Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Luận án tiến sĩ PHÂN TÍCH các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến sự hài LÕNG của DU KHÁCH nội địa đối với DU LỊCH SINH THÁI tại VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 117 trang )

El

a

m
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠỊHỌC CỬU LONG

LUẢN VĂN THẠC SỸ

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÉN Sự
HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI
DU LỊCH SINH THÁI TẠI VĨNH LONG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 60340102

Học viên thực hiện: NGUYỄN XUÂN GIANG Mã số
học viên: 0131245007 Khoá học: 1
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON

Vĩnh Long, tháng 12 năm 2015


Ì1

íf

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng


của du khách nội địa đối với du lịch sinh thái tại Vĩnh Long” là do chính tôi thực
hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là hoàn toàn trung thực
đề tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả
Nguyễn Xuân Giang


LỜI CẢM TẠ


Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh và phòng
Sau đại học trường Đại học Cửu Long đã giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và
bảo vệ đề tài và đặc biệt gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Phú Son đã tận tâm
hướng dẫn để em hoàn thành tốt luận văn cao học của mình.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên tinh thần và hỗ trợ trong suốt
quá trình học tập cũng như làm luận văn, cảm ơn tất cả những du khách đã dành
thời gian quý báo để trả lời bản câu hỏi điều tra số liệu của đề tài.
Tác giả
Nguyễn xuân Giang


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa
đối với du lịch sinh thái tại Vĩnh Long” được thực hiện thông qua phỏng vấn trực
tiếp 200 du khách nội địa đang đi du lịch sinh thái tại Vĩnh Long. Tham khảo ý kiến
chuyên gia của 3 hướng dẫn viên tại điểm khảo sát và 2 chuyên gia đang làm việc
tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long.
Dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS 2.0, sau khi
phân tích chỉ số Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định mô
hình nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy để đánh giá sự hài lòng của du khách

đối với du lịch sinh thái tại Vĩnh Long. Kết quả phân tích cho thấy sự hài lòng của
du khách phụ thuộc phần lớn vào điều kiện an ninh, an toàn; mức độ đáp ứng, năng
lực phục vụ và sự đồng cảm; cơ sở vật chất phục vụ du lịch; chất lượng sản phẩm
dịch vụ và mức độ hợp lý của chi phí.
Thông qua kết quả phân tích tác giả đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao
mức độ hài lòng của du khách góp phần làm phát triển du lịch sinh thái tại Vĩnh
Long trong thời gian tới.

4


DLST:
TP:
ĐBSCL:
EFA :

DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT
TẮT

Du• lịch sinh thái.
Thành phố.

Đồng bằng sông Cửu Long.
Phân tích nhân tố khám phá.

5


DANH MỤC BẢNG
BIỂU



6


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

MỤC LỤC

CHƯƠNG 4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH

VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VĨNH LONG.... 49
4.1.
1.1.1.......................................................................................................................
4.2.
4.3.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

7


4.4.

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
4.5. Theo thống kê những năm gần đây, doanh thu ngành du lịch mang lại
trong tổng GDP của quốc gia ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Đặc biệt ngày 23 tháng

1 năm 2015 đề án "Xây dựng sản phẩm đặc thù vùng đồng bằng sông Cửu Long"
được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt, trong đó phát triển sản
phẩm du lịch đặc thù của Vĩnh Long ở cấp độ quốc gia là tham quan trải nghiệm
cuộc sống của cộng đồng gắn với những giá trị cảnh quan sông nước và văn hóa
bản địa. Với sự ưu đãi của tự nhiên Vĩnh Long có hệ thống sông rạch chằng chịt
gồm 91 sông kênh rạch liên thông nhau, nhiều cù lao, phù sa màu mỡ, rất thuận lợi
cho việc phát triển du lịch sinh thái. Sở hữu nguồn tài nguyên du lịch dồi dào, song
du lịch Vĩnh Long nhiều năm nay phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Do
thiếu sản phẩm du lịch đặc trưng, sự liên kết vùng dù đã có nhưng hết sức lỏng lẻo,
việc liên kết phát triển sản phẩm du lịch đặc thù và xúc tiến quảng bá du lịch chưa
được như mong muốn. Chính vì vậy đã làm, ảnh hưởng đến vị thế và sức cạnh tranh
du lịch. Bên cạnh đó một trong những điểm yếu lớn nhất của du lịch ĐBSCL hiện
nay là sự giống nhau của các sản phẩm và hướng phát triển điểm đến trong vùng. Đi
đến đâu du khách cũng được thăm thú vườn cây, nghe đờn ca tài tử, ngắm chợ nổi
trên sông... Điều này dẫn đến sự nhàm chán, giảm tính cạnh tranh của các điểm đến.
Đồng thời du khách cũng khó nhận ra nét đặc trưng, độc đáo của từng điểm đến,
yếu tố rất quan trọng trong việc hấp dẫn và thuyết phục du khách.. Du lịch kiểu sao
chép chẳng đem lại cho du khách cảm giác mới lạ nào. Nguyên tắc làm du lịch là
phải luôn tự làm mới mình, du lịch ĐBSCL dường như chưa làm được điều này.
4.6. Từ những lý do trên, đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của du khách nội địa đối với du lịch sinh thái tại Vĩnh Long” thật sự cần
thiết nghiên cứu. Để biết được những gì du khách đã hài lòng và chưa hài lòng về
loại hình du lịch sinh thái của tỉnh Vĩnh Long, để từ đó đề xuất những giải pháp để
thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh nói chung, và của loại hình du lịch này nói riêng.

8


1.2.


Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:

1.2.1.

Mục tiêu tổng quát:

4.7.

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với

chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái tại Vĩnh Long và đề xuất những giải pháp khả
thi nhằm nâng cao mức độ hài lòng của du khách.
1.2.2.

Mục tiêu cụ thể:

-

Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại Vĩnh Long.

-

Xác định các yếu tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới
sự hài lòng của du khách đối với chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái Vĩnh Long.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách đối với chất
lượng dịch vụ du lịch sinh thái Vĩnh Long.


1.2.3.

Câu hỏi nghiên cứu:

-

Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái thời gian qua ở Vĩnh Long như thế nào?

-

Mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái
Vĩnh Long như thế nào?

-

Những yếu tố nào làm ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của du khách?

-

Cần phải làm gì để thúc đẩy cho loại hình du lịch này ở Vĩnh Long phát triển?

1.3.
-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng:. Mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với chất lượng dịch vụ du
lịch sinh thái tại Vĩnh Long.

-


Phạm vi nghiên cứu:
4.8. + Về không gian: việc nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Long Hồ,
Tam Bình, Vũng Liêm và Thành Phố Vĩnh Long.
4.9. + Về thời gian: từ 2 -2015 đến 12-2015.

1.4.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
4.10. + Về mặt lý luận:
4.11. - Với việc hoàn thành đề cương này hy vọng sẽ góp một phần vào việc hệ

thống hóa lại cơ sở lý thuyết đối với điểm đến du lịch.

9


4.12.

+ Về mặt thực tiễn:

4.13. - Giúp Vĩnh Long nhận ra những mặt còn hạn chế, qua đó tìm ra những giải
pháp để khắc phục nhằm nâng cao mức độ hài lòng của du khách.
1.5.

Kết cấu đề tài:

4.14. Chương 1: Phần mở đầu.
4.15. Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
4.16. Chương 3: Tiềm năng và thực trạng du lịch sinh thái Vĩnh Long.

4.17. Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách
và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái Vĩnh Long.
4.18. Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
4.19. Tóm tắt chương 1
4.20.
Chương này nhằm mục đích trình bài tầm quan trọng của đề tài, các
mục tiêu của đề tài, giới hạn về không gian, thời gian nghiên cứu của đề
tài. Kết quả mong đợi của đề tài đạt được những gì và đối tượng nào được
hưởng lợi từ việc nghiên cứu.

1
0


4.21.

2.1.
2.1.1.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
4.22. NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận
Các khái niệm cơ bản về du lịch
4.23.
4.24.

Khái niệm du lịch

Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ


biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn cả các nước đang phát triển trong đó
có Việt Nam. Du lịch được xem như là một ngành “công nghiệp không khói”, là
ngành thu hút một số lượng lớn lao động. Vì vậy, để khai thác ngành này một cách
hiệu quả và đúng đắn chúng ta cần phải tiềm hiểu thật kỹ càng về nó.
4.25.

Theo nhà địa lý học Michaud : Du lịch là tập hợp những hoạt động

sản xuất và tiêu thụ phục vụ cho việc đi lại và nghỉ lại ít nhất một đêm ngoài nơi ở
thường ngày với lý do giải trí, kinh doanh, sức khỏe, hội họp thể thao hoặc tôn giáo.
4.26.

Tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch tại Roma-Italia (21/8/1963

- 5/9/1963), các chuyên gia đã đưa ra các định nghĩa về du lịch như sau: Du lịch là
tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường
xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không
phải là nơi làm việc của họ.
4.27.

Theo khoản 1, điều 4 luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy định

rằng : Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tiềm hiểu, giải trí,
nghĩ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
4.28.

Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì : Hoạt động du lịch là tổng


hòa hàng loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất
định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều
kiện.
4.29.

Theo nhà kinh tế học người Áo Jozep Stander, nhìn từ góc độ du

khách thì : Khách du lịch là loại khách đi theo ý thích ngoài nơi cư trú thường


xuyên để thỏa mãn sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế.
4.30.

Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi gốc độ

nghiên cứu khác nhau, mỗi người có cách hiểu khác nhau về du lịch. Nhưng dù hiểu
như thế nào đi nữa thì du lịch vừa là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu của du khách vừa là một hiên tượng xã hội góp phần nâng cao tri
thức, phục hồi sức khỏe cộng đồng.
2.1.1.2.

Phân loại du lịch

4.31. + Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ : được chia làm 2 loại :
4.32.

Du lịch quốc tế (International Tourism) : là hình thức du lịch mà ở

đó điểm xuất phát và điểm đến của du khách nằm trên lãnh thổ các quốc gia khác

nhau, du khách phải đi qua biên giới và tiêu thụ ngoại tệ ở nơi đến du lịch.
4.33.

Du lịch quốc tế được chia thành 2 loại :

-

Du lịch quốc tế chủ động (Inbound Tourism)

-

Du lịch quốc tế bị động (Outbound Tourism)
4.34.

Du lịch nội địa (Domestic Tourism) : được hiểu là các hoạt động tổ

chức, phục vụ người trong nước đi du lịch, nghỉ ngơi và tham quan các đối tượng
du lịch trong lãnh thổ quốc gia, về cơ bản không có sự giao dịch, thanh toán bằng
ngoại tệ
4.35. + Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách:
-

Du lịch chữa bệnh

-

Du lịch nghỉ ngơi, giải trí

-


Du lịch thể thao

-

Du lịch công vụ

-

Du lịch tôn giáo

-

Du lịch khám phá

-

Du lịch thăm hỏi (thăm viếng)

-

Du lịch quá cản
4.36. + Căn cứ vào phương tiện giao thông :

-

Du lịch bằng xe đạp, mô tô


-


Du lịch tàu hỏa

-

Du lịch tàu biển
Du lịch ô tô

-

Du lịch hàng không
4.37. + Căn cứ theo phương tiên lưu trú:

-

Du lịch ở khách sạn là loại hình phổ biến nhất phù hợp với khách du lịch trung
niên và có khả năng chi tiêu cao.

-

Du lịch ở Motel là loại dành cho du khách du lịch ô tô.

-

Du lịch nhà trọ phù hợp với số đông đối tượng du khách có khả năng chi tiêu
trung bình và thấp.

-

Du lịch camping phát triển rất mạnh phù hợp với du khách đi du lịch cuối tuần
bằng phương tiện xe đạp, mô tô và ô tô. Đối tượng du khách là lứa tuổi thanh

thiếu niên
4.38. + Căn cứ vào thời gian đi du lịch :

-

Du lịch dài ngày thường là 2 tuần đến 5 tuần.

-

Du lịch ngắn ngày có thời gian dưới 2 tuần (du lịch cuối tuần).
4.39. + Căn cứ vào đặc điểm đại lý của điểm du lịch :

-

Du lịch miền biển : mục đích chủ yếu của du khách là tắm biển, tắm nắng và
tham gia các hoạt động thể thao dưới nước.

-

Du lịch núi : thỏa mãn nhu cầu tham quan cảnh đẹp hùng vĩ của núi rừng, nghỉ
dưỡng, leo núi....

-

Du lịch đô thị : Các thủ đô, thành phố có sức hấp dẫn đối với khách du lịch bởi
các công trình kiến trúc mỹ thuật, nền văn hóa đặ sắc, độc đáo tầm cỡ quốc gia và
quốc tế

-


Du lịch đồng quê : làng quê là nơi có không khí trông lành, cảnh vật yên bình và
không gian thoang đãng là điều kiên tuyệt vời giúp du khách nghỉ ngơi, thư giản
phục hồi sức khỏe.
4.40. + Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch :

-

Du lịch theo đoàn : Các thành viên đi du lịch được tổ chức theo đoàn và thường


có chuẩn bị chuong trình du lịch sẳn.
4.41. Được chia làm 2 loại : du lịch theo đoàn không thông qua tổ chức du
lịch và du lịch theo đoàn thông qua tổ chức du lịch.
-

Du lịch cá nhân : cá nhân du khách tự định ra tuyến hành trình, kế hoạch tham
quan, lưu trú, ăn uống theo sở thích thị hiếu của riêng mình.
4.42. + Căn cứ vào thành phần du khách :

-

Du khách thượng lưu là những du khách có khả năng thanh toán cao.

-

Du khách bình dân (du khách đại chúng) thỏa mãn số đông nhu cầu của du khách
có khả năng thanh toán trung bình và thấp.
4.43. + Căn cứ vào phương thức ký kết hợp đồng đi du lịch :

-


Du lịch trọn gói : giá của chương trình bao gồm vận chuyển, lưu trú, ăn uống và
dịch vụ tham quan, mức giá trọn gói thường rẻ hơn so với mua riêng lẻ từng phần
dịch vụ trong tour trọn gói

-

Mua từng phần dịch vụ của tour du lịch : du khách chỉ mua từng dịch vụ như dịch
vụ vận chuyển hoặc dịch vụ lưu trú.

2.1.1.3.

Mối tương tác giữa du lịch và các lĩnh vưc khác

4.44. Du lịch và xã hội
4.45.

Nhận thức của cộng đồng xã hội về thế giới xung quanh nói chung,

về hiện tượng du lịch nói riêng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động này. Ngày nay,
việc đi du lịch không chỉ có ý nghĩa là thỏa mãn mục đích, nhu cầu được đặt ra cho
chuyến đi mà còn phần nào thỏa mãn nhu cầu thể hiện mình trong xã hội của con
người. Ở nhiều nước trên thế giới, số lần đi du lịch là một trong những tiêu chí cơ
bản để đánh giá mức sống của người dân. Trái lại, ở một số nước khác du khách
được nhìn như những kẻ vô công rỗi nghề hoặc do không muốn chấp nhận sự thâm
nhập của lối sống khác vào cộng đồng, du lịch được xem là một hiểm họa cần ngăn
chặn. Hai cách nhìn như vậy đã dẫn đến hai thái độ khác nhau, có ảnh hưởng trái
ngược đến sự phát triển của du lịch.
4.46.


Đối với xã hội du lịch có vai trò giữ gìn, phục hồi sức khỏe và tăng

cường sức sống cho người dân. Thông qua hoạt động du lịch mọi người hiểu nhau


hơn, tăng cường tình đoàn kết cộng đồng. Những chuyến đi du lịch, tham quan các
di tích lịch sử, công trình văn hóa có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nước, khơi dậy
lòng tự hào dân tộc. Cũng chính nhờ có du lịch, cuộc sống cộng đồng trở nên sôi
động hơn, các nền văn hóa có diều kiện hòa nhập với nhau, làm cho đời sống văn
hóa tinh thần của người dân trở nên phong phú hơn. Nhưng chúng ta cũng không
thể phủ nhận rằng hoạt động du lịch cũng là môi trường để các ảnh hưởng tiêu cực
thâm nhập vào xã hội một cách nhanh chóng như mại dâm, trộm cướp, nghiện hút...
4.47.
4.48.

2.1.1.3.2. Du lịch và văn hóa
Đối với du lịch các đối tượng văn hóa được coi là tài nguyên du

lịch đặt biệt hấp dẫn. Nếu như tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn du khách bởi sự
hoang sơ, độc đáo và hiếm hoi thì tài nguyên du lịch nhân văn thu hút khách bởi
tính phong phú, đa dạng, độc đáo và tính truyền thống cũng như tính địa phương
của nó. Các đối tượng văn hóa tài nguyên du lịch nhân văn là cơ sở để tạo nên các
loại hình du lịch văn hóa phong phú. Mặt khác nhận thức văn hóa còn là yếu tố thúc
đẩy động cơ du lịch của du khách. Chúng ta thấy rằng các sản phẩm văn hoa như
tranh vẽ, điêu khắc,..., các loại hình văn nghệ truyền thống cũng như hiện đại, hay
những nét đặc trưng về tôn giáo... đã tạo nên sức hút hết sức lôi cuốn, sôi động và
mạnh mẽ đối với du khách. Điển hình như các buổi biểu diễn dân ca, múa rối nước,
hoặc một buổi chợ nổi vào lúc sớm mai trên sông hay là những bức tranh Đông Hồ,
tranh lụa...là những biểu hiện của nét văn hóa đặc trưng thật sự thu hút và hấp dẫn
du khách.

4.49.

Một trong những chức năng chính của du lịch là giao lưu văn hóa

giữa các cộng đồng. Khi đi du lịch du khách muốn được thâm nhập vào các hoạt
động văn hóa của địa phương. Song nhiều khi sự thâm nhập với mục đích chính
đáng bị lạm dụng thì sự thâm nhập biến thành sự xâm hại. Mặt khác, sự kỳ lạ hấp
dẫn, sự phóng đại cường điệu hay thi vị hóa lối sống và biểu hiện văn hóa của một
nhóm dân tộc thiểu số hay một cộng đồng là phổ biến trong ngành du lịch. Do
muốn tăng tính cạnh tranh, những người điều hành và quảng bá du lịch đã đưa các
cộng đồng dân tộc thiểu số ra thị trường như một mặt hàng mới tinh khôi, thật tự


nhiên, hấp dẫn kỳ lạ, mang tính truyền thống, nguyên thủy... Một vấn đề khác nữ đó
là sự cưỡng ép, làm biến dạng những tập tục văn hóa, lễ hội và các nghi lễ đặc thù
dân tộc của những người tổ chức tour để mua vui cho du khách. Một vấn đề được
đặt ra ở đây là làm sao còn gọi là nguyên bản khi một lễ hội truyền thống hằng năm
được tái tạo lại thể hiện hàng tuần, thay đổi hàng tháng, biến những sự kiện văn
hóa, lễ hội đơn giản nhưng mang đầy ý nghĩa, bản sắc dân tộc thành lòe loẹt và có
sức hấp dẫn đối với du khách. Hơn nữa, một trong những xu hướng thường thấy ở
các nước nghèo đón du khách ở các nước giàu là người bản xứ nhất là giới trẻ ngày
càng chối bỏ truyền thống và thay đổi cách sống theo mốt du khách. Nguyên nhân
là do trong hoạt động kinh doanh của người dân bản xứ dùng chuẩn của du khách
để làm vừa lòng họ nhằm tối đa hóa được lợi nhuận. Bên cạnh đó, đó tư tưởng vọng
ngoại, người dân bản xứ đánh giá cao lối sống của du khách cho đây là biểu hiện
của văn minh, giàu có,... Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến văn hóa và xã hội
còn được thể hiện qua quan hệ của du khách và người dân địa phương. Nhìn chung
theo thời gian, thái độ của người dân sở tại đối với du khách thay đổi dần từ tích
cực sang tiêu cực. Vào thời gian đầu, khi những du khách xuất hiện người dân địa
phương tỏ ra vô cùng háo hức, du khách được đón tiếp nồng nhiệt nhiều khi thái

quá, với tất cả lòng quý trọng và mến khách của chủ nhân. Theo thời gian, ngược
với sự gia tăng của nguồn khách tình cảm nồng hậu của người dân giảm dần. Quan
hệ của du khách và người dân địa phương ngày càng trở nên nguội lạnh và thay vào
đó là quan hệ buôn bán. Đại đa số khách du lịch đươc đón tiếp với nghi lễ xã giao,
tồi tệ hơn là cảm giác khó chịu thậm chí là tư tưởng và hành động chống đối du
khách của người dân bản xứ xuất hiện. Nếu chính quyền địa phương và ngành du
lịch không có biện pháp hữu hiệu thì sẽ vô cùng nguy hiểm. Mất cảm tình vì thái độ
lạnh nhạt, sợ hãi bị tấn công... sẽ làm cho số lượng du khách giảm dần.
2.1.1.3.3.
4.50.

Du lịch và môi trường
Tài nguyên và môi trường là nhân tố cơ bản để tạo nên các sản

phẩm du lịch. Du khách ở các khu đô thị, khu công nghiệp có nhu cầu tìm đến các
địa phương có môi trường trong lành hơn như những vùng biển, vùng núi hay nông


thôn. Hiện nay đại đa số các địa phương có hoạt động du lịch sôi nổi nhất là những
nơi có môi trường tự nhiên đa dạng và phong phú.
4.51. Việc tiếp xúc, tắm mình trong thiên nhiên, cảm nhận một cách trực tiếp sự
hùng vĩ, trong lành, nên thơ của cảnh quan tự nhiên giúp cho khách hiểu biết sâu
hơn về tự nhiên, thấy được giá trị của thiên nhiên đối với đời sống của con người.
Vô hình chung, bằng thực tiễn phong phú du lịch sẽ góp phần rất tích cực vào sự
nghiệp giáo dục môi trường, bảo tồn tự nhiên vấn đề được toàn thế giới rất quan
tâm. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi của du khách tại những tại những khu
vực có nhiều cảnh quan thiên nhiên đã kích thích việc tôn tạo, bảo vệ môi trường ít
bị xâm phạm để xây dựng các công viên bao quanh thành phố, hoặc thi hành các
biên pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ các nguồn nước...
4.52. Tuy nhiên, hoạt động du lịch ồ ạt có nguy cơ làm suy thoái tài nguyên du

lịch tự nhiên. Sự tập trung quá nhiều người và thường xuyên tại điểm du lịch đã làm
cho thiên nhiên không kịp phục hồi và đi đến chỗ bị hủy hoại, uy hiếp đời sống một
số loài động vật hoang dã, đẩy chúng ra khỏi nơi cư trú yên ổn trước đây để tìm nơi
ở mới... Hơn nữa, hoạt động du lịch còn làm gia tăng lượng rác thải, ô nhiễm không
khí... Nhưng trong thực tế có rất ít người làm du lịch thực sự quan tâm đến môi
trường
2.1.1.3.4.
4.53.

Du lịch và kinh tế
về phương diện kinh tế, du lịch là một ngành dịch vụ mà sản phẩm

của nó dựa trên và bao gồm những sản phẩm có chất lượng cao của nhiều ngành
kinh tế khác nhau. Tuy du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ ràng
nhưng khi nền kinh tế xã hội thấp kém thì tài nguyên phong phú cũng khó có thể
phát triển du lịch được. Rõ ràng là nền kinh tế tác động trực tiếp và góp phần thúc
đẩy nhu cầu đi du lịch. Mặt khác, kinh tế phát triển tạo môi trường thuận lợi cho
việc cung ứng các nhu cầu của khách. Hầu như tất cả các ngành kinh tế đều tham
gia vào thúc đẩy sự phát triển của du lịch. Trong thời gian xây dựng ban đầu, ngành
xây dựng và vật liệu xây dựng đóng góp những công trình kiến trúc đẹp, tiện nghi
vừa là công cụ phục vụ du khách, vừa là tài nguyên góp phần hấp dẫn khách đến và


lưu lại lâu hơn. Ngành nông nghiệp cung cấp cho các khách sạn, nhà hàng lương
thực, thực phẩm phục vụ cho du khách. Ngành công nghiệp dệt cung cấp các loại
vải trang trí cho phòng khách sạn, khăn trải bàn,...Công nghệ thông tin phát triển sẽ
góp phần quảng bá cho du lịch một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngành giao
thông vận tải phát triển cả về số lượng và chất lượng sẽ giúp cho việc vận chuyển
thuận tiện hơn và rút ngắn thời gian đi lại cho du khách...
4.54.


Ngược lại, du lịch cũng có ảnh hưởng rất rõ nét lên nền kinh tế của

địa phương thông qua việc tiêu dùng của du khách. Trên bình diện chung, hoạt
động du lịch có tác dụng biến đổi cán cân thu chi của cả khu vực và của cả đất
nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước du lịch và ngược lại phần chi
ngoại tệ sẽ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người dân đi du lịch nước
ngoài. Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch làm cho các cân thu chi được
thực hiện giữa các vùng có trình độ kinh tế khác nhau, tuy không làm biến đổi cán
cân kinh tế của đất nước, song nó có tác dụng điều hòa nguồn vốn từ vùng kinh tế
phát triển sang vùng kinh tế kém phát triển, kích thích sự tăng trưởng kinh tế các
vùng sâu, vùng xa. Khi khu vực nào đó trở thành diểm du lịch, du khách từ mọi nơi
đổ về làm cho nhu cầu hàng hóa tăng lên đáng kể về số lượng lẫn chất lượng sẽ kích
thích mạnh mẽ các ngành kinh tế có liên quan đặc biệt là nông nghiệp và công
nghiệp chế biến.... Tuy nhiên du lịch cũng gây ra một số ảnh hưởng tiêu cực đến
nền kinh tế như tình trạng lam phát cục bộ hay giá cả tăng cao, nhiều khi vượt quá
khả năng chi tiêu của người dân địa phương, nhất là những người thu nhập của họ
không có liên quan đến du lịch.
2.1.1.3.5.
4.55.

Du lịch và hòa bình chính trị
Bất cứ một sự xáo động chính trị, xã hội nào dù lớn hay nhỏ cũng

đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động du lịch. ôn định và an toàn là yếu tố có ý
nghĩa rất lớn đối với du khách và cơ quan cung ứng du lịch. Khi có một thông tin
bất ổn về chính trị, xã hội xảy ra tại điểm du lịch nào đó thì khó có thể thuyết phục
được du khách đến đó, thậm chí khách sẽ hủy bỏ hợp đồng hoặc thay đổi lịch trình.
Mặt khách du lịch là chiếc cầu nối hòa bình giữa các dân tộc trên thế giới. Hoạt



động du lịch giúp cho các dân tộc xích lại gần nhau, hiểu sâu hơn các giá trị văn
hóa của nước bạn. Thông qua một chuyến đi du lịch thăm lại chiến trường xưa của
các cựu chiến binh Pháp, Mỹ đã giúp họ từ chổ mặc cảm, kỳ thị, ngại ngùng trở nên
cởi mở hơn và có mối thiện cảm sâu sắc. Nhiều cựu chiến binh sau khi đi du lịch
như vậy đã trở thành thành viên tích cực tuyên truyền, xây dựng và vun đắp cho
tình hữu nghị giữa hai dân tộc. Tất nhiên không phải không có ảnh hưởng tiêu cực
của du lịch về mặt an ninh trật tự và an toàn xã hội. Du lịch còn là con đường mà
các thế lực phản động thường hay sử dụng để tuyên truyền, kích động. Đội lốt du
khách, có những kẻ đã thâm nhập sâu vào trong nước để móc nối, gầy dựng cơ sở.
2.1.2.

Du lịch sinh thái

4.56. ♦♦♦ Khái niệm du lịch Sinh thái
4.57.

Ngày nay sự hiểu biết về du lịch sinh thái đã phần nào được cải

thiện, thực sự đã có một thời gian dài du lịch sinh thái là chủ đề nóng của các hội
thảo về chiến lược và chính sách bảo tồn và phát triển các vùng sinh thái quan trọng
của các quốc gia và thế giới. Thực sự đã có nhiều nhà khoa học danh tiếng tiên
phong nghiên cứu lĩnh vực này, điển hình như :
4.58.

Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về du

lịch sinh thái (DLST), định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 như sau: "Du
lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn
với những mục tiêu đặc biệt nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn phong cảnh và

giới động-thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn hoá (cả quá khứ và hiện
tại) được khám phá trong những khu vực này"
4.59.

Năm 1994 nước Úc đã đưa ra khái niệm “DLST là Du lịch dựa vào

thiên nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên
được quản lý bền vững về mặt sinh thái”.
4.60.

Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ, năm 1998 “DLST là du lịch có mục

đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi
trường, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội để
phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng


đồng địa phương”.
4.61.

Một định nghĩa khác của Honey (1999) “DLST là du lịch hướng tới

những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích nhằm
gây ra ít tác hại và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để bảo
vệ môi trường, nó trực tiêp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho người
dân địa phương và nó khuyên kích tôn trọng các giá trị về văn hóa và quyền con
người”.
4.62.

Ở Việt Nam vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng


chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái đã đưa ra định nghĩa như sau:
“Du lịch sinh thái là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh
thái và môi trường có tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hóa,
đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng
góp cho các nỗ lực bảo tồn”.
4.63.

Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đưa ra khái niệm về du lịch sinh thái

“DLST là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng
để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những
cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt
chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của
quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền môi trường và tài
nguyên thiên nhiên một cách bền vững”.
4.64.

Trong luật du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn “Du

lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa
phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”.
4.65.

Theo quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các VQG,

khu bảo tồn thiên nhiên, do bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành năm
2007, thì Du lịch Sinh thái được hiểu là “Du lịch sinh thái: Là hình thức du lịch dựa
vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng
dân cư ở địa phương nhằm phát triển bền vững”.

4.66.

Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism


society) thì “DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn
môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”.
4.67.

2.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch

sinh thái ♦♦♦ Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái và đa dạng sinh

học
4.68.

Du lịch sinh thái lấy tự nhiên làm nền tảng cho sự phát triển. Chính

sự phong phú của thế giới tự nhiên quyết định lên giá trị của các sản phẩm du lịch
sinh thái. Như vậy việc bảo tồn đa dạng sinh học không chỉ là mục tiêu riêng của
ngành du lịch sinh thái mà còn là mục tiêu chung của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực,
nhiều quốc gia nhằm tiềm kiếm sự hòa thuận chung của con người và động vật với
môi trường sinh thái.
4.69.

Đứng ở góc độ du lịch sinh thái, thì đa dạng sinh học bao gồm cả sự

đa dạng về văn hóa là sự thể hiện của con người, một thành viên của thế giới sinh
vật, đồng thời là nhân tố quan trọng của hệ sinh thái. Trong đó văn hóa bản địa là
một bộ phận đặc biệt của đa dạng văn hóa, góp phần tạo nên nền văn hóa của một

dân tộc, một quốc gia. Văn hóa bản địa chính là vật chất, tinh thần được hình thành
trong quá trình phát triển của một cộng đồng dân cư, thể hiện mối quan hệ gắn bó
giữa tự nhiên và con người trong không gian của một hệ sinh thái tự nhiên cụ thể.
4.70. ♦♦♦ Sự kết hợp giữa du lịch sinh thái với loại hình du lịch khác
4.71.

Với nhu cầu đi du lịch như hiện nay, phần lớn du khách thường

mong muốn tận hưởng tối đa các giá trị du lịch trong các chuyến tham quan của họ
để để tiết kiệm thời gian và chi phí. Do đó các nhà du lịch thường kết hợp nhiều
loại hình du lịch trong cùng một chuyến đi. Sự kết hợp các loại hình du lịch là nhằm
mục đích đa dạng hóa sản phẩm du lịch làm tăng sức lôi cuốn đối với du khách, hỗ
trợ các hoạt động du lịch cho nhau làm phong phú các chương trình du lịch, nhằm
thỏa mãn tối đa các nhu cầu và đối tượng du lịch khác nhau, tăng khả năng kéo dài
thời gian lưu trú của du khách, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch để phục vụ
cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và cải thiện phúc lợi cho cộng đồng địa
phương. Căn cứ vào bản chất của hoạt động du lịch có thể thấy sự giống và khác


nhau giữa du lịch sinh thái và một số loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên.
2.I.2.2.

Các đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái

4.72.

Du lịch sinh thái là một dạng của hoạt động du lịch, vì vậy nó cũng

bao gồm tất cả những đặc trưng của hoạt động du lịch nói chung bao gồm :
4.73.


Tính đa ngành : Tính đa ngành thể hiện ở đối tượng được khai thác

để phục vụ du lịch (Sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa,
cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm theo,...).
4.74.

Tính đa thành phần : Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần

khách du lịch những người phục vụ du lịch, cộng đồng địa phương, các tổ chức
chính phủ và phi chính phủ, các tổ chức tư nhân tham gia vào hoạt động du lịch.
4.75.

Tính đa mục tiêu : Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn

thiên nhiên, cảnh quan lịch sử, văn hóa nâng cao chất lượng cuộc sống của khách
du lịch và người tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu văn hóa, kinh tế và
nâng cao nhạn thức trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội.
4.76.

Tính liên vùng : Biểu hiện thông qua các tuyến du lịch, với một

quần thể ccas điểm du lịch trong một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia
với nhau.
4.77.

Tính mùa vụ : Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập

trung với cường độ cao trong năm.
4.78.


Tính chi phí : Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch là hưởng thụ sản

phẩm du lịch chứ không phải mục đích kiếm tiền.
4.79.

Tính xã hội : Biểu hiện ở chổ thu hút toàn bộ mọi thành phần trong

xã hội tham gia (có thể trực tiếp hoặc gián tiếp) vào hoạt động du lịch.
4.80.

Bên cạnh các đặc trưng của du lịch nói chung du lịch sinh thái cũng

hàm chứa những đặc trưng riêng bao gồm :
4.81.

Tính giáo dục cao về môi trường : Hoạt động du lịch gây nên

những áp lực lớn đối với môi trường và du lịch sinh thái được coi là chiếc chìa khoa
nhầm cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lịch và việc bảo vệ môi trường.
4.82.

Góp phần bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì tính


đa dạng sinh học.
4.83.

Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương : Phát triển du lịch


sinh thái hướng con người đến các vùng tự nhiên hoang sơ, có giá trị cao về đa
dạng sinh học qua đó góp phần làm tăng các nguồn thu nhập cho cộng đồng.
2.I.2.3.

Các đối tượng tham gia hoạt động du lịch sinh thái

♦♦♦ Các nhà hoạch định chính sách
4.84.

Là các nhà làm công tác quy hoạch, xây dựng các chính sách phát

triển du lich sinh thái trong các viện nghiên cứu để xác định các định hướng phát
triển phù hợp với tiềm năng và điều kiện thực tế, đề xuất các chính sách giải pháp
nhằm đảm bảo cho việc thực hiện những định hướng đó.
4.85.

Theo quan điểm của các nhà quản lý lãnh thổ thì mục mục tiêu bảo

tồn được xem là quan trọng hàng đầu trong khi đó các tổ chức kinh doanh du lịch
lại coi các mục tiêu thương mại trong việc khai thách lãnh thổ. Điều đó đòi hỏi các
nhà quy hoạch và lập chính sách phát triển du lịch sinh thái phải có được phương án
và các giải pháp phù hợp để tối đa hóa lợi ích từ hoạt động phát triển du lịch sinh
thái, đồng thời đảm bảo việc phát triển du lịch sinh thái như một công cụ hửu hiệu
để phục vụ công tác bảo tồn, cần có những điều chỉnh giới hạn bảo vệ lãnh thổ khỏi
các tác động của hoạt động du lịch, để một mặt phù hợp với quyền lợi thực tế của
cộng đồng địa phương và mặt khác đảm bảo các lợi ích kinh doanh du lịch.
4.86. ♦♦♦ Các nhà quản lý lãnh thổ
4.87.

Để có thể khai thác có hiệu quả tiềm năng lãnh thổ phục vụ phát


triển du lịch sinh thái trên quan điểm bảo tồn và phát triển bền vững, yêu cầu đầu
tiên với các nhà quản lý lãnh thổ là sự kiểm soát thường xuyên đối với sự biến đổi
các hệ sinh thái và môi trường tự nhiên trong phạm vi được quản lý. Điều này yêu
cầu các nhà quản lý lãnh thổ phải có sự đánh giá đầy đủ về hiện trạng sinh thái môi
trường, các tác động chủ yếu do hoạt động kinh tế xã hội của khu vực trước và
trong quá trình phát triển du lịch sinh thái để có thể đề xuát những biện pháp thích
hợp trong việc điều chỉnh và quản lý các tác động tiêu cực.


4.88. ♦♦♦ Các nhà điều hành du lịch
4.89.

Là những người có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hành

cụ thể hoạt động du lịch sinh thái, họ trực tiếp chịu trách nhiệm, xác định các
phương thức tiến hành hoạt động, lựa chọn địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, xây
dựng các chương trình tour trọn gói, xác định các dịch vụ mà công ty có thể cung
cấp cho khách với cơ chế giá cả cạnh tranh. Chính vì vậy họ phải là những người có
hiểu biết toàn diện về tổ chức kinh doanh, song phải luôn tôn trọng những nguyên
tắc của du lịch sinh thái điều này cần được thể hiện cụ thể trong mọi hoạt động điều
hành của họ.
4.90. ♦♦♦ Hướng dẫn viên
4.91.

Là những người được xem là cầu nối giữa khách du lịch và đối

tượng du lịch để thỏa mãn các nhu cầu của khách, chất lượng những đóng góp của
họ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của hoạt động du lịch sinh
thái. Chính vì vậy hướng dẫn viên du lịch phải là những người có kiến thức, nắm

được đầy đủ thông tin về môi trường tự nhiên, các đặc điểm sinh thái, văn hóa cộng
đồng địa phương để giới thiệu một cách sinh động nhất, đầy đủ nhất với du khách
về những vấn đề mà họ quan tâm.
4.92.

Bên cạnh đó, các hướng dẫn viên du lịch sinh thái cũng phải là

những người có mối quan hệ đặc biệt với người dân địa phương nơi tổ chức hoạt
động du lịch.
4.93.

Hướng dẫn viên du lịch có thể là người dan địa phương hoặc các

nhà quản lý lãnh thổ, các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
2.I.2.4.

Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái Một khu vực được

ưu tiên lựa chọn để phát triển du lịch sinh thái cần phải có các yêu cầu sau : Có
cảnh quang tự nhiên đẹp, hấp dẫn cùng với sự phong phú và độc đáo của các giá
trị văn hóa bản địa, có tính đại diện cho một vùng, có tính đại diện cao cho một
hoặc vài hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng sinh học cao, có sự tồn tại của
những loài sinh vật đặc hữu có giá trị khoa học, có thể làm nơi tham quan nghiên
cứu, có những điều kiện đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động du


4.94.

lịch sinh thái về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật,... và có thể tiếp cận một


cách dễ dàng và thuận lợi.
4.95. ♦♦♦ Tài nguyên du lịch sinh thái
4.96.

Tài nguyên du lịch sinh thái là cảnh quang thiên nhiên, các di tích

lịch sử văn hóa, các di tích cách mạng, những giá trị nhân văn, các công trình lao
động sáng tạo của con người được sử dụng để thỏa mãn nhu cầu du lịch là yếu tố cơ
bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
(Pháp lệnh du lịch Việt Nam,1999).
4.97.

Tài nguyên du lịch sinh thái được phân thành tài nguyên tự nhiên

và tài nguyên nhân văn.
4.98.

Tài nguyên du lịch tự nhiên : bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên đặc

thù, các hệ sinh thái tự nhiên điển hình có tính đa dạng sinh học cao như hệ sinh
thái rừng, hệ sinh thái biển - đảo và vùng vên biển, hệ sinh thái miền đồng bằng và
vùng sông nước, hệ sinh thái miền núi với sự đa dạng sinh học có nhiều loài sinh
vật đặc thù, quý hiếm và những nét độc đáo về khí hậu, địa hình cảnh quan,. Đây là
các yếu tố quyết định tính thiên nhiên hay tính xanh của du lịch sinh thái.
4.99.

Tài nguyên du lịch sinh thái nhân văn : các gia trị văn hóa bản địa

được hình thành và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái tự
nhiên như các phương thức canh tác, các lễ hội, sinh hoạt truyền thống dân tộc.

Theo đó chúng ta có thể lý giải thêm phần văn hóa bản địa : ‘’Văn hóa bản địa là
các giá trị vật chất, tinh thần được hình thành trong quá trình phát triển của một
cộng đồng dân cư, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa thế giới tự nhiên và con người
trong không gian của một hệ sinh thái tự nhiên cụ thể „’.
2.I.2.5.

Hiệu quả và lợi ích mang lại từ du lịch sinh thái

♦♦♦ Hiệu quả kinh tế
4.100.

Tính kinh tế thể hiện ở việc cải thiện đời sống kinh tế xã hội cho

cộng đồng địa phương trong khu du lịch sinh thái và lợi ích thu được từ ngân sách
nhà nước, khai thác có hiệu quả các tiềm năng sẵn có phục vụ cho mục đích du lịch.
4.101.

Lợi ích hoạt động du lịch sinh thái không đơn thuần dựa trên tổng


×