Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Phát triển sản xuất cam vinh tại xã minh hợp, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.45 KB, 92 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

...........................................................................

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM VINH
TẠI XÃ MINH HỢP, HUYỆN QUỲ HỢP,
TỈNH NGHỆ AN

Sinh viên thực hiện

:

NGUYỄN KIỀU KHANH

Chuyên ngành đào tạo:

KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Lớp

:

K57KTNNA


Niên khóa

:

2012 - 2016

Giáo viên hướng dẫn :

PGS.TS: PHẠM VĂN HÙNG

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tôi, nội dung kết qua
nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện khoá
luận đã được cam ơn, các số liệu và thông tin trích dẫn trong khoá luận đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả khoá luận

Nguyễn Kiều Khanh

i


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của ban
thân tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ

chức và các cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cam ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn nói riêng và toàn thể các thầy cô Học viện Nông nghiệp Việt
Nam nói chung đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, những bài học
thực tiễn quan trọng trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Học viện.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Phạm Văn Hùng
đã dành nhiều thời gian và công sức để hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình
làm bài khóa luận này.
Tôi xin chân thành cam ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ của Công
ty TNHH một thành viên nông nghiệp Xuân Thành và người dân xã Minh
Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Do điều kiện về thời gian và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế
mà bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự
giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cùng toàn thể các bạn đọc để
bài luận văn của tôi hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả khoá luận

Nguyễn Kiều Khanh

ii



TÓM TẮT
Trong những năm gần đây việc thực phẩm sạch đang là vấn đề được
toàn xã hội quan tâm. Trong đó không thể không nhắc đến các loại hoa qua
sạch. Vì vậy nhà nước rất quan tâm đến việc phát triển rau, qua sạch trên toàn
quốc. Với những chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy phát triển của nhà nước thì
mỗi vùng khác nhau sẽ phát triển những loại rau, qua lợi thế của vùng. Ngoài
mục đích phát triển san phẩm sạch thì còn có ý nghĩa nâng cao đời sống của
nhân dân trong vùng, đặc biệt là người nghèo.
Xã Minh Hợp là một xã vùng núi, có điều kiện tự nhiên cũng như kinh
tế - xã hội khó khăn. Tuy nhiên điều kiện tự nhiên nơi đây thuận lợi cho việc
phát triển cây ngắn ngày và dài ngày như: chè, cao su, mía.....cây ăn qua như:
cam, quýt, vai, nhãn... Dù toàn xã có trồng khá nhiều loại cây ăn qua nhưng
được trồng nhiều nhất và cũng là đặc san nơi đây chính là “Cam Vinh”.
Tuy nhiên việc nâng cao chất lượng và san lượng cam vẫn còn gặp
nhiều khó khăn như thiên tai, sâu bệnh hại... Đặc biệt, việc quang bá san
phẩm ra thị trường chưa đạt được hiệu qua.Ngoài ra nông dân còn bị thương
lái ép giá khi vào mùa thu hoạch. Chính vì những lý do đó, tôi quyết định lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển sản xuất cam Vinh tại xã Minh Hợp,
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An”.
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra các khó khăn trong phát triển san
xuất để đề xuất một số giai pháp nhằm khắc phục khó khăn để đạt được hiệu
qua kinh tế tối đa.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tôi sự dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: (1) Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu nghiên cứu, tôi
chọn 50 hộ ngẫu nhiên thuộc 4 thôn có diện tích trồng cam lớn nhất xã; (2)
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu sơ cấp và thứ cấp; (3) Phương pháp

iii



xử lý và phân tích số liệu; (4) Phương pháp phân tích ma trận SWOT; (5) Sử
dụng các hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu để đánh giá kết qua phát triển.
Những kết qua nghiên cứu chính thu được sau quá trình nghiên cứu bao
gồm:
(1) Đánh giá được thực trạng san xuất cam của các hộ tại địa bàn
nghiên cứu
(2) Tìm ra được các yếu tố anh hưởng đến phát triển san xuất
(3) Đưa ra được hệ thống các giai pháp để hoạt động san xuất đạt hiệu
qua cao nhất.
Từ kết qua nghiên cứu tôi thấy được các yếu tố anh hưởng đến phát
triển san xuất là do điều kiện tự nhiên, khí hậu, giống, vốn và quy trình chăm
sóc anh hưởng trực tiếp đến san lượng cam. Nhưng thị trường và lợi nhuận lại
anh hưởng trực tiếp đến sự mở rộng quy mô, diện tích cây cam.

iv


MỤC LỤC

v


DANH MỤC BẢNG

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ


Bình quân

BVTV

Bao vệ thực vật

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

DVTM

Dịch vụ thương mại

HTX

Hợp tác xã

KHSX

Kế hoạch san xuất

KTCB

Kiến thiết cơ ban


MTV

Một thành viên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHHMTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

vii



PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cây ăn qua là loại cây trồng đã có từ xa xưa, luôn gắn liền với san xuất
và đời sống của con người. Ngày nay, cây ăn qua chiếm một vị trí quan trọng
trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đang trở thành một phong trào rộng lớn
ở các tỉnh trung du miền núi. Do đã khai thác, phát huy được tiềm năng, lợi
thế của những vùng đất đồi núi và mang lại thu nhập cao, giúp người nông
dân xóa đói giam nghèo và nhiều hộ đã đi lên làm giàu.
Huyện Quỳ Hợp là nơi san xuất cam Vinh của tỉnh Nghệ An. Có nhiều
giống cam được trồng trên địa bàn như cam Xã Đoài, cam Vân Du, cam
MÁT, cam Valenxia2 (V2)........
Tại sao có tên gọi “Cam Vinh”, sở dĩ giống cam Vinh có tên gọi như vậy
bởi vì giống cam này được trồng tại Xứ Nghệ và Vinh là đô thị nhộn nhịp
nhất ở đây, nơi mà các tiểu thương buôn bán, trao đổi… Còn giống cam Vinh
không phai trồng trên đất thành phố Vinh vì nơi đây không có đất nhiều để
trồng hàng héc-ta cam được như vậy. Vì sao giống cam Vinh này lại nổi tiếng
và được nhiều người lựa chọn đến như vậy? Cam Vinh ngoài yếu tố về dinh
dưỡng, còn được thừa hưởng khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng nơi đây tạo nên
hương vị, màu sắc, hình dáng đặc trưng và khác biệt.
Việc xây dựng cho đặc san cam qua Nghệ An mang thương hiệu cam
Vinh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và tăng sức cạnh tranh của san
phẩm trên thị trường. Thương hiệu này đã được Cục sở hữu trí tuệ Chỉ dẫn địa
lý “Vinh” dùng cho san phẩm cam qua được ghi nhận vào Sổ đăng kí quốc
gia về chỉ dẫn địa lý (số đăng kí 000012) theo Quyết định số 386/QĐ-SHTT
ngày 31/5/2007 của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ và sau hơn 3 năm tiếp tục
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai tổ chức quan lý việc sử dụng chỉ
dẫn địa lý “Vinh” dùng cho san phẩm cam qua. Ngày 17/11/2010, tại Công ty


1


Nông nghiệp Xuân Thành, Quỳ Hợp, Nghệ An, Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ
An đã long trọng tổ chức lễ nhận văn bằng bao hộ chỉ dẫn địa lý “Vinh” dùng
cho san phẩm cam qua.
Tuy nhiên, trong quá trình hình thành và phát triển, do thị trường tiêu thụ
chưa ổn định, việc bao quan sau thu hoạch còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, gây thiệt hại cho người san xuất. Mặt
khác, cây cam có số lượng hoa rất lớn nhưng tỷ lệ đậu quá thấp hoặc do bị
rụng khi còn non, dịch bệnh và sâu hại cũng là những yếu tố làm cho năng
suất không ổn định, chất lượng giam sút anh hưởng đến hiệu qua kinh tế.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài: “Phát triển
sản xuất cam Vinh tại xã Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình phát triển san xuất cam Vinh tại xã Minh Hợp,
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An và đề xuất giai pháp phát triển san xuất san
phẩm này cho địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thưc tiễn về phát triển san
xuất cam;
- Đánh giá tình hình phát triển san xuất cam Vinh tại xã Minh Hợp,
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
- Phân tích các yếu tố anh hưởng đến phát triển san xuất cam Vinh trên
địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất hệ thống các giai pháp nhằm phát triển san xuất cam Vinh
cho địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố anh hưởng đến hoạt động phát triển san xuất? Yếu tố nào

anh hưởng lớn nhất? Cây giống anh hưởng như thế nào đến chất lượng qua?

2


- Các giai pháp nhằm nâng cao chất lượng san phẩm? Giai pháp nào là
quan trọng và đem lại hiệu qua cao nhất?
- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình san xuất cam? Các biện
pháp khắc phục khó khăn?
- Các hoạt động khuyến nông ở địa phương? Có áp dụng được vào quá
trình san xuất không?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Những vẫn đề về kinh tế, kỹ thuật trong phát triển san xuất cam tại xã
Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Cụ thể là :
+ Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là các hộ nông dân tham gia vào quá
trình san xuất cam tại địa phương.
+ Đối tượng nghiên cứu gián tiếp là các nhân tố có anh hưởng tới mối
liên kết trong san xuất: cán bộ quan lý kĩ thuật, các doanh nghiệp/người

thu gom, nhà nước, nhà khoa học.....
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu về phát triển san xuất cây cam tại xã
Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, tập trung vào những giai pháp
phát triển san xuất cây cam phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
định hướng phát triển của địa phương.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn xã
Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được tiến hành từ tháng 25/01/2016 đến
tháng 18/05/2016. Thời gian thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2011-2014.


3


PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT CAM VINH
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất cam Vinh
2.1.1 Khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về phát triển
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về phát triển, mỗi định nghĩa sẽ có
một cách nhìn nhận khác nhau:
Theo quan điểm triết học: “Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động
của sự vật theo khuynh hướng đi lên, từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn”. (Theo giáo trình Những nguyên lý cơ ban của
chủ nghĩa Mác – Leenin, 2009)
Quan điểm phát triển của Ngân hàng thế giới cho rằng: “Phát triển
trước hết là sự tăng trưởng về kinh tế, nó còn bao gồm ca những thuộc tính
quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về
chính trị và các quyền tự do của con người”. (World Bank, 1992)
Nhưng theo tác gia Raaman Weitz lại cho rằng : “Phát triển là một quá
trình thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối
công bằng những thành qua tăng trưởng trong xã hội”. (Raaman Weitz –
Rehovot, 1995)
Tóm lại, phát triển kinh tế là sự phát triển trong đó bao gồm ca sự tăng
lên về quy mô số lượng cũng như chất lượng làm thay đổi cấu trúc theo chiều
hướng tiến bộ của nền kinh tế nhằm đạt được hiệu qua kinh tế và không làm
anh hưởng đến nhu cầu của tương lai.
2.1.1.2 Sản xuất là gì ?
San xuất là quá trình phân phối các yếu tố đầu vào (tài nguyên hoặc các
yếu tố san xuất) để tạo ra san phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra). Chúng ta

có thể thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra bằng hàm san

4


xuất sau:
Q = f(X1,X2….Xn)
Trong đó: Q biểu thị số lượng một loại san phẩm nhất định
X1,X2….Xn là lượng của một yếu tố đầu vào nào đó được sử dụng trong quá
trình san xuất (Phạm Đình Vân và Đỗ Kim Chung, 1997).
Có 2 phương thức san xuất là:
- San xuất mang tính tự cung tự cấp là quá trình san xuất nhằm phục vụ
nhu cầu ban thân người san xuất. Thông thường san xuất theo hình thức hình
thì san lượng không cao và hầu như là không có hàng hóa dư thừa để phục vụ
thị trường (Theo Những nguyên lý cơ ban của chủ nghĩa Mác – Lênin, 2009).
- San xuất cho thị trường hay còn gọi là san xuất hàng hóa nhằm mục
đích san xuất để trao đổi, mua bán trên thị trường. Quy mô của san xuất hàng
hóa lớn, khối lượng nhiều. San xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của sự phân
công lao động xã hội, chuyên môn hóa san xuất, làm tăng năng suất lao động,
chất lượng san phẩm ngày càng được nâng lên.( Theo Những nguyên lý cơ
ban của chủ nghĩa Mác – Lênin, 2009).
San xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng san xuất hàng hóa,
san phẩm san xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được san xuất
trên quy mô lớn, khối lượng san phẩm nhiều. San xuất này mang tính tập
trung chuyên canh và tỷ lệ san phẩm hàng hóa cao. Phát triển kinh tế thị
trường phai theo phương thức thứ hai. Nhưng cho dù san xuất theo mục đích
nào thì người san xuất cũng phai tra lời được ba câu hỏi cơ ban: San xuất cái
gì? San xuất cho ai? San xuất như thế nào? (Phí Mạnh Hùng, 2009).
2.1.1.3 Khái niệm về phát triển sản xuất
Phát triển san xuất là quá trình nâng cao kha năng tác động của con

người vào các đối tượng san xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô
về số lượng, đam bao hơn về chất lượng san phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ
đời sống ngày càng cao của con người (Trần Đăng Khoa, 2010).
Chúng ta có thể nhìn thấy phát triển san xuất được nhìn dưới 2 góc độ:

5


Thứ nhất, đây là quá trình tăng quy mô về số lượng san phẩm, hàng
hóa, dịch vụ. Thứ hai là quá trình nâng cao chất lượng san phẩm, hàng hóa,
dịch vụ. Ca hai quá trình này đều nhằm mục đích phục vụ đời sống con người
(Trần Đăng Khoa, 2010).

* Các yếu tố anh hưởng tới quá trình phát triển san xuất:
+ Vốn san xuất: là những tư liệu san xuất như máy móc, thiết bị, các
phương tiện vận tai, kho hàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật.
+ Lực lượng lao động: là yếu tố anh hưởng trực tiếp đến quá trình san
xuất. Tất ca các hoạt động san xuất đều do lao động của con người quyết
định, nhất là đối với các hoạt động đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao.
+ Đất đai: là yếu tố anh hưởng trực tiếp đến năng suất và quy mô san
xuất của người dân. Vì đất đai là yếu tố cố định và bị giới hạn nên người nông
dân cần đầu tư thêm vật tư để nâng cao hiệu qua san xuất.
+ Khoa học và công nghệ: quyết định đến sự thay đổi năng suất lao
động và chất lượng san phẩm. Vì vậy nông dân cần tìm hiểu các biện pháp
khoa học mới và tham gia các lớp tập huấn để có thể áp dụng vào san xuất.
+ Ngoài ra còn một số yếu tố khác: các hình thức tổ chức san xuất, các
yếu tố về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ san phẩm......cũng có anh
hưởng tới quá trình phát triển san xuất. (Trần Đăng Khoa, 2010).
2.1.2 Nội dung của phát triển sản xuất cam
2.1.2.1 Phát triển theo chiều rộng

Phát triển san xuất theo chiều rộng là sự tăng lên về quy mô diện tích,
san lượng, giá trị (san phẩm hàng hóa); ta cần phai tăng diện tích đất cho san
xuất, đầu tư thêm về giống, khoa học kỹ thuật, tập huấn kỹ thuật, tăng cường
đội ngũ lao động. (Đào Thị Mỹ Dung, 2012)
2.1.2.2 Phát triển sản xuất theo chiều sâu
Phát triển san xuất theo chiều sâu là đầu tư thâm canh, cai tiến quy trình
chăm sóc, chế biến, nâng cao trình độ kỹ thuật của hộ nông dân....Kết qua
phát triển san xuất theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu qua

6


kinh tế, tăng năng suất, san lượng, giam giá thành san phẩm, tăng hiệu qua
của đồng vốn, tăng thu nhập, tăng lợi thế trên một đơn vị diện tích và đời
sống kinh tế xã hội của người dân ngày càng được nâng cao (Đào Thị Mỹ
Dung, 2012).
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam
2.1.3.1 Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên
- Đất đai: đất là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động. Nếu không
có đất thì không có hoạt động san xuất nông nghiệp. Đất là một trong những
nhân tố quyết định tới chất lượng san phẩm. Do đó mỗi loại đất khác nhau sẽ
thích hợp để trồng một loại cây nhất định để cho chất lượng tốt nhất. Đất là tư
liệu san xuất đặc biệt vì các loại tư liệu san xuất khác trong quá trình sử dụng
chúng bị hao mòn, nhưng đất đai nếu biết cách sử dụng hợp lý thì không
những không bị hao mòn mà có thể sẽ ngày càng tốt lên (Nguyễn Hoài Nam,
2009).
- Nước: cây trồng sống và phát triển được là nhờ các chất dinh dưỡng
trong đất và được nước hòa tan rồi đưa lên cây thông qua hệ thống rễ. Nước
giúp cây trồng thực hiện các quá trình vận chuyển các khoáng chất trong đất
tạo điều kiện quang hợp, hình thành sinh khối tạo nên sự sinh trưởng của cây

trồng. Trong ban thân cây trồng, nước chiếm một tỷ lệ lớn khoang từ 60% 90% trọng lượng cây. Tuy nhiên, tổng lượng nước mà cây trồng hút lên hàng
ngày chủ yếu là để thoát ra ngoài ở dạng thoát hơi nước qua lá, cây chỉ giữ lại
cho ban thân cấu trúc cây trồng chỉ khoang 0,5% - 1% (Nguyễn Hoài Nam,
2009).
- Khí hậu: khí hậu nước ta là nhiệt đới ẩm gió mùa đặc trưng nên rất
thích hợp để trồng các loại cây ăn qua, cho phép cây trồng phát triển quanh
năm chất lượng tốt. Bên cạnh những thuận lợi thì nước ta vẫn còn gặp nhiều
khó khăn như thiên tai, thời tiết ẩm ướt là điều kiện thuận lợi cho phát triển
sâu bệnh hại. Hiện nay, san xuất cây ăn qua ở nước ta vẫn còn phụ thuộc rất

7


nhiều vào điều kiện khí hậu, do đó tính bấp bênh trong san xuất vẫn còn cao
(Nguyễn Hoài Nam, 2009).
2.1.3.2 Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
- Thói quen tiêu dùng: đó là sự hình thành thói quen tập quán của người
tiêu dùng, nó phụ thuộc vào đặc điểm của từng vùng, mỗi quốc gia, cũng như
trình độ dân trí của vùng đó (Ngô Đình Giao, 1999).
- Tập quán san xuất: liên quan đến chủng loại cam, giống, kỹ thuật canh
tác, thu hoạch. Đây cũng là nhân tố anh hưởng tới năng suất, chất lượng, giá
trị thu hoạch mang lại trên một đơn vị diện tích (Ngô Đình Giao, 1999).
- Thị trường và các chính sách của Nhà nước: trong nền kinh tế thị
trường thì cầu – cung sẽ là yếu tố quyết định đến sự ra đời và phát triển của
một ngành san xuất hay một hàng hóa, dịch vụ nào đó. Người san xuất chỉ san
xuất những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu và xác định kha năng
của mình khi đầu tư vào lĩnh vực hàng hóa nào đó mang lại lợi nhuận cao
nhất thông qua các thông tin và các tín hiệu giá ca phát ra từ thị trường. Thị
trường với các quy luật cung – cầu, cạnh tranh và quy luật giá trị, nó có tác
động rất lớn đến người san xuất. Thị trường cam ở đây được đề cập đến ca 2

yếu tố cung – cầu, có nghĩa là sức mua và sức san xuất đều anh hưởng rất lớn
đến phát triển san xuất cam, mất cân bằng một trong hai yếu tố đó sẽ dẫn đến
bất ổn (Ngô Đình Giao, 1999).
- Vai trò của Nhà nước: Thể hiện qua các chính sách về đất đai, vốn tín
dụng, đầu tư cơ sở hạ tầng và hàng loạt các chính sách khác liên quan đến san
xuất nông nghiệp trong đó có san xuất cam. Đây là những yếu tố anh hưởng
trực tiếp và gián tiếp tới san xuất cam, các chính sách thích hợp, đủ mạnh của
Nhà nước sẽ gắn kết các yếu tố trong san xuất với nhau để san xuất phát triển.
Bao gồm: Quy hoạch vùng san xuất chính xác, sẽ phát huy được lợi thế so
sánh của vùng; Xây dựng được các quy mô san xuất phù hợp, tổ chức các đầu
vào theo đúng các quá trình tiên tiến;…(Ngô Đình Giao, 1999).

8


- Trình độ, năng lực của các chủ thể trong san xuất kinh có tác dụng
quyết định trực tiếp việc tổ chức và hiệu qua kinh tế cây cam. Năng lực của
các chủ thế san xuất được thể hiện qua: trình độ tổ chức quan lý và kha năng
áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; Kha năng ứng xử
trước các biến động của thị trường, môi trường san xuất kinh doanh; kha năng
vốn và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật,...Nếu trình độ, năng lực của
các chủ thể sẽ có anh hưởng tích cực tới san xuất cam và ngược lại (Ngô Đình
Giao, 1999).
- Quy mô san xuất: các hộ nông dân khác nhau có diện tích trồng cam
khác nhau. Diện tích càng lớn thì công tác quan lý giam đi và mọi công việc
như tổ chức chăm sóc, thu hoạch, chi phí... Cũng được tiết kiệm và ngược lại.
Do vậy quy mô san xuất có anh hưởng trực tiếp đến san xuất, tiêu thụ san
phẩm.(Ngô Đình Giao, 1999).
2.1.3.3 Nhóm các biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là sự tác động của con người vào cây trồng

tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình san xuất để mang lại hiệu qua
kinh tế cao. Cụ thể:
- Giống cam: từ trước đến nay giống cam chủ yếu được san xuất bằng
phương pháp chiết cành và hầu hết được các hộ gia đình tự san xuất nên chất
lượng cây trồng không được kiểm soát, đam bao chất lượng. Do tâm lý sợ anh
hưởng và tiếc những cây mẹ tốt nên hầu như các cây giống đều được chiết từ
những cây kém phát triển, những cành thai loại không đủ tiêu chuẩn, đã làm
giam kha năng phát triển, sinh trưởng của cây khi mới trồng, sâu bệnh lan
rộng, chất lượng giam sút (Đường Hồng Giật, 2003).
- Kỹ thuật chăm sóc: là khâu tác động anh hưởng không những năm đó
mà còn anh hưởng đến nhiều năm về sau. Quan sát thực tế trên vườn trong
nhiều năm cho thấy gia đình nào thực hiện công tác tỉa cành, tạo tán đúng kỹ
thuật, đúng thời điểm thì sẽ cho số qua tăng đều nhau giữa các cành, tán có
diện tích bề mặt rộng không có phần bị che lấp….(Đường Hồng Giật, 2003).

9


- Phòng trừ sâu bệnh: Cam là loại cây trồng dễ mắc nhiều loại bệnh, do
vậy phòng trừ sâu bệnh và kịp thời cây sẽ sinh trưởng và phát triển tốt, là cơ
sở cho cây ra hoa và nuôi qua trong suốt thời gian mang qua. Nếu không làm
tốt khâu này sẽ anh hưởng trực tiếp đến việc ra hoa, đậu qua và tới năng suất
san lượng cam (Đường Hồng Giật, 2003).
- Phương thức trồng: trên cơ sở đặc tính sinh vật học và quy luật phát
triển của cây cam để lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn một cách hợp lý
giữa các biện pháp nhằm đạt mục tiêu kinh tế trong việc áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật trong canh tác phụ thuộc rất lớn vào mức độ đầu tư (Đường Hồng
Giật, 2003).
2.1.4 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây cam
Cam có tên khoa học là Citrus sinensis Osbeck thuộc họ rutaceas. Là

loại cây ăn qua cùng họ với bưởi. Qua nhỏ hơn bưởi, vỏ mỏng, khi chín
thường có màu da cam, có vị ngọt hoặc hơi chua. Nó có cây nhỏ, cao đến
khoang 10m có cành gia và lá thường màu xanh và dài khoang 4 – 10 cm.
Cam bắt nguồn từ Đông Nam Á, có thể từ Ấn Độ, Việt Nam hay miền nam
Trung Quốc (Phạm Văn Duệ, 2006)
Ở Việt Nam theo thống kê ban đầu đã có khoang trên 80 giống, được
trồng ở các vườn, trong trang trại, trung tâm nghiên cứu, các giống này
thường theo tên các địa phương chúng sinh sống. Ví dụ, cam Vân Du, cam Xã
Đoài, cam Sông Con,….. hoặc theo vị như cam đường, cam mật (Phạm Văn
Duệ, 2006).
2.1.4.1 Đặc điểm kinh tế của cây cam
Cam là loại qua cao cấp, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao.
Trong thành phần thịt qua có chứa 6 – 12% đường (chủ yếu là đường
Saccaroza) hàm lượng vitamin C từ 40 – 90mg/100g tươi, các axit hữu cơ từ
0,4 – 1,2% trong đó có nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các
khoáng chất và dầu thơm. Qua dùng để ăn tươi, làm mứt, nước giai khát và

10


chữa bệnh. Tinh dầu cất từ vỏ qua, lá, hoa được dùng nhiều trong công nghiệp
thực phẩm và chế mỹ phẩm. (Phạm Văn Duệ, 2006).
Trên gò đồi trồng cây cam đã cho hiệu qua hơn, nâng cao độ phì nhiêu
của đất, và tăng hiệu qua sự dụng nguồn tài nguyên nước... San phẩm cây cam
xuất khẩu có giá trị kinh tế trong nền kinh tế san xuất hàng hóa. San phẩm
qua có lượng sinh khối lớn, thủy phấn cao, màu sắc đẹp, hương vị đặc trưng,
rất giàu chất dinh dưỡng và có một số loại vitamin hiếm, do đó san phẩm
được ưa chuộng có tính hàng hóa cao. Mặt khác chúng có thể phân bố trên địa
bàn rộng, thích ứng với nhiều loại quy mô. Diện tích vườn cam, sức lao động,
nguồn vốn và sách lược kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vườn

có diện tích lớn đầu tư sức lao động, vốn trên mỗi đơn vị diện tích tương đối
có thể thực thi sách lược giá thành thấp để tính tổng lợi nhuận cao nhất của
vườn cam. Vườn nhỏ nhất có thể xem xét sách lược chuyên môn hóa san
phẩm để kinh doanh nâng cao chất lượng san phẩm và ổn định nguồn thu
nhập (Phạm Văn Duệ, 2006).
2.1.4.2 Đặc điểm kỹ thuật của cây cam
Cây cam là loại cây khó tính thuộc loại thực vật 2 lá mầm thân gỗ.
Trong điều kiện sinh thái nước ta cần lưu ý mấy đặc điểm sau: Trước tiên để
hạt nay mầm rễ phai xuất hiện trước. Rễ của cam thuộc loại rễ nấm. Nấm
Micorhiza kí sinh trên lớp biểu bì của rễ hút cung cấp nước, muối khoáng và
một lượng nhỏ các chất hữu cơ cho cây. Cây cam không ưa trồng sâu do bộ rễ
phân bố rất nông chủ yếu là các rễ bất định phân bố tương đối rộng và dày
đặc ở tầng mặt đất. Rễ cam sợ đất chặt, bí và không phát triển được ở những
nơi có mực nước ngầm cao (Hoàng Ngọc Thuận, 2000).

Một số yêu cầu ngoại cảnh khi trồng cam

11


Cây có múi nói chung, và cam nói riêng ưa khí hậu á nhiệt đới, bởi vậy
tất ca các vùng trồng có điều kiện khí hậu tương tự như khí hậu vùng á nhiệt
đới đều trồng được cam. Một số yếu tố ngoại canh chủ yếu anh hưởng tới quy
hoạch vùng trồng cũng như tới sinh trưởng, phát triển, chất lượng của cam là:
a. Nhiệt độ
Cam có thể trồng ở vùng có nhiệt độ từ 12 - 39ºC, trong đó nhiệt độ
thích hợp nhất là từ 23 - 29ºC. Nhiệt độ thấp hơn 12,5ºC và cao hơn 40ºC cây
ngừng sinh trưởng. Nhìn chung nhiệt độ là yếu tố rất quan trọng, anh hưởng
tới toàn bộ hoạt động sống của cây cũng như năng suất, chất lượng qua (Viện
nghiên cứu rau qua 2011).

b. Ánh sáng
Cam không ưa ánh sáng mạnh, ưa ánh sáng tán xạ có cường độ 10.000
- 15.000 Lux, ứng với 0,6 cal/cm² và tương ứng với ánh sáng lúc 8 giờ và 16 17 giờ những ngày quang mây mùa hè. Nhiệt độ thích hợp trên bề mặt lá cho
đồng hóa CO2 dao động từ 28 - 30ºC. Nhiệt độ thấp hơn cũng làm giam sự
đồng hóa CO2. Muốn có ánh sáng tán xạ cần bố trí mật độ cây dày hợp lý và
thường xuyên cắt tỉa đúng kỹ thuật (Viện nghiên cứu rau qua 2011).
c. Nước
Cam là loại cây ưa ẩm nhưng không chịu được úng vì rễ của cam quýt
thuộc loại rễ nấm (hút dinh dưỡng qua một hệ nấm cộng sinh), do đó nếu
ngập nước đất bị thiếu oxy rễ sẽ hoạt động kém, ngập lâu sẽ bị thối chết làm
rụng lá, qua non. Vì thế trồng cam quýt trên đất bằng cây có tuổi thọ không
cao bằng trồng trên đất dốc. Các thời kỳ cần nước của cam là các thời kỳ: Bật
mầm, phân hóa mầm hoa, ra hoa và phát triển qua. Lượng nước cần hàng năm
đối với 1 ha cam quýt từ 9.000 - 12.000 m3, tương đương với lượng mưa 900 1.200mm/năm. Với cam, lượng nước cần khoang 10.000 - 15.000 m 3/ha/năm
(Viện nghiên cứu rau qua 2011).
d. Gió
Gió giúp việc lưu thông không khí, điều hòa độ ẩm, giam hại sâu bệnh,
cây sinh trưởng tốt. Tuy nhiên với những vùng hay bị gió bão sẽ làm cây gãy

12


cành, rụng qua anh hưởng tới sinh trưởng và năng suất (Viện nghiên cứu rau
qua 2011).
e. Đất
Cam có thể được trồng trên nhiều loại đất. Tuy nhiên trồng trên đất xấu
thì việc đầu tư sẽ cao hơn và hiệu qua kinh tế sẽ thấp hơn trồng trên đất tốt.
Đất phai giàu mùn, có độ chua (pH) thích hợp là 5,5 - 6,5, tầng dầy trên 1m,
thành phần cơ giới cát pha hoặc đất thịt nhẹ (cát thô hoặc đất thịt nhẹ chiếm
65 - 70%), thoát nước (tốc độ thấm của nước từ 10 - 30cm/giờ), và độ dốc từ

3 – 8 độ (Viện nghiên cứu rau qua 2011).
 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cam
a. Tiêu chuẩn giống trồng
Cây giống phai được nhân từ cây mẹ đầu dòng tuyển chọn và phai đạt
tiêu chuẩn ngành 10 TCN – 2001 cụ thể: cây giống san xuất bằng phương
pháp ghép phai được tạo hình cơ ban trong vườn ươm có ít nhất 2 cành cấp 1
và không nhiều quá 3 cành. Đường kính cành ghép cách điểm ghép đạt từ 0,5
– 0,7 cm; dài từ 50cm trở lên, có bộ lá xanh tốt, không sâu, bệnh (Viện nghiên
cứu rau qua 2011).
b. Trồng cây
• Thời vụ trồng và cách trồng
Theo điều kiện thời vụ trồng tốt nhất vào tháng 2, 3 (có thể trồng vào
tháng 8, 9).
Cách trồng: Đào 1 hố nhỏ chính giữa hố trồng, đặt cây vào hố lấp đất
vừa bằng cổ rễ hoặc cao hơn 2 - 3cm. Không được lấp quá sâu, trồng xong
phai tưới ngay và dùng cỏ mục ủ gốc (lưu ý phai cách gốc từ 10 – 15cm để
tránh sâu bệnh xâm nhập) (Viện nghiên cứu rau qua 2011).
• Chăm sóc sau khi trồng
- Tưới nước
Thường xuyên giữ ẩm trong vòng 20 ngày đến 1 tháng để cây hoàn toàn
bén rễ và phục hồi. Sau đó tùy vào thời tiết, loại đất và tính chất của đất để có
lượng nước tưới phù hợp. Mỗi lần bón phân nên tưới nước cho phân dễ hòa
tan để cây hấp thụ nhanh hơn. Trước khi thu hoạch 1 tháng ngừng tưới nước
(Viện nghiên cứu rau qua 2011).

13


- Cắt tỉa tạo hình
Việc cắt tỉa cành được thực hiện ngay từ khi trồng. Quy định cắt tỉa cành

sau khi trồng là để 3 cành mập phân bố đều về 3 hướng để làm cành khung
cho cây, còn lại cắt bỏ. Phai thường xuyên cắt tỉa cành sâu bệnh, cành chết,
cành vượt và không để cành quá dày (Viện nghiên cứu rau qua 2011).
- Bón phân
Bón phân cho cam tùy thuộc vào tuổi cây và san lượng hàng năm, nền đất
cụ thể. Cây từ 1 – 3 năm sau khi trồng (cây chưa có qua - giai đoạn kiến thiết
cơ ban). Mỗi năm bón 4 lần vào tháng 2, tháng 5, tháng 8 và tháng 11.
+ Đợt bón tháng 2: 40% đạm + 40% Kali
+ Đợt bón tháng 5: 30% đạm + 30% Kali
+ Đợt bón tháng 6 tháng 7: 30% đạm + 30% Kali
+ Đợt bón tháng 11: 100% phân hữu cơ + 100% lân + 100% vôi (Viện
nghiên cứu rau qua 2011).
Bảng 2.1 Lượng phân bón cho cây cam vào thời kỳ kiến thiết cơ bản
Năm trồng

Phân hữu cơ

Năm thứ 1
Năm thứ 2
Năm thứ 3

Đạm sunfat

Lân supe

Kali Clorua

Vôi bột

(kg)

(gam)
(gam)
(gam)
(kg)
30
350
800
300
1
30
700
1000
500
1
50
1000
1300
650
1
(Nguồn: Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 2008)

Cây lớn từ 4 tuổi trở lên (giai đoạn cây có qua) mỗi năm bón 4 đợt, cụ thể:
+ Tháng 2: thúc cành xuân và đón hoa
+ Tháng 5: thúc cành hè và nuôi qua
+ Tháng 7: thúc cành thu và tăng trọng lượng qua
+ Tháng 11: bón cơ ban tăng sức chống đỡ qua đông (Viện nghiên cứu
rau qua 2011).
Lượng bón cho mỗi cây:
Bảng 2.2 Lượng phân bón cho cây cam vào thời kỳ cây có quả
Loại phân

Đạm sunfat (kg)
Lân supe (kg)
Kali Clorua (kg)
Vôi bột (kg)

4
1,2
1,3
0,8
1-2

Tuổi cây
6
7
1,9
2
1,5
1,7
1
1,2
1-2
1-2

5
1,8
1,5
0,9
1-2

14


8
2
1,7
1,5
1-2

9
2,5-3
1,7-2
1,5-2
1-2


Phân hữu cơ (kg)

30
30
50
30
50
30
(Nguồn: Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 2008)
Bón đợt tháng 2: 40% đạm + 40% Kali
Bón đợt tháng 5: 30% đạm + 30% Kali
Bón đợt tháng 7: 30% đạm + 30% Kali
Bón đợt tháng 11: 100% phân hữu cơ + 100% vôi + 100% lân
Năm thứ 10 trở đi cây ổn định về sinh trưởng và năng suất, vì vậy mức

bón năm thứ 9 và tùy thuộc vào sự sinh trưởng mà bổ sung tăng hoặc giam

(Viện nghiên cứu rau qua 2011).
• Một số biện pháp chăm sóc khác
- Áp dụng vít cành, kết hợp với cắt tỉa hợp lý để tạo bộ khung tán cân đối.
- Tùy từng điều kiện cụ thể của từng vườn, có thể sử dụng các loại phân
bón lá, chất điều tiết sinh trưởng,…để bổ dinh dưỡng, tăng kha năng đậu qua,
… (Viện nghiên cứu rau qua 2011).
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Vài nét về cây có múi ở Việt Nam
Nghề trồng cây ăn qua nói chung và cây có múi nói riêng được phát
triển một bước so với những năm trước đây là từ sau năm 1960 (không có
thông tin về san xuất cây ăn qua nói chung và cây có múi nói riêng ở miền
Nam đến năm 1976). Những nông trường chuyên trồng cam, quýt đầu tiên ra
đời ở miền Bắc với diện tích 223 ha (1960), đến năm 1965 đã có trên 1.600 ha
với san lượng 1.600 tấn, trong đó xuất khẩu 1.280 tấn. Năm 1975 (năm miền
Nam hoàn toàn giai phóng) diện tích đạt 2.900 ha và san lượng đạt 14.600
tấn, xuất khẩu 11.700 tấn (Phạm Văn Côn, 2007).
Do công tác bao vệ thực vật cây có múi được tăng cường, đặc biệt là
việc đầu tư cho nghiên cứu và san xuất cây có múi sạch bệnh cùng với các
biện pháp kỹ thuật chống tái nhiễm đã được phổ biến và áp dụng trong san
xuất nên san xuất cây có múi ở Việt Nam từ sau năm 2000 lại bắt đầu được
khôi phục. Ở miền Bắc, một số nông trường đã chuyển đổi sang cây trồng khác
lại bắt đầu trồng lại cam quýt và mang lại hiệu qua rất lớn như Nông trường

15


Cao Phong – Hòa bình (nay là Công ty Cây ăn qua và Nông san Cao Phong);
Công ty Cây ăn qua 3/2 Quỳ Hợp – Nghệ An….(Phạm Văn Côn, 2007).
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới.
Theo FAOSATST, san lượng cây ăn qua có múi năm 2009 khoang

95.5 triệu tấn. Đứng đầu là Brazin: 17,949 triệu tấn, chiếm 21,21% ; thứ 2 là
Mỹ: 13,97 triệu tấn, chiếm 16,5% ; thứ 3 là Trung Quốc: 9,566 triệu tấn,
chiếm 11,34% (Phạm Tuấn Cường, 2010).
Theo dự báo của FAO san xuất cam ở các nước phát triển sẽ tăng với
tốc độ hàng năm là 0,6% với hầu hết sự tăng trưởng đó đến từ Hoa Kỳ. San
phẩm ở Châu Âu sẽ có sự thay đổi, đó là sự tăng nhẹ ở Tây Ban Nha nhưng ở
Ý và Hy Lạp thì lại giam. Có thể ở Nam Phi sẽ tiếp tục phát triển như là một
loại qua cung cấp trái vụ. Các nước san xuất cam Châu Á dự kiến sẽ tiếp tục
mở rộng san xuất, nhưng gần như san phẩm sẽ được tiêu thụ ở thị trường
trong nước. Trung Quốc sẽ là nước san xuất cam thứ ba khi vượt qua Mexico.
Tuy nhiên, thị trường trong nước rất lớn nên hầu như các san phẩm sẽ được
tiêu thụ trong nội bộ (Phạm Tuấn Cường, 2010).
Các vùng trồng cam nổi tiếng trên thế giới chủ yếu nằm ở những vùng
có khí hậu ôn hòa thuộc vùng Á nhiệt đới hoặc vùng ôn đới ven biển chịu anh
hưởng của khí hậu biển. Năm 2002, san lượng cam trên thế giới đạt 62,8 triệu
tấn đứng đầu là Brazil với 18 triệu tấn; Mỹ 8,7 triệu tấn (Phạm Tuấn Cường,
2010).
Bảng 2.3: Sản lượng cam 3 năm 2010 – 2012 của một số nước lớn trên thế
giới (FAO)
STT
1
2
3
4
5

Quốc gia
Brazil
Mỹ
Ấn Độ

Trung Quốc
Tây Ban Nha

2010
18.503.139
7.477.924
5.966.400
5.603.289
3.114.800

16

San lượng (tấn)
2011
19.811.064
8.078.480
4.571.000
6.013.829
2.469.939

2012
18.012.560
8.166.480
5.000.000
6.662.335
1.770.503


6
7

8
9
10

Italy
Indonesia
Nam Phi
Paskistan
Việt Nam

2.028.904
2.028.904
1.141.585
1.505.000
729.000

2.469.939
1.770.503
1.818.949
1.661.784
1.459.321
1.659.778
1.387.540
1.425.000
531.334
520.845
(Nguồn: Theo tổ chức FAO, 2012)

Qua bang số liệu trên ta thấy, san lượng cam Brazil có xu hướng giam. Lý
do chính là vấn đề sâu bệnh cây nghiêm trọng xay ra đối với cam, nhưng san

lượng vẫn đứng đầu thế giới. San lượng cam Việt Nam cũng có xu hướng giam.
2.2.3. Tình hình sản xuất cam ở Việt Nam.
Việt Nam có điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng khá thuận lợi cho việc
trồng trọt các loại qua để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu (kể ca các loại thuộc vùng khí hậu ôn đới và nhiệt đới). Phát triển san
xuất và xuất khẩu các loại qua để thay thế cho những cây trồng khác và có
hiệu qua kinh tế thấp, qua đó mà chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, tạo
việc làm thu nhập cao cho nông dân, góp phần vào tăng trưởng xuất khẩu
hàng hóa của ca nước là rất cần thiết. Hơn nữa, đây lại là một lĩnh vực kinh tế
có ý nghĩa xã hội và nhân văn rất to lớn, góp phần xóa đói giam nghèo cho
một bộ phận xã hội quan trọng với 70% là nông dân, đời sống còn rất khó
khăn, diện tích đất canh tác đang bị thu hẹp. Do vậy, việc tập trung sức để
phát triển cho được ngành này đi lên lại càng có ý nghĩa kinh tế, chính trị xã
hội cực kỳ quan trọng (Nguyễn Đăng Thực, 2009).
Sau ngày giai phóng miền Nam từ năm 1975 đến năm 1984 đã có 27
nông trường cam, quýt. Với diện tích xấp xỉ 3.500 ha. San lượng năm cao
nhất (1976) đạt 22.236 tấn. Phai nói đây là thời kỳ huy hoàng nhất của ngành
trồng cam nước ta. Ngoài ra, do các anh hưởng của các vùng hình thành nông
trường san xuất tập trung trong nhân dân xung quanh các nông trường. Có thể
nói sự thành lập các nông trường quốc doanh đã tạo ra một bước ngoặt quan
trọng trong phát triển kinh tế vườn ở khác tỉnh trên ca nước, đặc biệt ở các
vùng có truyền thống trồng cây ăn qua này. Do đó sau năm 1985 mặc dù diện

17


×