THỰC TẬP CUỐI KHÓA
ĐỀ TÀI: CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở PHƯỜNG
KIM GIANG - THÀNH PHỐ HÀ NỘI, THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Luật Hành chính- Nhà nước

Giảng viên hướng dẫn : Th.S ĐINH VĂN LIÊM
Người thực hiện
: TRỊNH VINH TOÀN
Lớp
: VB2 - LUẬT K55

Nghệ An, 6/2016


LỜI CẢM ƠN!
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn
sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô trong khoa Luật trường Đại học Vinh đã
cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong kỳ này, Khoa đã
tổ chức cho chúng em được thực tập cọ sát, áp dụng kiến thức chúng em đã được học


vào thực tế mà theo em là rất hữu ích đối với sinh viên ngành Luật học. Em xin chân
thành cảm ơn Thầy giáo: Đinh Văn Liêm đã tận tâm hướng dẫn em trong quá trình
nghiên cứu hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Báo cáo thực tập được thực
hiện trong khoảng thời gian gần 4 tuần. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực
cải cách thủ tục hành chính tại UBND phường Kim Giang, Quận Thanh Xuân, kiến
thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu
sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được
hoàn thiện hơn.Một lần nữa, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Luật trường
Đại học Vinh thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp
của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Em cũng xin cảm ơn Đảng ủy,
HĐND, UBND và các ban nghành đoàn thể của UBND phường Kim Giang – Quận
Thanh Xuân - Thành Phố Hà Nội đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thu thập thông
tin để hoàn thiện bài báo cáo này.


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tình cấp thiết của đề tài.
Phát triển và hội nhập toàn cầu là xu hướng tất yếu của đất nước ta. Trong tiến
trình phát triển và hội nhập khu vực và thế giới nhiều vấn đề mang tầm chiến lược
đang đặt ra (vừa là thời cơ vừa là thách thức) đối với đất nước ta trên mọi lĩnh vực
của đời sống: kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội - quốc phòng - an ninh - đối ngoại.
Trong tất cả các vấn đề cần phải giải quyết thì vấn đề đẩy mạnh hành chính công,
nâng cao hiểu quả quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội đang là một vấn đề cấp thiết.
Như chúng ta đã biết nền hành chính có chức năng thực thi quyền hành pháp - tổ
chức thi hành pháp luật và quản lý, điều hành mọi hoạt động trên các lĩnh vực đời
sống xã hội nhằm chuyển hóa chủ trương đường lối của lực lượng cầm quyền thành
hiện thực, bảo đảm cho các chủ thể quan hệ pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh chính
xác pháp luật. Vì vậy, chúng ta đang thực hiện công cuộc cải cách nền hành chính
quốc gia với rất nhiều nội dung quan trọng và cải cách thủ tục hành chính là khâu đột

phá để tiến hành cải cách nền hành chính.
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “ Đặt yêu cầu cải cách thủ
tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng chủ thể, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
vầ tăng cường đối thoại giữa nhà nước với doanh nghiệp và người dân; mở rộng dân
chủ, phát huy vai trò của tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng
thể chế, chuẩn mức quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hiện hành,
Công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nội dung giám sát việc thực
hiện. Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ. Đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ trong quản lý và điều hành của hệ thống hành chính nhà
nước các cấp”.
Nhận thức được vai trò của thủ tục hành chính ở nước ta đã được Đảng và nhà
nước tiến hành cải cách, thay đổi nhiều lần sao cho phù hợp nhằm đảm bảo nhanh
chóng, thuận tiện, tránh gây phiên hà cho người dân. Cùng với không khí cải cách thủ


tục hành chính trên cả nước từ trung ương đến địa phương thì phường Kim Giang Quận Thanh Xuân – TP Hà Nội đã tích cực thực hiện công cuộc này theo chủ
trương pháp luật của Đảng và Nhà nước sao cho phù hợp với điều kiện địa phương.
Tuy nhiên, trên thực tế vấn đề thủ tục hành chính ở Phường Kim Giang vẫn còn
nhiều bất cập và vướng mắc gây không ít khó khăn cho người dân đồi hỏi phải tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hơn nữa để thủ tục hành chính thật sự đơn giản góp phần xây
dựng một nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp hiệu quả và có hiệu suất cao.
Chính vì vậy, Tôi đã chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính ở phường Kim
Giang - Thành phố Hà Nội , thực trạng và giải pháp” để làm chuyên đề cho báo cáo
thực tập của mình nhằm đánh giá thực trạng vấn đề cải cách thủ tục hành chính ở địa
phương và đề ra những phương hướng để giải quyết.
2. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi của đề tài muốn tìm hiểu đó là những lý luận về cải cách thủ tục hành
chính ở nhà nước Việt Nam ta và làm rõ thực trạng cải cách thủ tục hành chính đối
với cấp địa phương là phường Kim Giang – Quận Thanh Xuân – TP Hà Nội.
3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu.

Bài làm tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận của cải cách thủ tục hành
chính ở Việt Nam quá đó làm rõ vai trò của việc thực hiện công cuộc cải cách thủ tục
hành chính hiện nay đối với sự phát triển của đất nước.
Phân tích những bất cập của thủ tục hành chính ở nước ta đối với các cấp địa
phương qua thực hiện ở phường Kim Giang. Trên cơ sở đã đó đưa ra một số giải
pháp kiến nghị nhằm thúc đẩy hơn tiến trình cải cách thủ tục hành chính để tạo sự
thông thoáng, đơn điệu, hiệu quả nhằm hạn chế những khuyết điểm của nền hành
chính. Từ đó xây dựng nên hành chính trong sạch, vững mạnh, quản lý toàn xã hội
một cách hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của nhà nước pháp quyền, xã hội chủ
nghĩa.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
Để làm rõ được bài làm của đề tài trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:


- Phương pháp nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mac – Lê nin.
- Phương pháp tư duy của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Một số phương pháp nghiên cứu cụ thể: Pương pháp so sánh, phân tích, bình luận,
đánh giá, phương pháp tổng hợp, diễn giải, quy nạp…và đứng trên quan điểm của
Đảng và nhà nước về cải cách thủ tục hành chính làm cơ sở lý luận, nghiên cứu, phân
tích thực trạng công cuộc cải cách hành chính của nhà nước đối với các cấp địa
phương hiện nay ở phường Kim Giang.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung báo cáo gồm 3 chương:
- Chương I: Lí luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính.
- Chương II: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở phường Kim Giang – Quận
Thanh Xuân – TP Hà Nội.

- Chương III: Một số phương hướng để tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thiện cải cách thủ
tục hành chính ở phường Kim Giang.


B. PHẦN NỘI DUNG
Chương I:
LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thủ tục hành chính trong hoạt động của
quản lý hành chính nhà nước.
1.1.1. Khái niệm:
Theo từ điển tiếng việt thông dụng, thủ tục là “cách thức tiến hành một công
việc với nội dụng, trình tự nhất định, theo quy định của nhà nước”. Như vậy, có thể
thấy hoạt động quản lý nhà nước nào cũng đều tiến hành theo những thủ tục nhất
định mà mỗi hoạt động đều phải tuân theo những quy định thủ tục riêng tuỳ thuộc
vào tính chất hoạt động quản lý nhất định. Mỗi hoạt động quản lý theo cách nói thông
thường như: hoạt động ban hành văn bản pháp luật, hoạt động xét xử hành chính,
hoạt động xử phạt vi phạm hành chính... thực chất đây là chuỗi hoạt động diễn ra theo
một trình tự nhát định mà mỗi hoạt động cụ thể trong đó có thể được thực hiện bởi
những chủ thể khác nhau với những nội dung khác nhau. Kết quả của những hoạt
động quản lý phụ thuộc vào sự tổng hợp của nhiều yếu tố trong đó phụ thuộc một
phần đáng kể số lượng, thứ tự hoạt động cụ thể, nội dung, mục đích, cách thức tiến
hành các hoạt động cụ thể trong một chuỗi hoạt động thống nhất.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về thủ tục hành chính.
Quan điển thứ nhất: thủ tục hành chính là trình tự và cách thức để cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, để cá nhân và tổ chức thực hiện khi
giao dịch với cơ quan hành chính nhà nước. Ở quan điểm thứ nhất, các tác giả đã đi
vào một cách cụ thể và rộng hơn khi cho rằng thủ tục hành chính là trình tự và cách
thức để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện khi giao dịch với cơ quan hành
chính nhà nước. Như vậy có thể thấy đây là một nhận định hai chiều. Trình tự thủ tục



ở đây không chỉ là quy định cho cơ quan hành chính mang quyền lực nhà nước mà
còn được quy định đối với cá nhân tổ chức công dân khi tham gia giao dịch với cơ
quan nhà nước. Tuy nhiên, quan điểm này chưa làm sáng tỏ nội dung quan trọng
không thể thiếu trong thủ tục hành chính đó là yếu tố không gian và thời gian trong
thủ tục hành chính.
Quan điểm thứ hai: thủ tục hành chính là trình tự giải quyết bất kì một nhiệm
vụ cá biệt cụ thể nào đó trong lĩnh vực quản lý nhà nước. Khác với quan điểm thứ
nhất thì quan điểm thứ hai cho rằng thủ tục hành chính là trìnht tự giải quyết bất kì
một nhiệm vụ cá biệt, một công việc, loại việc, cụ thể trong lĩnh vực quản lý nhà
nước. Đây chỉ là cách hiểu thủ tục hành chính theo nghĩa hẹp. Nếu hiểu theo nghĩa
hẹp như vậy thì sẽ là hạ thấp vai trò và ý nghĩa của thủ tục hành chính vì nó thiếu cả
mặt không gian, thời gian, cách thức cho từng loại thủ tục hành chính cụ thể, là yếu tố
thể hiện tính minh bạch của thủ tục hành chính.
Theo quan điểm của từ điển Luật học “ thủ tục hành chính là cách thức và trình
tự thực hiện thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước và cách thức tham gia vào các
công việc quản lý hành chính nhà nước của cơ quan tổ chức cá nhân nhằm thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình trong quản lý hành chính nhà nước theo pháp luật quy
định. Thủ tục hành chính có ba loại: thủ tục hành chính nội bộ, thủ tục hành chính
liên hệ và thủ tục hành chính văn thư. Toàn bộ quy phạm pháp luật về thủ tục hành
chính tạo thành một cơ chế định quan trong của Luật hành chính. Chỉ có các hoạt
động quản lý hành chính nhà nước đã được quy phạm thủ tục hành chính điều chỉnh
mới là thủ tục hành chính”.
Theo quan điểm này, thủ tục hành chính có nội dung rất rộng, bao gồm:
- Số lượng các hoạt động cụ thể cần thực hiện để tiến hành những hoạt động quản lý
nhất định;
- Nội dung, mục đích của các hoạt động cụ thể;
- Cách thức tiến hành, thời hạn tiến hành các hoạt động cụ thể;
- Trình tự các hoạt động cụ thể, mối quan hệ giữa các hoạt động nào đó.



Đây có thể nói là cách hiểu đầy đủ nhất về thủ tục hành chính. Cách hiểu này
cho chúng ta hiểu đúng ý nghĩa, vai trò của thủ tục hành chính trong quản lý nhà
nước, tạo điều kiện cho việc tìm hiểu nhu cầu, định ra phương hướng, biện pháp thích
hợp để cải cách thủ tục hành chính nhằm xây dựng nền hành chính hiện đại đáp ứng
được với nhu cầu quản lý nhà nước trong điều kiện hiện nay.
Như vậy, thủ tục hành chính theo nghĩa rộng là trình tự, cách thức giải quyết
công việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội
bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức cá nhân
công dân. Nó giữ vai trò quan trọng cho việc đảm bảo mục đích, thẩm quyền trong
việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
1.1.2. Ý nghĩa của thủ tục hành chính trong hoạt động quản lý nhà nước.
Thủ tục hành chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước và đời sống xã hội.
Thứ nhất, thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy định nội dung của luật
hành chính được thực hiện một cách thuận lợi. Trên thực tế nếu không thực hiện các
thủ tục hành chính cần thiết thì sẽ không được đưa vào thực tế hoặc bị hạn chế tác
dụng. Nói cách khác thủ tục hành chính đảm bảo các quyết định hành chính được thi
hành.
Thứ hai, thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thi hành quyết định được thống
nhất trên phạm vi toàn lãnh thổ, vì thế trong cũng một lĩnh vực với mộtn ôị dung cụ
thể thì sẽ có một nhóm thụ tục nhất định điều chỉnh. Ví dụ như trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình: việc đăng kí giấy kết hôn sẽ do một chủ thể thủ tục thực hiện, việc
xác nhận, điều tra...sẽ do các nhóm thủ tục hành chính tương ứng quy định thực hiện.
Thủ tục hành chính mang tính hình thức và tương đối cụ thể, rõ ràng nên thông qua
thủ tục hành chính các cơ quan cá nhân tổ chức có thẩm quyền cũng như công dân có
thể kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các quyết định hành chính.
Thứ ba, thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận động hợp lý sẽ tạo ra
khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý, đem lại hiệu quả cao

cho hoạt động quản lý nhà nước. Thủ tục hành chính quyết định một phần quan trọng


đến hiệu quả của quyết định hành chính. Nếu như hệ thông thủ tục hành chính thông
suốt và gọn nhé thì sẽ làm cho các quyết định hành chính được thực hiện một cách
nhanh chóng, các mục tiêu của hoạt động quản lý sẽ đạt được.Ngược lại, thủ tục hành
chính rườm rà, quá tỉ mỉ sẽ làm mất khả năng linh hoạt, sáng tạo của các nhà quản lý,
nhưng nếu quá đơn giản thì sẽ là kẽ hở trong quản lý, không những không tạo ra được
cơ hội cho các nhà quản lý sáng tạo mà ngược lại sẽ là cơ hội cho các tệ nạn tham
nhũng. Chỉ có một hệ thống thủ tục phù hợp, gọn nhẹ mới đạt được ý nghĩa của nó
trong vấn đề phát huy tính sáng tạo cũng như hiệu quả của các quyết định hành chính.
Không những thế thủ tục hành chính liên quan đến lợi ích cũng như quyền của người
dân, chính vì vậy nếu thủ tục hành chính gọn, nhẹ, không phiền hà thì sẽ củng cố
được lòng tin của nhân dân vào nhà nước.
Thứ tư, thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính. Vì vậy,
việc nắm vững và thực hiện các quy định về thủ tục hành chính sẽ nắm giữ một ý
nghĩa to lớn trong quá trình hoàn thiện và củng cố bộ máy nhà nước. Thủ tục hành
chính là chuẩn mực hành vi cho con người cụ thể là công dân và cán bộ, công chức
để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Vì thế, thủ tục
hành chính sẽ giảm bớt phiền hà cho tổ chức, cá nhân, công dân, góp phần củng cố
mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Thủ tục hành chính không minh bạch rõ
ràng sẽ tạo ra kẽ hở cho những người nắm quyền lực trong tay, cửa quyền, hách dịch.
Cán bộ, công chức có thể tự đặt ra thủ tục hành chính để làm khó công dân khi công
dân có yêu cầu giải quyết công việc liên quan đến nhà nước... Thủ tục hành chính sẽ
là sơi dây làm cho mỗi quan hệ giữa nhà nước và người dân trở nên minh bạch, công
khai và dân chủ hơn.
Thứ năm, thủ tục hành chính còn là biểu hiện trình độ văn hoá: giáo tiếp, điều
hành, văn minh của nền hành chính của một quốc gia. Không thể công nhận một quốc
gia nào là văn hoá khi mà đang tồn tại những thủ tục rườm rà, thiếu hiệu quả và trở
thành rào cản cho sự phát triển kinh tế xã hội. Và cũng sẽ không thể có một quốc gia

gọi là văn minh khi thủ tục hành chính đang thể hiện thiếu sự dân chủ, đang tồn tại cơ
chế “xin cho” giữa công dân và cơ quan hành chính nhà nước. Vậy nên, thủ tục hành


chính là bộ mặt của nền hành chính quốc gia. Nền hành chính đó hoạt động có hiệu
quả hay không, có thật sự đáp ứng được yêu cầu của hội nhập kinh tế hay không, có
thật sự đáp ứng được nguyện vọng của người dân hay không và có đáp ứng được
nguyện vọng của người dân hay không chính là nền hành chính đó đang thể hiện là
có văn hoá hay không văn hoá, có văn inh hay không văn minh.
Từ những ý nghĩa như vậy của thủ tục hành chính trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước, yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính được đặt ra hiện nay
như là một yêu cầu mang tính chất tất yếu khách quan. Yêu cầu cải cách đó một mặt
nâng cao hiệu quả quản lý, mặt khác được xem là mặt quan trọng nhất nhằm ngày
càng đáp ứng tốt hơn lợi ích từ phía người dân, những đối tượng tham gia nhiều nhất
và quan trọng nhất của quản lý hành chính nhà nước. Có thủ tục hành chính hợp lý sẽ
tạo cơ hội quản lý hành chính nhà nước tốt hơn, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế xã hội.
1.2. Các nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính.
Để đảm bảo cho quá trình xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính được
thống nhất, đồng bộ, phù hợp với đường lối chủ rương của Đảng và nhà nước đã đề
ra và phù hợp với tinh thần nội dung của hiến pháp, pháp luật thì việc xây dựng và
thực hiện các thủ tục hành chính cũng dựa trên những nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, nguyên tắc xây dựng và thực hiện phải tuân thủ Hiến pháp, pháp
luật và không trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia hoặc kí kết.
Đây là một nguyên tắc có ý nghĩa vô cũng quan trọng trong việc xây dựng thủ tục
hành chính. Việc xây dựng thủ tục hành chính trên cơ sở của pháp luật, nhằm thể hiện
nội dung và tinh thần của luật. Cơ quan hành chính với chức năng là cơ quan chấp
hành của Quốc hội, cơ quan quản lý hành chính nhà nước vì thế cơ quan hành
chínhnhà nước phải dựa trên các quy định của Hiến pháp và pháp luật do cơ quan
quyền lực cao nhất của nhà nước ban hành đồng thời triển khai thực hiện đúng với

tinh thần của các quy định đó. Thông quá các thủ tục hành chính mà các chủ trương
chính sách của nhà nước được đi vào đời sống của nhân dân. Vì vậy phải xây dựng
thủ tục hành chính trên cơ sở quy định của Hiến pháp và luật.


Bên cạnh đó , việc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính và thực hiện thủ
tục hành chính phải phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã kí kết hoặc
tham gia. Hợp tác quốc tế thực sự là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với nhà
nước ta bởi nó đã có những quy tắc, luật lệ đã được đặt ra từ trước. Những Điều ước
quốc tế đó là bất di bất dịch, không phụ thuộc vào sự thay đổi pháp luật của bất kì
quốc gia nào. Vì vậy, thủ tục hành chính khi xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của các
quy định được ghi nhận trong Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia hoặc kí
kết.
Như vậy có thể thấy nguyên tắc tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật và các Điều
ước quốc tế là nguyên tắc đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình định hướng
cho quá trình xây dựng thủ tục hành chính nói chung.
Thứ hai, phù hợp với thực tế, nhu cầu, quyền lợi hợp pháp của công dân, tổ
chức. Đây là nguyên tắc xây dưng và thực hiện có nội dung quan trong trọng trong
quá trình chỉ đạo, định hướng xây dựng thủ tục hành chính. Đất nước ta là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa với mục tiêu ghi nhận và đảm bảo quyên lợi hợp pháp
của người dân. Vì thế khi xây dựng thủ tục hành chính phải dựa trên tinh thần bảo vệ
và tôn trọng người dân, tổ chức. Thực hiện được nguyên tắc này tức là chúng ta đang
từng bước xây dựng được hệ thống thủ tục hành chính thực sự phục vụ nhân dân,
xuất phát từ quyền lợi của nhân dân.
Thứ ba, nguyên tắc xây dựn và thực hiện phải đơn giản rõ ràng, công khai,
minh bạch. Mỗi thủ tục hành chính chỉ nên xây dựng và thực hiện ở những khâu,
những bước, những giai đoạn với sự tham gia của các chủ thể thực sự cần thiết để cho
việc thực hiện thủ tục hành chính không bị lãng phí thời gian, trí tuệ, công sức vào
những hoạt động không thiết thực. Như thế, thủ tục hành chính dễ dàng thực hiện vừa
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý. Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên tắc đơn giản

thì phải đánh giá đúng mục đích của thủ tục hành chính, vừa tạo ra quy trình hợp lý
cho các hoạt động quản lý vừa đảm bảo sự kiểm soát hiệu quả của nhà nước đối với
hoạt động đó.


Các thủ tục hành chính phải công khai. Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp và
nhiều nhất từ các thủ tục hành chính đó chính là người dân. Vì thế, không phải ai
cũng có thể dễ dàng tiếp nhận các thông tin về thủ tục hành chính, và không phải ai
cũng hiểu được các quy định về thủ tục hành chính để thực hiện khi có yêu cầu. Việc
đảm bảo xây dựng thủ tuc hành chính có tính công khai thông qua việc công bố rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo, văn bản pháp luật,... Đây chính là
yêu cầu mang tính tất yếu khách quan. Đặc biệt hiện nay, tính công khai của thủ tục
hành hành chính trở thành một yếu tố quyết định khả năg hnôị nhập vào đời sống
quốc tế của quốc gia.
Thứ tư, nguyên tắc đảm bảo dễ hiểu, dễ thực hiện nhanh chóng, kịp thời
nhưng phải khả thi. Thủ tục hành chính tắc động trực tiếp quyền và nghĩa vụ của
người dân nên đối tượng tác động sẽ là quần chúng nhân dân. Như vậy việc xây dưng
thủ tục hành chính phải dễ hiểu, dễ thực hiện để công dân có thể tiếp cận một cách dễ
dàng và từ đó sẽ dễ thực hiện nhanh chóng, kịp thời trên thực tế. Việc thực hiện
nguyên tắc xây dựng và thưc hiện này có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc đảm bảo
tính hiệu quả và hiệu lực của thủ tục hành chính.
Bên cạnh đó thủ tục hành chính cũng phải đảm bảo tính khả thi khi xây dưng.
Tính khả thi của thủ tục hành được quy định bởi khả năng tiếp cận và thực hiện thủ
tục hành chính đối với công dân. Ngoài ra thủ tục hành chính phải đảm bảo cho sự
phát triển kinh tế, xã hội... đáp ứng yêu cầu xây của sự phát triển đất nước trong từng
thời kì nhất định. Thủ tục hành chính ở các khâu các bước, các giai đoạn đều phải
dựa trên căn cứ khoa học và phải phù hợp với các quy luật khách quan về sự tồn tại
và vận động của các sự vật hiện tượng, các lĩnh vực xã hội. Việc xây dựng và thực
hiện hiểu quả thủ tục hành chính phải đặt mục tiêu và hiểu quả quản lý hành chính
lên hàng đầu, không được tuyệt đối hoá lợi ích của chủ quan của các chủ thể quản lý.

Đáp ứng được nguyên tắc này thì khi thủ tục hành chính được ban hành sẽ phát
huy tác động vào vai trò to lớn trong vấn đề quản lý, điều chỉnh các quan hệ xã hội,
trở thành yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội.


Thứ năm, nguyên tắc nâng cao năng lực, hiểu qur quản lý hành chính nhà
nước. Năng lực hiểu quả quản lý hành chính nhà nước là yếu tố hết sức quan trọng
trong cải cách thủ tục hành chính. Nguyên tắc này được quy định chủ yếu từ nhân tố
con người. Xây dựng thủ tục hành chính phải hướng đến nâng cao hiểu quả quản lý
hành chính nhà nước đối với đời sống kinh tế xã hội. có như thể thì thủ tục hành
chính mới đáp ứng được yêu cầu trong quản lý trong tình hình mới. Năng lực quản lý
được đặt ra trọng tâm đối với cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy hành chính
nhà nước. Đó là năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thái độ phục vụ nhân dân
và khả năng linh hoạt nhạy bén trong quản lý hành chính nhà nước. Khi yếu tố này
được đảm bảo thực hiện và ngày một hoàn thiện hơn thì hiểu quản quản lý hành
chính nahf nước cũng sẽ từng bước đạt được.
Tóm lại các nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính là những
nguyên tắc có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm bảo đảm tính thống nhất trong quá
trình xây dựngvà thực hiện thủ tục hành chính. Cho dù thủ tục hành chính có thể thay
đổi qua các thời kì khác nhau song vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc trên. Việc vi
phạm một hay một số nguyên tắc trên sẽ là căn cứ để huỷ bỏ một thủ tục hành chính.
1.3. Những vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính.
1.3.1. Mục tiêu yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính.
Mục tiêu và yêu cầu của thủ tục hành chính, một bước thủ tục hành chính là
phải đạt được sự chuyển biến căn bản trong quan hệ và giải quyết công việc của công
dân và tổ chức. Cụ thể: phải phát hiện và xoá bỏ các các thủ tục hành chính thiếu
đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp đã và đang gấy cản trở trong việc tiếp nhận
và xử lý giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với công dân, tổ
chức xây dựng và thực hiện các thủ tục giải quyết công việc đơn giản rõ ràng, thống
nhất, đúng pháp luật và công khai, vừa tạo điều kiện thuận tiện cho công dân và tổ

chức có yêu cầu giải quyết công việc, vừa có tác dụng ngăn chặn tệ nạn quan liêu cửa
quyền, sách nhiễu và tham nhũng trong cơ quan nhà nước, đồng thời đảm bảo trách
nhiệm quản lý của nhà nước, giữa vững kỉ cương pháp luật.


1.3.2. Đường lối chủ trương cải cách thủ tục hành chính của đang và nhà nước
trong thời gian qua.
Chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2001 - 2010 đã
được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17- 9- 2001
phê duyệt. Cải cách hành chính đã được triển khai trên các nội dung: cải cách thể chế;
cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức; cải cách tài chính công; hiện đại hoá nền hành chính. Qua 10 năm
triển khai, có thể khẳng định những kết quả tích cực đã đạt được của cải cách hành
chính: Bộ mặt của nền hành chính nhà nước đã bước đầu thay đổi, hướng tới phục vụ
dân, xã hội, hệ thống thể chế được xây dựng và hoàn thiện hơn, tổ chức bộ máy tinh
gọn hơn và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên một bước, cải cách
hành chính đã thực sự góp phần vào những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, ổn
định chính trị và trật tự xã hội ở nước ta trong thời gian qua.
Trên cơ sở kết quả đạt được trong công cuộc cải cách hành chính 10 năm qua
và thực trạng nền hành chính của đất nước, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011- 2020 đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua đã nêu rõ 3 giải
pháp đột phá nhằm đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững trong đó tiếp tục khẳng
định: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm
là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
Theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 04 tháng 03
năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2011 và căn cứ Kết luận của
Thủ tướng Chính phủ tại hội nghị trực tuyến tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và xây dựng Chương trình cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, bộ Nội vụ đã xây dựng Chương trình
cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp tổ

chức thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong triển khai thực hiện
chương trình.
Mục tiêu chung của Chương trình cải cách hành chính giai đoạn tới là thông
qua cải cách để có được một hệ thống thể chế kinh tế thị trường ngày càng hoàn


thiện, giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
cho phát triển đất nước, coi trọng cải cách thủ tục hành chính để tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời
gian và kinh phí cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh,
hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; đội ngũ cán bộ,
công chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân
và sự phát triển của đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong cả giai đoạn 10 năm là: xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó có yếu tố hết sức quan trọng là
cải cách chế độ, chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công
chức làm việc; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công.
Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 có 6 nhiệm vụ là: cải
cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính
công, hiện đại hoá hành chính được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 (2011-2015) và
giai đoạn 2 (2016-2020), nêu rõ các mục tiêu định lượng cụ thể phải đạt được.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục
cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát
triển nhanh, bền vững.
Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu
nhà ở, thuế, hải quan, xuất khẩu, nhập khẩu, y tế, giáo dục, lao động, bảo hiểm, khoa

học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu
cầu cải cách trong từng giai đoạn.
Bên cạnh đó, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật; công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các
hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân,


tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước;
duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Về nội dung thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
a. Khái niệm “một cửa”, “một cửa liên thông”
Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” được ban hành kèm theo quyết định
181/2003/QĐ-TTg ngày 04-09-2003 và quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22-062007 của Thủ tướng chính phủ. Đây được coi là mũi đột phá quan trọng trong công
tác cải cách TTHC.
“Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc thẩm
quyền của cơ quan HCNN từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua
một đầu mối duy nhất là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính nhà
nước.
Còn cơ chế “một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức,
cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan HCNN cùng cấp hoặc
giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả
kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ
quan HCNN”. Cơ chế này đặt ra yêu cầu các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối
hợp trong quy trình xử lí hồ sơ, không để cho tổ chức, công dân phải cầm hồ sơ đi từ
cơ quan này tới cơ quan khác.
b. Về lợi ích của cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
- Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân.
- Chống tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu, nâng cao hiệu quả quản lí
nhà nước.
- Tinh giảm, sắp xếp lại bộ máy cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo

hướng gọn nhẹ, hiệu quả và khoa học.
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các thủ tục hành chính, các loại phí, lệ phí và thời gian giải quyết đối với
từng loại thủ tục hành chính.
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh, chính xác.


c. Về phạm vi và các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
Ở cấp Thành Phố, 4 sở bắt buộc thực hiện cơ chế này là: Sở Kế hoạch - Đầu tư; Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng. Cụ
thể áp dụng trong các lĩnh vực: Phê duyệt các dự án đầu tư trong và ngoài nước; xét
duyệt cấp vốn xây dựng cơ bản; cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; cấp giấy
phép xây dựng; giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất; giải
quyết chính sách xã hội…
Ở cấp Quận áp dụng trong các lĩnh vực: Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
cho hộ kinh doanh cá thể; giấy phép xây dựng; giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở
và quyền sử dụng đất; đăng ký hộ khẩu; công chứng; giải quyết chính sách xã hội.
Ở cấp phường áp dụng trong các lĩnh vực: Cấp giấy phép xây dựng nhà ở; đất
đai;hộ khẩu; chứng thực…


Chương 2:
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở UBND
PHƯỜNG KIM GIANG – QUẬN THANH XUÂN – TP HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về phường Kim Giang:
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển:
Phường Kim Giang được thành lập từ ngày 23/11/1982 thuộc địa giới Quận
Đống Đa, bắt đầu từ ngày 22/11/1996 phường Kim Giang chính thức trực thuộc Quận
Thanh Xuân - TP Hà Nội.
Phường Kim Giang gồm các bộ phận: Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban

nhân dân, ủy ban mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức xã
hội. Tổng số cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách hiện nay là 43 đồng chí.
Trong đó: cán bộ chuyên trách: 11 dồng chí, cán bộ công chức: 6 đồng chí, cán bộ


không chuyên trách là 22 đồng chí, cán bộ các tổ chức xã hội là 4 đồng chí.

Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Đảng bộ, chính quyền, MTTQ và
các đoàn thể nhân dân phường Kim Giang đã nỗ lực phấn đấu thi đua toàn diện trên
các lĩnh vực công tác, đã vinh dự được các cơ quan Đảng, chính quyền từ quận đến
trung ương tặng hàng trăm Bằng, giấy khen. Hai năm ( 2004 và 2011) phường vinh
dự được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen và năm 2006 Chủ tịch nước tặng
thưởng Huân chương lao động Hạng Ba. Trong dịp kỷ niệm 32 năm thành lập
phường ( 1982 – 2014) Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân phường Kim Giang lại
một lần nữa vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng
nhì.


Trong những năm qua, công tác thi đua thực hiện kế hoạch nhà nước và các
mục tiêu KT- XH, AN- QP trong điều kiện địa phương còn gặp nhiều khó khăn,
nhưng với tinh thần đoàn kết nhất trí vượt khó vươn lên, cán bộ và nhân dân phường
Hoà Thuận đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ- hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước
giao đều đạt và vượt, năm sau cao hơn năm trước, xây dựng đời sống văn hóa, văn
minh đô thị tiến bộ đáng kể. Thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở và cải cách thủ tục
hành chính; an ninh chính trị- trật tự an toàn xã hội đựơc giữ vững; niềm tin của nhân
dân được tăng cường củng cố. Những kết quả trên đã cho phép khẳng định: dưới sự
lãnh đạo của ban chấp hành Đảng bộ, sự theo dõi giám sát của HĐND, sự chỉ đạo
điều hành của UBND, sự phối kết hợp chặt chẽ của Mặt trận các đoàn thể; các khối
phố cộng tác tốt với sự đồng thuận của toàn dân đoàn kết thi đua thì khó khăn trở
ngại nào cũng vượt qua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao.

2.1.2. Về vị trí địa lý, dân cư:
Về diện tích: 11.352ha.
Về dân số: 11.342 người.
Địa giới hành chính:

- Phía Bắc giáp phường Hạ Đình.
- Phía Nam giáp phường Đại Kim.
- Phía Tây giáp huyện Thanh Trì.
- Phía Đông giáp phường Định Công.

Với lợi thế về vị trí địa lý, dân cư, phường Kim Giang đang chú trọng hướng
tới là trung tâm kinh tế - văn hóa xã hội, An ninh – quốc phòng trên địa bàn quận
Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội.
2.1.3. Về kinh tế - xã hội :
* Về lĩnh vực kinh tế:
 Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại- Dịch vụ:
Từ những chính sách thông thoáng của Thành Phố; từ vị thế của phường và
môi trường làm ăn luôn được bảo đảm trật tự ổn định, nhân dân chấp hành tốt chính
sách Pháp luật, giải quyết thủ tục hành chính nhanh kịp thời, đúng qui định đã góp
phần tạo nhiều thuận lợi cho Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại-


Dịch vụ được đầu tư phát triển mạnh; nhân dân địa phương cũng phát huy tốt lợi thế
đô thị phát triển, mạnh dạn mở mang nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các hoạt
động dịch vụ buôn bán nhỏ và phát huy nghề bún tươi truyền thống đã tạo ra được
nhiều việc làm, giải quyết được lao động tại chỗ, nhất là đã khắc phục được những
bức xúc về lao động thiếu việc làm do hết đất sản xuất; đồng thời tăng nguồn thu
nhập cho người dân. Giá trị Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hằng
năm 54,52%, so với năm 2005 tăng 8,15 lần; giá trị Thương mại- Dịch vụ tăng bình
quân hằng năm 25,38%, so với năm 2015 tăng 2,44 lần.

 Về thu, chi ngân sách:

Thu ngân sách được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và thường
xuyên kiểm tra chỉ đạo, động viên khuyến khích kịp thời nên phong trào thi đua được
diễn ra sôi động, quyết liệt- đội ngũ cán bộ từ phường đến khối phố làm việc không
mệt mõi, Mặt trận đoàn thể phối hợp tuyên truyền vận động tích cực, nhân dân tự
giác thực hiện nghĩa vụ, nên hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch năm đều thực hiện hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch giao. Tổng thu ngân sách phường năm 2014
tăng gấp 5 lần so với năm 2015.
Công tác điều hành chi ngân sách luôn được chú trọng, bám sát kế hoạch, đảm
bảo chi thường xuyên và quan tâm chi các hoạt động lớn tại địa phương và chủ yếu
chi đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị làm việc, với tinh thần thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí triệt để.

* Về lĩnh vực xã hội:
 Công tác giáo dục- đào tạo:

Sự nghiệp giáo dục có nhiều tiến bộ- trường tiểu học được xây dựng khang trang;
trường mẫu giáo được củng cố thêm một bước; công tác xã hội hoá được phát huy
khá tốt đã góp phần tăng cường trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập; đội ngũ
thầy cô giáo đều có trình độ đạt chuẩn. Các trường luôn bám sát chủ trương chống
bệnh thành tích, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực- không ngừng
nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh- hằng năm huy động học sinh ra lớp đều
đạt 100%, tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 98,8%; học sinh được công nhận tốt nghiệp đạt
98 %; luôn giữ vững phổ cập bậc tiểu học và trung học cơ sở, năm 2010- năm đầu
tiên đạt các tiêu chí phổ cập bậc trung học phổ thông; các trường luôn đạt danh hiệu
trường tiên tiến.
Duy trì tốt phổ cập bậc tiểu học và trung học cơ sở và năm đầu tiên đạt các tiêu
chí phổ trung học phổ thông. Hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tiếp tục



phát huy tác dụng. Phong trào khuyến học phát triển khá tốt ở các khối phố, trường
học, tộc họ- đã động viên được sự đóng góp, ủng hộ tích cực của nhân dân, của các tổ
chức, cá nhân. Hội khuyến học của phường và các chi hội khối phố, chi hội trường
học, tộc họ đã tổ chức khen thưởng thầy, cô giáo xuất sắc, khen thưởng học sinh giỏi,
tặng quà học sinh đỗ vào các trường đại học...
 Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân:
Thực hiện tốt chương trình Y tế Quốc gia và công tác khám chữa bệnh ban đầu
cho nhân dân, luôn quan tâm khám và điều trị cho trẻ em; mạng lưới cộng tác viên Y
tế khối phố được phát huy, kịp thời phổ biến tuyên truyền vận động nhân dân làm
sạch vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh; thực hiện tốt công tác kiểm tra
VSATTP, hành nghề Y dược tư nhân; tổ chức tập huấn hơn 100% cơ sở chế biến,
quán ăn địa phương quản lý. Tỷ lệ trẻ em SDD còn 6,53% giảm so với năm 2010 là
10,02%; Trạm y tế tiếp tục đạt chuẩn Quốc gia.
 Công tác chăm sóc các đối tượng chính sách:
Công tác chăm sóc Thương binh, gia đình Liệt sĩ luôn được thực hiện nghiêm
túc, hằng năm luôn tổ chức tốt gặp mặt kỷ niệm ngày Thương binh Liệt sĩ, tổ chức
cấp phát chế độ cho đối tượng chính xác, kịp thời không để xảy ra sai sót. Ngoài quà
của TW, Thành phố thăm tặng trong các dịp lễ, Tết; Đảng bộ, Chính quyền, Mặt trận
và các đoàn thể vận động thăm tặng trên 10 triệu đồng. Phường kiểm tra đề xuất cấp
trên hỗ trợ kinh phí cho đối tượng chính sách sửa chữa nhà xuống cấp: 20 nhà; xây
mới 08 nhà, với tổng kinh phí 700 triệu đồng. Tổ chức rà soát và xét duyệt đề nghị
cấp trên xem xét giải quyết chế độ cho các đối tượng có liên quan đến phơi nhiễm
chất độc hóa học dioxin theo tinh thần thông tư số 08/2009/TT-BLĐTB&XH được
36 hồ sơ.

 Công tác XĐGN-Lao động việc làm:

Thực hiện Đề án giảm nghèo luôn được tập trung chỉ đạo; tỷ lệ hộ nghèo năm
2005: 7,39% đến nay còn 4,37%; quản lý tốt việc giải quyết chế độ cho đối tượng bảo

trợ xã hội theo Nghị định 67/NĐ-CP. Những trường hợp khó khăn hoạn nạn đột xuất
được vận động tại chỗ trợ giúp kịp thời;
Việc giải quyết lao động theo Đề án phường luôn đặc biệt chú trọng, số lao động
được giải quyết việc làm trong 5 năm qua: 1.147 lao động, đạt 98,7% kế hoạch thành
phố giao; đến năm 2010 tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 87,5%;
Giải ngân vốn vay XĐGN: 3,582 tỷ đồng/378 hộ, vốn vay giải quyết việc làm:
545 triệu đồng/20 hộ; vốn vay sinh viên: 3,295 tỷ đồng/186 đối tượng, nâng tổng dư
nợ vốn vay lên: 7,422 tỷ đồng; các hộ, các đối tượng sử dụng vốn vay đúng mục đích,
có hiệu quả và thực hiện trả lãi, gốc đúng kỳ hạn;
 Công tác xây dựng đời sống văn hóa:


Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tiến bộ vượt bậc, có
nhiều chuyển biến rõ nét từ nhận thức cũng như hành động của mỗi người dân thể
hiện qua kết quả bình xét GĐVH hằng năm . Thường xuyên củng cố, tăng cường hoạt
động của Ban chỉ đạo phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở phường và các
ban vận động toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở các khối phố- vận động các tầng
lớp nhân dân xây dựng đời sống văn hoá gắn với xây dựng nếp sống văn minh đô thị.
Thực hiện nghiêm túc việc xét chọn GĐVH, khu dân cư tiên tiến, khối phố văn hoáhằng năm có trên có 91% hộ đạt GĐVH; Khu dân cư tiên tiến 90% KDC; đề nghị
thành phố công nhận mới và trụ hạng 06 khối phố đạt danh hiệu khối phố văn hóa cấp
Thành phố. Được UBND Thành Phố tặng bằng khen về thành tích xuất sắc trong
công tác xây dựng đời sống văn hóa 10 năm giai đoạn (2000-2010) và được bộ VHTT&DL tặng bằng khen đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác văn hóa- thông
tin-TDTT và xây dựng đời sống văn hóa 3 năm liền (2012 - 2015)
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính của phường Kim Giang trong
những năm gần đây.
2.2.1. Cơ sở pháp lý cải cách thủ tục hành chính của phường.
- Nghị quyết số 38/CP ngày 4-5-1994 của Chính phủ về “Cải cách một bước TTHC”.
- Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 của
Chính phủban kèm theo quyết định số 136/2001/QĐ-TTg, ngày 17-9-2001 của Thủ
tướng chính phủ.

- Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
ban hành kèm theo quyết định số 181/2003/QĐ-TTg, ngày 04-9-2003 của Thủ tướng
chính phủ.
- Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 quy định về việc tiếp nhận, xử lý

phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
- Chỉ thị Số: 24/2008/CT-UBND Về việc đẩy mạnh thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ
tục hành chính
- Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính.
- Quyết định 4367/QĐ-UBND Về việc ban hành Kế hoạch tuyên truyền Đề án Đơn
giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010.
- Quyết định Số: 3382 /QĐ-UBND Về việc thành lập Tổ công tác thực hiện Đề án
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2008 2010 TP Hà Nội.


- Quyết định Về việc ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước Thành Phố
Nghệ An năm 2008(23/01/2008).
- Quyết định Số: 3527/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 7 năm 2009 Về việc ban hành Kế
hoạch thực hiện Giai đoạn rà soát thủ tục hành chính của Đề án Đơn giản hoá thủ tục
hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước, Thành Phố Hà Nội.
- Kế hoạch thực hiện Giai đoạn rà soát thủ tục hành chính của Đề án đơn giản hóa thủ
tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước, TP Hà Nội (Ban hành kèm theo
Quyết định số 3527/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2009 của UBND TP).
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 của Đảng tại Đại hội Đảng
- Quyết định về kế hoạch cải cách hành chính nhà nước phường Kim Giang năm
2012 ( 25/2/2012).
- Quyết định Số:4432/ QĐ- UBND về đề án cải cách thủ tục hành chính ở phường
Kim Giang giai đoạn 2005 – 2011.
2.2.2. Ưu điểm trong công tác cải cách thủ tục hành chính của UBND phường
Kim Giang những năm gần đây.

Thực hiện Đề án 30 về đơn giản hóa thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính
phủ, kết thúc giai đoạn 1, UBND phường đã công bố 10 Bộ thủ tục hành chính áp
dụng tại cấp phường với số lượng 132 thủ tục; công khai rộng rãi để nhân dân được
biết và thực hiện. Bước vào giai đoạn 2, các cấp, các ngành đã nỗ lực, cố gắng phấn
đấu đạt mục tiêu của Đề án và tiến hành rà soát 128 thủ tục hành chính. Trên cơ sở
các yếu tố cần thiết, chất lượng, hiệu quả, các cấp, các ngành đã kiến nghị đơn giản
hóa 87 thủ tục.


Phường Kim Giang đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách
thủ tục hành chính nhà nước. Thời gian qua, các cơ quan, ban ngành, địa phương đã
đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, củng cố hệ thống mạng nội bộ, sử dụng các phần mềm dùng chung (M.Office,
E-Office), phần mềm chuyên ngành, sử dụng hệ thống thư điện tử, hộp thư công vụ.Đến
nay, toàn xã đã có 3 đơn vị sử dụng phần mềm văn phòng di động M-Office; 1 đơn vị
sử dụng phần mềm văn phòng điện tử E-Office; 17 đơn vị đang sử dụng hộp thư điện tử
tỉnh với 5.010 tài khoản, dung lượng đạt 281 GB; 100% các phòng UBND phường, các
cơ sở y tế, giáo dục đào tạo sử dụng phần mềm chuyên môn. Đã kết nối internet trên địa
bàn thành công 65%. Các thông tin về chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính của
các cơ quan đã được công khai.
a. Tình hình giải quyết thủ tục hành chính của phường Kim Giang trong nhưng năm
gần đây.
Theo thông kế số liệu của phường Kim Giang tôi đã thông kế lại như sau:
+ Năm 2014: về lĩnh vực Lao động , Thương binh và xã hội là 70 tổng hồ sơ đã giải
quyết và 22 hồ sơ đang giải quyết; trong lĩnh vực tư pháp 3678 hô sơ đã giải quyết và


×