Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Luận án tiến sĩ phát triển du lịch biển đảo vịnh bái tử long, tỉnh quảng ninh (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.85 KB, 31 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT

CHÂU QUỐC TUẤN

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO VỊNH BÁI TỬ
LONG,

Chuyên ngành : Kinh tế phát
triển

TÓM TẮT LUẬN ÁN

HÀ NỘI,


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1.

PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Hiền

2.

TS. Võ Quế

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Trương Hoàng
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Phản biện 3: TS. Nguyễn Mạnh Hải


Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung
ương
Luận án sẽ bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện,
họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi: giờ phút, ngày tháng năm 2016
Có thế tìm hiếu Luận án tại thư viện:
-

Thư viện Quốc gia

-

Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vịnh BTL là một Vịnh thuộc tỉnh Quảng Ninh, nằm liền kề vịnh
Hạ Long, ôm trọn huyện đảo Vân Đồn với tổng diện tích trên 2.170
km2, bao gồm 600 hòn đảo lớn, nhỏ. Tiềm năng tài nguyên DLBĐ
Vịnh BTL rất đa dạng phong phú. Nhận thấy được các giá trị “ngoại
hạng” này, từ năm 2009, Chính phủ đã định hướng phát triển DLBĐ
Vịnh BTL trở thành trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng
cao mang tầm cỡ khu vực và quốc tế.
Với những điều kiện đó, DLBĐ Vịnh BTL giai đoạn 2005-2015
đã có bước phát triển quan trọng, đạt được một số thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên, DLBĐ Vịnh BTL trong quá trình phát triển còn bộc lộ
nhiều hạn chế, thách thức.
Vấn đề đặt ra làm thế nào đưa DLBĐ Vịnh BTL thực sự trở thành

ngành kinh tế mũi nhọn, là động lực xây dựng Đặc KKT Vân Đồn, bảo
đảm an ninh quốc phòng theo định hướng đặt ra? Đến nay những câu
hỏi lớn đó vẫn còn bỏ ngỏ, chưa có một nghiên cứu thỏa đáng nào
vạch ra hướng đi hiệu quả và tối ưu cho DLBĐ nói chung và DLBĐ
Vịnh BTL, tỉnh Quảng Ninh. Tác giả nghiên cứu quá trình phát triển
DLBĐ Vịnh BTL tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
nhằm phần nào giải quyết những vấn đề đó cả về mặt lý luận và thực
tiễn
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1.
Mục tiêu tổng quát
Góp phần phát triển du lịch biển đảo Vịnh BTL theo hướng bền
vững.
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, bổ sung, phát triển cơ sở khoa học trong đó có cơ sở lý
luận và thực tiễn về phát triển DLBĐ.
- Đề xuất định hướng, các giải pháp nhằm phát triển DLBĐ Vịnh BTL,
Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn 2030 theo hướng bền vững.
1.2.3.
Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa, bổ sung, phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển
DLBĐ.
- Đánh giá tài nguyên DLBĐ (xác định mức độ thuận lợi tài nguyên cho
phát triển một số loại hình DLBĐ) trên địa bàn Vịnh BTL, tỉnh Quảng
Ninh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về phát triển DLBĐ Vịnh BTL, tỉnh
Quảng Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLBĐ Vịnh BTL, tỉnh
1.1.



Quảng Ninh.
Đề xuất một số định hướng, giải pháp hợp lý để phát triển DLBĐ Vịnh
BTL, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn 2030 theo hướng bền
vững.
1.3. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1.
Đoi tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề cơ bản của lý luận và thực tiễn
về phát triển DLBĐ; thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển DLBĐ Vịnh BTL, tỉnh Quảng Ninh.
- Đối tượng điều tra: Khách du lịch, chính quyền, dân cư bản địa, các cơ
sở kinh doanh dịch vụ du lịch, các chuyên gia, đơn vị quản lý nhà
nước có liên quan về du lịch trên địa bàn Vịnh BTL.
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn Vịnh BTL, tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên,
xét trên phạm vi không gian về địa giới hành chính. Luận án giới hạn
phạm vi về không gian nghiên cứu là: Huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh và vùng phụ cận.
- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu tập trung trong giai đoạn
2005 - 2015; các số liệu sơ cấp được khảo sát, điều tra trong năm
2014; thời gian dự báo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Về lý luận: Luận án góp phần hệ thống hoá, bổ sung, làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DLBĐ; tổng hợp các
quan điểm đưa ra khái niệm DLBĐ, khái niệm phát triển du lịch biển
đảo. Chỉ ra đặc điểm, nội dung và vai trò của phát triển DLBĐ.
Nghiên cứu một số mô hình phát triển DLBĐ của một số địa phương

trong và ngoài nước. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về phát triển
DLBĐ.
- Về thực tiễn: Luận án đánh giá tài nguyên DLBĐ Vịnh BTL; phân tích
thực trạng phát triển DLBĐ Vịnh BTL thông qua các nội dung đánh
giá phát triển DLBĐ là: công tác phát triển sản phẩm; phát triển cơ sở
vật chất kỹ thuật du lịch, phát triển nguồn nhân lực du lịch và phát
triển thị trường khách DLBĐ. Đánh giá kết quả, đóng góp của DLBĐ
Vịnh BTL đối với cơ cấu kinh tế của địa phương. Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng tới phát triển DLBĐ qua đó chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, thách thức của phát triển DLBĐ Vịnh BTL giai đoạn 2005 2015 là căn cứ đề xuất các giải pháp phát triển DLBĐ Vịnh BTL trong
thời gian tới.
- Về giải pháp: Luận án đề xuất 10 nhóm giải pháp cơ bản có tính khả
thi để phát triển DLBĐ Vịnh BTL bền vững, góp phần đưa Vịnh BTL
-


trong thời gian tới trở thành trung tâm DLBĐ chất lượng cao có sức
cạnh tranh trong khu vực và quốc tế theo định hướng của Đảng và Nhà
nước.
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BIỂN ĐẢO
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO
2.1.1.
Một số khái niệm
2.1.1.1.
Khái niệm về du lịch
Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức
hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của các doanh
nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham
quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các

hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực
cho nước (địa phương) làm du lịch và bản thân doanh nghiệp.
2.1.1.2.
Khái niệm về du lịch biển đảo
Du lịch biển đảo là các hoạt động du lịch tại khu vực biển đảo,
trên cơ sở khai thác đặc điểm, tiềm năng tài nguyên, môi trường biển
đảo nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, lưu trú, ăn uống, đi lại
và các nhu cầu khác của khách du lịch.
2.1.1.3.
Khái niệm về phát triển du lịch biển đảo
Phát triển du lịch biển đảo là việc sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên biển đảo, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nguồn nhân lực và
các nguồn lực khác nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch; từ đó
tạo ra thu nhập, làm gia tăng sự đóng góp về kinh tế - xã hội cho quốc
gia, địa phương, trên cơ sở gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh
thái biển và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
2.1.2.
Đặc điểm và vai trò của du lịch biển đảo
2.1.2.1.
Đặc điểm của du lịch biển đảo
Du lịch biển đảo là một loại hình du lịch đặc thù, có các đặc điểm sau:
- Hoạt động DLBĐ gắn liền với tài nguyên biển và hải đảo. Sản phẩm
và dịch vụ DLBĐ được sử dụng từ tài nguyên biển và trên các đảo
- Du lịch biển đảo được tổ chức chủ yếu ở ‘vùng bờ biển'. Đây là vùng
địa lý với hệ sinh thái tự nhiên rất nhạy cảm, dễ biến đổi bởi tác động
của việc phát triển kinh tế, xã hội và thiên tai, bão gió nên loại hình
này chịu ảnh hưởng sâu sắc từ các yếu tố khí hậu.
- Du lịch biển đảo mang tính thời vụ rõ nét. Ở nước ta, thời vụ du lịch
biển thường ngắn, chênh lệch cường độ giữa mùa du lịch chính so với
thời kỳ trước và sau vụ khá rõ ràng, đặc biệt ở miền Bắc.

- Đầu tư hạ tầng để cho DLBĐ thường khó khăn, phức tạp và chi phí
lớn hơn so với đầu tư hạ tầng các loại hình du lịch khác.
- Phát triển DLBĐ có mối quan hệ chặt chẽ trong mối tương quan với


các ngành kinh tế biển khác.
Phát triển du lịch biển đảo có mối quan hệ biện chứng với công tác
quốc phòng vùng biển đảo.
2.I.2.2.
Vai trò của du lịch biển đảo đối với phát triển kinh tế - xã
hội Phát triển du lịch biển đảo góp phần tăng ngân sách và thúc đẩy sự
phát triển nhiều ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa
phương.
Phát triển du lịch biển đảo sẽ kích thích đầu tư trong và ngoài
nước làm thay đổi diện mạo đô thị ven biển.
Phát triển du lịch biển tăng cơ hội tạo việc làm, góp phần tăng thu
nhập, xóa đói giảm nghèo cho cư dân địa phương.
Thông qua thu hút và mở rộng luồng khách quốc tế, sự phát triển
của du lịch biển đảo sẽ là kênh thông tin quan trọng để quảng bá hình
ảnh và giữ vững chủ quyền biển đảo nước chủ nhà.
2.1.3.
Phân loại tài nguyên, sản phẩm, loại hình và khu vực hoạt
động của du lịch biên dảo
2.1.3.1.
Phân loại tài nguyên du lịch biển đảo
Bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài du lịch nguyên nhân
văn khu vực biển đảo. Phân loại theo Sơ đồ 2.1.
-



Sơ đồ 2.1. Phân loại tài nguyên du lịch biên đảo


Sản phẩm du lịch biển đảo
Sản phẩm DLBĐ được tạo ra từ nhiều yếu tố hữu hình và vô hình,
được cấu thành từ 2 bộ phận là tài nguyên du lịch và dịch vụ DLBĐ.
2.1.3.3.
Loại hình du lịch biển đảo
Còn rất nhiều cách phân chia khác nhau như: Phân loại dựa theo
tài nguyên du lịch;phân loại theo mục đích chuyến đi: phân theo lãnh
thổ hoạt động; phân loại theo lứa tuổi....
Theo tác giả Phạm Trung Lương (2003), các loại hình DLBĐ
được phân chia trên cơ sở mục đích chuyến đi: bao gồm các loại hình
nghỉ dưỡng biển, tắm biển, thể thao biển, du lịch chữa bệnh,..
2.1.4.
Nội dung phát triển du lịch biển đảo
Nội dung phát triển DLBĐ gồm 07 nội dung: (i) Phát triển thị
trường, sản phẩm du lịch biển đảo; (ii) Phát triển cơ sở vật chất - kỹ
thuật, dịch vụ du lịch biển đảo; (iii) Phát triển nguồn nhân lực du lịch
biển đảo; (iv) Phát triển không gian du lịch; (v). Tăng cường xúc tiến
quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch; (vi) Đầu tư và liên kết phát
triển du lịch; (vii) Tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.1.5.
Kết quả của phát triển du lịch biển đảo
Kết quả của sự phát triển DLBĐ được biểu hiện bằng sự tăng
trưởng về khách du lịch, thu nhập du lịch và sự đóng góp của vào
ngành dịch vụ góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa
phương.
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch biển đảo
Có 10 yếu tố ảnh hưởng tới phát triển DLBĐ theo sơ đồ

2.2.
Nhận
Năng
Môi
thức xã
Hệ
lực các
trườ
hội và
thon
doanh
ng
tham gia
g du
nghiệp
tự
của cộng
và môi
nhiê
2.1.3.2.

I
Công
tác
QLN
N và
cơ chế

Công
tác

quy
hoạch

f
\
Cơ sở
hạ
tầng

Phát
triển
kinh
tế - xã

r
\

Sơ đồ 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch


2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO
2.2.1.
Kinh nghiệm của một so nước về phát triển du lịch biển đảo
- Mô hình và kinh nghiệm của Indonesia về xây dựng thành công du

lịch biển đảo Bali: Nêu cao vai trò hoạch định, quản lý của chính
quyền Indonesia đối phát triển DLBĐ và khai thác tối đa tài nguyên du
lịch nhân văn trong phát triển DLBĐ.
- Kinh nghiệm phát triển du lịch biển đảo của Malaysia: hướng thẳng
vào nội dung của phát triển DLBĐ với việc xây dựng, định vị thương

hiệu điểm đến quốc gia và phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm du
lịch chuyên sâu, đặc thù.
- Kinh nghiệm phát triển du lích biến đảo của Singapore: phát triển
đột phá về hạ tầng, dịch vụ, nguồn nhân lực, xây dựng và đa dạng hóa
sản phẩm du lịch, chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù là
du lịch xanh. Tạo môi trường chính trị ổn định, đảm bảo an ninh, an
toàn cho du khách.
2.2.2.
Kinh nghiệm của các địa phương trong nước
- Kinh nghiệm về phát triển du lịch biển đảo của thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa.
- Kinh nghiệm về phát triển du lịch biển đảo của Đà Nẵng.
2.2.3.
Bài học kinh nghiệm về thực tiễn phát triển DLBĐ
Thứ nhất: Đẩy mạnh việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch
DLBĐ một cách đồng bộ.
Thứ hai: Đa dạng hóa phát triển sản phẩm DLBĐ Thứ ba: Coi
tăng cường chất lượng nguồn nhân lực biển đảo là chìa khóa thành
công.
Thứ tư: Tạo môi trường chính trị ổn định, đảm bảo an ninh, an
toàn cho du khách.
Gắn phát triển DLBĐ đi đôi với việc bảo vệ môi trường, bảo vệ
nguồn lợi sinh vật khu vực biển đảo.
Thứ năm: Xây dựng thương hiệu điểm đến về DLBĐ.
2.3. TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2013) đã nghiên cứu xây dựng
và ban hành Đề án “phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển đến
năm 2020”.
Vũ Tuấn Cảnh (1995), Với Đề tài cấp Nhà nước “Luận chứng

khoa học kỹ thuật xây dựng và phát triển hệ thống du lịch biển Việt
Nam”.
Nguyễn Thu Hạnh (2004), nghiên cứu “Tổ chức kiến trúc cảnh


quan các đảo du lịch ven bờ Đông Bắc Việt Nam trên quan điểm phát
triển bền vững”.
Lê Đức Tố (2005), Với nghiên cứu “Luận chứng khoa học về mô
hình phát triển kinh tế sinh thái trên một số đảo, cụm đảo lựa chọn
vùng biển ven bờ Việt Nam”
Đinh Sỹ Kiệm (2013), với đề tài “Phát triển du lịch sinh thái các
tỉnh vùng duyên hải cự Nam Trung bộ đến năm 2020”.
Trần Xuân Ảnh (2011), nghiên cứu về “Thị trường du lịch Quảng
Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế”,
Vũ Thị Hạnh (2011), nghiên cứu “Đánh giá tiềm năng tự nhiên
phục vụ phát triển du lịch bền vững khu vực ven biển và các đảo tỉnh
Quảng Ninh”.
Lê Chí Công (2014) với nghiên cứu “Xây dựng lòng trung thành
của du khách đối với du lịch biển Việt Nam”
Ngoài ra, còn một số các công trình dưới dạng sách, báo, đề án,
luận án... cũng đề cập tới các vấn đề DLBĐ. Song đến nay chưa có
công trình nghiên cứu nào đưa ra một cách hệ thống khái quát hóa lý
luận về DLBĐ và phát triển DLBĐ để làm căn cứ, cơ sở cho việc
nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển DLBĐ nói chung, Vịnh
BTL nói riêng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển DLBĐ
mang tính khả thi, có cơ sở khoa học.
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
VỊNH BÁI TỬ LONG
3.1.1.

Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Vịnh BTL, nằm trong Vịnh Bắc Bộ, được ôm trọn bởi
huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh ở vùng Đông Bắc. Có vị trí quan
trọng cả về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, với tiềm năng tự
nhiên biển đảo phong phú và hấp dẫn. Đây là những lợi thế quan trọng
để phát triển DLBĐ tại Vịnh BTL.
- Đặc điểm địa hình: Có địa hình khá đa dạng, có hơn 600 hòn đảo lớn,
nhỏ khác nhau, được hợp bởi quần đảo Vân Hải, quần đảo Cái Bầu và
Vườn Quốc Gia BTL.
- Khí hậu và thủy văn: Vịnh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có
khí hậu phân hóa hai mùa mang tính chất hải đảo rõ rệt nóng ẩm, mưa
nhiều, mùa hạ nóng ẩm và mùa đông khô lạnh.
3.1.2.
Đặc điểm về kinh tế - xã hội
- Dân số và lao động: Năm 2015, dân số trên địa bàn Vịnh là 45.747
người, trong đó nam chiếm 49,3%. Dân số trong độ tuổi lao động là


32.743 người, chiếm 71,6% tổng dân số.
- Kinh tế: Kinh tế trên địa bàn Vịnh BTL giai đoạn 2005 - 2015
có mức độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất khá cao đạt 16,8%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, xu hướng tăng tỷ trọng các
ngành công nghiệp, du lịch, dịch vụ; giảm tỷ trọng ngành nông, lâm,
ngư.
3.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
3.2.1.
Phương pháp tiếp cận
Gồm các phương pháp: Tiếp cận tài nguyên du lịch; tiếp cận theo
khu vực du lịch; tiếp cận có sự tham gia; tiếp cận theo thể chế, chính
sách và tiếp cận dưới góc độ cung cầu du lịch.

3.2.2.
Khung phân tích phát triển du lịch biển đảo
Mô tả các yếu tố đầu vào và đầu ra của phát triển DLBĐ, tác
động đến cung và cầu du lịch.
3.2.3.
Chọn điểm nghiên cứu
Luận án phân chia không gian du lịch Vịnh BTL thành 03 khu
vực chính và trong mỗi khu vực chia thành 03 cụm du lịch để nghiên
cứu
3.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
3.3.1.
Thông tin số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các nguồn tin cậy bao gồm các cơ quan Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh bao gồm: Các Sở, ban, ngành của
tỉnh Quảng Ninh; Các tổ chức chính trị, phòng, ban chuyên môn của
huyện Vân Đồn; UBND các xã, thị trấn trên địa bàn Vịnh BTL,...
3.3.2.
Thông tin, số liệu sơ cấp
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ các chủ thể liên quan trực
tiếp đến phát triển DLBĐ Vịnh BTL bằng hình thức phát phiếu trưng
cầu ý kiến với số lượng: 559 khách du lịch để đánh giá phân khúc thị
trường; 212 khách để đánh giá cảm nhận của khách về DLBĐ Vịnh
BTL; 41 cơ sở kinh doanh du lịch; 120 hộ dân trên địa bàn và trưng
cầu ý kiến 20 chuyên gia, cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch.
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH
3.4.1.
Phương pháp xử lý so liệu
Các số liệu và phiếu điều tra được tập hợp một cách đầy đủ rồi
tiến hành kiểm chứng và làm sạch, sau đó tiến hành xử lý số hóa các
thông tin, dữ liệu để nhập liệu vào phần mềm SPSS và Exel trong

Microsoft trên máy tính và tính toán, phân tích theo các yêu cầu
nghiên cứu đặt ra.


Phương pháp phân tích
Luận án sử dụng các phương pháp phân tích bao gồm: Phương
pháp đánh giá tài nguyên du lịch; phương pháp thống kê mô tả;
phương pháp chuyên gia; phương pháp SWOT.
3.5. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
- Chỉ tiêu về đánh giá tài nguyên du lịch.
- Chỉ tiêu nghiên cứu phát triển DLBĐ bao gồm: Các chỉ tiêu liên
quan đến dòng khách DLB; Chỉ tiêu về xúc tiến quảng bá, phát
triển thị trường khách; Chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả hoạt động
DLB; Chỉ tiêu liên quan đến phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
DLBĐ; Chỉ tiêu liên quan đến lao động DLBĐ; Chỉ tiêu liên
quan đến đầu tư cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật du lịch. Ngoài
ra Luận án còn dùng một số chỉ tiêu mang tính chất định tính có
liên quan trong quá trình nghiên cứu.
3.4.2.

PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO VỊNH BÁI TỬ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH
4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO VỊNH BÁI
TỬ LONG
4.1.1.
Tiềm năng tài nguyên du lịch biển đảo Vịnh Bái Tử Long
4.1.1.1.
Tài nguyên du lịch tự nhiên

a) Địa chất, địa hình
- Tài nguyên hãi hiến: Hệ thống bãi biển của Vịnh đẹp hấp dẫn du
khách, được phân bố rải rác trên các tiểu vùng. Khu vực 3 là
quần đảo Vân Hải tập trung nhiều bãi biểm đẹp, độc đáo với các
bãi nổi tiếng như: bãi Quan Lạn; Sơn Hào; Minh Châu; Ngọc
Vừng và một số bãi biển nhỏ khác.
- Tài nguyên Vườn Quốc gia Bái Tử Long: được ví như một “kho
báu” sinh quyển giữa trùng khơi ở vùng biển Đông Bắc của Việt
Nam với trên 2.212 loài động, thực vật.
- Tài nguyên hang động núi đá: với hàng trăm hòn đảo núi đá vôi
phiến thạch cùng các động đá, thung áng với hình dánh độc đáo
khác nhau ngoi lên mặt biển tạo lên bức tranh tương phản, sắc nét
của một Vịnh BTL hấp dẫn.
b) Hệ sinh thái
Vịnh BTL là nơi tập trung đa dạng sinh học cao, có trên
2.500 loài động, thực vật với nhiều hệ sinh thái điển hình như:
rừng ngập mặn, rạn san hô, tùng, áng, rừng cây nhiệt đới là


những tài nguyên đóng góp quan trọng vào việc phát triển loại
hình sinh thái DLBĐ.
4.1.1.2.
Tài nguyên du lịch nhân văn
- Tài nguyên du lịch nhân văn vật thế: Đến nay được thống kê với
số lượng 65 loại tài nguyên, bao gồm: 16 Danh thắng; 19 di tích
lịch sử văn hóa cách mạng; 19 di tích tín ngưỡng tôn giáo và 11
Di tích khảo cổ, trong đó, 32 di tích đã được xếp hạng, chiếm tỷ
lệ 49,2%.
- Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể: Gồm 20 loại tài
nguyên, trong đó có 11 lễ hội, phong tục tập quán và 9 làng nghề thủ

công truyền thống.
4.1.1.3.
Đánh giá tài nguyên du lịch biển đảo Vịnh Bái Tử Long
Đánh giá mức độ thuận lợi của tài nguyên DLBĐ cho 5 loại
hình du lịch sinh thái, tham quan, nghỉ dưỡng, tắm biển và du lịch
văn hóa theo phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái, được kết
quả tại 4.1 Bảng 4.1. Kết quả đánh giá tổng họp mức độ thuận lợi
của tài nguyên
du lịch cho 5 loại hình du lịch.
% Số Mứ
Si Th Ngh Tắ V Tổ Trê loại c
nh am ỉ
Lọai
m ăn ng n
hìn đán
hình
th qu dưỡ biể hó điể tổn
h
h
n
m
ái an ng
a
đượ
g
gi
c
điể
1 50,0
TĐá

Khu
1
2
3
1
3
5
0
%
TL
Cụm
1
1 75,0
vực Cụm 1
3
4
4
3
5
RTL
5
%
2 1 Cụm
IT
5 25,0
4
2 1
1
1
%

L
3
4
4
4
1
65,0
4

Khu
1
3
%
TL
CụmCụm
4
1 65,0
T
vực
4
3
3
2
1
5
31 %
L
5 2 Cụm
65,0
T

4
3
3
2
1
5
3
%
L
6
1 95,0
Khu
3
4
4
4
4
5
RTL
9
%
Cụm
7
1 75,0
vực Cụm
3
3
2
4
3

5
RTL
51 %
8 3 Cụm
4
3
3
3
65,0
4
T
3 %
L
9
Kết quả: Có tới 8/9 cụm đạt từ mức “TĐTL” trở lên, trong
đó 6/9 cụm đạt 66,7% số cụm có tài nguyên du lịch rất thuận lợi
và thuận lợi cho phát triển 5 loại hình du lịch. Chứng tỏ tài
nguyên du lịch của Vịnh BTL khá đa dang và phong phú, đặc
trưng; đặc biệt là tài nguyên tự nhiên nổi trội, với nhiều bãi tắm
đẹp, nổi tiếng được phân bổ khá đều tại các khu vực, địa hình đa
dạng. Hệ sinh thái trên cạn và dưới biển thuộc Vườn Quốc Gia
khá đặc trưng, nhiều chủng loại, thêm vào đó là hệ thống tài


nguyên nhân văn giá trị như quần thể kiến trúc đình chùa, miếu,
nghè cổ (tại đảo Quan Lạn), Thương cảng cổ Vân Đồn và các
làng nghề truyền thống độc đáo. Đây là nguồn lực không thể
thiếu và là lợi thế so sánh tuyệt đối để phát triển DLBĐ Vịnh
BTL.
4.1.2.

Phát triển thị trường và sản phẩm du lịch biển đảo Vịnh
Bái Tử Long
* Thị trường khách
Thị trường khách du lịch nội địa: Hầu hết là trong độ tuổi lao
động, có sức khỏe, có kinh tế và thu nhập thường xuyên, nhu cầu chi
tiêu đa dạng. Đa số đến từ các tỉnh phía Bắc và các vùng phụ cận:
khách Hà Nội đông nhất (30,4%); Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên
(27,6%); Khách


đến từ các tỉnh thành còn lại (26,5%); nguồn khách từ các địa phương
khác trong tỉnh thấp nhất (15,5%).
Thị trường khách quốc tế: Chủ yếu là khách đến từ các
nước Đông Nam Á, Trung Quốc, Hàn Quốc, đây là những dòng
khách có mức chi tiêu không cao; khách du lịch tiềm năng có khả
năng chi trả cao đến từ các nước phương Tây chiếm tỷ lệ rất ít. Để
phát triển thị trường khách quốc tế, trong thời gian tới cần tập
trung quảng bá, xúc tiến đầu tư thu hút thị trường hướng vào dòng
khách phương Tây đến với Vịnh (Biêu đồ 4.1).
Trung Quốc; 24,5%
Các nước
Châu

Các nước
khác;

Nhật Bản;

Các nước Đông Nam Á; 29,4%
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu thị trường khách du lịch quốc tế *

Phát triển sản phẩm và loại hình du lịch biển đảo Trước đây sản
phẩm du lịchHàn
cònQuốc;
rất đơn điệu, nghèo nàn. Năm 2007, Khu kinh tế Vân
Đồn được thành lập, các sản phẩm DLBĐ bước đầu được quan tâm
đầu tư và phát triển. Các tuyến, điểm du lịch mới đưa vào khai thác
như: tuyến nội vùng kết nối các điểm của Vườn Quốc gia,..
Tuy nhiên, hiện nay sản phẩm DLBĐ của Vịnh du khách
đánh giá còn đơn điệu, thiếu các sản phẩm du lịch vui chơi giải
trí. Qua điều có tới 45,3% khách cho rằng sản phẩm du lịch còn
đơn điệu, chưa tương xứng với tiềm năng, cần phát triển thêm các
Đơn
điệu,

sản phẩm du lịch biển mới lạ (Biểu đồ 4.2).

Phong
phú, đặc
sản;

Bình thường;
28,3%

Biểu đồ 4.2. Đánh giá của khách du lịch về sản phẩm du lịch


Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật dịch vụ du lịch biển đảo
sở lưu trú: Ngày càng tăng cả về số lượng lẫn quy mô với tốc
độ tăng trưởng bình quân 14,8%/năm, trong đó tăng trưởng về số
lượng phòng là 17,2%.

- Dịch vụ vận chuyển khách du lịch: Các loại phương tiện vận
chuyển bằng đường bộ tăng trưởng bình quân 21%/năm; bằng
đường thủy gồm: tầu gỗ, tầu cao tốc tăng nhanh với tốc độ bình
quân 16%/năm.
- Dịch vụ ăn uống: Có tốc độ phát triển bình quân khá cao
11,5%/năm,
nhiều quy mô và hình thức khác nhau, bao gồm:
(Đơn vị tính:với
Người)
nhà hàng, khách sạn, quán ăn, nhà bè nổi trên biển,..
- Dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ sản phẩm làng nghề: Hiện
tại hoạt động vui chơi giải trí còn rất nghèo nàn, đơn điệu chưa
có sự đầu tư
* Đánh giá của khách du lịch về các dịch vụ du lịch hiến đảo
- về chất lượng: Chất lượng dịch vụ tham quan được đánh giá cao
nhất, đạt 3,52/5 điểm (bảng 4.2).
Bảng 4.2. Kết quả đánh giá về chất lượng cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch
Tỷ trọng khách du lịch đánh giá chất lượng dịch vụ ở mức
kém và rất kém khá đông: Dịch vụ vui chơi giải trí 34,4%; dịch
vụ lưu trú 24,1%; dịch vụ ăn uống 22,6%; dịch vụ sản phẩm làng
nghề 6,1%.
- về giá cả dịch vụ: Kết quả điều tra cho thấy, giá cả khá đắt
đỏ so với các điểm đến lân cận. Dịch vụ ăn uống, vận chuyển,
lưu trú có số lượng du khách đánh giá là đắt và quá đắt chiếm
trên 35%. Đặc biệt dịch vụ ăn uống đông nhất, chiếm 52,83%.
4.1.4.
Phát triển nguồn nhân lực du lịch
Lao động du lịch giai đoạn 2005 - 2015 có tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm đạt 11,4%/năm. Năm 2015, trên địa

bàn có 4.566 lao động du lịch, trong đó lao động trực tiếp 1.395
người, chiếm tỷ trọng 30,5%. Số lao động trực tiếp làm du lịch
chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ khá cao (gần 30%), lao động
được đào tạo bài bản chuyên ngành du lịch không đáng kể
(3,5%), đa số từ những ngành khác chuyển sang làm du lịch.
4.1.3.
- Cơ


(Đơn vị tính: %)
- Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Được du
khách đánh giá tại bảng 4.3.
Bảng 4.3. Đánh giá về tính chuyên nghiệp của nguồn nhân lực du
lịch

4.1.5.
Tổ chức không gian du lịch biển đảo
- Không gian du lịch: Trong quá trình phát triển,

du lịch Vịnh BTL
đã hình thành 03 khu vực du lịch chính nằm trọn ở địa bàn huyện
đảo Vân Đồn, bao gồm quần đảo Cái Bầu, Vườn Quốc gia BTL
và quần đảo Vân Hải.
- Các tuyến điểm du lịch:
* Các tuyến nội vùng: gồm 03 tuyến chính kết nối các điểm du lịch
trên quần đảo Cái Bầu; Vườn Quốc gia BTL và các đảo của quần
đảo Vân Hải
* Tuyến du lịch liên huyện, liên tỉnh, liên vùng: Gồm 04 tuyến
đường bộ chạy theo quốc lộ 10 , 18 và 01 tuyến đường thủy kết
nối Hạ Long - Cát Bà - Bái Tử Long - Cô Tô.

4.1.6.
Công tác xúc tiến quảng bá và xây dựng hình ảnh,
thương hiệu du lịch
Công tác xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu đã được
quan tâm, có sự vào cuộc từ cơ quan quản lý nhà nước đến các
đơn vị kinh doanh du lịch bằng nhiều hình thức đa dạng, phong
phú và đạt được một số kết quả các thông tin quảng bá đã đến với
du khách (biêu đồ 4.3).
37,7%
5,7%
19,3%
18,4%

Thông tin tổng hợp
nhiều chiều Từ các
công ty du lịch Bạn
bè, người thân

Internet Truyền hình,
18,9%
0% 10%
20% 30% 40%
Biểu đồ 4.3. Thông tin về du lịch biển đảo Vịnh Bái Tử Long


Qua khảo sát cho thấy thông tin tổng hợp nhiều chiều cao
nhất (37,7%), thông tin quảng bá từ các công ty du lịch chiếm tỷ
lệ không đáng kể (5,7%).
Tuy nhiên theo đánh giá của các chuyên gia: Công tác xúc
tiến quảng bá chưa có sự liên kết chặt chẽ, thống nhất, thiếu tính

chuyên nghiệp, còn dàn trải. Hiện nay, khối cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh chưa có trang web riêng, chính
thống về du lịch Vịnh.
4.1.7.
Đầu tư và liên kết phát triển du lịch
- Đầu tư phát triển du lịch: Công tác đầu tư phát triển DLBĐ trên
địa bàn Vịnh thời gian qua đã được quan tâm. Đặc biệt từ năm
2009 Vịnh BTL, huyện đảo Vân Đồn được Chính phủ ban hành
quy hoạch là Khu kinh tế Vân Đồn, kể từ đó các dự án, tổng
nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
có sự tăng trưởng đột phá. Đến nay trên địa bàn Vịnh đã thu hút
được số 73 dự án được thực hiện, tổng số vốn đạt 3.026 tỷ đồng,
trong đó có 33 dự án đầu tư CSVC kỹ thuật du lịch với tổng mức
đầu tư 904 tỷ đồng.
- Liên kết phát triển du lịch'. Việc liên kết trong phát triển DLBĐ
Vịnh BTL còn nhiều hạn chế, chưa được chú trong. Việc xây
dựng, phát triển các sản phẩm và tổ chức không gian du lịch còn
mạng tính tự phát, độc lập chưa có khả năng liên kết với các địa
phương liền kề có tài nguyên biển đảo tương đồng như Vịnh Hạ
Long và quần đảo Cô Tô, Cát Bà,...
4.1.8.
Ứng phó với biến đổi khí hậu trong phát triển du
lịch biến đảo Nhận thức được ảnh hưởng khó lường của biến
đổi khí hậu trong
phát triển DLBĐ, trên địa bàn triển khai một số hoạt động “giảm
nhẹ” song song với đó là hoạt động “thích ứng”. Tuy nhiên, các
hoạt động đó còn mang tính hình thức, mờ nhạt. Các hoạt động
khai thác hủy hoại tài nguyên trên Vịnh còn xẩy làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường DLBĐ.
4.1.9.

Kết quả và đóng góp của của du lịch biển đảo đối với
phát triển kinh tế - xã hội
4.1.9.1.
Kết quả phát triển
- Tốc độ tăng trưởng khách du lịch: có mức tăng trưởng nhanh và
khá ổn định đạt trên 13,5%/năm. Tuy nhiên, về cơ cấu khách đến
Vịnh phần lớn là khách nội địa chiếm trên 90%, tỷ trọng khách
quốc tế đến Vịnh đạt rất thấp hàng năm đều dưới 10%.
- Ngày khách lưu trú: Tốc độ tăng trưởng bình quân về số ngày lưu
trú hàng năm đạt 22,44%. Ngày lưu trú trung bình đạt 1,55


ngày/khách. Tuy nhiên, có sự chênh lệch khá lớn giữa khách nội
địa và quốc tế, số ngày lưu trú khách du lịch nội địa bình quân
đạt thấp (1,17 ngày/khách) quốc tế đạt mức khá cao (1,93
ngày/khách).
- Mức chi tiêu bình quân: Qua điều tra năm 2014, mức chi tiêu
trung bình của khách nội địa 0,74 triệu đồng/ngày; khách quốc tế
1,27 triêu đồng/ngày.
- Kết quả về thu nhập du lịch: Thu nhập du lịch (giá trị tăng thêm)
đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 29,1%, năm 2005
thu nhập du lịch chỉ đạt 22,5 tỷ đồng đến năm 2015 đã tăng lên
298,6 tỷ đồng gấp 13,3 lần đóng góp 11,1% vào cơ cấu kinh tế
của Khu kinh tế Vân Đồn. Cho thấy DLBĐ Vinh trong thời gian
qua có sự phát triển nhanh chóng ngày càng khẳng định vị trí, vai
trò trong việc phát triển kinh tế.
4.1.9.2 Đóng góp của của du lịch biển đảo đối với phát triển kinh tế
- xã hội
- Hiệu quả kinh tế: Qua phân tích các chỉ tiêu kinh tế cho thấy 1
khách du lịch làm gia tăng thêm 362,46 ngàn đồng vào VA. Hiệu

quả tính trên 1 lao động du lịch tạo ra thu nhập là 56,97 triệu
đồng/năm, cao gấp 2,04 lần so với mức thu nhập bình quân đầu
người trên địa bàn (bảng 4.5).
- Đóng góp về kinh tế: năm 2015 đóng góp 11,1% trong cơ cấu
kinh tế của Khu kinh tế Vân Đồn và 0,29% của tỉnh Quảng Ninh.
- Đóng góp vào an sinh, xã hội: làm thay đổi thu nhập, nâng cao
đời sống tinh thần và tăng cơ hội tìm việc làm cho công đồng.
4.2. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN
ĐẢO VỊNH BÁI TỬ LONG
4.2.1.
Công tác quản lý nhà nước và cơ chế, chính sách đối với
phát triển du lịch
- Công tác quản lý nhà nước được quan tâm, tuy nhiên công tác
quản lý giá về các dịch vụ còn nhiều hạn chế, tình trạng mất an
toàn tại bãi tắm, bến cảng vẫn đang diễn ra, đã có dấu hiện ô
nhiễm về môi trường biển tại một số điểm ảnh hưởng đến DLBĐ
tại Vịnh.
- Cơ chế chính sách phát triển du lịch dược quan tâm cùng với việc
ban hành hàng loạt các chính sách xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn
bước đầu đã tạo đà thu hút đông đảo các dự án đầu tư; tuy nhiên
việc thực thi các chính sách đó còn nhiều hạn chế; các doanh
nghiệp hầu như chưa được tiếp cận các chính sách đó.


Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển du
lịch biển đảo Vịnh Bái Tử Long
Công tác lập và quản lý quy hoạch về phát triển du lịch
Vịnh BTL còn chậm đến nay mới đang là các phương án, ở giai
đoạn lập hồ sơ, chưa được phê duyệt và công bố. Việc liên tục
điều chỉnh các quy hoạch trong thời gian qua gây khó khăn cho

công tác xác tin như chỉ giới đường, mốc giới cấp phép xây dựng,
ảnh hưởng không nhỏ tới việc thu hút đầu tư, phát triển du lịch
trên địa bàn.
4.2.3.
Cơ sở hạ tầng
Đang được đầu tư, xây dựng cùng với việc xây dựng hạ
tầng Khu Kinh tế Vân Đồn do vậy còn nhiều hạn chế, bất cập.
Theo đánh giá của du khách: Hạ tầng hạ tầng điện và hạ tầng
thông tin được đánh giá khá tốt; hạ tầng giao thông và hệ thống
cấp, thoát nước còn nhiều hạn chế, đặc biệt hệ thống cấp nước
sinh hoạt cho du khách tại các nhà nghỉ, khách sạn vào mùa du
lịch, ảnh hưởng không nhỏ tới
4.2.4.
Phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh,
huyện Vân Đồn giai đoạn 2005 - 2015 đạt được nhiều kết quả
quan trọng là nhân tố góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển.
Đặc biệt với định hướng và dự án phát triển hạ tầng cho Khu
Kinh tế Vân Đồn được triển khai như các đường xuyên đảo, sân
bay Vân Đồn, đường đấu nối các khu chức năng, khu vui chơi
phức hợp có casino sẽ ảnh hưởng tích cực, mở ra cho DLBĐ
Vịnh BTL một bước tiến mới.
4.2.5.
Tính thời vụ du lịch biển đảo
Thời gian khai thác du lịch của Vịnh cơ bản chỉ tập trung
cao điểm vào các tháng mùa hè, thu từ tháng 4 đến tháng 9 hàng
năm; các tháng còn lại hầu như DLBĐ không hoạt động hoặc
hoạt động không đáng kể. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến nhà
đầu tư, các cơ sở kinh doanh du lịch làm cho lao động du lịch tại
đây cũng mang tính vụ mùa.

4.2.6.
Hệ thống dịch vụ du lịch phụ trợ du lịch biển đảo
Hệ thống dịch vụ phụ trợ của DLBĐ gồm dịch vụ ngân
hàng, y tế. Qua đánh giá của du khách dịch vụ y tế của còn nhiều
hạn chế, có tới 45,8% khách đánh giá không hài lòng đối với
dịch này.
4.2.7.
Năng lực các doanh nghiệp và môi trường kinh
doanh du lịch Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn Vịnh đến
nay là 286, với trên

4.2.2.


60% số doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, trong đó có trên
30% số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp trực
tiếp hoặc gián tiếp các dịch vụ du lịch. Đa số doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, năng lực về tài chính, tổ chức sản xuất kinh cung
cấp các dịch vụ du lịch còn hạn chế ảnh hưởng không nhỏ tới
chất lượng dịch vụ du lịch và sự hài lòng của khách. Chưa tạo
lập được môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
4.2.8.
Môi trường tự nhiên và sự đảm bảo an ninh - quốc
phòng biên giới biển đảo
- Môi trường tự nhiên: Đang có dấu hiệu xuống cấp, thay đổi lớn do
tác động của biến đổi khí hậu và ô nhiễm từ hoạt động sinh hoạt
của cộng đồng sẽ ảnh hưởng đến việc phát triển DLBĐ tại Vịnh.
- Quốc phòng: Sau sự kiện bất ổn trên Biển Đông tháng 5/2014 đã
ảnh hưởng trực tiếp DLBĐ Vịnh BTL; sau sự kiện này, lượng
khách

quốc tế năm 2014 giảm mạnh, chỉ bằng 81,2% so với năm 2013;
đặc biệt lượng khách Trung Quốc giảm từ thị phần 25,4% (năm
2013) xuống còn 13,4% (năm 2014)
- An ninh trật tự và an toàn xã hội vùng biển đảo: Kết quả
thăm dò cho thấy, độ hài lòng của khách đối với việc đảm bảo an
ninh trật tự - an toàn xã hội khá tốt: với 23,6% khách đánh giá hài
lòng và rất hài lòng; 57,7% đánh giá trung bình; 18,9% du khách
đánh giá không hài lòng và rất không hài lòng.
4.2.9.
Nhận thức xã hội về du lịch và tham gia của cộng đồng
địa phương vào cung ứng một số dịch vụ du lịch biển đảo
Nhận thức về bảo vệ môi trường du lịch, thái độ thân thiện
chào đón khách của cư dân bản địa thời gian qua còn hạn chế, tác
động không nhỏ đến độ hài lòng của du khách.
Một số mặt hàng thiết yếu phục vụ du lịch như: nước, đồ
ăn nhẹ, vật dụng,.... có tỷ trọng hộ dân tham gia thấp nhưng tần
suất tham gia khá cao trên 66%, giá cả khá đắt; các sản phẩm làng
nghề: nước mắm, cá khô, sá sùng khô, cam bản địa,. được du
khách đánh giá rất ngon, khá đặc trưng, độc đáo thích hợp cho
việc mua làm quà sau mỗi chuyến đi, tuy nhiên giá cả hơi cao.
4.2.10.
Tác động của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu trong những năm gần đây đã ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động du lịch Vân Đồn. Điểm hình, trận đại
hồng tthủy lớn nhất trong lịch sử 40 năm ở Quảng Ninh diễn ra
vào tháng 7/2015 đã làm 1.600 khách du lịch kẹt ở các đảo Quan
Lạn, Cô Tô không thể vào bờ như dự kiến. Cho thấy, tác động bất


lợi từ biến đổi khí hậu tới DLBĐ đang hiện hữu trước mặt, các tác

động này là không thể tránh khỏi và có tính tiềm tàng, lâu dài.
PHẦN 5. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH
BIỂN ĐẢO VỊNH BÁI TỬ LONG
5.1. QUAN ĐIỂM
Phát triển DLBĐ đồng bộ, có trọng điểm, theo hướng bền
vững; đưa DLBĐ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng.
Phát triển DLBĐ gắn với phát triển kinh tế biển, dựa vào
nguồn lực nội tại được xác định là chiến lược, cơ bản và lâu dài.
Phát triển du lịch Vịnh BTL tạo động lực, đồng thời gắn
chặt với lộ trình xây dựng Đặc Khu kinh tế Vân Đồn và cửa khẩu
tự do Móng Cái.
5.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO VỊNH
BÁI TỬ LONG
5.2.1.
Cơ sở xây dựng định hướng
- Căn cứ kết quả đánh giá thực trạng phát triển du lịch hiến
đảo Vịnh Bái Tử Long: gồm những điểm mạnh, điểm yếu, thách
thức, cơ hội được tổng kết dưới Bảng 5.1.


Bảng 5.1. Đánh giá SWOT về phát triển du lịch biển đảo Vịnh
Bái Tử Long
Điểm mạnh (S)
Điểm yếu (W)
- Lợi thế so sánh đặc biệt về- Xuất phát điểm của DLBĐ Vịnh
tài
thấp; sản phẩm du lịch còn đơn điệu,
nguyên du lịch biển đảo nghèo nàn, thiếu dịch vụ bổ sung.

- Lợi thế về địa kinh tế:- Công tác quy hoạch và thực hiện quy
thuộc vành đai kinh tế Hạ hoạch về CSHT, về phát triển du
Long- Vân Đồn-Hải Hà- lịch còn chồng chéo, manh nún.
Móng Cái,
- Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn
- Chính trị, quốc phòng - an thiếu, chưa đồng bộ.
ninh biển đảo trên địa bàn- Thời gian khai thác du lịch ngắn.
đảm bảo
- Nguồn nhân lực du lịch chưa được
- Nguồn cung lao động du đào tạo bài bản, chuyên nghiệp.
lịch tại chỗ dồi dào: hơn
65%

hội dân
(O) số trẻ, trong độThách thức (T)
- Trong xu thế hội nhập ngày Trong thời gian tới, khả năng phục
nay, cầu DLBĐ ngày càng hồi nền kinh tế toàn cầu diễn ra
cao.
chậm ảnh hưởng tới việc thu hút đầu
- Đảng và Nhà nước đang rất tư.
quan tâm phát triển Yêu cầu về năng lực cạnh tranh của
DLBĐ .
DLBĐ ngày càng cao trong xu thế
- Vân Đồn đang trong quá hội nhập.
trình được Đảng và Nhà Biến đổi khí hậu, thiên tai bão lũ và
nước quan tâm xây dựng mực nước biển dâng.
mô hình Đặc Khu kinh tế Tình hình Biển Đông có nhiều diễn
với hàng loạt dự án động biến phức tạp khó lường trong tình
lực được đầu tư.
hình mới.

- Nằm liền kề với Vịnh Hạ Lần đầu tiên Việt Nam có định
Long là cơ hội để tranh thủ hướng, chủ trương xây dựng Đặc
các nguồn khách và mở Khu kinh tế nên thiếu nhiều kinh
rộng liên kết tuyến.
nghiệm về thể chế, tổ chức, quản lý
- Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước, tỉnh Quảng Ninh, Khu kinh tế Vân Đồn và xu hướng phát
triển du lịch biển đảo.
5.2.2.
Các định hướng phát triển du lịch biển đảo Vịnh Bái Tử
Long
5.2.2.1.
Dự báo các chỉ tiêu phát triển ngành
Đến năm 2020, Vịnh đón 1.049 ngàn lượt khách, tăng trưởng
bình quân đạt 11,9%/năm; gia trị tăng thêm đạt 587 tỷ đồng. Đến
năm 2030, đón 2.511 ngàn lượt với tăng trưởng bình quân đạt
11,5%/năm; gia trị tăng thêm đạt 2.741 tỷ đồng.


Định hướng phát triển sản phẩm và thị trường
hướng phát triển các sản phẩm :Trên cơ sở phân tích, đánh giá
mức độ thuận lợi của tài nguyên du lịch ở các cụm du lịch, kết hợp
với việc quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
của Khu kinh tế Vân Đồn. Luận án đề xuất định hướng phát triển
các sản phẩm du lịch đặc trưng của Vịnh và sản phẩm du lịch đặc
thù theo 9 cụm du lịch: Trú trọng phát triển các loại hình dình du
lịch nghỉ dưỡng, tăm biển, sinh thái biển đảo, tham quan và du lịch
văn hóa. Song song với việc phát triển các sản phẩm du lịch mới
như vui chơi, giải trí casino, trung tâm thương mai, du thuyền, spa
cao cấp,...

- Định hướng thị trường: - Khách nội địa: Chú trọng khai thác, phát
triển thị trường khách từ các trung tâm thành phố lớn: Hà Nội, các
tỉnh phía Bắc, Huế, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh,... Hướng
vào thị trường khách có khả năng chi trả cao, chú trọng khách với
mục đích du lịch sinh thái biển đảo, tắm biển, nghỉ dưỡng biển dài
ngày, vui chơi giải trí, mua sắm,...
- Khách quốc tế: Tập trung thu hút, phát triển thị trường khách quốc
tế theo phân đoạn là: Thị trường khách Đông Bắc Á; khách Châu
Âu; khách Bắc Mỹ; khách Châu Úc và Trung Quốc.
5.2.2.3.
Định hướng phát triển không gian du lịch
Dựa vào sự phân bổ tài nguyên, hiện trạng và quy hoạch phát
triển cơ sở hạ tầng của Khu kinh tế Vân Đồn, các tuyến giao thông
đường thủy, đường bộ. Luận án đề xuất xây dựng 08 tuyến du lịch
nội vùng và 09 tuyến ngoại vùng, ngoài ra còn đề xuất các tuyến
đường hàng không khi sân bay Vân Đồn đi vào hoạt động.
5.3. GIAI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO VỊNH BÁI TỬ
LONG
5.3.1.
Phát triển sản phẩm du lịch biển đảo
Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch sẵn có, đa dạng hóa
các sản phẩm du lịch theo từng cụm du lịch. Đẩy mạnh đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng đồng bộ khu kinh tế Vân Đồn theo quy hoạch,
tạo động lực cho phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, các dịch
vụ bổ sung. Đồng thời huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển các
sản phẩm du lịch.
Phát triển các sản phẩm DLBĐ, ngoài việc dựa trên đặc điểm
lợi thế về tài nguyên, cần có các nghiên cứu, đánh giá đặc điểm, xác
định rõ
thị trường mục tiêu để từ đó xây dựng phát triển các sản phẩm du

lịch phù hợp với thị trường, nâng cao mức độ hài lòng và chi trả
của du khách.
5.2.2.2.
- Định


Xúc tiến quảng bá, phát triển thị trường
Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch trong thời gian tới cần
được quan tâm đẩy mạnh, có giải pháp đồng bộ, trọng tâm, hướng
thẳng vào các thị trường mục tiêu; thực hiện đồng bộ với phát triển
sản phẩm, quảng bá, đưa hình ảnh sản phẩm du lịch mới lạ tới du
khách với nhiều hình thức phong phú.
5.3.3.
Phát triển nguồn nhân lực
Chính quyền địa phương cần định hướng cho các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và các đơn vị có liên quan tập
trung rà soát, thống kê, phân loại, quản lý số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực du lịch. Từ đó xây dựng chương trình, kế hoạch
đào tạo,đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch hiện
có, thu hút nguồn nhân lực du lịch có trình độ tri thức cao, từ đó
tạo ra một nguồn nhân lực du lịch chất lượng làm nòng cốt để đón
đầu, đáp ứng nhiệm vụ phát triển DLBĐ Vịnh BTL trong thời gian
tới.
5.3.4.
Phát triển cơ sở hạ tầng
- Hạ tầng giao thông: Cần đẩy mạnh tiến độ xây dựng sân bay Vân
Đồn, đưa vào khai thác và phát triển hoạt động vận tải hàng không
phục vụ phát triển DLBĐ; đầu tư đồng bộ hệ thống cảng biển và
phát triển vận tải biển; phát triển đầu tư, xây dựng, nâng cấp mạng
lưới giao thông đường bộ, đường cao tốc nối Vịnh BTL với các địa

phương lân cận
- Phát triển hạ tầng thông tin liên lạc: Giai đoạn đến 2020: Hoàn
thiện lắp đặt trạm thông tin di động trên toàn địa bàn các đảo của
Vịnh. Giai đoạn sau 2020: Nâng cấp trung tâm bưu điện thị trấn
Cái Rồng thành trung tâm Bưu chính Viễn thông quốc tế hiện đại.
- Phát triển hoàn thiện hệ thống cung cấp điện: Cần đầu tư, hoàn
thiện, nâng cấp các cơ sở vật chất kỹ thuật về hệ thống điện lưới
quốc gia tại các đảo đồng bộ, hiện đại để đáp ứng nhu cầu phát
triển du lịch.
- Phát triển các công trình cấp, thoát nước, thủy lợi: Nghiên cứu,
thăm dò, tìm kiếm các nguồn nước sạch tại chỗ đặc biệt là các đảo
để đưa vào khai thác phục vụ du lịch; đồng thời khẩn trương cần
nghiên cứu, đầu tư áp dụng khoa học công nghệ, phát triển hệ
thống xử lý nước thải và thoát nước phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi
trường trên toàn Vịnh.
5.3.5.
Tăng cường quản lý nhà nước và hoàn thiện các chính
sách phát triển du lịch biển đảo
- Đay mạnh tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch
biển đảo:
5.3.2.


×