Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Sự cần thiết và điều kiện áp dụng thuế giá trị gia tăng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.66 KB, 24 trang )

Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

Lời nói đầu
Chính sách thuế là một bộ phận của chính sách tài chính quốc gia, có tầm
quan trọng đặc biệt vì nó mang tính chất chính trị, kinh tế-xã hội tổng hợp.
Chính sách thuế không những liên quan đến hoạt động sản xuất đầu t và tiết
kiệm của xã hội mà nó còn liên quan chặt chẽ đến việc giải quyết quan hệ lợi ích
giữa 3 chủ thể: Nhà nớc, doanh nghiệp và từng ngời dân. Chính sách thuế đúng
đắn, hợp lý sẽ có tác dụng làm bật dậy mọi tiềm năng của đất nớc. Ngợc lại,
chính sách thuế không hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế thì dễ dẫn đến tình
trạng suy thoái kinh tế, thậm chí gây mất ổn định chính trị, an ninh quốc gia. Bởi
vậy việc đánh giá và tìm ra các giải pháp đổi mới hệ thống thuế hiện hành sao
cho phù hợp điều kiện phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ luôn là một
nhiệm vụ quan trọng đợc chính phủ quan tâm đặc biệt.
Cuộc cải cách thuế nớc ta từ năm 1990 đến nay đợc xem là một cuộc cải
cách thuế toàn diện, sâu sắc. Qua một bớc của cuộc cải cách (1990-1995) hệ
thống thuế nớc ta đã đạt đợc một số thành tựu quan trọng. Chính vì vậy, hệ thống
thuế nớc ta lại đợc cải cách ở 2 bớc. Việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế
doanh thu kể từ ngày 1/1/1999 là một trong những nội dung quan trọng của bớc
cải cách này. Sắc thuế này đã khắc phục đợc những đặc điểm chồng chéo thuế
đánh trùng lên thuế của thuế doanh thu. Tuy nhiên, đây là một sắc thuế rất mới
với nớc ta nên sự hiểu biết trong nhân dân và các nhà doanh nghiệp còn bị hạn
chế dẫn đến những nhận thức hết sức khác nhau về loại thuế này. Và em cũng là
một trong vô số những ngời cha hiểu biết thuế GTGT là gì ? Tại sao việc áp dụng
sắc thuế này là rất cần thiết không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới.
Để giải quyết những thắc mắc này và mở rộng thêm lợng kiến thức, em-sinh
viên khoa Ngân hàng - Tài chính muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình
trong việc nghiên cứu đề tài sự cần thiết và đIều kiện áp dụng thuế giá
trị gia tăng ở việt nam .



Đề tài đợc chia làm ba chơng
Chơng 1 : Luận cứ khoa học của đề tài
Chơng 2 : Thực trạng việc áp dụng thuế GTGT ở Việt nam
Chơng 3 : Những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thuế gtgt
Do hiểu biết còn nhiều hạn chế nên chắc chắn sẽ có rất nhiều thiếu xót, em
rất mong muốn thày Nguyễn Hữu Tài và cô Cao Thị ý Nhi giúp em có đợc cái
nhìn đúng đắn để đề tài đợc hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn
giúp đỡ của thày cô.
Tài chính 40B

1


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

Hà nội, ngày11 tháng 3 năm 2001.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tình

Chơng 1
luận cứ khoa học của đề tài.
I. Khái niệm chung về giá trị gia tăng và thuế giá trị gia tăng

1.Khái niệm :
ở Việt nam, việc áp dụng thuế GTGT để thay cho thuế doanh thu hiện hành
đang đợc nhiều ngời quan tâm. Một số ngời cho rằng việc sớm ban hành luật
VAT để thay cho luật thuế doanh thu hiện hành là rất cần thiết. Một số ngời khác

lại cho rằng VAT là một sắc thuế tuy có tiến bộ nhng phức tạp, còn nhiều nớc cha áp dụng, trong đó có Mỹ, cần phải nghiên cứu kỹ lỡng, chu đáo các đìêu kiện
cần thiết đảm bảo tính khả thi thì khi áp dụng mới đạt đợc kết quả.
Trớc hết, chúng ta phải hiểu thế nào là giá trị gia tăng ?
Trị giá gia tăng là giá trị tăng thêm với một sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ
cho cơ sở sản xuất, chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ tác động vào nguyên vật
liệu thô hay hàng hoá mua vào, làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Từ đó
Tài chính 40B

2


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

chúng ta hiểu đợc thuế GTGT là một loại thúê gián thu do ngời tiêu dùng chịu,
đánh trên giá trị tăng thêm trong mỗi khâu của quá trình kinh doanh ( từ khâu
sản xuất đến khâu tiêu dùng cuối cùng ), sản phẩm chỉ phải chịu thuế một lần.
2. Phơng pháp tính:
Nh luật thuế GTGT đã quy định, thuế GTGT chỉ tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ ở từng khâu bán hàng, không đánh vào phần đã chịu
thuế ở khâu trớc cho nên cách tính thuế GTGT là rất khoa học, rất cần thiết đối
với phát triển sản xuất theo hớng công nghiệp hoá-hiện đại hoá và phù hợp với
yêu cầu hội nhập Quốc tế. Để hiểu đợc phơng pháp tính thuế, ta sơ lợc qua một
vài nội dung cơ bản :
Theo thông t số 89/1998/TT-BTC hớng dẫn thi hành Nghị định số
28/2998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật
thuế GTGT.
Đối tợng chịu thuế GTGT
Đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ở Việt Nam ( tiêu

dùng cho sản xuất và sinh hoạt ), không kể là hàng hoá dịch vụ đợc sản
xuất,cung ứng từ trong nứơc hay nhập khẩu.
Đối tợng không chịu thúê GTGT
Có 26 loại hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tuợng chịu thuế GTGT. Nói
chung các loại hàng hoá, dịch vụ này chủ yếu là các đối tợng mà lâu nay không
phải chịu thuế doanh thu nh: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi của nông dân tự sản
xuất, tự bán ra, sản phẩm muối, các dịch vụ không mang tính kinh doanh vì lợi
nhuận, các loại dịch vụ công cộng, dịch vụ y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo,
thông tin đại chúng...
Đối tợng nộp thuế GTGT
Tất cả các cá nhân, tổ chức có sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu hàng hoá
dịch vụ ( gọi chung là cơ sở kinh doanh ) thuộc diện chịu thuế GTGT là các đối
tợng nộp thuế GTGT. Bao gồm:
Các tổ chức kinh doanh, không phân biệt thành phần kinh tế, là doanh
nghiệp trong nớc hay là doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, là doanh nghiệp
Nhà nớc hay doanh nghiệp ngoài Quốc doanh, là HTX hay bất cứ một đơn vị
kinh tế trực thuộc tổ chức nào có hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế GTGT.
Tài chính 40B

3


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

Có hai phơng pháp tính thuế GTGT:

Một là: Phơng pháp khấu trừ thuế:
Phơng pháp này đợc áp dụng cho tất cả các cơ sở kinh doanh đã thực hiện
đầy đủ các yêu cầu về mỏ và ghi sổ kế toán, chấp hành đầy đủ các quy định của
chế độ về hoá đơn, chứng từ.
Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế phải sử
dụng hoá đơn GTGT ( trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá thanh toán đã có
thuế GTGT ).
Trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ: giá bán cha có thuế GTGT, các khoản phụ
thu, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán.
Thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế GTGT
đầu ra

_

-

Thuế GTGT
đầu vào

Trong đó: Thuế GTGT đầu ra là số thuế tính trên bảng tổng giá bán ( cha bao
gồm thuế GTGT ) hàng bán ra và dịch vụ bán ra trong kỳ.
Thuế GTGT đầu vào là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng
hoá, dịch vụ hoặc trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ nhập
khẩu.
Hai là: Phơng pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng

Phơng pháp này đợc áp dụng cho các cá nhân, tổ chức kinh doanh cha đợc
thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính
thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế, cơ sở kinh doanh mua, bán vàng bạc đá quý,
ngoại tệ.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp phải sử dụng loại hoá
đơn thông thờng (hoá đơn bán hàng). Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn
bán hàng là giá đã có thuế GTGT
Thuế
GTGT
phải nộp

=

Giá thanh toán
của hàng hoá,
dịch vụ bán ra

-

Giá thanh toán
của hàng hoá,
dịch vụ mua vào

x

Thuế suất
thuế GTGT
tơng ứng

Trong đó: Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là số tiền bên mua

phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí
thu thêm mà bên mua phải trả.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng với giá của hàng
hoá, dịch vụ bán ra đợc xác định bằng giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua vào

Tài chính 40B

4


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

( bao gồm cả thuế GTGT ) mà cơ sở kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
Thuế suất tơng ứng là mức thuế quy định cho từng loại hàng hoá, dịch vụ tơng ứng với hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Từ những vấn đề cơ bản đó chúng ta sẽ có những cái nhìn chính xác hơn về
thuế GTGT.
II - So sánh thuế GTGT với thuế doanh thu

1.Sự cần thiết áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu:
Chỉ có sản xuất mới tạo ra của cải, vật chất cho xã hội và nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nớc. Do đó, Nhà nớc có trách nhiệm quan tâm, tạo điều kiện cho
sản xuất phát triển, lu thông đợc thông suốt. Một môi trờng đầu t đợc coi là
thuận lợi nếu trong đó có những cơ chế chính sách đợc quy định phù hợp, rõ
ràng, ổn định, ít có biến động để tạo cho doanh nghiệp yên tâm bỏ vốn vào đầu t
phát triển sản xuất, kinh doanh.
Chính từ nhận định đó, thuế GTGT đã nhanh chóng đợc áp dụng rộng rãI
trên toàn thế giớithay thế cho thuế doanh thu và trở thành nguồn thu quan trọng

của nhiều nớc.
ở nớc ta, đến thời điểm này, Nhà nớc thấy cần thiết phải áp dụng thuế GTGT
thay cho thuế doanh thu vì : thuế doanh thu có đặc trng cơ bản là nhiều mức thuế
suất, phân biệt theo ngành hàng và mặt hàng. Thuế thu hàng tháng và tính trên
tổng doanh thu bán hàng không có khấu trừ thuế đã nộp ở khâu tróc. Thuế suất
có quy định thấp. Thuế doanh thu có u điểm là tính toán đơn giản thu dứt điểm
từng lần bán hàng mà không cần phải theo dõi thoái trả số tiền đã nộp ở khâu tr ớc. Vì vậy, nguồn thu của các cấp ngân sách và các cấp địa phơng tơng đối ổn
định.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiên, thuế doanh thu đã bộc lộ nhiều nhợc
điểm, trong đó nhuợc điểm lớn nhất là thu thuế trùng lặp. Thuế doanh thu quy
định cứ mỗi lần bán hàng là một lần phải nộp thuế, nên càng chuyên môn hoá
sâu thì càng phải nộp nhiều thuế. Ngợc lại nếu sản xuất khép kín kiểu tự cấp, tự
túc thì phải nộp thuế ít hơn. Do đó thuế doanh thu không phù hợp với yêu cầu
CNH-HĐH. Mặt khác, cơ chế thuế có nhiều mức thuế suất để bảo hộ đến từng
nghành hàng, mặt hàng chỉ phù hợp với thời kỳ kế hoạch hoá, thời kỳ mà giá cả
của mọi loại hàng hoá đều do nhà nớc thống nhất quản lý. Song cơ chế kinh tế
thị trờng, giá cả hàng hoá do cung cầu trên thị trờng quyết định, nếu vẫn duy trì
cơ chế nhiều thuế suất thì chỉ làm tăng thêm khó khăn, phức tạp trong quản lý và
tạo nhiều kẽ hở cho trốn lậu thuế.

Tài chính 40B

5


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

Chính vì vậy, trong cải cách thuế bớc 2 này, Quốc hội đã ban hành thuế

GTGT áp dụng từ 1/1/1999 thay cho thúê doanh thu.
2.Tính u việt của việc áp dụng thuế GTGT.
Để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thích ứng với yêu cầu hội nhập trong khu
vực và Quốc tế, việc áp dụng thuế GTGT là rất cần thiết. Thuế GTGT có nhiều u
việt hơn thuế doanh thu.
Một là, áp dụng thuế GTGT sẽ giảm bớt số lợng các mức thuế suất, chỉ với
mức thuế suất GTGT ( 0%, 5%, 10% & 20% ) cũng đủ để thay cho 11 mức thuế
suất thuế doanh thu, dao động từ 0%; 0,5% đến 30%.
Hai là, thuế GTGT có diện bao quát rộng, bao gồm hầu nh toàn bộ các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Thật vậy, chia các đối tợng chịu
thuế trong nền kinh tế theo tiêu thức các hoạt động tạo ra thu nhập, các hoạt
động tiêu dùng số thu nhập đã tạo ra và các đối tợng khác thì chỉ riêng thuế
GTGT đã bao quát hết mảng thứ hai: tiêu dùng thu nhập đã có. Phần còn lại
thuộc đối tợng của thuế thu nhập doanh nhgiệp, thuế thu nhập cá nhân và một số
sắc thuế đặc thù khác. Do diện chịu thuế rộng nên về lâu dài thuế GTGT sẽ góp
phần tăng thu ngân sách Nhà nớc, sẽ là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nớc.
Ba là, bản chất thuế GTGT mang tính trung lập về mặt kinh tế. Xét trong nội
bộ nền kinh tế, thuế GTGT đánh vào khâu tiêu dùng cuối cùng, không đánh vào
sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chỉ là khâu trung gian, thu thuế
hộ Nhà nớc rồi nộp vào kho bạc Nhà nớc. Đây là điểm Cách mạng của thuế
GTGT nhờ phơng pháp khấu trừ của nó.
Chính vì thế mà thuế GTGT khắc phục đợc nhợc điểm thuế đánh lên thuế
của thuế doanh thu, tạo nên mặt bằng cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh
nghiệp cùng hạng với nhau, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp cơ cấu lại bộ máy
quản lý và dây chuyền công nghệ, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Bốn là, thuế GTGT có tác dụng kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.
Đối với lĩnh vực xuất khẩu, do vừa áp dụng mức thuế suất 0%, vừa đợc hởng lợt
thế khấu trừ thuế GTGT đầu vào nên cơ chế mới sẽ mang đến cho kĩnh vực xuất
khẩu một liều thuốc kích thích mạnh. Ngợc lại, nó sẽ không khuyến khích nhập
khẩu bừa bãi vì hàng hoá nhập khẩu sẽ chịu thuế GTGT sau khi đã chịu thuế

nhập khẩu.
Năm là, khi đợc triển khai áp dụng, thuế GTGT sẽ ghóp phần đổi mới t duy
về cơ chế thu nộp thuế. Đổi mới t duy là vấn đề khó khăn lâu dài, nhng dẫu sao
nếu đợc áp dụng đúng, thuế GTGT sẽ phát huy bản chất trung lập kinh tế,không

Tài chính 40B

6


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

ảnh hởng đến kết quả quản lý của các doanh nghiệp. Cơ chế thu thuế sẽ đợc đổi
thành cơ chế tự kê khai, tự động nộp thuế, thực hịên kiểm tra sau.
Sáu là, thuế GTGT còn có tác dụng hội nhập Quốc tế, áp dụng thuế GTGT
cho phép chúng ta nói chung tiếng nói với các nớc trong khu vực và thế giới
trong lĩnh vực thuế. Khi thuế GTGT đi vào cuộc sống, sự phân biệt trong tính
chất thuế giữa sản phẩm trong nớc và sản phẩm nớc ngoài sẽ bị xoá bỏ. Các mặt
hàng sau khi chịu thuế nhập khẩu sẽ cùng chịu một mức thuế GTGT nh nhau,
không phân biệt hàng sản xuất trong nớc hay hàng nhập khẩu. Điều này giúp
chúng ta nhìn nhận nh một nớc có môi trờng kinh doanh bình đẳng. Do vậy, thuế
GTGT có tác dụng thúc đẩy các doanh nghiệp vơn ra thị trờng nớc ngoài và
khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt nam.
Bảy là, thuế GTGT đợc thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo căn cứ vào hoá
đơn mua, bán hàng để khấu trừ sổ thuế đã nộp ở khâu trớc. Điều đó có nghĩa là,
nếu không có hoá đơn mua hàng ghi rõ số thuế GTGT đã nộp ở khâu trớc thì
không đợc khấu trừ thuế. Vì vậy thuế GTGT khuyến khích các cơ sở sản xuất
kinh doanh khi mua hàng đòi hoá đơn, và khi bán hàng phải có hoá đơn theo

đúng quy định, với nguyên tắc thuế thu ở khâu sau đợc khấu trừ số thuế đã nộp ở
khâu trớc, thuế GTGT sẽ góp phần hạn chế đợc những sai xót, gian lận trong việc
ghi chép hoá đơn. Hoạt động mua bán hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ có hoá
đơn chứng từ đợc đua vào nề nếp thành thói quen trong nền kinh tế sẽ là tiền đề
cho việc tin học hoá quá trình quản lý sản xuất kinh doanh , hạn chế bớt những
sai sót, tiêu cực và mang lạI nhiều lợi ích cho nề kinh tế.
Rõ ràng, thuế GTGT có nhiều u đIểm nổi trội hơn thuế doanh thu. Mục đích
chủ yếu của việc áp dụng thuế GTGT là tạo thêm thuận lợi cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh phát triển, chứ không nhằm tăng mức động viên, càng không
phải là làm cho doanh nghiệp khó khăn hơn.
3. Những khó khăn có thể gặp phải trong việc áp dụng thuế GTGT
Bên cạnh những u điểm kể trên, khi áp dụng thuế GTGT chắc chắn sẽ phát
sinh nhiều khó khăn thách thức đối với Nhà nớc, doanh nghiệp cũng nh với xã
hội.
Thứ nhất, phơng pháp tính thuế GTGT phức tạp hơn so với cách tính thuế
trớc đây.
Thứ hai, thuế GTGT yeu cầu cao về cơ sở số liệu, hoạch toán kế toán hoá
đơn và luân chuyển hoá đơn chứng từ cũng nh trình độ nhận thức của mọi đối tợng liên quan từ Nhà nớc và các đại diện của Nhà nớc, các doanh nghiệp, nhân
dân.

Tài chính 40B

7


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

Thứ ba, thuế GTGT yêu cầu cao đối với bộ máy thu và quản lý thuế, cũng

nh đối với việc thống nhất hoá, đồng nhất hoá các văn bản pháp quy có liên
quan.
Thứ t, chuyển từ thuế doanh thu sang áp dụng thuế GTGT đòi hỏi phải thay
đổi một thói quen vốn đã ăn sâu trong cách nghĩ và cách làm của mỗi ngời. Một
trong những thói quen đó là: mua bán hàng không cần hoá đơn, linh hoạt đến
mức tuỳ tiện trong việc ghi chép chứng từ, sổ kế toán...mà thay đổi một thói
quen bao giờ cũng hết sức khó khăn. Do thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị gia
tăng thêm nên để đảm bảo mức động viên ngang bằng thuế doanh thu thì suất
thuế GTGT phải cao hơn thuế suất thuế doanh thu hiện hành. Điều này dễ gây
tâm lý cho rằng Nhà nớc tăng thuế & để dẫn đến tác động làm tăng giá, cho nên
cùng với việc giải thích cần phải áp dụng biện pháp quản lý chặt chẽ và phải có
các biện pháp kinh tế để kiềm chế ngăn ngừa lợi dụng tăng giá.
Thứ năm, chuyển từ thuế doanh thu có 11 thuế suất sang áp dụng thuế
GTGT có 4 thuế suất, dẫn đến dễ bị hụt hẫng trong thu ngân sách Nhà n ớc và bị
sốc trong những doanh nghiệp. Những hàng hoá đang chịu thuế suất cao nay
xuống thuế suất thấp sẽ làm giảm thu Ngân sách Nhà nớc. Những hàng hoá đang
chịu thuế suất thấp nay lên thuế suất cao sẽ gặp khó khăn lúng túng trong thời
gian đầu. Do đó cần có những biện pháp điều tiết một phần từ những doanh
nghiệp có thu nhập cao do đợc giảm thuế suất, đồng thời giảm bớt những khó
khăn trong doanh nghiệp phải chịu thuế suất cao hơn trớc.
Thứ sáu, đối với các khu vực doanh nghiệp, có thể sẽ có một số ảnh hởng
tiêu cực đến một bộ phận doanh nghiệp cụ thể nào đó-thông thờng là những
doanh nghiệp nhỏ và yếu. Do không đủ điều kiện áp dụng thuế GTGT theo luật
(10/5/1997 ), nên sẽ xuất hiện hiệu ứng hai chiều: đối với bản thân đơn vị, khi
mua hàng, phải chi trả thuế GTGT mà không bao giờ đợc khấu trừ.
Mặt khác, các đơn vị bán sẽ gặp phải khó khăn hơn, khó bán hơn do hàng
hoá của họ sẽ không đợc ngời mua cũ để mắt tới nữa vì những doanh nghiệp này
không mang lại khả năng khấu trừ thuế GTGT cho bên mua. Nói cách khác, rất
có thể họ sẽ bị mất đi một lợng bạn hàng nhất định. Nếu không lờng trớc đợc vấn
đề, có thể thuế GTGT sẽ gây ảnh hởng xấu đến sản xuất kinh doanh sau khi triển

khai. Cần lu ý rằng tuy doanh thu của khu vực này không phải là lớn nhng số lợng doanh nghiệp lại rất đáng kể nên cần tránh những d luận không tốt đối với
thuế GTGT.
Những khó khăn nói trên là những trở ngại thực sự, đòi hỏi phải có dự báo
những tình huống có thể xảy ra và nhất là phải có những giải pháp sát hợp cho
từng trờng để chủ động phòng tránh mới có thể hạn chế đợc những rủi ro và đảm
bảo thực hiện thành công thuế GTGT. Mặt khác, áp dụng thuế GTGT đem lại
Tài chính 40B

8


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

nhiều thuận lợ cho sản xuất kinh doanh cho nên khắc phục những khó khăn ban
đầu để thực hiện có kết quả là góp phần bảo đảm lợi ích của cả nền kinh tế. Vấn
đề là cả Nhà nớc và doanh nghiệp đều phải nỗ lực thực sự thì áp dụng thuế
GTGT mới đạt đợc kết quả mong muốn.

Chơng 2
Thực trạng việc áp dụng thuế GTGT
ở Việt nam
I. Điều kiện cần thiết để áp dụng thuế GTGT ở Việt nam
Từ những vấn đề nêu trên, liên hệ với thực tế ở Việt nam, câu hỏi đặt ra là
chúng ta đã có đủ điều kiện để áp dụng thuế GTGT cha và điều kiện cần thiết để
áp dụng thuế GTGT ở Việt nam là gì?
Thật vậy, để phát huy giá trị tích cực của luật thuế GTGT đòi hỏi chúng ta
phải tạo ra đợc các điều kiện cần thiết để thực loại thuế này nh :
-Các hoạt động SXKD, mua bán hàng hoá lớn và vừa phải thực hiện đầy đủ

chế độ chứng từ hoá đơn, thuận tiện cho việc kiểm tra, xác định doanh thu tính
thuế và khấu trừ thuế đối với từng cơ sở kinh doanh.
-Mọi hoạt động thanh toán giữa các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đều đợc
thực hiện qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Hạn chế đến mức tối thiểu tình
trạng thanh toán bằng tiền mặt giữa các tổ chức này.
-Thực hiện hiện đại hoá công tác quản lý và thu thuế, nâng cao trình độ
nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế về chế độ hoá đơn chứng từ, sổ kế toán, thông
thạo về chế độ quản lý, tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT. Cơ quan thuế
từng bớc trang bị hệ thống máy vi tính, cán bộ ngày càng thông thạo về sử dụng
các mạng máy vi tính, đạt hiệu quả cao.
-ý thức tự nguyện, tự giác chấp hành luật thuế của các nhà doanh nghiệp
từng bớc đợc nâng lên theo phơng châm tăng cờng đức trịgắn với việc xử lý
các vi phạm về thuế nghiêm minh theo phơng châm pháp trị.
-Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh và đa dần việc thực hiện pháp luật
vào nền nếp, kỷ cơng cả trong nhận thức t tởng và trong hành động thực tế.
Mỗi điều kiện đều có vai trò, vị trí quan trọng khác nhau, đồng thời có mối
quan hệ bổ xung , hỗ trợ lẫn nhau để việc triển khai luật thuế GTGT đợc đồng
bộ, đạt kết quả tốt.
Thông qua những đIều kiện cần thiết đó thì Việt nam nên áp dụng luật thuế
GTGT theo mô hình nào cho phù hợp với tình hình trớc mắt và lâu dài của Việt
nam? Và hiện nay luật thuế GTGT đã có những quy định gì mới?
Tài chính 40B

9


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình


II. Sửa đổi, bổ sung thuế GTGT. Một số quy định mới.
Qua sơ kết thời gian đầu triển khai luật thuế GTGT vẫn còn một số vấn đề vớng mắc cần nghiên cứu giải quyết. Trên cơ sở tổng hợp các vớng mắc từ doanh
nghiệp và ý kiến của các bộ, các ngành địa phơng ngày 27/10/2000 Uỷ ban thờng vụ Quốc hội đã ban hành nghị quyết số 240/2000/NQ-UBTVQH 10 về sửa
đổi và bổ xung danh mục, hành hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT
và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ. Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2001 nhằm tiếp tục tháo gỡ những khó khăn cho
doanh nghiệp, khuyến khích đầu t cho phát triển sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh
xuất nhập khẩu. Theo đó một số vấn đề lớn của luật thuế GTGT đợc sửa đổi, bổ
xung nh sau:
Về sửa đổi bổ xung danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng không
chịu thuế GTGT:
Tại điều 4 Luật thuế GTGT quy định 26 nhóm hàng hoá, dịch vụ không chịu
thuế GTGT, nay bổ xung: thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phơng tiện vận
tảI chuyên dùng và vật t cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm
dò phát triển mỏ dầu khí mà trong nớc cha sản xuất đợc; hoạt động kinh doanh
chứng khoán; quà tặng , quà biếu cho các nhân ở Việt nam theo mức độ quy định
của Chính phủ; phần mềm máy tính tiêu thụ trong nớc. Việc bổ sung một số
nhóm hàng hoá, dịch vụ này vào nhóm không chịu thuế GTGT nhằm khuyến
khích hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí phù hợp với luật dầu
khí mới đợc sửa đổi, tạo môi trờng thuận lợi cho việc phát hành và kinh doanh
chứng khoán, khuyến khích huy động các nguồn vốn dài hạn trong nớc và nớc
ngoài để đầu t phát triển sản xuất kinh doanh. Đặc biệt việc bổ xung phần mềm
máy tính không chịu thuế GTGT khi bán trong nớc là chính sách u đãi cao nhất
để khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc thuộc mọi thành phần
kinh tế đầu t sản xuất sản phẩm và làm dịch vụ phần mềm tại Việt nam.
Về thuế suất thuế GTGT
Bổ sung hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu, phần mềm máy vi
tính xuất khẩu, sửa chữa máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải cho nớc ngoài và
dịch vụ xuất khẩu lao động đợc áp dụng mức thuế suất 0%, doanh nghiệp đợc
hoàn khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào nhằm hạ thấp giá bán sản phẩm,

tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng Quốc tế.
Điều chỉnh một số hàng hoá, dịch vụ từ nhóm thuế suất 10% xuống nhóm
thuế suất 5%. Trớc đây Chính phủ đã xử lý tạm giảm thuế GTGT cho một số
nhóm hàng hoá, dịch vụ trong quá trình triển khai thuế GTGT nhằm tháo gỡ kịp
thời những khó khăn cho doanh nghiệp. Qua gần hai năm thực hiện, việc tạm
Tài chính 40B

10


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

giảm đã góp phần làm ổn định sản xuất kinh doanh nên Uỷ ban thờng vụ Quốc
hội chính thức cho điều chỉnh mức thuế suất từ 10% xuống 5% bổ sung thêm
một số hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất hiện nay tuy gặp khó khăn nh :
sản phẩm luyện cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập
khẩu. Quy định tại khoản 24, điều 4 của luật thuế GTGT :khuôn đúc các loại,
dây cáp điện sử dụng cho điện áp từ 600V trở lên, máy vi tính, cụm linh kiện
máy vi tính, vật liệu nổ, que hàn, đá mài, giấy in báo, bình bơm thuốc trừ
sâu...Những mặt hàng này phần lớn là những sản phẩm để sản xuất ra t liệu sản
xuất, một số là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu đợc áp dụng mức thuế suất thấp
nhất, tạo điều kiện cần thiết cho doanh nghiệp phát huy nội lực phấn đấu sản
xuất kinh doanh có hiệu qủa.
Ngoài những vấn đề đợc quy định ở luật và nghị quyết của UBTVQH, Chính
phủ đã có Nghị định số 102/1998/NĐ-CP giải quyết về việc khấu trừ thuế từ 3%5% đối với một số sản phẩm mua của ngời trực tiếp sản xuất không có hoá đơn
hoặc có hoá đơn thông thờng, nhng trong quá trình thực hiện đã phát sinh bất
hợp lý. Thời gian tới, trong Nghị định hớng dẫn thi hành Nghị quyết số 240, có
thể Chính phủ sẽ quy định cụ thể việc khấu trừ thuế theo hớng: các loại hàng hoá

nông sản, lâm sản, thuỷ sản mua trực tiếp của ngời sản xuất, các loại đất, đá, cát
sỏi mua của ngời trực tiếp khai thác; phế liệu mua của ngời thu gom không có
hoá đơn mà chỉ có bản kê thì đợc khấu trừ theo mức thống nhất là 2% giá trị
hàng hoá mua vào ghi trên bảng kê. Trờng hợp mua hàng hoá có hoá đơn thông
thờng đợc khấu trừ 3%. Việc khấu trừ này đợc áp dụng cho cả hàng hoá, dịch vụ
trong nớc và xuất khẩu. Đây là một bớc chuyển tiếp để trong một vài năm nữa
khi nghiên cứu hoàn thiện luật thuế sẽ bỏ hản việc khấu trừ thuế mang tính ấn
định này để đa việc sử dụng hoá đơn chứng từ vào nền nếp, nâng cao công tác
hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
Về hồ sơ hoàn thuế
Hồ sơ hoàn thuế đối với doanh nghiệp là các bản kê khai nộp thuế hàng
tháng kèm theo văn bản đề nghị hoàn thuế. Đối với những trờng hợp đề nghị
hoàn thuế theo quy định tại Thông t số 93/1999/TT-BTC ngày 28/7/1999, nếu
bản kê khai của các tháng đã kê khai đúng thì đối tợng xin hoàn thuế chỉ cần gửi
công văn xin hoàn thuế ghi rõ số thuế đề nghị hoàn theo bản kê khai nộp thuế
của những tháng nào, nếu có đIều chỉnh số liệu đã kê khai, đơn vị xin hoàn thuế
phải gửi bản giải trình bổ sung.
Ngoài các hồ sơ phải gửi đến cơ quan thuế theo quy định, các hồ sơ khác
liên quan đến hoàn thuế, khấu trừ thuế, các đối tợng đề nghị hoàn thuế. Khi cơ
quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra hoàn thuế tại cơ sở, cơ sở có trách nhiệm

Tài chính 40B

11


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình


cung cấp đầy đủ hoá đơn, chứng từ và hồ sơ có liên quan làm cơ sở xác định số
thuế GTGT phải nộp hoặc đợc hoàn
Các đối tợng đợc hoàn thuế khi lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan thuế
phải kê khai đúng, trung thực các số liệu và chịu trách nhiệm trớc pháp luật
Về phía cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế và xem
xét giải quyết đúng theo quy trình và thời hạn quy định
Khi xem xét hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế không yêu cầu các doanh nghiệp
và các đối tợng đợc hoàn thuế GTGT gửi cho cơ quan thuế bản sao các hoá đơn
chứng từ, biên lai nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, hợp đồng kinh tế, tờ khai
hàng hoá xuất nhập khẩu và các tài liệu khác không quy định gửi kèm theo hồ sơ
hoàn thuế.
Đối với những hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế kiểm tra số liệu trên hồ sơ để xác
định số hoàn thuế cho đơn vị. Đối với những hồ sơ lập cha đúng quy định, cơ
quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho đối tợng biết trong vòng 7 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ hoàn thuế ( hai ngày đối với hồ sơ hoàn thuế của dự án sử dụng
nguồn vốn ODA ). Trờng hợp không thuộc đối tợng hoàn thuế cũng thông báo và
gửi trả hồ sơ trong thời gian quy định.
Các trờng hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định về hoá đơn,
chứng từ, số liệu kê khai không đúng, cơ quan thuế có thể áp dụng các biện pháp
xác minh, đối chiếu một số hoá đơn, chứng từ, số liệu kê khai trớc khi hoàn thuế.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế GTGT phải nộp đối với các đối tợng nộp thuế trong các trờng hợp sau:
-Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các chế độ hoá đơn chứng từ.
-Không kê khai hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai mà đã đợc gửi thông
báo nhắc nhở nhng vẫn không thực hiện đúng, đã nộp tờ khai thuế nhng kê khai
không đúng các căn cứ xác định thuế GTGT.
-Kinh doanh nhng không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký kê khai nộp
thuế mà bị kiểm tra phát hiện.
Với những sửa đổi, bổ sung và hớng điều chỉnh nói trên, về vấn đề cơ bản đủ
giải quyết một số vớng mắc về thuế cho doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện
tốt cho việc thực hiện cải cách hành chính trong kĩnh vực thuế.

III. Những thành tựu và tồn tại sau khi áp dụng sắc thuế GTGT.
1. Những thành tựu đã đạt đợc:
Trong năm đầu triển khai các luật thuế mới, đặc biệt là thuế GTGT tuy còn
gặp nhiều khó khăn, nhng dới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Bộ chính trị, của
UBTVQH và sự điều hành của Chính phủ, cùng với sự cố gắng của các ngành,
các cấp, của nhiều cơ quan đoàn thể, sự hởng ứng của các đối tợng nộp thuế và
Tài chính 40B

12


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

sự đồng tình của nhân dân, sự nỗ lực của nghành tài chính, ngành thuế. Đến nay,
sau hơn hai năm thực hiện cho thấy các luật thuế GTGT đã đi vào cuộc sống, sản
xuất kinh doanh, bớc đầu đã có những tác động tích cực đối với nền kinh tế-xã
hội nớc ta.
Trớc hết, việc thực hiện thuế GTGT thay cho thuế doanh thu đã góp phần
khuyến khích đầu t, phát triển sản xuất kinh doanh.
Thật vậy, với việc thực hiện luật thuế GTGT đã tạo diều kiện cho giá thành
các công trình đầu t xây dựng cơ bản giảm khoảng 10%. Nh ta đã biết, trong
những năm gần đây nguồn vốn ODA ngày càng đóng vai trò quan trọng góp
phần phát triển nền kinh tế-xã hội đất nớc. Nguồn vốn này đã và đang sử dụng
đầu t cho hàng trăm dự án thuộc nhiều lĩnh vực nh xây dựng cơ sở hạ tầng, giao
thông vận tải, năng lợng, y tế, giáo dục. Để thu hút thêm nhiều nguồn vốn ODA
hơn nữa, đồng thời đẩy nhanh tốc độ giải ngân, sớm đa dự án công trình đi vào
sử dụng phát huy hiệu quả. Chính phủ, Bộ tài chính cùng nhiều ngành chức năng
đã ban hành nhiều chính sách tạo sự thuận lợi thông thoáng nhằm thúc đẩy

nhanh việc ký kết, thực hiện các dự án ODA. Đó là hàng hoá thuộc nguồn viện
trợ và ODA không hoàn lại thuộc diện chịu thuế GTGT. Sự điều chỉnh bổ sung
chính sách thuế GTGT đều thể hiện xu hớng ngày càng tạo sự thuận lợi, thông
thoáng trong việc triển khai dự án sử dụng vốn ODA. Cụ thể, tốc độ tăng trởng
kinh tế năm 1999 tăng 14,1% so với năm trớc.
Tác dụng tích cực nhất của thuế GTGT là kích thích tối đa hoạt động xuất
khẩu, vì hàng xuất khẩu đợc áp dụng mức thuế suất 0% có nghĩa là không những
không phải nộp thuế đầu ra mà còn đợc hoàn lại thuế đầu vào, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng
Quốc tế. Kim nghạch xuất khẩu năm 1999 tăng 23,18% so với năm trớc, 10
tháng đầu năm 2000 cũng tăng 26,4%.
Sau một thời gian thực hiện luật thuế GTGT, có thể nói hầu hết các doanh
nghiệp đã quen với quy trình quản lý mới, đã thực hiện tốt việc kê khai nộp thuế
và đảm bảo thời gian theo quy định của luật. Về phía cơ quan thuế đã tăng cờng
hớng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra các đối tợng nộp thuế nên việc tính thuế đến nay
đã có nhiều tiến bộ. Nhờ cố gắng nỗ lực của cả doanh nghiệp và ngành thuế nên
kết quả thu Ngân sách ở một số lĩnh vực kinh tế đã đạt đợc yêu cầu và nhiệm vụ
đặt ra.
Kết quả thu khả quan nhất là khu vực doanh nghiệp Nhà nớc. Hết tháng
11/1999 ớc thu đợc 14.000 tỷ đồng-đạt 98,4% dự toán năm. Số thu từ các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài-đạt 102,6% dự toán năm. Thuế GTGT hàng nhập
khẩu đạt 75,7% so với dự toán năm. Hồ sơ xin hoàn thuế và số thuế đợc hoàn
tăng. Số thuế đợc hoàn tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp kinh doanh xuất
Tài chính 40B

13


Lý thuyết tài chính tiền tệ


Nguyễn Thị Tình

nhập khẩuvà ngành sản xuất hàng xuất khẩu của các ngành thơng mại. Trong đó,
các mặt hàng đợc hoàn thuế nhiều nhất là mặt hàng nông sản.
Ngoài ra, trong lĩnh vực công nghiệp điện tử, tin học, những khó khăn do đặc
thù của ngành này đợc tháo gỡ một phần ( việc phân loại mã số chi tiết từ 3700
dòng thành 7000 dòng đã cho phép tách nhiều sản phẩm, hàng hoá, sản phẩm tin
học rất mới mẻ, phức tạp, đặc biệt là sản phẩm phần mềm tin học, ra khỏi những
sản phẩm thông thờng, không thuộc diện u đãi trong sản xuất. Việc bỏ các quy
định giá tối thiểu( mà theo hoá đơn) để tính thuế nhập khẩu, điều này rất phù hợp
với thay đổi mẫu mã, giá cả cực kỳ nhanh của các sản phẩm, hàng hoá điện tử.
Nhìn chung, việc áp dụng thuế GTGT đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển vững chắc. Để đạt đợc những kết quả kể trên, nguyên nhân quan trọng là sự
đồng tình hởng ứng của nhiều doanh nghiệp, lại đợc các cấp, các ngành, các địa
phơng tập trung thống nhất chỉ đạo, thống nhất từ nhận thức t tởng đến các biện
pháp triển khai, kịp thời nắm bắt các vấn đề tồn tại, vớng mắc để kiến nghị, điều
chỉnh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Một trong những biện pháp điều
hành có hiệu quả là việc sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
90/1999/NQ/UBTVQH ngày 3/9/1999 của Uỷ ban thờng vụ Quốc hội và các
Nghị định của Chính phủ điều chỉnh giảm 50% thuế GTGT cho phần lớn các loại
hàng hoá, dịch vụ đồng thời áp dụng ché độ miễn giảm thuế trong thời gian đầu
đối với đơn vị gặp khó khăn, mở rộng diện đơn vị cho khấu trừ thuế đầu vào đối
với một số mặt hàng, nhất là hàng hoá thiết yếu, đây là hình thức trợ giá của Nhà
nớc nhằm nâng cao và cải thiện đời sống của nhân dân.

2.Những tồn tại sau khi áp dụng thuế GTGT.
Bên cạnh những mặt tiến bộ, những thành tựu đã đạt đợc thì việc thực hiện
thuế GTGT cũng bộc lộ không ít những thiếu sót, nổi bật là tình trạng xin hoàn
thuế trong những tháng cuối năm 1999. Theo số liệu của Tổng cục thuế, số thuế
đã hoàn trả lại cho các doanh nghiệp trong tháng 9/1999 ớc tính bằng số thuế

hoàn của cả nửa năm trớc đó cộng lại.
Trong số thuế hoàn này, bớc đầu các cơ quan chức năng kiểm tra đã phát
hiện ra sự gian lận qua kê khai thuế của một số doanh nghiệp. Trên thực tế, các
cơ sở kinh doanh có thể sử dụng các biện pháp khác nhau để làm sai lệch số giá
trị gia tăng thêm và mức thuế suất để trốn thuế. Sau đây là một số hình thức gian
lận:
Một là: Khai khống hoá đơn đầu vào:
Để xác định dợc số thuế đầu vào, luật thuế GTGT quy định: Doanh nghiệp
phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn hợp lệ ghi rõ số thuế GTGT đã thanh toán đ ợc
Tài chính 40B

14


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

ghi trên hóa đơn hàng hoặc hoá đơn thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào.
Lợi dụng quy định này, một số doanh nghiệp đã sử dụng hoá đơn thật để ghi
khống các khoản thuế và chi phí hàng hoá, dịch vụ hợp lý để khấu trừ thuế đầu
ra hoặc tăng chi phí nhằm trốn thuế, hàn thuế. Nh vậy, hoá đơn là có thật nhng
hàng hoá, dịch vụ thể hiện trên hoá đơn là không có thật.
Kết quả kiểm tra của một số cơ quan thuế địa phơng cho thấy, một số cửa
hàng kinh doanh xăng dầu, bán lẻ cho ngời tiêu dùng không cần hoá đơn, sau đó
thoả thuận với một số doanh nghiệp xuất hoá đơn khống cho phần xăng dầu bán
lẻ. Doanh nghiệp này sử dụng hoá đơn khống để hợp lý chi phí đầu vào, khấu trừ
thuế đầu ra nhằm trốn thuế chia nhau. Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh phát
hiện công ty TNHH Phớc Bình sử dụng 5 hoá đơn khống của công ty TNHH
Việt Vạn Đại chiếm dụng 78 triệu đồng tiền thuế và trả hoa hồng cho công ty

TNHH Việt Vạn Đại 30% số thuế chiếm dụng. Điển hình cho thủ đoạn gian lận
và chiếm dụng tiền Ngân sách Nhà nớc là vụ HTX thơng mại, dịch vụ tổng hợp
Vạn Lợi. HTX Vạn Lợi đợc Cục thuế An Giang cung cấp 25 cuốn hoá đơn
GTGT và đợc hớng dẫn về luật thuế GTGT và sử dụng hoá đơn cũng nh chính
sách về khấu trừ thuế đầu vào cho các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng lơng
thực và nông sản thực phẩm. Thấy đợc nhu cầu về hoá đơn GTGT trong việc mua
bán lơng thựcvà nông phẩm của các đơn vị kinh doanh mặt hàng này, HTX Vạn
Lợi thay vì kinh doanh lơng thực, nông sản thực phẩm đã quay sang kinh doanh
hoá đơn GTGT khống để kiếm lời bất chính. Qua đó đã gây thiệt hại cho nhà nớc
26 tỷ 600 triệu đồng.
Hai là, không xuất hoá đơn khi ban hàng làm giảm giá thanh toán đầu ra để
trốn thuế hoặc hoàn thuế. Đó là trờng hợp công ty xà phòng Hà nội nhập một lợng hoá chất lớn rồi bí mật giao cho Liên doanh Lerver Haso, hàng chuyển đi
song không xuất hóa đơn mà báo cáo là hàng bị tồn kho. Do số thuế GTGT đầu
vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra nên công ty đã nhận đợc 1,8 tỷ đồng tiền hoàn
thuế trong 6 tháng đầu năm 1999. Đây là thủ đoạn rất tinh vi làm thất thoát Ngân
sách Nhà nớc.
Ba là, ghi giá trong hoá đơn bán hàng thấp hơn giá thực tế để trốn thuế
GTGT. Do ngời tiêu dùng trực tiếp không dùng hóa đơn khi mua hàng nên một
số doanh nghiệp đã lợi dụng, lấy hoá đơn này ghi khống giá bán hàng thấp hơn
giá thực tế để giảm giá thanh toán đầu ra nhằm trốn thuế GTGT. Thủ đoạn này
đã đợc sử dụng trong trốn thuế doanh thu trớc đây và hiện nay vẫn tiếp tục phát
triển.
Bốn là,gian lận trong việc xác định mức thuế suất đối với hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT.
Ví dụ: Quặng để sản xuất phân bón chịu thuế suất là 5%.
Tài chính 40B

15



Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

Quặng để sản xuất công nghiệp chịu suất thuế là 10%.
Sản phẩm cơ khí phục vụ nông nghiệp chịu suất thuế là 5%.
Sản phẩm cơ khí phục vụ công nghiệp chịu suất thuế là 10%.
Quy định nh trên đã tạo ra kẽ hở cho một số doanh nghiệp có sản phẩm phục
vụ cho các lĩnh vực khác nhau có điều kiện nhập nhằng để trốn thuế thông qua
gian lận thuế suất.
Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do thuế GTGT là một
sắc thuế mới đợc áp dụng ỏ nớc ta. Do đó, có những khó khăn, lúng túng trong tổ
chức thực hiện là một tất yếu khách quan. Mặt khác, do trình độ phát triển kinh
tế còn thấp kém, nhiều sơ sở kinh doanh t nhân không sử dụng sổ sách kế toán
hoá đơn cũng gây khó khăn không nhỏ cho việc thực hiện thuế GTGT. Chính vì
lý do đó mà hiện nay có hai quan điểm trái ngợc nhau.
IV. Một số kiến nghị sau thời gian thực hiện thuế GTGT.
Tại cuộc hội thảo khoa học dới tiêu đề Kiến nghị, giải pháp khắc phục vớng mắc trong thực hiện luật thuế GTGT, phần lớn các tham luận đều khẳng
định việc áp dụng thuế GTGT ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu
cấp thiết. Song cũng có ý kiến cho rằng việc đa nhanh thuế GTGT vào hầu hết
các ngành kinh tế đang ở một thời điểm không thuận lợi, nền kinh tế nớc ta đang
chịu ảnh hởng nặng bởi khủng hoảng tài chính kinh tế khu vực, là một trong
những nguyên nhân làm ảnh hởng đến tình hình sản xuất kinh doanh. Mặt khác,
những công việc chuẩn bị cho một quy trình áp dụng thuế GTGT cha thật kỹ lỡng ở 3 cấp độ: cơ quan ban hành, cơ quan hành thu, đối tợng chịu thuế do đó
phát sinh nhiều vớng mắc.
Xuất phát từ tồn tại hai phơng pháp tính thuế, đối tợng tính thuế bị phân biệt
nhiều theo 4 mức thuế suất và quá nhiều ngoại lệ. Sự phức tạp, mâu thuẫn này
chính là nguyên nhân làm cho thuế GTGT cha thực sự đi vào đời sống kinh tế
của đất nớc.
Về hệ thống tổ chức quản lý thực hiện luật thuế GTGT cha đồng bộ. Trang

thiết bị phơng tiện và công cụ hiện cha tơng xứng với yêu cầu quản lý. Chơng
trình thực hiện quản lý thuế theo hệ thống vi tính cha thể áp dụng đầy đủ các
khâu quan trọng và còn rất yếu. Có thể nói yêu cầu đặt ra cho ngành thuế là quá
cao so với trinh độ hiện nay của nền kinh tế.
Về thuế suất GTGT có kiến nghị đòi giảm trừ một phần tỷ lệ phần trăm cho
những doanh nghiệp nào có tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng ngày càng cao.
Bên cạnh đó, kiến nghị với Chính phủ ban hành quy định phục hồi thể lệ thanh
toán không dùng tiền mặt đã từng đợc áp dụng trớc đây. Mặt khác, thủ tục hoàn
thuế trớc, sau kiểm tra cũng nên áp dụng ngay cho doanh nghiệp nao sử dụng
Tài chính 40B

16


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

phơng tiện thanh toán chủ yếu qua ngân hàng để doanh nghiệp thấy rõ lợi ích
của chủ trơng này.
Có kiến nghị nên đơn giản hoá hệ thống thuế suất theo 3 mức 0%, 5%,10%,
bỏ mức 20% đối với các loại hàng hoá cần điều tiết nhiều hơn 10%, có thể đa
vào danh mục hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Về thoái thuế, hoàn thuế cần tích cực cải tiến và đơn giản thủ tục, rút gọn
thời gian, gắn trách nhiệm và sự bình đẳng giữa các cơ quan hành thu với nghĩa
vụ nộp thuế của doanh nghiệp, ai vi phạm cũng bị xử phạt nghiêm minh.
Qua hai ngày làm việc khẩn trơng, sôi động cho thấy ý thức trách nhiệm cao
của các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các nhà khoa học đã cùng nhau hợp tác
đối thoại để tìm ra tiếng nói chung. Mặc dù trớc mắt còn những khó khăn và
không loại trừ những vớng mắc mới có thể tiếp tục nảy sinh, nhng tin tởng rằng

chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi luật thuế GTGT, góp phần vào sự nghiệp CNHHĐH đất nớc ta trong giai đoạn mới.

Chơng 3
Những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
thuế GTGT.
Tài chính 40B

17


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

I. Định hớng hoàn thiện thuế GTGT ở Việt nam.
Để có cơ sở khoa học cho việc đề suất hớng hoàn thiện chính sách thuế
GTGT ở nớc ta hiện nay thiết nghĩ cần phải dựa trên những t tởng cơ bản làm
nền tảng cho việc định hớng mục tiêu mà chính sách thuế đó cần phải đạt đợc.
Đó chính là những nguyên tắc cơ bản cần thiết để xây dựng một chính sách thuế
hữu hiệu:
Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi chính sách thuế GTGT phải thực hiện đợc những
chức năng cơ bản nhất của nó đối với nền kinh tế-xã hội, không chỉ bảo đảm
nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nớc, mà cần phải ổn định về mặt xã
hội, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trởng kinh tế. Trong việc
ngân sách eo hẹp của nớc ta, việc xây dựng chính sách thuế GTGT nhằm động
viên nguồn thu ổn định cho Ngân sách Nhà nớc là cần thiết, song không vì thế
mà không xét đến các yếu tố phát triển kinh tế công bằng, hợp lý. Bởi lẽ có công
bằng, hợp lý mới thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời sự phát triển kinh tế là
điều kiện đảm bảo ổn định và mở rông nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc.

Nguyên tắc công bằng, bình đẳng
Nguyên tắc này đòi hỏi chính sách thuế phải đảm bảo đợc sự công bằng,
bình đẳng giữa các đối tợng chịu thuế cũng nh các đối tợng nộp thuế. Trong điều
kiện nền kinh tế nhiều thành phần của nớc ta hiện nay, chính sách thuế phải đảm
bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các đối tợng nộp thuế để tạo ra mặt bằng pháp
lý, môi trờng cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, kích thích tăng trởng
kinh tế.

Nguyên tắc thừa kế
Vì thuế GTGT là một loại thuế mới đối với nớc ta, còn xa lạ với dân chúng.
Do vậy, để xây dựng đợc một chính sách thuế GTGT hữu hiệu đòi hỏi chúng ta
phải nghiên cứu, học hỏi, cân nhắc, tiếp thu kinh nghiệm của các nớc trong khu
vực và thế giới để kế thừa những yếu tố hợp lý, vận dụng một cách có hiệu quả
vào điều kiện thực tế nớc ta, đồng thời từng bớc hội nhập với các nớc.
Nguyên tắc khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng chính sách thuế GTGT phải dựa trên
những luận cứ khoa học, cơ sở thực tiễn của nền kinh tế-xã hội hiện hữu, các quy
định của chính sách thuế phải phù hợp với trình độ quản lý của cán bộ thuế và
phải căn cứ vào khả năng đóng góp của ngời chịu thuế, cần xác định cơ cấu thuế
suất đơn giản, hợp lý.
Nguyên tắc đồng bộ
Tài chính 40B

18


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình


Khi xây dựng một chính sách thuế, cần xem xét yếu tố tổng thể của hệ thống
thuế để tránh những sự lạc lõng, mâu thuẫn giữa các chính sách thuế với nhau, từ
đó đảm bảo tính thống nhất, bổ xung, hỗ trợ lẫn nhau nhằm phát huy tối đa tác
dụng của từng chính sách thuế cũng nh của cả hệ thống thuế.
Dựa trên nguyên tắc cơ bản xây dựng một chính sách thuế hữu hiệu nêu trên,
kết hợp kinh nghiệm các nớc và kết quả triển khai thực hiện thuế GTGT trong
thời gian qua. Với mục tiêu hoàn thiện hệ thống thuế GTGT ở Việt nam chúng ta
cần áp dụng.
II. Một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện thuế GTGT:
Cần tập trung 3 vấn đề lớn sau:
1. Hoàn thiện về cơ chế chính sách
Về đối tợng chịu thuế:
Mở rộng các đối tợng chịu thuế GTGT, giảm bớt tối đa hàng hoá, dịch vụ
không chịu thuế. áp dụng thuế GTGT đối với cả hàng hoá, dịch vụ thuế tiêu thụ
đặc biệt cho phù hợp với nguyên tắc chung của thuế GTGT ( thuế đánh trên tất
cả các loại hàng hoá, dịch vụ ).
Về thuế suất thuế GTGT:
Giảm số lợng tối đa còn hai mức thuế suất. Điều chỉnh các mức thuế suất để
đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc. Trong khi thực hiện lộ trình cắt
giảm thuế nhập khẩu khi Việt nam tham gia AFTA. Mức thuế suất dự kiến là
8%, còn lại là nhóm thuế suất 10%, tiến tới áp dụng một mức thuế suất là 10%.
Về phơng pháp tính thuế
-Thực hiện thống nhất một phơng pháp tính thuế là phơng pháp khấu trừ
thuế.
-Phân lọai các hộ kinh doanh có quy mô nhỏ, thu nhập thấp đa ra khỏi diện
phải nộp thuế GTGT do chi phí quản lý cao so với lợng thuế thu đựơc. Quy định
mức doanh số xác định đối tợng là hộ kinh doanh nhỏ để chuyển sang áp dụng
nộp thuế theo mức tỷ lệ % ấn định trên doanh thu.
-Đẩy mạnh thực hiện chế độ kế toán đối với các hộ kinh doanh có quy mô
lớn để chuyển những đối tợng này sang áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp

khấu trừ thuế.
-Đối với các đối tợng khác nh HTX, công ty TNHH ...bắt buộc thực hiện chế
độ kế toán, hoá đơn chứng từ là căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Về u đãi miễn giảm thuế
Giảm bớt, tiến tới xoá bỏ việc u đãi miễn giảm thuế cho tất cả các đối tợng,
đảm bảo tính công bằng cho các đối tợng nộp thuế
Tài chính 40B

19


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

Về hoàn thuế GTGT
Đẩy nhanh hơn nữa tốc độ hoàn thuế
cho các doanh nghiệp, góp phần tháo gỡ khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh
2. Cải cách hành chính thuế - Hoàn thiện các văn bản pháp luật về thuế,
đặc biệt là thuế GTGT. Hệ thống văn bản pháp luật sẽ đợc tách riêng ra thành hệ
thống văn bản thuế và hệ thống văn bản hành chính đảm bảo các mục tiêu đơn
giản, công bằng và không làm thiệt hại cho các doanh nghiệp . Doanh nghiệp tự
tính, tự kê khai và nộp thuế tại kho bạc Nhà nớc. Cơ quan thuế chỉ có chức năng
kiểm tra, giám sát việc chấp hành thuế của các đối tợng nộp thuế.
-Hoàn chỉnh ché độ xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế, đảm bảo tính
nghiêm minh trong việc thực hiện nghĩa vụ về thuế.
-Cải cách hệ thống kế toán thuế GTGT cho đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
-Nâng cao tính hiệu quả trong công tác quản lý sử dụng hoá đơn, chứng từ.
Hiện nay cho các đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ sử dụng hoá đơn

thuế GTGT. Đối với hộ kinh doanh lớn tính theo phơng pháp trực tiếp, hộ kinh
doanh nhỏ nộp thuế theo phơng pháp ấn định, sử dụng hóa đơn bán hàng không
ghi thuế GTGT. Trong thời gian tới, có thể thực hiện quy định doanh nghiệp tự in
hoá đơn. Hoá đơn các doanh nghiệp in phải đảm bảo nội dung quy định thống
nhất của Bộ tài chính. Đẩy nhanh nối mạng phần mềm quản lý thuế trong phạm
vi toàn quốc nhằm quản lý chặt chẽ hơn việc phát hành và sử dụng hoá đơn
chứng từ của các đối tợng nộp thuế.
3. Củng cố tổ chức bộ máy ngành thuế:
-Cần tổ chức bộ máy ngành thuế theo hớng thống nhất về mặt hành chính
trong quản lý thu thuế. Bộ máy hành chính phải bao gồm cả hệ thống thuế nội
địa và hệ thống thuế xuất nhập khẩu.
-Hình thành các chức năng quản lý, kiểm tra, thanh tra thuế một cách độc
lập trong thực thi luật, pháp lệnh về thuế. Tách riêng tổ chức dịch vụ về thuế để
hình thành các công ty: dịch vụ t vấn thuế, dịch vụ kê khai thuế.
III. Các giải pháp và kiến nghị của bản thân:
Trên đây là những giải pháp cơ bản để hoàn thiện thuế GTGT, nhng để việc
triển khai thuế GTGT thuận lợi, không gây đảo lộn chính sách và mục tiêu đặt ra
của luật, phát huy tác dụng của luật thuế mới trong quản lý kinh tế vĩ mô, kích
thích hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, theo em trớc mắt cũng nh trong
thời gian tới cần thực hiện đồng bộ một số biện pháp sau:

Tài chính 40B

20


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình


Thứ nhất, Do đây là một sắc thuế mới, các tầng lớp dân c dờng nh cha đợc
chuẩn bị sẵn sàng để nhận thức và hiểu một cách rõ ràng về cơ chế vận hành của
thuế GTGT nên ngời tiêu dùng sẽ có cảm giác là họ phải trả một loại thuế mà trớc đây họ không hề phải nộp. Đồng thời họ nghĩ yếu tố GTGT sẽ làm tăng giá cả
hàng hoá, thậm chí là tác nhân gây lạm phát nên theo em, diều trớc tiên là đẩy
mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật, nhất là phổ cập luật thuế GTGT
trong nhân dân một cách sâu rộng để mọi tầng lớp nhân dân cũng nh đối tợng
nộp thuế hiểu rõ và thực hiện cho đúng.
Thứ hai, Sắp tới, khi Việt nam tham gia vào các tổ chức thơng mại trong
khu vực nh AFTA, APEC, WTO... thì nguồn thu từ thuế nhập khẩu sẽ bị giảm
đáng kể, nh chơng trình cắt giảm thuế quan(CEPT) sẽ hoàn thành cơ bản vào
năm 2006. Khi đó, thuế suất nhập khẩu của các mặt hàng chủ yếu tối đa chỉ còn
5% và thuế GTGT với hai mức thuế suất là 5% và 10% sẽ trở thành nguồn thu
quan trọng để bù đắp số thu bị giảm từ thuế nhập khẩu bị giảm do hội nhập. Do
đó, việc sắp xếp hàng hoá, dịch vụ vào mức thuế suất thấp phải có căn cứ cụ thể,
không loang rộng ra những hàng hoá khác.
Thứ ba, Thời điểm này ngời dân Việt nam mới dần dần hiểu đợc phần nào
sắc thuế này( từ thuế doanh nghiệp có 11 mức thuế suất sang 4 mức thuế suất đã
là thay đổi lớn) nên hiện tại không nên hạ thuế suất từ 20% xuống 10% hoặc 5%
vì dễ gây tâm lý nghi ngờ cho rằng công việc ban hành luật thuế GTGT nh vừa
qua là sai. Hạ thuế suất thì dễ nhng đến khi cần phải nâng thuế suất lên sẽ gặp
nhiều khó khăn, dễ bị phản ứng từ đối tợng nộp thuế và quần chúng. Chính vì lẽ
đó, bớc đầu nên sắp xếp, phân loại hàng hoá ở từng nhóm thuế suất để từ đó
giảm giá cho hàng hoá, dịch vụ đang gặp khó khăn do trớc đây đã sắp xếp vào
mức thuế suất không phù hợp.
Thứ t, Chính phủ, Bộ tài chính, Tổng cục thuế cần gấp rút ban hành các văn
bản thông báo, hớng dẫn, giải thích cho đối tợng nộp thuế và nhân dân nắm đợc
kế hoạch áp dụng hai mức thuế suất 5% và 10% vào năm 2006 để các doanh
nghiệp có hớng chuyển đổi, tổ chức lại sản xuất, kinh doanh khỏi bị bỡ ngỡ khi
áp dụng.
Thứ năm, Hoá đơn, sổ sách kế toán là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp

xác định đợc chính xác và cung cấp tài liệu cho cơ quan kiểm tra, thanh tra của
cơ quan thuế cần phải kiên quyết chống sử dụng hoá đơn giả. Để phát hiện hoá
đơn giả, ngoài việc dùng kỹ thuật đèn chiếu, đòi hỏi phải nhanh chóng hoàn
thiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hoá đơn do Bộ Tài
Chính phát hành và mã số đăng ký thuế của các đơn vị kinh doanh. Khi bán hoá
đơn cho mã số nào, sẽ đa ra ký hiệu hoá đơn đó vào trong máy vi tính. Mặt khác,
Tài chính 40B

21


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn, kế toán, tạo
thành thói quen bán hàng xuất hoá đơn, mua hàng đòi hoá đơn theo đúng quy
định của Bộ Tài Chính. Phải làm cho doanh nghiệp thấy việc đi mua hoá đơn của
ngời khác, mua lầm hoá đơn giả để hợp thức hoá chứng từ gây tác hại cho doanh
nghiệp. Tăng cờng phối hợp giữa cơ quan thuế, công an, thanh tra tổ chức điều
tra, thanh tra kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc trờng hợp bán
hoá đơn mua tại cơ quan thuế ra thị trờng hoặc mua bán hoá đơn giả.
Thứ sáu, Nghiên cứu và hớng dẫn việc áp dụng thuế GTGT đối với các trờng hợp đặc thù: kinh doanh nhà đất, hoạt động vận tải, kinh doanh thơng nghiệp
có áp dụng hình thức khoán. Giá tính thuế phải theo giá hợp đồng, chỉ quy định
giá tối thiểu đối với những hành hoá Nhà nớc cần quản lý. ở nhóm hàng hoá
Nhà nớc chỉ đạo giá trần, thì doanh nghiệp căn cứ vào cung cầu để định giá cho
phù hợp nhng không vợt giá trần. Với những giải pháp mang tính chất cá nhân
em rất mong muốn hệ thống thuế GTGT của nớc ta ngày càng đợc hoàn thiện.

KếT LUậN

Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu Ngân sách Nhà
nớc mà còn là một công cụ của Nhà nớc để quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Do vậy khi nền kinh tế mỗi nớc bớc sang một giai đoạn mới với những chủ
trơng chính sách định hớng phát triển kinh tế thay đổi thì chính sách thuế của
Quốc gia cũng phải đợc cải cách cho thích hợp. Chính vì điều đó mà hệ thống
thuế nớc ta đã ngày càng đợc cải thiện, Nhà nớc thay đổi phơng thức đánh
thuế để có sự hợp lý, tiến bộ hơn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển
vững chắc. Và việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu là hết sức
cần thiết phù hợp với yêu cầu hội nhập trong khu vực và Quốc tế. Thuế GTGT
đã tạo ra công bằng về nghĩa vụ và quyền lợi giữa các doanh nghiệp; không
làm ảnh hởng đến mức thu nộp Ngân sách và giữ đợc ổn định thị trờng. Tuy
nhiên sự thay đổi nh vậy sẽ không dễ dàng và không tránh khỏi sự tác động
mạnh mẽ và trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của hàng vạn doanh
Tài chính 40B

22


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

nghiệp và nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội trong cả nớc. Vì vậy vai
trò của Chính phủ, của các cơ quan quản lý thuế cũng nh của các tổ chức cá
nhân trong việc áp dụng và hoàn thiện thuế GTGT là rất quan trọng. Em thiết
nghĩ, với sự ủng hộ nhiệt tình của các tổ chức cá nhân thì trong tơng lai hệ
thống thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng sẽ có bớc đột phá đáng kể, hoà
mình với dòng chảy của Thế giới.

Tài chính 40B


23


Lý thuyết tài chính tiền tệ

Nguyễn Thị Tình

Tài liệu tham khảo
1.-Thuế giá trị gia tăng và mô hình áp dụng tại VN.
PTS. Nguyễn Xuân Nhạt
Nhà xuất bản Tài chính
2.-Những điều cần biết về thuế GTGT
Tổng cục trởng tổng cục thuế
Trần Xuân Thắng
Nhà xuất bản Tài chính
3.-Luật thuế GTGT
4.-Các tạp chí:
-Thời báo tài chính
-Ngân hàng
-Phát triển kinh tế
-Nghiên cứu kinh tế
-Kinh tế Sài Gòn và một số tạp chí khác.

Tài chính 40B

24




×