Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại khu vực hành chính công tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 127 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


nguyễn thị nhài

đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin
khu vực hành chính công tỉnh hà giang
Chuyên ngành: quản trị nhân lực

Ngời hớng dẫn khoa học:

ts. vũ thị uyên

Hà Nội - 2014


2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn “Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ
thông tin khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang” là công trình nghiên
cứu do tôi thực hiện và không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào, dưới sự
hướng dẫn của giảng viên TS. Vũ Thị Uyên – Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn
nhân lực – Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm nội dung khoa học của công trình này.

Hà Nội, tháng
năm 2014
Học viên


Nguyễn Thị Nhài


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cám ơn Khoa sau Đại học Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất về mọi mặt để tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế
và Quản lý nguồn nhân lực cũng như các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Tiến sĩ Vũ Thị Uyên, người
đã luôn tận tình hướng dẫn, khích lệ, động viên tinh thần, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này trong suốt thời gian qua.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện cho tôi cập nhật thông tin, số liệu, khảo sát và
giúp đỡ tôi về mặt thời gian cũng như sắp xếp công việc để tôi có thể hoàn
thành tốt khóa luận này.
Hà Nội, tháng
năm 2014
Học viên

Nguyễn Thị Nhài


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HỘP
TÓM TẮT LUẬN VĂN

4.2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo.............................................................96
4.2.1.2. Xây dựng chương trình đào tạo...................................................97
Đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng.......................................................97
Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng................................................98
4.2.1.3. Nâng cao công tác đánh giá sau đào tạo.....................................98
4.2.2.6. Quan tâm tới chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công
chức CNTT...................................................................................................102
4.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân
lực CNTT khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang.............................102
4.3.1. Khuyến nghị với Trung ương........................................................102
4.3.2. Khuyến nghị với UBND tỉnh Hà Giang........................................103
4.3.3. Khuyến nghị với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Giang và
cán bộ quản lý trực tiếp tại các Sở, Ban, Ngành có đội ngũ CBCC CNTT
trong tỉnh......................................................................................................104
4.3.4. Đối với Ban quản lý lớp học..........................................................105
KẾT LUẬN..............................................................................................106


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
CSDL
HĐND
HTTT
KHCN
LAN
STTTT
UBND

WAN

Cán bộ công chức.
Cơ sở dữ liệu
Hội đồng nhân dân
Hệ thống thông tin.
Khoa học công nghệ
Local Area Network (Mạng cục bộ kết nối các máy tính
với nhau trong một phạm vi/khoảng cách nhỏ)
Sở Thông tin và Truyền thông
Ủy ban nhân dân.
Wide Area Network (Mạng máy tính diện rộng để kết nối
các máy tính trong khoảng cách lớn)


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HỘP
4.2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo.............................................................96
4.2.1.2. Xây dựng chương trình đào tạo...................................................97
Đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng.......................................................97
Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng................................................98
4.2.1.3. Nâng cao công tác đánh giá sau đào tạo.....................................98
4.2.2.6. Quan tâm tới chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công
chức CNTT...................................................................................................102
4.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân
lực CNTT khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang.............................102
4.3.1. Khuyến nghị với Trung ương........................................................102
4.3.2. Khuyến nghị với UBND tỉnh Hà Giang........................................103
4.3.3. Khuyến nghị với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Giang và
cán bộ quản lý trực tiếp tại các Sở, Ban, Ngành có đội ngũ CBCC CNTT
trong tỉnh......................................................................................................104

4.3.4. Đối với Ban quản lý lớp học..........................................................105
KẾT LUẬN..............................................................................................106
4.2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo.............................................................96
4.2.1.2. Xây dựng chương trình đào tạo...................................................97
Đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng.......................................................97
Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng................................................98
4.2.1.3. Nâng cao công tác đánh giá sau đào tạo.....................................98
4.2.2.6. Quan tâm tới chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công
chức CNTT...................................................................................................102


7

4.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân
lực CNTT khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang.............................102
4.3.1. Khuyến nghị với Trung ương........................................................102
4.3.2. Khuyến nghị với UBND tỉnh Hà Giang........................................103
4.3.3. Khuyến nghị với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Giang và
cán bộ quản lý trực tiếp tại các Sở, Ban, Ngành có đội ngũ CBCC CNTT
trong tỉnh......................................................................................................104
4.3.4. Đối với Ban quản lý lớp học..........................................................105
KẾT LUẬN..............................................................................................106
4.2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo.............................................................96
4.2.1.2. Xây dựng chương trình đào tạo...................................................97
Đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng.......................................................97
Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng................................................98
4.2.1.3. Nâng cao công tác đánh giá sau đào tạo.....................................98
4.2.2.6. Quan tâm tới chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công
chức CNTT...................................................................................................102
4.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân

lực CNTT khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang.............................102
4.3.1. Khuyến nghị với Trung ương........................................................102
4.3.2. Khuyến nghị với UBND tỉnh Hà Giang........................................103
4.3.3. Khuyến nghị với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Giang và
cán bộ quản lý trực tiếp tại các Sở, Ban, Ngành có đội ngũ CBCC CNTT
trong tỉnh......................................................................................................104
4.3.4. Đối với Ban quản lý lớp học..........................................................105
KẾT LUẬN..............................................................................................106
4.2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo.............................................................96


8

4.2.1.2. Xây dựng chương trình đào tạo...................................................97
Đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng.......................................................97
Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng................................................98
4.2.1.3. Nâng cao công tác đánh giá sau đào tạo.....................................98
4.2.2.6. Quan tâm tới chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công
chức CNTT...................................................................................................102
4.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân
lực CNTT khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang.............................102
4.3.1. Khuyến nghị với Trung ương........................................................102
4.3.2. Khuyến nghị với UBND tỉnh Hà Giang........................................103
4.3.3. Khuyến nghị với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Giang và
cán bộ quản lý trực tiếp tại các Sở, Ban, Ngành có đội ngũ CBCC CNTT
trong tỉnh......................................................................................................104
4.3.4. Đối với Ban quản lý lớp học..........................................................105
KẾT LUẬN..............................................................................................106



i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Công nghệ thông tin đã trở thành nhân tố quan trọng, là cầu nối trao đổi giữa
các thành phần của xã hội và của mọi vấn đề. Hà Giang là một tỉnh miền núi phía
Bắc, địa hình phức tạp, nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, việc triển khai ứng dụng
và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm gần
đây, nhận thức được tầm quan trọng của việc triển khai ứng dụng CNTT cùng với
sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích
cực. Song vấn đề đặt ra cho tỉnh hiện nay là phải có một đội ngũ nhân lực CNTT
phù hợp đồng thời có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ để họ có đủ kỹ
năng và kiến thức làm chủ công nghệ hiện đại, vận hành, ứng dụng các thiết bị điện
tử, công nghệ vào thực tiễn, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Thấy rõ được điều đó, tỉnh đã quan tâm và đầu tư cho công tác đào tạo và phát
triền nguồn nhân lực CNTT, tuy nhiên hiệu quả đem lại chưa cao, CBCC vẫn chưa ý
thức được quyền lợi và trách nhiệm của bản thân trong việc đào tạo cũng như vận
dụng kiến thức vào công việc sau mỗi khóa học. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên
học viên chọn đề tài: “Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin khu vực
hành chính công của tỉnh Hà Giang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của
mình.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác đào tạo và các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực khu vực hành chính công; phân tích
thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công tỉnh Hà
Giang, từ đó tìm ra các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
Nội dung chính của luận văn được trình bày trong 04 chương sau:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này, luận văn trình bày 02 vấn đề chính, gồm: tổng quan các
công trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Mục tổng quan các công trình nghiên cứu đưa ra bức tranh khái quát các cơ sở

lý luận, các kết quả nghiên cứu đã được công bố liên quan đến đề tài. Nghiên cứu


ii

tổng quan tài liệu để phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp những tài liệu này trong
mối liên hệ với đề tài nghiên cứu. Phân tích phương pháp luận và giá trị của các kết
quả thu được trong các công trình khác nhau được sử dụng trong bài. Vạch rõ vấn
đề đã được nghiên cứu đến đâu, những gì còn chưa được xem xét, còn bỏ ngỏ,
nguyên nhân của hiện trạng vấn đề… Từ đó, học viên đưa ra những nhận xét, bình
luận những thông tin thu thập được và nêu lên những quan điểm.
Mục phương pháp nghiên cứu luận văn trình bày việc vận dụng kiến thức lý
thuyết về đào tạo nguồn nhân lực và những số liệu thực tế về nguồn nhân lực CNTT
khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang để phân tích thực trạng đào tạo nguồn nhân
lực CNTT khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang, trên cơ sở kết hợp tiến hành
điều tra thực tế bằng bảng hỏi, phỏng vấn cá nhân nhằm đánh giá và xác định nhu
cầu của cán bộ công chức CNTT để xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng chương
trình đào tạo cho phù hợp. Từ đó tìm ra nguyên nhân của những hạn chế công tác
đào tạo. Kết hợp với chiến lược và mục tiêu phát triển của ngành CNTT để đưa ra
giải pháp thích hợp cho công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính
công.
Kết quả đạt được là luận văn đem lại giá trị khoa học cũng như giá trị ứng
dụng trong thực tế. Giá trị khoa học thể hiện ở việc cung cấp thêm nguồn lý luận
cho các nghiên cứu khoa học khác về đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành
chính công. Giá trị ứng dụng thể hiện ở việc luận văn đưa ra được những kết quả
nghiên cứu rất có ích cho cán bộ công chức các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Hà Giang trong tiến trình cải cách hành chính. Mặt khác, luận văn còn là tài liệu
tham khảo trong việc xây dựng các đề án, dự thảo, chương trình về phát triển nguồn
nhân lực CNTT trong thời gian tới của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà
Giang.

Hạn chế của luận văn là trong quá trình nghiên cứu chỉ dựa trên khảo sát số
lượng mẫu nhất định để đánh giá cho tổng thể và chưa tiến hành kiểm định các giả
thiết nghiên cứu bằng các mô hình phức tạp để giải quyết vấn đề.


iii

Điểm mới của luận văn là nghiên cứu sâu về đào tạo nguồn nhân lực CNTT
khu vực hành chính công của tỉnh Hà Giang nhằm phát huy tốt hơn vai trò của đội
ngũ cán bộ công chức CNTT này trong quá trình cập nhật, vận hành các phần mềm
ứng dụng CNTT trong khu vực hành chính công, đáp ứng nhu cầu phát triển của
nền kinh tế hiện nay.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHU VỰC HÀNH CHÍNH CÔNG
Chương này gồm 04 mục chính sau: Vai trò của đào tạo nguồn nhân lực
CNTT khu vực hành chính công; Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nguồn
nhân lực CNTT khu vực hành chính công; Nội dung công tác đào tạo nguồn nhân
lực CNTT khu vực hành chính công; Kinh nghiệm của một số nước về đao tạo
nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công.
Thứ nhất, luận văn trình bày vai trò của đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu
vực hành chính công như sau:
Công nghệ thông tin là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội,
xử lý thông tin. Có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các phương tiện
truyền thông để thu thập, truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin.
Hành chính công là nền hành chính nhà nước, là tổng thể các tổ chức và định
chế hoạt động của bộ máy hành pháp có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày
của nhà nước, do các cơ quan có tư cách pháp nhân công quyền tiến hành bằng văn
bản dưới pháp luật nhằm thực thi chức năng quản lý nhà nước, giữ gìn bảo vệ quyền
lợi công và phục vụ nhu cầu hàng ngày của nhân dân trong mối quan hệ giữa công
dân và nhà nước.

Nguồn nhân lực hành chính công là những cán bộ, công chức (CBCC) có vị
trí nhất định trong các tổ chức công, hoạt động trong các cơ quan hành chính nhà
nước, bao gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, một số cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và một số cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
các cấp; có vai trò quyết định đến sự phát triển của đất nước, là người trực tiếp tham
gia vào quá trình xây dựng và thực thi luật pháp, quản lý mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội; tham mưu, hoạch định, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc


iv

thực thi các đường lối, chính sách. Có thể coi, CBCC là nhân tố quyết định tới sự
thành bại của đất nước trong mọi thời kỳ.
Nguồn nhân lực CNTT là nhân lực làm công tác đào tạo về CNTT, điện tử,
viễn thông; nhân lực chuyên nghiệp về CNTT, điện tử, viễn thông làm trong các
doanh nghiệp và công nghiệp; nhân lực cho ứng dụng CNTT của các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp; cán bộ, viên chức và mọi người dân sử dụng, ứng dụng CNTT.
Đề tài tập trung vào nhóm nguồn nhân lực CNTT trong quản lý nhà nước hay còn
gọi là cán bộ chuyên trách về CNTT, bao gồm: cán bộ kỹ thuật, cán bộ phụ trách
đào tạo về CNTT.
Đào tạo là quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, học các kỹ
năng mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện
công việc của các cá nhân. Công tác đào tạo nguồn nhân lực khu vực hành chính
công sẽ được điều hành bởi các chính sách của nhà nước, do vậy việc áp dụng các
chính sách này trong các tổ chức công gặp nhiều khó khăn và không hợp lý, do
chưa tính đến nhu cầu của tổ chức, nhu cầu bản thân cán bộ công chức. Điều này
tạo nên sự khác biệt riêng có trong việc đào tạo nguồn nhân lực khu vực công so với
các khu vực khác.
Sau đó, học viên đã đưa ra được vai trò, mục tiêu, lý do và tác dụng của công
tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công.

Về vai trò, đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công có vai trò
đối với cán bộ công chức CNTT là nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ CBCC,
phát huy tính sáng tạo, nâng cao khả năng thích ứng với công việc hiện tại và tương
lai. Vai trò đối với hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước, tạo sự
phù hợp giữa con người và công việc, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu
quả thực hiện công việc.
Về mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công là nhằm
sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả trong ứng dụng
CNTT vào quản lý Nhà nước.
Lý do đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công là giúp đưa đất
nước phát triển tiến lên xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức.
Tác dụng của đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công nhằm
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả thực hiện công việc, tạo lợi thế cạnh tranh
của đơn vị, của ngành CNTT.


v

Để đánh giá được đúng thực trạng, tìm ra những nguyên nhân, học viên cũng
tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực
hành chính công, gồm: Môi trường bên ngoài (pháp luật và các chính sách của Nhà
nước, môi trường kinh tế - chính trị, môi trường công nghệ, cơ sở vật chất)và Môi
trường tổ chức (yếu tố thuộc mục tiêu, chiến lược phát triển nguồn nhân lực của
tỉnh, con người, triết lý quản trị nhân lực, quan điểm của lãnh đạo và chi phí cho
công tác đào tạo).
Sau đó, học viên đã hệ thống được các nội dung cơ bản của công tác đào tạo
nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công ở nước ta như sau:
Lập chiến lược về đào tạo là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn
nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động bảo đảm
cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các sản phẩm chất lượng, kỹ năng phù

hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Xây dựng và thực hiện đào tạo gồm 08 bước sau:
Trước hết là xác định nhu cầu đào tạo dựa trên cơ sở tiến hành phân tích 03
giác độ: phân tích tổ chức, phân tích con người và phân tích nhiệm vụ nhằm xác
định rõ khoảng cách giữa thực hiện công việc và những yêu cầu đối với người thực
hiện công việc. Nếu mức độ ảnh hưởng của chênh lệch lớn nghĩa là tồn tại nhu cầu
đào tạo. Tiếp theo là xác định mục tiêu, lựa chọn đối tượng đào tạo, nội dung
chương trình đào tạo. Tiếp đó, xác định phương pháp đào tạo gồm: đào tạo trong
công việc ( đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc, kèm cặp và chỉ bảo, luân chuyển và
thuyên chuyển công việc) và đào tạo ngoài công việc ( cử đi học ở các trường chính
quy, đào tạo sử dụng các bài giảng hoặc các cuộc hội thảo, đào tạo theo kiểu
chương trình hóa với sự trợ giúp của máy tính, đào tạo từ xa, đào tạo theo kiểu
phòng thí nghiệm). Tiếp đó là lựa chọn giáo viên đào tạo, dự tính chi phí đào tạo và
cuối cùng đánh giá chung về công tác đào tạo (vận dụng mô hình Kirkpatrick).
Bố trí và sử dụng sau đào tạo cần quan tâm hơn nữa nhằm tạo động lực cho
CBCC, tạo sự ổn định tương đối theo hướng chuyên môn hóa.
Thứ tư, kinh nghiệm của một số nước về đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu
vực hành chính công như: Singapore và kinh nghiệm của TP.HCM giai đoạn 2008 –
2012. Từ đó, rút ra bài học cho tỉnh nhà.


vi

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN KHU VỰC HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HÀ GIANG
Chương này, học viên tập trung vào phân tích những điểm lớn như sau: Các
nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công tỉnh
Hà Giang; thực trạng đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công tỉnh
Hà Giang; Đánh giá chung về công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành
chính công tỉnh Hà Giang.

Trước tiên, học viên phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo
nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang như: các điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình phát triển và ứng dụng CNTT trong các cơ quan
hành chính công có ảnh hưởng như thế nào tới công tác đào tạo. Phân tích thực
trạng nguồn nhân lực khu vực hành chính công của tỉnh để có cái nhìn bao quát
tổng thể và là căn cứ để so sánh cho đội ngũ cán bộ công chức CNTT của tỉnh.
Về đặc điểm nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang:
-Số lượng: Có sự biến động nhẹ qua các năm, năm 2012 tỉnh có 228 cán bộ
công chức CNTT/6879 cán bộ công chức toàn tỉnh. Đến cuối năm 2013, tỉnh có 248
cán bộ công chức CNTT/6803 cán bộ công chức toàn tỉnh, với tốc độ tăng là 0,08%.
Trong đó, luận văn tập trung chủ yếu vào đối tượng cán bộ chuyên trách CNTT năm
2012 là 98 người, đến cuối năm 2013 tăng lên là 102 người.
-Chất lượng: tính đến hết ngày 31/12/2013, đội ngũ cán bộ chuyên trách
CNTT tỉnh Hà Giang có chất lượng khá, cụ thể: số CBCC trình độ đại học và cao
đẳng chiếm tỷ lệ cao nhất là 68,6%; CBCC có trình độ sau đại học chiếm 0,98% và
trình độ khác là 30,4%
Qua tìm hiểu, nghiên cứu học viên cũng nắm được thực trạng đào tạo nguồn
nhân lực CNTT khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang như sau:
Về bước lập chiến lược đào tạo, tỉnh xây dựng căn cứ vào chiến lược đào tạo
của Bộ Thông tin và Truyền thông do đó hầu hết chiến lược mang tính ngắn hạn
đáp ứng nhu cầu trước mắt về nguồn nhân lực CNTT.


vii

Về bước xây dựng và thực hiện đào tạo bao gồm 08 bước nhỏ như sau: đầu
tiên là bước xác định nhu cầu đào tạo căn cứ vào các yếu tố như: kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công từng năm, từng giai đoạn của Bộ
Thông tin và Truyền thông; đề xuất của các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã); phân
tích báo cáo tháng, quý, năm về tình hình ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh và

những đánh giá cuối năm về kết quả thực hiện công việc của CBCC; bản Mô tả
công việc và bản Tiêu chuẩn thực hiện công việc của cán bộ công chức CNTT. Xác
định mục tiêu đào tạo là sau khóa học, mỗi cán bộ CNTT khu vực hành chính công
đáp ứng được công việc hiện tại.Việc xác định đối tượng đào tạo thường căn cứ vào
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Phương pháp đào tạo được sử dụng
trong giai đoạn vừa qua tại tỉnh Hà Giang là: đào tạo tập trung ở các trường dạy
nghề, trung học chuyên nghiệp; phương pháp cử đi học tại các trường chính quy;
luân chuyển và thuyên chuyển công việc, phương pháp đào tạo từ xa. Xác định nội
dung đào tạo cho đối tượng cán bộ chuyên trách CNTT cho từng cấp (cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã). Sau đó, tỉnh tiến hành xác định thời gian đào tạo, lựa chọn giáo
viên, dự tính chi phí đào tạo. Sau mỗi khóa đào tạo, tỉnh tiến hành đánh giá, rút kinh
nghiệm. Với mỗi khâu trong quy trình, học viên lại mô tả cách thức mà tỉnh đã thực
hiện bằng cách đưa ra những dẫn chứng rõ ràng được tổng hợp từ những tài liệu thu
thập được. Từ đó, học viên phân tích, đánh giá, tổng hợp ý kiến nhận xét thu thập
được qua bảng hỏi và phỏng vấn ban đầu.
Bước cuối cùng là bố trí và sử dụng sau đào tạo. Sau quá trình đào tạo, hầu hết
đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT đều được chuyển lên thành cán bộ chuyên
trách về CNTT nhằm đáp ứng nhu cầu công việc đồng thời tạo động lực cho CBCC,
do những lợi ích đem lại khi chuyển lên chuyên trách CNTT như tiền phụ cấp, chế
độ đãi ngộ.
Trong những năm qua, tỉnh luôn quan tâm tới công tác đào tạo nguồn nhân lực
CNTT khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên, công tác đào tạo này
vẫn còn những nhược điểm nhất định cần được hoàn thiện như: việc xác định nhu
cầu đào tạo còn xa vời mục tiêu và không mang tính chiến lược; công tác chuẩn bị


viii

cho đào tạo còn nhiều hạn chế, chưa thực sự mang lại hiệu quả cho công tác đào
tạo; chưa xây dựng được hệ thống đánh giá phù hợp về CBCC; việc sử dụng CBCC

sau đào tạo chưa được quan tâm đúng mức. Những nhược điểm này có thể gây cản
trở đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công tại
tỉnh. Do đó, cán bộ Lãnh đạo tỉnh cần chú trọng hơn nữa nhằm hoàn thiện công tác
đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHU VỰC HÀNH CHÍNH
CÔNG TỈNH HÀ GIANG
Chương này, luận văn căn cứ vào những phân tích từ chương 3 và định
hướng phát triển nguồn nhân lực CNTT của tỉnh để đưa ra giải pháp phù hợp nhằm
hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công. Cuối
cùng là đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực
CNTT khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang.
Trước hết, học viên đưa ra những định hướng phát triển nguồn nhân lực của
tỉnh đến năm 2020 như: phát triển nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng
trên cả 3 yếu tố cơ bản sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức và cơ cấu hợp lý
theo nhu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội; phát triển nhân lực trong mối quan
hệ mật thiết giữa công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đô thị hóa và phát triển nhân lực
làm điểm tựa và thúc đẩy thị trường lao động phát triển. Tiếp đó, trình bày định
hướng phát triển nguồn nhân lực CNTT trong tổng nguồn nhân lực khu vực hành
chính công tầm nhìn đến năm 2020 của tỉnh (nâng cao số lượng, chất lượng, công
tác đào tạo cán bộ công chức CNTT về phát triển CNTT phục vụ phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội. Chú trọng đẩy mạnh phổ cập kiến thức CNTT cho cán bộ công
chức cấp xã). Mục tiêu cụ thể của tỉnh tới năm 2020 như sau: mỗi xã có ít nhất 02
CBCC kiêm nhiệm công việc về CNTT (tương ứng 390 cán bộ công chức CNTT
trong tổng số 195 xã trên địa bàn tỉnh), hình thành nên đội ngũ CNTT cấp xã nhằm
đưa thông tin đến từng xã nhanh và thuận tiện nhất. Đảm bảo CBCC ở tất cả các
cấp sử dụng thành thạo máy tính và các ứng dụng CNTT trong công tác của mình.
Hình thành đội ngũ chuyên gia được đào tạo chính quy, có đủ năng lực quản lý, vận



ix

hành, bảo đảm an toàn đối với toàn bộ hệ thống thông tin của tỉnh.
Để nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công
tỉnh Hà Giang nhằm đạt được định hướng phát triển của tỉnh về ngành CNTT, tỉnh
cần tiến hành thực hiện các nhóm giải pháp sau: nhóm giải pháp về hoàn thiện quy
trình đào tạo và nhóm giải pháp về công tác hỗ trợ làm tăng hiệu quả đào tạo.
Trong nhóm giải pháp về hoàn thiện quy trình đào tạo, tỉnh cần xác định nhu
cầu đào tạo dựa trên phân tích 03 khía cạnh: phân tích tổ chức, phân tích tác nghiệp
và phân tích CBCC. Ngoài ra, việc cải tiến công tác đào tạo cần đổi mới tư duy,
quan điểm cũng như cách tiếp cận về đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Thứ hai là đổi
mới về nội dung đào tạo, nên bổ sung thêm kiến thức về kỹ năng thực hành ứng
dụng CNTT, cách xử lý tình huống khi có sự cố bất thường xảy ra. Thứ ba là đổi
mới phương pháp đào tạo, tránh việc tiếp thu một chiều lượng kiến thức cần thiết.
Cuối cùng là nâng cao công tác đánh giá và bố trí sử dụng cán bộ công chức CNTT
sau đào tạo, luận văn vận dụng mô hình Kirkpatrick với 04 mức như sau: sự phản
hồi của người học thông qua phiếu đánh giá hiệu quả công tác đào tạo của học viên
đối với chương trình đào tạo, nhận thức của học viên sau đào tạo được thể hiện qua
bài kiểm tra sau khóa học, hành vi học viên không thể thay đổi trong một khoảng
thời gian ngắn do đó cần có thời gian nhất định để có thể kết luận sự thay đổi của
học viên, kết quả thể hiện việc học viên có đạt được mục tiêu của khóa đào tạo hay
không. Mặt khác, sau đào tạo tỉnh cần có sự bố trí công việc hợp lý cho CBCC.
Trong nhóm giải pháp về công tác hỗ trợ làm tăng hiệu quả đào tạo, tỉnh cần
tổ chức và quản lý tốt hơn chương trình đào tạo (tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đào tạo, cung cấp đầy đủ trang thiết bị và dụng cụ cần thiết phục vụ cho đào tạo, lập
quỹ đào tạo và phân bổ hợp lý…), cần có sự quan tâm thích đáng của cán bộ lãnh
đạo, hoàn thiện đội ngũ làm công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành
chính công của tỉnh, bổ sung kinh phí cho hoạt động đào tạo này ở tỉnh, bố trí và sử
dụng CBCC sau đào tạo một cách hợp lý, quan tâm hơn tới chính sách và chế độ đãi
ngộ đối với cán bộ công chức CNTT.



x

Ngoài ra, học viên cũng đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang như sau:
Khuyến nghị với Trung ương, hoàn thiện Luật và các chính sách liên quan,
tăng chi ngân sách đầu tư cho Giáo dục – đào tạo, cải cách chính sách đãi ngộ khen
thưởng và chế độ tiền lương cho giảng viên và học viên, thành lập trường Đại học,
Cao đẳng khu vực phía Bắc.
Khuyến nghị với UBND tỉnh Hà Giang, nâng cao chất lượng đào tạo và đầu tư
mở rộng quy mô đào tạo, đa dạng hóa hình thức đào tạo, hỗ trợ cơ sở đào tạo và liên
kết đào tạo CNTT, chế độ chính sách ưu tiên cho đối tượng đặc biệt
Khuyến nghị với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Giang, tăng cường sự
phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng tốt hơn quy trình đào tạo.
Khuyến nghị với Ban quản lý lớp học, hoàn thiện hệ thống cơ chế quản lý
công tác đào tạo, hoàn thiện hơn công tác đào tạo
Đối với người trực tiếp tham gia đào tạo, cần nâng cao hơn nữa ý thức trách
nhiệm học tập, ý thức phê bình và tự phê bình trong đánh giá kết quả học tập cũng
như trong công việc.
Ngày nay, ứng dụng CNTT trong chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ và đời
sống xã hội dần trở thành thói quen của hầu hết cán bộ trong hệ thống cơ quan Nhà
nước. Tại tỉnh Hà Giang, ứng dụng CNTT đã và đang được các cấp lãnh đạo và đội ngũ
cán bộ công chức, viên chức đặc biệt quan tâm. Đây chính là tiền đề quan trọng để xây
dựng và triển khai thành công các ứng dụng CNTT dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng, phục vụ người dân và doanh
nghiệp, góp phần cải cách hành chính, hướng tới chính phủ điện tử. Do đó, công tác đào
tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công của tỉnh Hà Giang cần được nâng
cao hơn nữa.
Từ những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn tại tỉnh Hà Giang, với mong muốn

đóng góp một phần vào sự phát triển của tỉnh nhà, học viên mạnh dạn đưa ra những giải
pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành
chính công của tỉnh Hà Giang.


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cuộc cách mạng thông tin cùng với quá trình toàn cầu hoá đang ảnh hưởng
sâu sắc đến mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Công nghệ thông
tin (CNTT) đã trở thành nhân tố quan trọng, là cầu nối trao đổi giữa các thành phần
của xã hội toàn cầu và của mọi vấn đề, đưa con người chuyển nhanh từ xã hội công
nghiệp sang xã hội thông tin, từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, ở đó năng
lực cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào năng lực sáng tạo, thu thập, lưu trữ, xử lý và
trao đổi thông tin. Xu thế biến đổi to lớn đó đang đặt ra cho mọi quốc gia những cơ
hội và thách thức to lớn.
Nhiều nước trên thế giới nhờ nắm bắt được cơ hội ứng dụng CNTT và phát
huy thế mạnh của ngành đã tạo được bước phát triển vượt bậc. Không nằm ngoài xu
thế phát triển đó, Việt Nam đã chú trọng phát triển ngành CNTT. Trong những năm
qua, ngành đã xây dựng được một nền tảng mạnh, khẳng định vai trò đột phá vào
một giai đoạn phát triển mới trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Không có lĩnh vực nào, không có nơi nào không có mặt của CNTT. Việc ứng
dụng CNTT đã được chú trọng ngay cả trong khu vực hành chính công nhằm cải
cách thủ tục hành chính, giảm chi phí hoạt động, tăng khả năng tiếp cận ở tất cả các
bộ, ngành và các cấp chính quyền từ bất kỳ nơi nào, hình thành hệ thống thông tin
quản lý về chức danh công việc, tăng khả năng quản lý nhà nước.
Sự quan tâm của Nhà Nước về ứng dụng CNTT trong khu vực hành chính
công được thể hiện rõ nét qua Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT

trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015 đã đưa ra mục tiêu cụ
thể như sau: “60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà
nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử... Bảo đảm các điều kiện về kỹ
thuật để 100% hồ sơ quản lý cán bộ, công chức các cấp có thể được quản lý chung
trên mạng với quy mô quốc gia. Triển khai Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc tới 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bảo đảm dữ liệu điện
tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong cơ quan nhà nước”.


2

Hà Giang là một tỉnh miền núi, địa hình phức tạp, nhiều dân tộc thiểu số sinh
sống, việc triển khai ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh gặp rất nhiều
khó khăn. Trong những năm gần đây, nhận thức được tầm quan trọng của việc triển
khai ứng dụng CNTT cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, trên địa bàn
tỉnh đã có những chuyển biến tích cực. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin –
truyền thông liên tục được mở rộng tới các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Song
vấn đề đặt ra cho tỉnh là phải có một đội ngũ nhân lực CNTT phù hợp đồng thời có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ để họ có đủ kỹ năng và kiến thức
làm chủ công nghệ hiện đại, vận hành, ứng dụng các thiết bị điện tử, công nghệ vào
thực tiễn, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Do đó, nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhân lực CNTT là rất lớn nhưng
do còn có nhiều khó khăn về điều kiện ăn, ở, đi lại, học tập, trình độ, nhận thức...
Mặt khác do tỉnh vẫn chưa xây dựng được chính sách thu hút nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ cho lĩnh vực CNTT và chưa thực hiện
tốt việc giải quyết việc làm cho những người đã được đào tạo về CNTT.
Phần lớn nguồn nhân lực CNTT của tỉnh đặc biệt khu vực hành chính công là
kiêm nhiệm nhằm giải quyết việc do thiếu hụt trước mắt về nguồn nhân lực CNTT,
đáp ứng nhu cầu thực tế phát sinh mà không rõ mình cần phải biết gì và có khả năng
làm gì để chủ động hoàn thành công việc.

Những người được đào tạo chính quy về CNTT không nhiều, chưa kể nhiều
kỹ sư CNTT khi tốt nghiệp không thể làm việc theo chuyên ngành đã được đào tạo
do kém về phần mềm và ngoại ngữ, hạn chế về những kiến thức khoa học, kỹ thuật,
công nghệ hiện đại,... nên rất khó để tiếp cận được với những thành tựu mới. Để
tuyển dụng nhân lực theo đúng nhu cầu, hầu hết các cơ quan sử dụng nhân lực đều
phải kiểm tra và đào tạo lại. Tuy nhiên, việc đào tạo không được thường xuyên, liên
tục nên chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của giai đoạn phát triển.
Như vậy, để đáp ứng được nhu cầu thực tế về nguồn nhân lực CNTT khu vực
hành chính công, đòi hỏi tất yếu là phải nâng cao cả về số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực. Đây là yếu tố quyết định sự thành công của việc ứng dụng công


3

nghệ thông tin phục vụ công cuộc đổi mới đất nước nói chung và đưa tỉnh miền núi
Hà Giang tiến kịp với các tỉnh miền xuôi.
Là một chuyên viên của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Giang, xuất
phát từ yêu cầu thực tế trên học viên chọn đề tài: “Đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ thông tin khu vực hành chính công của tỉnh Hà Giang” làm luận văn tốt
nghiệp với mong muốn sau khi hoàn thành học viên có thể đóng góp ý kiến vào việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT, phù hợp với tình hình nhằm thúc đẩy
sự phát triển ngành CNTT, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu, phân tích các tài liệu, số liệu đã được tổng hợp về đào tạo, đánh giá
hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công của tỉnh Hà
Giang trong thời điểm hiện tại. Khai thác điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân gây
ra những bất ổn trong quá trình đào tạo. Từ đó, đúc rút đưa ra được những giải pháp
phù hợp cho công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công tỉnh

Hà Giang, giúp cán bộ công chức CNTT nâng cao về trình độ, năng lực, qua đó đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính, thu hẹp khoảng cách về hưởng
thụ thông tin cho người dân.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến đào tạo cán bộ công chức CNTT khu vực
hành chính công? Đánh giá hoạt động đào tạo cán bộ công chức CNTT khu vực
hành chính công theo những nội dung tiêu thức nào?
- Thực trạng sử dụng và đào tạo nguồn nhân lực CNTT tỉnh Hà Giang như thế
nào?
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công hiện nay
của tỉnh Hà Giang có những ưu điểm và nhược điểm nào? Nguyên nhân của những
ưu và nhược điểm đó?
- Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực CNTT như thế nào được coi là phù hợp
với khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang hiện tại và trong thời gian tới?


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề về đào tạo cán bộ công chức CNTT trong khu vực hành chính
công 03 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Cụ thể là các cán bộ công chức khối các
cơ quan hành chính nhà nước (trừ khối Đảng, các trung tâm và đơn vị sự nghiệp)
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Tuy nhiên, theo lộ trình đào tạo của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà
Giang thì giai đoạn 2011 – 2013 chủ yếu đào tạo cho cán bộ công chức CNTT cấp
tỉnh và cấp huyện do cán bộ công chức CNTT cấp xã trong giai đoạn này còn ít
(15/195 xã có cán bộ phụ trách CNTT), giai đoạn 2014 – 2020 sẽ tập trung đào tạo
cho cán bộ công chức CNTT cấp xã. Vì vậy, trong thực trạng của luận văn sẽ chủ
yếu tập trung vào phân tích cán bộ công chức CNTT cấp tỉnh và huyện, nhưng giải

pháp sẽ đề xuất cho cả đào tạo CBCNTT cấp xã trong những năm tiếp theo.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Khách thể nghiên cứu: cán bộ công chức CNTT khu vực hành chính công
các cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
+ Về nội dung: nghiên cứu lý luận, thực trạng đào tạo nguồn nhân lực CNTT
khu vực công để tìm ra giải pháp phù hợp cho công tác đào tạo nguồn nhân lực
CNTT khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang.
+ Về không gian: tỉnh Hà Giang
+ Về thời gian: sử dụng các số liệu từ năm 2010 – 2013 để phân tích, đánh giá
thực trạng đào tạo nguồn nhân lực CNTT tỉnh Hà Giang khu vực hành chính công,
từ đó, đưa ra giải pháp phù hợp từ nay đến năm 2020.

4. Một số đóng góp và hạn chế của luận văn
4.1. Đóng góp của luận văn
- Giá trị khoa học: cung cấp thêm nguồn lý luận cho các nghiên cứu khoa học
khác về đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin nói chung và khu vực hành
chính công nói riêng.


5

- Giá trị ứng dụng: thông qua quá trình nghiên cứu luận văn đưa ra những giải
pháp thực tiễn, đồng bộ cho công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực hành
chính công tỉnh Hà Giang. Các kết quả thu thập được trong quá trình viết luận văn
sẽ là tài liệu tham khảo rất có ích cho cán bộ quản lý, công chức khối các cơ quan
hành chính nhà nước tỉnh Hà Giang trong tiến trình thực hiện công tác cải cách
hành chính. Ngoài ra, luận văn cũng sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích trong tiến trình
xây dựng dự thảo đề án, dự thảo các chương trình về phát triển nguồn nhân lực
CNTT trong thời gian tới của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Giang.


4.2. Hạn chế của luận văn
- Nghiên cứu dựa trên khảo sát số lượng mẫu nhất định để đánh giá cho
tổng thể.
- Chưa thể tiến hành kiểm định các giả thiết nghiên cứu bằng các mô hình
toán, mô hình kinh tế lượng phức tạp để giải quyết vấn đề.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của Luận văn được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin khu
vực hành chính công.
Chương 3: Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin khu vực
hành chính công tỉnh Hà Giang.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ thông tin khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang.


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1.

Tổng quan các công trình nghiên cứu

1.1.1. Các công trình nghiên cứu
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại
trong phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Do vậy, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực luôn nhận được sự quan tâm từ các cấp, các ngành, các nhà nghiên cứu thể

hiện qua một số các công trình nghiên cứu sau:
Đỗ Thị Ngọc Ánh (2008) khi nghiên cứu công tác đào tạo nguồn nhân lực
CNTT ở Việt Nam đã phân tích kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong
lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực CNTT, phân tích thực trạng nhu cầu và vấn đề đặt
ra đối với đào tạo ở Việt Nam giai đoạn 1997 – 2007; đề xuất một số giải pháp chủ
yếu về giáo dục đào tạo như: cần mở rộng các kênh đào tạo nhân lực CNTT, tăng
cường đào tạo theo chuẩn mực quốc tế gắn với thực tế doanh nghiệp, phát triển
những tài năng CNTT, phát huy nguồn lực chất xám của đội ngũ Việt Kiều, có
chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với những nhân viên giỏi… đáp ứng tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhưng chưa đi sâu nghiên cứu các giải
pháp xác định nhu cầu đào tạo, các biện pháp đánh giá hiệu quả đào tạo hợp lý. Do
đó, luận văn sẽ tham khảo một vài giải pháp của tác giả về giáo dục đào tạo để lựa
chọn giải pháp phù hợp cho địa phương và nghiên cứu kỹ hơn về việc xác định nhu
cầu đào tạo, các biện pháp đánh giá hiệu quả công tác đào tạo. [4]
Ngô Gia Lưu và Nguyễn Thị Thanh Liên (2011) đã phân tích thực trạng phát
triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM năm 2011 và đề cập đến một số giải pháp
phát triển nguồn nhân lực như: nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới nội dung
chương trình và phương pháp đào tạo, chú trọng liên kết đào tạo với trường đại học
nước ngoài; hình thành cơ chế liên kết và phối hợp chặt chẽ “3 nhà”: nhà doanh
nghiệp – nhà trường – nhà nước trong đào tạo và sử dụng nhân lực; nâng cao hiệu
quả sử dụng nhân lực CNTT; tăng cường sự quản lý của nhà nước. Do đối tượng


7

của bài viết lại tập trung vào nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao và lại nghiên
cứu trên địa bàn TP.HCM nên sẽ có nhiều sự riêng biệt và đặc trưng vùng miền, địa
phương… điều này ảnh hưởng tới việc xây dựng các giải pháp sẽ có những giải
pháp không phù hợp với đối tượng nghiên cứu của luận văn và tình hình địa phương
của tỉnh Hà Giang. Do đó, luận văn sẽ đi theo hướng phân tích thực trạng phát triển

nguồn nhân lực CNTT của TP.HCM và tham khảo một vài giải pháp để xây dựng
giải pháp đào tạo phù hợp với tỉnh Hà Giang. [8]
Hà Thị Hằng (2012) đã đề cập tới các giải pháp như: nâng cao nhận thức của
xã hội về chất lượng nguồn nhân lực, làm tốt công tác quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực, xây dựng chiến lược nhân tài và thực hiện các chính sách trọng dụng và
đãi ngộ nhân tài,… thúc đẩy liên kết hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực.
Trên cơ sở các giải pháp được xây dựng cho tỉnh Thừa Thiên Huế của tác giả, luận
văn sẽ đi sâu vào việc phân tích quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của riêng
ngành CNTT và đề xuất các chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ công chức CNTT
của tỉnh Hà Giang. [5]
Võ Xuân Tiến (2010) đề cập đến một số vấn đề về nguồn nhân lực, đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, năng lực người lao động, động cơ thúc
đẩy người lao động, yêu cầu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đây là một
hệ thống cơ sở lý thuyết đầy đủ và cần thiết khi đi nghiên cứu công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, tuy nhiên đối tượng của luận văn là nguồn nhân lực
CNTT khu vực hành chính công do đó, luận văn sẽ chọn lọc khung lý thuyết mà bài
viết phân tích phù hợp hơn với đối tượng mà luận văn quan tâm. [16]
Bùi Văn Huyền (2013) phác thảo vài nét tổng quan về nguồn nhân lực khu
vực công ở Nhật Bản. Trong đó, vấn đề đào tạo cán bộ được chú trọng phân tích rõ.
Tại Nhật, chương trình đào tạo được thiết kế phù hợp cho từng đối tượng từ khi
được tuyển dụng chính thức cho tới tổng cục trưởng. Tổ chức các khóa đào tạo theo
chủ đề như: nâng cao năng lực đánh giá, phương pháp quản lý cán bộ, tuyển dụng
khi đang làm việc… ngoài ra các cán bộ còn được cử đi đào tạo trong và ngoài
nước. Thứ hai là về đánh giá cán bộ, Hệ thống đánh giá cán bộ khu vực công ở Nhật


×