Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chất lượng cao trần hưng đạo tỉnh nam định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ MAI

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHẤT LƢỢNG CAO
TRẦN HƢNG ĐẠO TỈNH NAM ĐỊNH
ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ MAI

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHẤT LƢỢNG CAO
TRẦN HƢNG ĐẠO TỈNH NAM ĐỊNH
ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc


HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, với lòng kính trọng sâu sắc, tác giả xin bày tỏ
lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng trân trọng biết ơn đến
GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, người hướng dẫn khoa học, người thầy đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các chuyên viên của Sở Giáo
dục và Đào tạo, tập thể Lãnh đạo và giáo viên trường THPT Trần Hưng Đạo tỉnh
Nam Định đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện thuận lợi trong việc khảo sát, cung
cấp số liệu và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu của tác giả trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn luôn ở bên
cạnh, động viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tác giả đã dành
nhiều thời gian, tâm huyết. Nhưng chắc chắn, luận văn không thể tránh khỏi những
hạn chế. Kính mong nhận được sự cảm thông, chia sẻ của quý thầy giáo, cô giáo,
các bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Trần Thị Mai

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CLC

Chất lượng cao

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


KHTN

Khoa học tự nhiên

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNPT

Tốt nghiệp phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

VHNT


Văn hóa nhà trường

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .............................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mục bảng ...................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ .................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở
TRƢỜNG THPT CHẤT LƢỢNG CAO .............................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................................... 9
1.2.1. Quản lý ......................................................................................................... 9
1.2.2. Đội ngũ giáo viên ......................................................................................... 9
1.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên ........................................................................... 10
1.2.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên ...................................................................... 11
1.2.5. Trường THPT chất lượng cao ..................................................................... 13
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý ................................................................... 13
1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân ........................................ 13
1.3.2. Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của GV THPT trong bối cảnh đổi mới
giáo dục ................................................................................................................ 17
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của ĐNGV trường THPT chất lượng cao
theo Chuẩn nghề nghiệp GV THPT ...................................................................... 18
1.4. Những vấn đề lý luận về quản lý ĐNGV THPT của trường THPT chất lượng
cao ........................................................................................................................ 21
1.4.1. Nội dung quản lý ĐNGV trường THPT chất lượng cao ............................... 21

Trong QL ĐNGV, tuyển chọn bao gồm hai bước là tuyển mộ và chọn lựa GV,
trong đó: .............................................................................................................. 22
1.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý ĐNGV ở trường THPT hiện nay 26
Các yếu tố về chính sách và cơ chế QL: .................................................................... 28
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 32

iii


CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHẤT LƢỢNG CAO TRẦN HƢNG ĐẠO TỈNH NAM ĐỊNH........................ 33
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục của tỉnh Nam Định ..... 33
2.1.1. Sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Nam Định ........................... 33
2.1.2. Giáo dục và đào tạo của tỉnh Nam Định ...................................................... 35
2.1.3. Vai trò, vị trí của các trường THPT chất lượng cao đối với ngành giáo dục
đào tạo của tỉnh Nam Định ................................................................................... 35
2.2. Giới thiệu khảo sát ...................................................................................... 39
2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 39
2.2.2. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 39
2.2.3. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 39
2.2.4. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 39
2.3. Kết quả khảo sát ............................................................................................ 39
2.3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên của trường THPT chất lượng cao Trần Hưng
Đạo tỉnh Nam Định............................................................................................... 39
2.3.2.

Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên của trường THPT chất lượng

cao Trần Hưng Đạo tỉnh Nam Định ...................................................................... 51

2.3.3.

Đánh giá thực trạng ĐNGV và thực trạng quản lý ĐNGV trường THPT

chất lượng cao Trần Hưng Đạo tỉnh Nam Định ..................................................... 58
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 64
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
THPT CHẤT LƢỢNG CAO TRẦN HƢNG ĐẠO TỈNH NAM ĐỊNH ĐÁP
ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ......................................................................... 65
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................ 65
3.1.1.

Một số định hướng phát triển giáo dục đào tạo ......................................... 65

3.1.2.

Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 66

3.2. Những biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT chất lượng cao
Trần Hưng Đạo tỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp ................................. 66
3.2.1.

Biện pháp 1: Xây dựng quy hoạch tổng thể ĐNGV trường THPT chất

lượng cao Trần Hưng Đạo giai đoạn 2015 – 2020 ................................................. 66

iv


3.2.2.


Biện pháp 2: Đổi mới công tác tuyển chọn, sử dụng hiệu quả ĐNGV hiện

có…….. ................................................................................................................ 71
3.2.3.

Biện pháp 3: Bồi dưỡng nhận thức tư tưởng, nâng cao phẩm chất chính trị,

đạo đức lối sống cho ĐNGV ................................................................................. 75
3.2.4.

Biện pháp 4: Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng

chuẩn nghề nghiệp GV trung học ở mức độ cao .................................................... 79
3.2.5.

Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc ĐNGV ... 89

3.2.6.

Biện pháp 6: Tạo điều kiện về môi trường làm việc cho ĐNGV ............... 93

Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 99
1. Kết luận ............................................................................................................ 99
2. Khuyến nghị ................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 102
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 104

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lượng GV của trường THPT Trần Hưng Đạo .................... 40
Bảng 2.2: Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ giáo viên .................................................... 41
Bảng 2.3: Cơ cấu giáo viên theo giới tính ............................................................. 42
Bảng 2.4: Cơ cấu giáo viên theo bộ môn .............................................................. 44
Bảng 2.5: Thống kê trình độ đào tạo của giáo viên ............................................... 46
Bảng 2.6: Thống kê khả năng tiếng Anh của GV .................................................. 49
Bảng 2.7: Thống kê tỷ lệ đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ................... 50
Bảng 2.8: Thống kê biến động về số lượng GV .................................................... 52
Bảng 2.9: Công tác bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó chuyên môn ................................. 52
Bảng 2.10: Thống kê số lượt CB – GV được nhà trường bố trí bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ ...................................................................................................... 54
Bảng 2.11: Thống kê số lượt và kết quả kiểm tra nội bộ ....................................... 56
Bảng 2.12. Số lượng GV được nâng lương trước thời hạn, kỷ niệm chương vì Sự
nghiệp giáo dục .................................................................................................... 58
Bảng 3.1: Dự báo số lượng giáo viên giai đoạn 2015 - 2020 ................................. 68
Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu giáo viên theo cơ cấu bộ môn giai đoạn 2015 – 2020 .. 68
Bảng 3.3: Thống kê độ tuổi giáo viên theo bộ môn năm học 2015 – 2016 .......... 69
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thống kê số lượng GV của trường THPT Trần Hưng Đạo ............... 40
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi ............................................... 41
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu giáo viên theo giới tính ......................................................... 43
Biểu đồ 2.4: Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên ............................................. 47
Biểu đồ 2.5: Khả năng tiếng Anh của GV ............................................................. 49
Biểu đồ 2.6: Đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ....................... 51

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế sâu rộng, Đảng và Nhà nước ta
đã xây dựng cương lĩnh phát triển đất nước: “….Cùng với khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài...”. [7, tr.297]
Trong giáo dục, chất lượng phụ thuộc nhiều yếu tố như cơ sở vật chất, cơ
chế quản lý (QL), chương trình sách giáo khoa, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
(CBQL); kiểm tra - đánh giá… Để giải quyết bài toán chất lượng cho giáo dục phải
giải quyết đồng bộ các vấn đề trên, nhưng yếu tố quan trọng nhất là nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên (ĐNGV) và CBQL ngành giáo dục.
Vai trò của nhà giáo đã được các vĩ nhân khẳng định. Sinh thời, Chủ tịch Hồ
Chí minh luôn quan tâm tới sự nghiệp giáo dục. Người luôn đánh giá cao vai trò
của người thầy đối với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ: “Có gì vẻ vang hơn là nghề
đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản?... Nếu không có thầy giáo dạy dỗ cho con em nhân dân, thì làm sao
mà xây dựng chủ nghĩa xã hội được? Vì vậy nghề thầy giáo rất là quan trọng, rất là
vẻ vang”. [13, tr.331]
Đại thi hào Tago người Ấn Độ đã khẳng định vai trò to lớn của người thầy
trong câu nói nổi tiếng: “Giáo dục một người đàn ông thì được một con người. Giáo
dục một người đàn bà thì được một gia đình. Giáo dục một người thầy thì được cả
một thế hệ”.
Vai trò của người thầy luôn được xã hội đề cao và kính trọng. Đối với dân
tộc Việt Nam, truyền thống tôn sư, trọng đạo đã được kết tinh trong những câu ca
dao, tục ngữ: “Không thầy đố mày làm nên”, “Muốn sang thì bắc cầu Kiều, muốn
con hay chữ thì yêu lấy thầy”, “Nhất tự vi sự, bán tự vi sư”... Cùng với sự phát triển
của kinh tế - xã hội, vai trò của người thầy ngày càng được khẳng định nhưng thực
tế cũng đặt ra những yêu cầu ngày càng cao về năng lực của người thầy.
Hiện nay, nhiều trường học trên cả nước còn khó khăn về cơ sở vật chất,

thậm chí vẫn còn tình trạng phòng học tạm, tranh tre nứa lá, nhất là những trường ở
vùng sâu, vùng xa. Có nơi ĐNGV đạt chuẩn về đào tạo, nhưng cũng có nơi giáo
viên (GV) phải dạy nhiều đối tượng học sinh (HS) trong cùng một lớp, chẳng hạn
1


các trường học vùng biên giới, hải đảo. Giữa các trường trong cùng một vùng miền
và giữa các vùng với nhau, chất lượng giáo dục không đồng đều. Nhưng khi đã nói
đến trường chất lượng cao (CLC) có nghĩa là từ điều kiện cơ sở vật chất, ĐNGV,
chất lượng giáo dục…. phải đạt tiêu chuẩn cao hơn các trường khác. Xã hội ngày
càng hiện đại thì xu hướng người dân muốn được hưởng một nền giáo dục có chất
lượng cao ngày càng tăng. Nhiều gia đình sẵn sàng chi trả cho con em để họ đến
những nước có nền giáo dục phát triển như Mỹ, Phần Lan, Singapore.. Việc xây
dựng các trường học CLC trong nước không chỉ nhằm đáp ứng đúng nhu cầu chính
đáng của phụ huynh và HS mà còn nói lên sự nỗ lực của chính quyền và các cơ sở
giáo dục trong điều kiện đất nước ta còn nhiều khó khăn. Các trường CLC sẽ đóng
vai trò là những đầu tàu nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, mô hình trường
CLC đang hình thành và còn nhiều ý kiến bàn luận. Có ý kiến cho rằng, trường
CLC không đồng nghĩa với việc thu học phí cao, bởi vì như vậy, con em gia đình
lao động nghèo thu nhập thấp sẽ không được thụ hưởng nền giáo dục tiên tiến, sẽ
tạo ra sự bất bình đẳng trong giáo dục. Vì vậy, các trường xây dựng CLC phải bắt
đầu từ việc nâng cao chất lượng giáo dục hướng tới việc tạo ra các sản phẩm giáo
dục – nguồn nhân lực cho xã hội có chất lượng cao.
Chúng ta đều biết rằng, ĐNGV đóng vai trò quan trọng quyết định chất
lượng giáo dục. Chất lượng GV có tốt thì chất lượng giáo dục mới tốt, trường có
nhiều GV cốt cán, GV giỏi thì mới có nhiều lớp đạt chất lượng cao. Có đội ngũ cốt
cán giỏi, GV tâm huyết với nghề nhưng điều hành như thế nào để họ tận tâm cống
hiến, phối hợp tốt trong công việc và đồng thuận vì mục tiêu lớn của trường, người
quản lý phải có những giải pháp hợp lý nhằm xây dựng ĐNGV để nâng cao chất
lượng giáo dục.

Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn, với tư cách là một cán bộ
QL đã công tác 20 năm ở trường trung học phổ thông (THPT) xây dựng thành cơ sở
giáo dục CLC của tỉnh Nam Định, tôi nhận thấy cần phải quan tâm đặc biệt tới
công tác bồi dưỡng xây dựng ĐNGV và xem đó là đòi hỏi cấp bách cần được giải
quyết. Tôi xin chọn đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ với tiêu đề: “Quản lý đội
ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chất lượng cao Trần Hưng Đạo tỉnh Nam
Định đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp” với mong muốn tìm ra những giải pháp tốt nhất
để có ĐNGV đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới.
2


2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm đưa ra biện pháp QL ĐNGV trường THPT chất lượng cao Trần
Hưng Đạo tỉnh Nam Định đủ về số lượng, có cơ cấu phù hợp, đảm bảo về chất lượng
đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp GV THPT ở mức độ cao.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung vào các nhiệm vụ như
sau:
3.1.

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV ở trường THPT chất lượng cao

đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT.
3.2.

Khảo sát đánh giá thực trạng ĐNGV và thực trạng quản lý ĐNGV ở trường

THPT chất lượng cao Trần Hưng Đạo tỉnh Nam Định và phân tích nguyên nhân của
thực trạng.
3.3.


Đề xuất một số biện pháp quản lý ĐNGV ở trường THPT chất lượng cao Trần

Hưng Đạo tỉnh Nam Định đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1.

Khách thể nghiên cứu
ĐNGV ở trường THPT chất lượng cao

4.2.

Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý ĐNGV ở trường THPT chất lượng cao Trần Hưng Đạo tỉnh Nam

Định nhằm đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý ĐNGV ở trường THPT chất
lượng cao Trần Hưng Đạo tỉnh Nam Định trong 05 năm học từ năm học 2010 –
2011 đến năm học 2014 – 2015.
6. Câu hỏi nghiên cứu
ĐNGV ở trường THPT chất lượng cao có những đặc trưng, những yêu cầu gì
khác biệt so với các trường THPT khác? Họ đóng vai trò gì trong việc đạt mục tiêu chất
lượng cao của nhà trường?
Hiện nay, ĐNGV ở trường THPT chất lượng cao Trần Hưng Đạo có những
điểm mạnh, điểm yếu nào, những thuận lợi và khó khăn gì khi thực hiện chuẩn nghề
nghiệp?

3



Biện pháp QL nào để phát triển ĐNGV ở trường THPT chất lượng cao Trần
Hưng Đạo tỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn GV THPT ở mức độ cao?
7. Giả thuyết khoa học
Chuẩ n là thước đo của mỗ i GV về năng lực , phẩ m chấ t nghề nghiê ̣p của mình,
từ đó mỗi GV có kế hoạch hành động nâng cao mức đô ̣ đa ̣t chuẩ n của bản thân . Việc
phát triển ĐNGV theo chuẩn là một tiếp cận nhân văn , và nếu được áp dụng một cách
cụ thể sẽ giúp GV phát triển phù hợp với đặc thù trườ ng THPT chất lượng cao, chất
lượng ĐNGV ở trường THPT chấ t lươ ̣ng cao Trần Hưng Đạo tỉnh Nam định sẽ nâng
lên mô ̣t cách vững chắ c .
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt vấn đề QL
đội ngũ trong nhà trường; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; tham
khảo các công trình nghiên cứu để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về thực
trạng ĐNGV, thực trạng hoạt động QL ĐNGV. Đối tượng khảo sát là cán bộ QL,
GV và HS ở trường THPT chất lượng cao Trần Hưng Đạo tỉnh Nam Định.
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập thông tin sâu về một số
vấn đề cốt lõi của đề tài.
- Phương pháp quan sát
- Tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng
- Sử du ̣ng các thuâ ̣t toán để xử lý số liê ̣u
Dựa trên các số liệu thống kê về chất lượng học lực, hạnh kiểm của HS; kết
quả đánh giá xếp loại của Sở GD&ĐT Nam Định đối với GV ở trường THPT chất
lượng cao Trần Hưng Đạo tỉnh Nam Định trong các năm học gần đây; thực trạng
QL ĐNGV qua các nguồn số liệu, nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh
giá thực trạng và giải pháp QL ĐNGV ở trường THPT chất lượng cao Trần Hưng

Đạo tỉnh Nam Định.

4


9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1.

Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa lý luận về công tác quản lý ĐNGV ở trường THPT chất lượng

cao.
9.2.

Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích được thực trạng ĐNGV và thực trạng QL ĐNGV ở trường THPT

chất lượng cao Trần Hưng Đạo tỉnh Nam Định, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất
biện pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu.
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng được cho công tác QL ĐNGV ở các
trường THPT khác có điều kiện tương tự.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về QL ĐNGV ở trường THPT CLC
Chƣơng 2: Thực trạng QL ĐNGV ở trường THPT CLC Trần Hưng Đạo tỉnh
Nam Định
Chƣơng 3: Các biện pháp QL ĐNGV ở trường THPT CLC Trần Hưng Đạo
tỉnh Nam Định đáp ứng Chuẩn GV THPT


5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƢỜNG THPT CHẤT LƢỢNG CAO
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
GD&ĐT là một lĩnh vực mà ở bất kỳ thời đại nào, quốc gia nào cũng dành được nhiều sự quan tâm của toàn xã hội. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được
những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển nhờ sớm coi trọng vai trò của
GD&ĐT, như Nhật Bản với quan điểm coi “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng
đầu; cần kết hợp hài hoà giữa bản sắc văn hóa lâu đời phương Đông với những tri
thức Phương Tây hiện đại”; hay Singapore với phương châm “Thắng trong cuộc
đua về giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua về phát triển kinh tế”; cường quốc Mỹ
cũng luôn chú trọng đến việc “Tập trung cho đầu tư giáo dục - đào tạo và thu hút
nhân tài”; Liên xô trước đây cũng đã khẳng định “Chính sách về con người là điểm
bắt đầu và là điểm kết thúc của mọi chính sách kinh tế - xã hội”.
Lê - nin rất coi trọng việc xây dựng ĐNGV và yêu cầu: “Nâng cao một cách
có hệ thống, kiên nhẫn, liên tục trình độ và tinh thần của GV nhưng điều chủ yếu,
chủ yếu và chủ yếu là cải thiện đời sống vật chất cho họ”.[20, tr.241]
Đến nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu về quản lí và phát triển ĐNGV
trong khu vực và trên thế giới. Có thể kể một số công trình của các tác giả tiêu biểu
như Eleonora Vilegas-Reiers (1998); Ganser (2000); Cochran-Smith và Lytle
(2001); Youngs (2001)…….
Ở nước ta, nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục đã nghiên cứu đến các
vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác QL ĐNGV cả ở góc độ QL vĩ mô và vi mô.
Nhiều hội thảo khoa học về QL ĐNGV dưới góc độ QL giáo dục theo ngành, bậc
học đã được thực hiện. Nhiều kết quả, nhiều công trình nghiên cứu đã và đang được
ứng dụng trong các nhà trường. Có thể kể đến một số nghiên cứu loại này của tác
giả Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn
Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Đức Trí, Phạm Viết

Vượng, ....Tuy nhiên việc nghiên cứu ứng dụng thực tiễn vào các cấp học, ngành
học, vùng miền, các trường học trên địa bàn dân cư cụ thể vẫn còn hạn chế.
Gần đây, cũng có một số đề tài khoa học nghiên cứu về việc xây dựng, phát
triển và nâng cao chất lượng ĐNGV của các cơ sở giáo dục. Các tác giả nghiên cứu
6


về vấn đề QL ĐNGV theo bậc học và ngành học, vùng miền và địa phương khác
nhau, như:
Đối với cấp Tiểu học có các luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục:
- Luận văn của Nguyễn Thị Hường: “Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” năm 2008 đã hệ thống hóa các
vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục nói chung và CBQL trường
tiểu học nói riêng; khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL và công tác phát triển đội ngũ
CBQL trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, Hà Nam, cụ thể là hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng trường tiểu học công lập; đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ
CBQL trường tiểu học huyện Thanh Liêm
- Luận văn của Khắc Thị Chi: “Quản lý ĐNGV trường Tiểu học Uy NỗĐông Anh- Hà Nội dựa vào Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học” năm 2013 đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về QL ĐNGV dựa vào Chuẩn; khảo sát,
phân tích, đánh giá thực trạng quá trình QL ĐNGV dựa vào Chuẩn ở trường Tiểu
học Uy Nỗ - Đông Anh từ năm 2010 đến nay; đề xuất các biện pháp QL ĐNGV
trường Tiểu học Uy Nỗ - Đông Anh dựa vào Chuẩn trong giai đoạn hiện nay.
Đối với cấp THCS đã có các luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục:
- Luận văn của Nguyễn Thị Long Vân: “Biện pháp QL hoạt động đánh giá,
xếp loại GV trung học cơ sở huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định theo chuẩn nghề
nghiệp” năm 2014, đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đánh giá, xếp loại GV
và QL, hoạt động đánh giá, xếp loại GV THCS theo Chuẩn nghề nghiệp; khảo sát
thực trạng đánh giá, xếp loại GV và QL hoạt động đánh giá, xếp loại GV THCS
trên địa bàn huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định theo Chuẩn nghề nghiệp và đề xuất biện
pháp QL của phòng GD&ĐT đối với hoạt động đánh giá, xếp loại GV các trường

THCS theo Chuẩn nghề nghiệp.
- Luận văn của Ngô Đức Sáu: “Biện pháp phát triển ĐNGV các trường trung
học cơ sở huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay” năm 2011, đã
nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển ĐNGV, khảo sát thực trạng ĐNGV
và đề xuất một số biện pháp phát triển ĐNGV THCS huyện Lâm Thao tỉnh Phú
Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
Đối với cấp THPT đã có các đề tài:

7


- Luận văn Tiến sĩ khoa học giáo dục của tác giả Lê Trung Chinh: “Phát triển
ĐNGV THPT thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hiện nay” năm 2015 đã nghiên
cứu lý luận và thực trạng phát triển ĐNGV THPT thành phố Đà Nẵng, đề xuất các
giải pháp phát triển ĐNGV THPT thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hiện nay
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT
- Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Lã Thị Oanh: “Các biện pháp quản lý
ĐNGV của Hiệu trưởng trường THPT chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”
năm 2007 đã hệ thống hoá cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất những biện
pháp QL ĐNGV của trường THPT chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Trần Thị Thu Trang: “Phát triển
ĐNGV các trường THPT Thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp” năm 2012
đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển ĐNGV THPT theo chuẩn nghề
nghiệp; đánh giá thực trạng về ĐNGV THPT và phát triển ĐNGV trường THPT
thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp; đề xuất những biện pháp phát triển
ĐNGV các trường THPT thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp
- Luận văn Thạc sĩ QLGD của Phạm Thu Hường: “QL ĐNGV các trường
THPT thành phố Thái Bình trong giai đoạn hiện nay” năm 2011 đã hệ thống hóa cơ
sở lý luận về QL ĐNGV trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân; đánh giá
thực trạng về công tác QL ĐNGV các trường THPT thành phố Thái Bình; đề xuất

một số biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV các trường THPT thành
phố Thái Bình
Ngoài các công trình nêu trên còn rất nhiều các công trình nghiên cứu khác
có nội dung tương tự. Các công trình đó đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau, các
cấp học khác nhau trong công tác QL cũng như phát triển ĐNGV của một trường
THPT cụ thể. Điểm chung của các công trình đó đều là bức tranh tổng thể về cấu
trúc năng lực sư phạm của người GV và những yêu cầu đối với người GV trong giai
đoạn hiện nay.
Đối với tỉnh Nam Định đang xây dựng mô hình các trường CLC rất cần có
những đề tài nghiên cứu về phát triển ĐNGV đối với các trường này. Luận văn của
tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển ĐNGV của trường
THPT chất lượng cao để đề ra các biện pháp phát triển ĐNGV. Vì vậy đề tài luận
văn Thạc sĩ “Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chất lượng cao
8


Trần Hưng Đạo tỉnh Nam Định đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp”sẽ có những nét riêng,
phù hợp với yêu cầu xây dựng ĐNGV của các trường CLC của tỉnh trong thời kì
mới đáp ứng được công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục.
1.2. Các khá i niêm
̣ cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Có nhiều định nghĩa của các tác giả khác nhau về QL nhưng đều có điểm
chung về nội dung và bản chất, đó là: QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể QL đến các đối tượng QL nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: QL là hoạt động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người quản lí) đến khách thể QL
(người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức. [3, tr.163]

Như vậy, QL bao gồm hai yếu tố cơ bản là : chủ thể QL và đối tượng QL.
Chủ thể QL và đối tượng QL có thể là một cá nhân, một tổ chức, một tập thể. Giữa
chủ thể QL và đối tượng quan lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng qua
lại với nhau, tương tác nhau thông qua những công cụ, phương pháp để cùng hướng
tới đạt mục tiêu QL.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Giáo viên
GV được hiểu là nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. [15, tr.5]
Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học ban hành theo Thông tư 12 ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT, quy
định:
“GV trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, GV bộ môn, GV làm công tác Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ( bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố
vấn Đoàn), GV làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối
với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), GV làm công tác tư vấn cho
học sinh.”[2, tr.17]

9


1.2.2.2. Đội ngũ
Trong từ điển Tiếng Việt, đội ngũ được định nghĩa: "Đội ngũ là tập hợp một
số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng". [22,
tr.399]. Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ đội ngũ được dùng để chỉ những tập
hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục, chẳng
hạn như: đội ngũ GV, đội ngũ cán bộ QL trường học…
1.2.2.3. Đội ngũ giáo viên
Thuật ngữ ĐNGV được sử dụng để chỉ những tập hợp người được phân biệt

với nhau về chức năng trong hệ thống GD&ĐT. Ví dụ ĐNGV, giảng viên, đội ngũ
CBQL trường học... ĐNGV được nhiều tác giả nước ngoài quan niệm như là những
chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ có kiến thức, hiểu biết phương pháp dạy học
và giáo dục, có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực, trí tuệ của họ đối với giáo dục.
Ở Việt Nam, khái niệm ĐNGV dùng để chỉ tập hợp người bao gồm CBQL, GV.
Theo Từ điển Giáo dục học: “ĐNGV là tập hợp những người đảm nhận công tác
giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định”.
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể quan niệm: ĐNGV là một tập hợp
những người làm nghề dạy học - giáo dục được tổ chức thành một lực lượng (có tổ
chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập
hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích
về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội. Họ
chính là nguồn lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông và giáo
dục nghề nghiệp. [17, tr.94]
1.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên
ĐNGV là nguồn nhân lực trong các nhà trường. Do đó, trước khi tìm hiểu
khái niệm QL ĐNGV, đề tài đề cập đến khái niệm QL nguồn nhân lực.
1.2.3.1. QL nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu như nguồn lực con người của một
quốc gia, một vùng lãnh thổ. Theo nghĩa hẹp được hiểu là toàn bộ lực lượng lao
động có khả năng lao động, đang có việc làm hoặc chưa có việc làm. Xét trong
phạm vi một đơn vị, cơ quan hay địa phương, nguồn nhân lực chính là toàn bộ lao
động của đơn vị, cơ quan hay địa phương đó.

10


Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: QL nguồn nhân
lực:“Là chức năng QL giúp người QL tuyển mộ, lựa chọn, huấn luyện, sử dụng và
phát triển các thành viên của tổ chức”

Quá trình QL nguồn nhân lực bao gồm bảy hoạt động sau đây:
+ Kế hoạch hoá nguồn nhân lực;
+ Tuyển mộ;
+ Chọn lựa;
+ Xã hội hoá hay định hướng;
+ Đánh giá kết quả hoạt động;
+ Đề bạt, thuyên chuyển, giáng cấp và sa thải.
[3, tr.163 – 165]
1.2.3.2. Quản lý đội ngũ giáo viên
Theo cách tiếp cận trên thì QL ĐNGV là quá trình tác động có mục đích của
chủ thể QL (người CBQL) tới người lao động (GV) như: xây dựng quy hoạch;
tuyển chọn; đào tạo, bồi dưỡng; sử dụng; đánh giá năng lực thực hiện và đãi ngộ
nhằm đạt được mục đích phát triển nhân lực của tổ chức nhà trường.
1.2.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
1.2.4.1. Khái niệm chuẩn
Theo Từ điển Tiếng Việt, “chuẩn” được hiểu là cái được chọn làm mốc để
rọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng. Cũng có khi, chuẩn được hiểu là vật chọn
làm mẫu cho đơn vị đo lường; là cái được xem là đúng với quy định, với thói quen
xã hội. [14, tr.107]
1.2.4.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Ở Việt Nam, việc nâng cao chất lượng giáo dục được xác định là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của đất nước ta trong thời kỳ hội nhập, trong đó yếu tố
then chốt là nâng cao chất lượng ĐNGV. GV là người trực tiếp truyền đạt kiến thức
cho HS, vì vậy đòi hỏi trước tiên là người thầy phải đạt trình độ đào tạo chuẩn.
Hiện nay cả nước có gần một triệu GV THPT với tỷ lệ GV đạt chuẩn và trên chuẩn
đào tạo liên tục tăng từ 97,47% (năm học 2007– 2008) lên 99,61% (năm học 2012 –
2013)
(Nguồn: Thống kê giáo dục năm 2013 của Bộ GD&ĐT)

11



Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận cán bộ, GV chưa chuyên nghiệp trong công
tác, chưa đáp ứng yêu cầu trong thời hội nhập với trình độ kỹ năng còn hạn chế,
chậm tiếp thu và đổi mới phương pháp giáo dục.
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học ra đời (Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp
GV trung học cơ sở, GV trung học phổ thông) sẽ là thước đo và là đích tới để người
GV tự đánh giá về năng lực phẩm chất cá nhân đồng thời là cơ sở để các nhà
trường đánh giá, xếp loại, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng ĐNGV hàng năm.
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với GV
trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
[1, tr.1].
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học giúp GV trung học tự đánh giá phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống , năng lực nghề nghiệp , từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện
phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; làm cơ sở để đánh
giá, xếp loại GV hằng năm phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ GV trung học; làm cơ sở để xây dựng, phát triển
chương trình đào tạo, bồi dưỡng GV trung học; làm cơ sở để nghiên cứu , đề xuất và
thực hiê ̣n chế đô ̣ chính sách đố i với GV trung học; cung cấp tư liệu cho các hoạt động
QL khác.
Chuẩn nghề nghiệp của GV được xây dựng trên cơ sở kết hợp mô hình cấu trúc
nhân cách với mô hình hoạt động nghề nghiệp, phản ánh những yêu cầu về phẩm chất
và năng lực của đội ngũ GV. GV sẽ được đánh giá trên 6 tiêu chuẩn gồm: Phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục;
năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực hoạt động chính trị, xã hội và năng
lực phát triển nghề nghiệp. Việc đánh giá GV phải căn cứ vào các kết quả đạt được
thông qua xem xét các minh chứng, cho điểm từng tiêu chí, tính theo thang điểm 4,
với 6 tiêu chuẩn trong đó có 25 tiêu chí, tổng số điểm tối đa đạt được là 100.
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (gồm 05 tiêu chí)

Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục (gồm 02
tiêu chí)
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học (gồm 08 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục (gồm 06 tiêu chí)
12


Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội (gồm 02 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp (gồm 02 tiêu chí)
1.2.5. Trường THPT chất lượng cao
Mô hình trường CLC trong hệ thống trường công lập là mô hình mới ở Việt
Nam. Trên thế giới, tại nhiều nước, các trường học chất lượng cao có danh tiếng, có
uy tín đối với phụ huynh hầu hết là các trường tư thục. Chất lượng giáo dục của các
trường này được xây dựng lên dần trong nhiều năm, có khi vài chục năm, và được
phụ huynh biết đến, tín nhiệm. Như vậy, muốn trở thành những trường có chất
lượng, có danh tiếng, ngoài nỗ lực của nhà trường còn được sự công nhận của phụ
huynh.
Ở nước ta hiện nay đã thấy xuất hiện nhiều trường phổ thông dân lập, tư thục
ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh cũng như một số địa phương khác được phụ huynh tín
nhiệm. Các trường này cũng đã phải trải qua lộ trình xây dựng “thương hiệu” với
rất nhiều nỗ lực. Mức đóng góp của học sinh ở các trường này cũng cao hơn các
trường khác.
Vậy mô hình trường chất lượng cao nên được hiểu như thế nào? Nhiều ý
kiến của các chuyên gia về giáo dục đều đồng tình với quan điểm: muốn xây dựng
trường CLC phải có những tiêu chí rõ ràng về cơ sở vật chất, ĐNGV, trình độ HS.
Việc hình thành trường THPT CLC không chỉ là sự khẳng định uy tín của các cơ sở
giáo dục mà còn là sự quan tâm của toàn xã hội.
Từ nhiều ý kiến khác nhau về mô hình trường CLC, có thể khái quát về đặc
điểm của trường CLC là: trường phải có cơ sở vật chất đầy đủ, đáp ứng nhu cầu
dạy và học, có ĐNGV có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn với tỷ lệ cao, có

trình độ nghiệp vụ giỏi, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường phải nổi trội
hơn các trường khác.
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý
1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục quốc dân của một nước là cơ quan chuyên trách về giáo
dục và học tập cho thanh thiếu niên và công dân nước đó. Những cơ quan này có
quan hệ mật thiết với nhau về cả chiều rộng và chiều ngang hợp thành hệ thống
nghiêm chỉnh cân đối nằm trong hệ thống xã hội và được xây dựng theo những

13


nguyên tắc nhất định và tổ chức giáo dục và học tập nhằm đảm bảo thực hiện chính
sách quốc gia trong lĩnh vực giáo dục quốc dân.
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
- Hệ thống nhà trường được chia thành từng ngành học, cấp học và từng loại
trường khác nhau
- Các cơ quan giáo dục ngoài nhà trường được chia theo các loại hình hoạt
động như khoa học kỹ thuật, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao…, là nơi dành
cho thanh thiếu niên học tập vui chơi giải trí, bồi dưỡng đạo đức, năng khiếu.
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
1.3.1.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động
giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.1.2. Đặc điểm trường THPT
Về lớp, tổ HS: HS được chia theo lớp, mỗi lớp không quá 45 HS. Mỗi lớp có
lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm học; Mỗi lớp
được chia thành nhiều tổ HS. Mỗi tổ không quá 12 HS, có tổ trưởng, 1 tổ phó do các
thành viên của tổ bầu ra vào đầu mỗi năm học.

14


Về tổ chuyên môn: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức
làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh
của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn
học hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có
tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu
trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu
năm học. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu
cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
Mỗi trường trung học có Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ
của Hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu trưởng không quá 2
nhiệm kỳ ở một trường trung học.
Về tổ Văn phòng: Mỗi trường trung học có một tổ Văn phòng, gồm viên
chức làm công tác văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học và nhân viên khác. Tổ

Văn phòng có tổ trưởng và tổ phó, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ. Tổ
Văn phòng sinh hoạt hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công
việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
Về Hội đồng trường: Hội đồng trường đối với trường trung học công lập,
Hội đồng quản trị đối với trường trung học tư thục (gọi chung là Hội đồng trường)
là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường,
huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà
trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. Cơ cấu tổ
chức của Hội đồng trường trung học công lập gồm đại diện tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam, Ban giám hiệu nhà trường, đại diện Công đoàn, đại diện Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), đại diện các tổ chuyên môn, đại diện tổ Văn
phòng. Hội đồng trường có Chủ tịch, 1 thư ký và các thành viên khác. Tổng số
thành viên của Hội đồng trường từ 9 đến 13 người.
Ngoài ra, nhà trường còn có các Hội đồng khác như Hội đồng thi đua và
khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, các hội đồng tư vấn khác theo yêu cầu cụ thể của
từng công việc. Nhiệm vụ, thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng này
do Hiệu trưởng quy định.

15


Về các tổ chức chính trị, đoàn thể trong nhà trường:
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội
khác trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà trường
thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
[2, tr.9 - 14]
1.3.1.3. Các đặc điểm trong quản lý trường THPT
Các chủ thể quản lý và vai trò của họ:

Giáo viên và học sinh vừa là chủ thể, vừa là đối tượng quản lý. Với tư cách
là đối tượng quản lý, họ chịu sự tác động của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng). Với tư
cách là chủ thể quản lý, họ là người tham gia chủ động tích cực vào hoạt động quản
lý chung và biến nhà trường thành hệ tự quản lý. Vì vậy, quản lý nhà trường không
chỉ là trách nhiệm riêng của người hiệu trưởng, mà là trách nhiệm chung của tất cả
các thành viên trong nhà trường. Điều này không phải không có cơ sở , vì có quan
niệm:
- Quản lý là các hoạt được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc
qua nỗ lực của người khác. Hoặc:
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người
cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Các quan niệm này hàm chứa quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức.
Các lĩnh vực quản lý trong nhà trường:
Nhà trường được xem là một tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội bằng các con đường
giáo dục cơ bản. Với chức năng tổng quát như vậy, quá trình giáo dục được thực
hiện liên tục trong mỗi nhà trường. Quá trình giáo dục được tổ chức và điều khiển
một cách khoa học (quá trình sư phạm) có các thành tố cấu trúc: đối tượng, chủ thể,
mục đích (mục tiêu), nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện, điều
kiện và kết quả giáo dục; hoặc quá trình giáo dục nói chung gồm các thành tố:
người được giáo dục, người giáo dục, mục đích, nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức, phương tiện và điều kiện giáo dục, kết quả giáo dục và quản lý giáo
16


dục. Mặt khác, giáo dục còn luôn luôn bị chi phối bởi yếu tố môi trường (tự nhiên
và xã hội).
Theo cách tiếp cận này, các lĩnh vực quản lý trong nhà trường bao gồm:
- Quản lý lực lượng giáo dục ( nguồn nhân lực được huy động từ các cơ quan

quản lý nhà nước, cộng đồng, các tổ chức xã hội, CBQL giáo dục và chủ yếu là nhà
giáo và người học)
- Quản lý mục tiêu giáo dục và dạy học
- Quản lý nội dung và chương trình giáo dục và dạy học
- Quản lý phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục
- Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục
- Quản lý môi trường giáo dục
- Quản lý khâu đánh giá kết quả giáo dục
1.3.2. Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của GV THPT trong bối cảnh đổi mới
giáo dục
Luật giáo dục 2005 và Luật 2009, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo
dục 2005, Điều 15 đã chỉ rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo
chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt
cho người học”. [15, tr.5]
Nhiệm vụ của GV trường THPT được nêu rõ trong Luật giáo dục 2005 và Luật
2009, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục 2005, Điều 72 như: Giáo dục,
giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng
chương trình giáo dục; Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của
pháp luật và điều lệ nhà trường; Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo;
tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các
quyền, lợi ích chính đáng của người học; Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng
cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương
pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học; Các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật. [15, tr.24]
Như vậy, ngoài nhiệm vụ chuyên môn, GV còn phảo không ngừng trau dồi
đạo đức nhà giáo. Quy định về đạo đức nhà giáo là cơ sở để các nhà giáo nỗ lực tự
rèn luyện phù hợp với nghề dạy học được xã hội tôn vinh, đồng thời là một trong
những cơ sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhà giáo nhằm xây dựng đội ngũ nhà
17



×