Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học phổ thông quận 6 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
________________________________________

PHẠM DUY PHƢƠNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN 6 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
________________________________________

PHẠM DUY PHƢƠNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN 6 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho ̣c: TS. NGUYỄN VĂN TẤN


HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và học tập tại Trường Đại học Giáo dục – Đại
học Quốc gia Hà Nội. Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ
lòng biết ơn đến:
-

Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo và ông tác sinh viên, Phòng tổ chức –

hành chính, các khoa, cácc trung tâm, thư viện và sự giảng dạy nhiệt tình của thầy
cô giáo trong thời gian học tập và nghiên cứu.
-

Ban Giám hiệu trường THPT Bình Phú, Ban Giám đốc Sở giáo dục và

Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, phòng công tác học sinh sinh viên đã tạo mọi
điều kiện để tôi được tham gia khóa học này.
-

Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn sát cánh động viên

và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, ngiên cứu và hoàn thiện luận văn.
-

Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Thầy: Tiến sĩ – Nguyễn Văn Tấn.

người đã hết lòng chỉ bảo. động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn để tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn này khó tránh khỏi
những hạn chế và khiếm khuyết. Tôi mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý
kiến của Thầy, Cô và đồng nghiệp để luận văn thêm hoàn thiện.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Phạm Duy Phƣơng

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và dẫn chứng đưa ra trong luận văn hoàn toàn trung thực và không sao chép bất
kỳ một công trình nào.
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2015
Phạm Duy Phương

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CBGV&NV

Cán bộ giáo viên và nhân viên

CBQL


Cán bộ quản lý

CNV

Công nhân viên

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

ĐH-CĐ

Đại học – Cao đẳng

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GV

Giáo viên

GD

Giáo dục

HS

Học sinh

KHKT

Khoa học kỹ thuật

ND

Nội dung

NV

Nhân viên

PP

Phương pháp

PPDH


Phương pháp dạy học

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

iii



MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Câu hỏi .......................................................................................................... 3
3. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
4. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ..................................................... 4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.................................................. 4
7.3. Phương pháp bổ trợ .................................................................................... 4
8. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 4
9. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG .................................................................................................. 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 5
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 7
1.2.1.Kỹ năng mềm ........................................................................................... 7
1.2.2. Kỹ năng sống........................................................................................... 7
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống ............................................................................ 9
1.2.4. Quản lý, quản lý GDKNS cho học sinh THPT ...................................... 9

1.3. Một số vấn đề về GDKNS cho HSTHPT ................................................ 11
1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT . 11
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho HS THPT ............................. 13
1.3.3. Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh THPT ............................ 13
1.3.4. Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ........................ 18
iv


1.3.5. Các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh .............................. 20
1.4. Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT .............................. 20
1.4.1. Mục tiêu quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông ................................................................................................................ 20
1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ....................... 21
1.4.3. Phương pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ................. 23
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ......... 25
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH....................... 29
2.1. Vài nét khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của Quận 6,
thành phố Hồ Chí Minh................................................................................... 29
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của Quận 6 và tác động của nó đến công tác
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ............................................................... 29
2.1.2. Giáo dục và Đào tạo Quận 6 ................................................................. 31
2.1.3. Giáo dục trung học phổ thông quận 6, thành phố Hồ Chí Minh .......... 32
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT Quận
6, thành phố Hồ Chí Minh............................................................................... 33
2.2.1. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh THPT Quận 6 .......................... 33
2.2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THPT Quận
6 ....................................................................................................................... 36

2.3. Thực trạng công tác quản lý GD kỹ năng sống cho học sinh của các
trường THPT Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 42
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch GD kỹ năng sống cho HSTHPT ......... 42
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ...... 43
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo, phối kết hợp giữa nhà trường với các lực lượng
giáo dục ........................................................................................................... 45
2.4. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 47
2.4.1. Ưu điểm và hạn chế............................................................................... 47
2.4.2. Nguyên nhân của những yếu kém ......................................................... 48
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 50
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................. 51
v


3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp................................................................ 51
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu........................................................ 51
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 51
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển ........................................ 51
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 52
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
các trường THPT Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh........................................ 52
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, học sinh và
phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của kỹ năng sống và công tác giáo dục
kỹ năng sống.................................................................................................... 52
3.2.2. Cải tiến nội dung, đổi mới phương pháp, đa dạng hóa hình thức tổ chức
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT .................................................... 58
3.2.3. Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trong giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh các trường THPT ...................................................... 66

3.2.4. Nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong công tác giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh THPT ................................................................... 69
3.2.5. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong việc
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT .................................................... 74
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao hiệu quả sử dụng
chúng trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ................................ 78
3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi đua khen thưởng công tác
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT .................................................... 80
3.3. Mối liên hệ giữa các giải pháp ................................................................. 82
3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý nhằm nâng
cao công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THPT Quận 6,
thành phố Hồ Chí Minh................................................................................... 84
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 89
1. Kết luận ....................................................................................................... 89
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1:

Kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục học sinh từ năm 2011
đến 2015 ..............................................................................................32

Bảng 2. 2:


Kết quả chất lượng đào tạo và các mặt giáo dục THPT
quận 6 ..................................................................................................33

Bảng 2. 3:

Mức độ nhận thức của CB GV các trường THPT Quận 6
về tầm quan trọng của công tác GD kỹ năng sống trong
trường THPT hiện nay ........................................................................37

Bảng 2. 4:

Mức độ thực hiện công tác GD kỹ năng sống cho học
sinh THPT Quận 6 - Thành phố Hồ Chí Minh....................................37

Bảng 2. 5:

Ý kiến đánh giá về nhận thức của cán bộ, giáo viên về
các nội dung GD kỹ năng sống cho học sinh THPT ...........................38

Bảng 2. 6:

Ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện của cán bộ, giáo
viên về các nội dung GD kỹ năng sống cho học sinh
THPT ...................................................................................................39

Bảng 2. 7:

Nhận thức của HSTHPT Quận 6 về tính hiệu quả của các
hình thức GD kỹ năng sống nhà trường đã áp dụng ...........................41


Bảng 2. 8:

Các kế hoạch GDKNS.........................................................................42

Bảng 2. 9:

Các hình thức tổ chức quản lý GDKNS cho HS .................................43

Bảng 2. 10: Sự chỉ đạo, phối hợp giữa cán bộ QL với các lực lượng
giáo dục ...............................................................................................45
Bảng 2. 11: Mức độ đánh giá kết quả GDKNS của HS THPT các
trường Quận 6......................................................................................46
Bảng 3. 1:

Tổng hợp kết quả đánh giá tính cần thiết của các giải
pháp quản lý công tác GDKNS cho HSTHPT Quận 6 ......................84

Bảng 3. 2:

Tổng hợp kết quả đánh giá tính khả thi của các giải
pháp quản lý công tác GDKNS cho HSTHPT Quận 6 .......................86

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3. 1:


Biểu đồ 3. 2:

Biểu đồ 3. 3:

Biểu đồ thể hiện kết quả đánh giá tính cần thiết của
các giải pháp quản lý công tác GDKNS cho HSTHPT
Quận 6

85

Biểu đồ thể hiện kết quả đánh giá tính khả thi của các
giải pháp quản lý công tác GDKNS cho HS THPT
Quận 6

86

Biểu đồ so sánh kết quả đánh giá tính cần thiết và khả
thi của các giải pháp quản lý công tác GDKNS cho
HS THPT Quận 6

87

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế - xã hội và hội nhập quốc
tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá trình
hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. trong giai đoạn hiện nay, sự thiếu

hụt trong nhận thức đạo đức của một bộ phận học sinh vừa là hậu quả, vừa thể hiện
vấn đề lớn: Học sinh hiện nay chưa được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần
thiết để ứng phó phù hợp với các sự việc đến từ các yếu tố ngoại cảnh cũng như các
biến động xuất phát từ chính tâm sinh lý của các em, tức là các em thiếu kỹ năng
sống. Vấn đề thanh thiếu niên nói chung và học sinh trung học phổ thông nói riêng
thiếu kỹ năng sống, thiếu tính tự tin, tự lập và lối sống ích kỷ, vô cảm, thiếu trách
nhiệm với xã hội, gia đình và bản thân đang là những cản trở lớn cho sự phát triển
của thanh thiếu niên khiến không ít các bậc cha mẹ phải phiền lòng. Các em thiếu
các kỹ năng cần thiết, không biết cách xử lý các tình huống đơn giản trong cuộc
sống. Hiện tượng học sinh vi phạm pháp luật, luật giao thông biểu hiện ngày càng
phức tạp; Tình trạng bạo lực học đường gia tăng ngày một báo động, các clip học
sinh đánh nhau, đặc biệt là nữ học sinh đánh nhau xuất hiện ngày càng nhiều như
một bệnh dịch. Nhiều học sinh sống khép kín với thực tại, bị lôi cuốn vào thế giới
ảo của Internet, game oline và mạng xã hội mà đánh mất những cơ hội kết bạn, cơ
hội thể hiện khả năng tiềm ẩn của bản thân, thu hẹp không gian sống và phát triển
làm ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện. Nguyên nhân của những biểu hiện trên
thì có nhiều nhưng chung quy là do nhận thức, ý thức và về cơ bản vẫn là do các em
thiếu kỹ năng sống. Thực tiễn này khiến các nhà hoạch định chính sách, những
người xây dựng chiến lược giáo dục và các nhà nghiên cứu giáo dục đã đặc biệt
quan tâm đến giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ, trong đó có học sinh trung học
phổ thông. Chiến lược phát triển nền giáo dục 2011 - 2020 đã xác định mục tiêu cụ
thể của giáo dục phổ thông đến năm 2020: “Chất lượng giáo dục toàn diện được
nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hoá, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật,
ngoại ngữ tin học”.

1


Hiện nay để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng
nguồn nhân lực phục vụ xã hội hiện đại, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi

mới mạnh mẽ, theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI, mà thực chất là cách tiếp
cận kỹ năng sống, đó là: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình và
Học để cùng chung sống. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được triển
khai thông qua tích hợp và liên môn các môn học, nhất là các môn học có tiềm năng
như: GDCD, Sinh học, Ngữ Văn, Địa lí… và đặc biệt là thông qua nội dung hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ
thông còn được thể hiện thông qua các chương trình, dự án, các chuyên đề của
Đoàn thanh niên: Giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng
chống biến đổi khí hậu, giáo dục phòng chống HIV/AIDS, giáo dục phòng chống
ma tuý, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục tư vấn sức khoẻ sinh sản vị thành
niên… Đặc biệt, việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh được xác định là một
trong năm nội dung cơ bản của Phong trào thi đua ”Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực" trong các trường phổ thông, giai đoạn 2008- 2013 do Bộ Giáo
dục và Đào tạo chỉ đạo.
Tuy nhiên, nhận thức về kỹ năng sống, cũng như việc thể chế hoá giáo dục
kỹ năng sống trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam chưa thật cụ thể, nhất là việc
hướng dẫn tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các cấp, bậc học còn hạn
chế; Việc áp dụng và giáo dục kỹ năng sống của giáo viên còn gặp nhiều khó khăn
và lúng túng; giáo dục kỹ năng sống cũng như quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở trường trung học phổ thông Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng còn khá
mới mẻ. Mặt khác, đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc quản lý hoạt động dạy
và học của giáo viên và học sinh cũng như quản lý các hoạt động giáo dục khác,
nhưng nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống và nhất là việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh THPT còn rất ít. Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tính đến nay
vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Xuất phát từ những lý do
trên, là một cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, tôi mạnh dạn
chọn đề tài: "Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trƣờng THPT
Quận 6 - Thành phố Hồ Chí Minh" làm đề tài nghiên cứu.

2



2. Câu hỏi
a, Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT Quận 6 Thành phố Hồ Chí Minh, đã được thực hiện chưa ?. Quản lý hoạt động này có sâu
sắc toàn diện và phát huy hiệu quả như thế nào?
b, Nếu đề xuất biện pháp quản lý hợp lý, khả thi thì biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục của lĩnh vực này sẽ có tác dụng ảnh hưởng trong cuộc sống nói
chung trong nhà trường nói riêng ?
3. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT Quận 6
- thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả, song vẫn
còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu nghiên cứu, đề xuất và tổ chức đồng bộ, có hiệu
quả các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống phù hợp với điều kiện và đặc
điểm của các nhà trường thì hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh sẽ được
nâng cao.
4. Mục đích nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất những biện pháp
quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT Quận 6 - Thành phố
Hồ Chí Minh, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện học sinh THPT.
5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT.
5.2. Khách thể: Hoạt động quản lý của các trường THPT Quận 6 - Thành phố
Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh của các trường THPT Quận 6 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu được triển khai tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh với 03
trường. Đề tài này khảo sát trên các khách thể gồm: CBQL, GVCN, GVBM, Bí thư
Đoàn thanh niên – trợ lý thanh niên.


3


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu liên quan đến đề tài.
Tiếp cận các đề tài, công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài để
xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; quan sát; trao đổi, phỏng vấn, tham
khảo ý kiến chuyên gia.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; nghiên cứu sản phẩm.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Thống kê toán học để xử lý số liệu thu được.
8. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận củng cố thêm lý luận về giáo dục kỹ năng sống ở bậc THPT,
bổ sung thêm những kiến thức hiểu biết cho giáo viên
- Về mặt thực tiễn : làm phong phú hơn các biện pháp giáo dục và quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT đặc biệt mang lại những tác động tích
cực trong giáo dục kỹ năng sống, giúp các em hoà nhập với cuộc sống xung quanh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu hữu ích cho giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục các cấp.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của đề tài
gồm 3 Chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các
trường THPT Quận 6 - Thành phố Hồ Chí Minh

Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các
trường THPT Quận 6 - Thành phố Hồ Chí Minh.

4


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong xu thế toàn cầu hóa, nước ta đang trên đà hội nhập và phát triển đã
làm thay đổi một cách toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội tạo ra cuộc sống tốt đẹp
cho người dân. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mà trước
đây con người chưa gặp, chưa trải nghiệm và chưa phải ứng phó, đương đầu, cũng
có nhiều vấn đề mặc dù đã xuất hiện nhưng chưa mang tính phức tạp, khó khăn và
đầy thách thức như trong xã hội hiện đại nên con người dễ bề đối phó. Muốn thành
công và sống có chất lượng trong xã hội ngày nay, con người nói chung và học sinh
nói riêng cần phải có sự hiểu biết và kỹ năng sống. Giáo dục kỹ năng sống trở thành
mục tiêu và là một nhiệm vụ trong giáo dục nhân cách toàn diện.
Chính vì vậy, nhu cầu vận dụng kỹ năng sống một cách trực tiếp hay gián
tiếp được nhấn mạnh trong nhiều khuyến nghị mang tính quốc tế, bao gồm cả trong
Diễn đàn giáo dục cho mọi người, trong việc thực hiện Công ước quyền trẻ em;
trong Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển, giáo dục cho mọi người. Kế hoạch
hành động DaKar về Giáo dục cho mọi người (Senegan - 2000) đã đặt ra trách
nhiệm cho mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận với chương
trình giáo dục kĩ năng sống phù hợp và kỹ năng sống cần được coi như một nội
dung của chất lượng giáo dục.
Gần đây nhất là tuyên bố về cam kết của tiểu ban đặc biệt của Liên Hiệp
quốc về HIV/AIDS (tháng 6 năm 2001), các nước đó đồng ý rằng “Đến 2005

đảm bảo rằng có ít nhất 90% và vào năm 2010 ít nhất có 95% thanh niên và phụ
nữ tuổi từ 15 đến 24 có thể tiếp cận thông tin, giáo dục và dịch vụ cần thiết để
phát triển kỹ năng sống để giảm những tổn thương do sự lây nhiễm HIV”
(Nguồn: Uniceflife skils).
UNESCO đã tiến hành dự án ở 5 nước Đông Nam Á nhằm vào các vấn đề
khác nhau liên quan đến kỹ năng sống. Kết quả của dự án là bức tranh tổng thể các

5


nhận thức, quan niệm về kỹ năng sống mà các nước tham gia dự án đang áp dụng
hoặc dự kiến áp dụng. Dự án chia làm 2 giai đoạn với hai nhóm nghiên cứu:
Giai đoạn 1: Xác định quan niệm của từng nước về kỹ năng sống. Câu hỏi
đặt ra ở giai đoạn này cho mỗi nước là: Quan niệm về kỹ năng sống như thế nào và
phát triển quan niệm này như thế nào trong bối cảnh giáo dục cho mọi người? Việt
Nam cũng tham gia chia sẻ với các nước về vấn đề này qua ấn phẩm “Life skills
Mappingain Việt Nam”, được in bằng tiếng Việt và tiếng Anh là kết quả của nghiên
cứu trong khuôn khổ hợp tác giữa UNESCO với Viện Chiến lược và chương trình
giáo dục.
Giai đoạn 2: Đưa ra những chỉ dẫn đo đạc, đánh giá và xây dựng các công cụ
kiểm tra.
Như vậy, giáo dục KNS cho học sinh là một vấn đề đang được nhiều nước
trên thế giới quan tâm. Ở một số quốc gia, GDKNS được lồng ghép vào các môn
học, chủ đề, nội dung có liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức xúc trên thực tế.
Ở một số nước, GDKNS hướng đến các vấn đề như: Vệ sinh, dinh dưỡng và
phòng bệnh. Một số nước khác GDKNS lại hướng vào giáo dục hành vi và cách
ứng xử, giáo dục an toàn giao thông, bảo vệ môi trường.
Đối với Việt Nam đây là một vấn đề mới nên chưa có nhiều công trình
nghiên cứu và cũng mới chỉ có sự tiếp cận trên một vài phương diện chủ yếu là giáo
dục sức khoẻ và giáo dục vệ sinh môi trường. Chủ yếu là GDKNS với sự hỗ trợ của

UNICEF (2001 - 2005) nhằm hướng đến cuộc sống khoẻ mạnh cho trẻ em và trẻ
chưa thành niên trong và ngoài nhà trường ở một số dự án như: “Trường học nâng
cao sức khoẻ” của Bộ GD và ĐT, Bộ y tế, Tổ chức Y tế thế giới (WHO); dự án
“Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở” của Bộ GD và ĐT.
Giai đoạn 2 của chương trình mang tên: “Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ
năng sống”. Ngoài hai lực lượng đã tham gia ở giai đoạn 1còn có 2 tổ chức xã hội
chính trị là Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên Hiệp
phụ nữ Việt Nam. (nay là viện khoa học và giáo dục) phối hợp với cơ quan đại diện
UNESCO tại Việt nam có đề tài giáo dục kỹ năng sống cho trẻ có hoàn cảnh khó
khăn. Viện khoa học giáo dục Việt Nam cũng đã biên soạn tài liệu về giáo dục kỹ
năng sống tích hợp trong các môn học ở trường phổ thông từ năm học 2007 – 2008.

6


Năm 2005 – Viện chiến lược và chương trình giáo dục
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang bước vào thời kỳ hội nhập và
phát triển, nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho thanh
thiếu niên là cần thiết hơn bao giờ hết, nên đã có rất nhiều bài viết, nhiều công trình
nghiên cứu khoa học về vấn đề này của các tác giả: Nguyễn Thị Hường, Lê Công
Phượng [20]; Nguyễn Thanh Bình [2]; Lưu Thu Thủy [35]; Nguyễn Kim Dung, Vũ
Thị Sơn [23]; Lưu Thị Lịch, Nguyễn Thị Chính, Đoàn Thị Hương [26]; Huỳnh Văn
Sơn [31]; Nguyễn Dục Quang [29]; Nguyễn Quang Uẩn [38]...
Những năm gần đây đã xuất hiện một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về đề tài quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT [39]. Tuy
nhiên cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý giáo dục KNS cho
học sinh THPT ở quận 6, thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, tác giả chọn
nghiên cứu về vấn đề này với nguyện vọng góp một phần sức lực và tâm trí nhỏ bé
của mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho học sinh ở các trường
THPT thuộc quận 6, nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của quận ngày càng phát

triển mạnh hơn.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.Kỹ năng mềm

Kỹ năng mềm (Soft skills) là thuật ngữ để chỉ các kỹ năng quan trọng
trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
nghề nghiệp… Kỹ năng mềm chủ yếu là những kỹ năng thuộc tính cách con
người nhưng nó không phải là cá tính đặc biệt của mỗi cá nhân, mà là những
thuộc tính tâm lý được trãi nghiệm qua thực tiễn cuộc sống, tạo thành vốn quý
cho mỗi con người có thể phát huy tối đa mọi tiềm năng và nội lực cá nhân.
1.2.2. Kỹ năng sống
Thuật ngữ kỹ năng sống (Life skills) là khái niệm được sử dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Thuật ngữ này xuất hiện ngày càng nhiều ở mọi nơi trên thế giới. Việc sử dụng
thuật ngữ này có ở tất cả các loại nước: phát triển, đang phát triển, có thu nhập cao,
trung bình, thấp và các vùng giáo dục cho mọi người.
Có nhiều cách hiểu, nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm kỹ năng
sống:
7


- Có quan niệm cho rằng: Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của
mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng
ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
- Quan niệm khác lại cho rằng kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực mà
con người cần để có cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh.
- Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng thích nghi,
hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử một cách có hiệu quả
trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Có quan niệm cho rằng kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy

đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Song tựu trung thì kỹ năng sống là những khả năng tâm lí xã hội của mỗi
cá nhân để tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình
huống của cuộc sống hàng ngày một cách tích cực, có hiệu quả. Nói một cách
khác, nó còn có khả năng nhận biết và thích ứng với những vấn đề của cuộc sống
của mỗi cá nhân để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh và hiệu quả. Nó được thể
hiện trong hành vi thích nghi và tích cực của cuộc sống thường nhật.
Kỹ năng sống là tập hợp nhiều kỹ năng mà cá nhân có được nhằm đáp ứng
nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại như: cách tổ chức cuộc sống, cách ăn nói
giao tiếp, cách ứng xử trong xã hội, sinh hoạt cộng đồng – có liên quan với các
kỹ năng khác của cá nhân, như kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Kỹ năng sống
mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. Kỹ năng sống còn mang tính xã
hội vì trong mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội, ở mỗi vùng, miền lại
đòi hỏi mỗi cá nhân có những kỹ năng sống thích hợp. Nó chịu ảnh hưởng của
truyền thống và văn hoá của gia đình, cộng đồng, dân tộc. Kỹ năng sống cần thiết
đối với thanh thiếu niên để họ có thể ứng phó một cách tự tin, tự chủ và hoàn thiện
hành vi của bản thân trong giao tiếp, giải quyết các vấn đề của cuộc sống với mọi
người xung quanh, mang lại cho mỗi cá nhân cuộc sống thoải mái, lành mạnh về thể
chất, tinh thần và các mối quan hệ xã hội.
Kỹ năng sống được hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và trải
nghiệm của bản thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó trong

8


mọi tình huống căng thẳng mà mỗi người phải gặp hàng ngày.
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống
Trong thực tiễn giáo dục kỹ năng sống được xem xét dưới 2 khía cạnh khác
nhau:

- Như là một lĩnh vực học tập: như giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS. Ở lĩnh
vực này đã tồn tại cách tiếp cận kỹ năng sống từ khá lâu.
- Như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có chất lượng
xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, giáo dục kỹ năng sống không phải
là lĩnh vực hay môn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những kiến thức, giá trị
và kỹ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập suốt đời.
Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào
nhà trường, trong đó có nhiều nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở Tiểu học
và Trung học. Việc giáo dục KNS cho HS ở các nước được thực hiện dưới các hình
thức: KNS là một môn học riêng biệt; KNS được tích hợp vào một vài môn học
chính; KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương trình.
Chẳng hạn:
- Ma la wi, Căm pu chia: Kỹ năng sống trở thành một môn học riêng biệt.
- Su đăng: Kỹ năng sống được lồng ghép vào giáo dục công dân.
- Mianma: Có các chủ đề giáo dục kỹ năng sống trong chương trình giảng
dạy: sức khoẻ và vệ sinh cá nhân, sự phát triển thể chất, sức khoẻ tâm thần, phòng
tránh các bệnh như tiêu chảy, rối loạn do thiếu iốt, lao phổi, sốt rét, ma tuý,
HIV/AIDS, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng truyền thông và tự diễn đạt, kỹ năng
giao tiếp và hợp tác, kỹ năng xử lý cảm xúc, khuyến khích lòng tự trọng.
Như vậy, giáo dục kỹ năng sống cho HS trong các trường phổ thông là rất
cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt. Nó không thể thiếu trong giáo dục chính
quy và không chính quy.
1.2.4. Quản lý, quản lý GDKNS cho học sinh THPT
1.2.4.1. Khái niệm về quản lý
QL đã xuất hiện và được áp dụng ngay từ buổi sơ khai của cuộc sống cộng
đồng, khi con người làm việc theo nhóm để thực hiện những mục tiêu nhất định.

9



Con người không thể đạt được mục tiêu với tư cách là những cá nhân riêng lẻ nên
QL xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân, hướng tới
những mục tiêu chung. Mục tiêu của mọi nhà QL là nhằm hình thành một môi
trường trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất nhưng thỏa mãn nhiều nhất.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì QL là sự tác động của chủ thể QL đến khách
thể QL (hay là đối tượng QL) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người
trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
Các Mác đã lột tả bản chất QL là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những
công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận động
của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động riêng lẻ của nó. Một người chơi
vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình. Còn dàn nhạc thì cần người chỉ huy” [9, tr342].
Theo Nguyễn Minh Đạo: “QL là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người QL, người tổ chức QL) lên khách thể (đối tượng QL) về
các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các PP và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện phát triển của đối tượng [15, tr97].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “QL là sự tác
động có chủ đích của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức” [11, tr1].
W.Taylor cho rằng: "Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất"
[12, tr68].
- Theo từ điển tiếng Việt do trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản
năm 1992, [36, tr178] quản lý có nghĩa là:
+ Trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
QL là quá trình duy trì hệ ổn định để phát triển và tạo ra sự phát triển trong
thế ổn định.

Đặc thù của QL là hệ thống hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều yếu
tố liên kết một cách hữu cơ theo một quy luật nhất định trong không gian và thời

10


gian nhất định. Hệ thống xã hội gồm hai phân hệ đó là chủ thể QL và khách thể QL.
Những khái niệm trên về QL khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn cho thấy
một ý nghĩa chung: QL là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể QL lên
đối tượng QL và khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các
cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường. Hoạt động QL phải là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch
để đưa hệ thống vào một trật tự ổn định, tạo đà cho một sự phát triển nhanh, mạnh
và bền vững.
Chúng ta có thể thống nhất với định nghĩa khái quát như sau: Quản lý là sự
tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu đề ra [34, tr5].
1.2.4.2. Quản lý GDKNS cho học sinh
Quản lý là hệ thống các cách tổ chức, điều khiển hoạt động của một nhóm
(hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những mục đích và nhiệm vụ chung.
Từ đó, đề xuất các quản lý thực chất là đưa ra các cách thức tổ chức, điều
khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, quá trình) nào đó. Tuy nhiên,
các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất, chức năng, yêu cầu
của hoạt động quản lý.
Quản lý GDKNS cho học sinh THPT là cách thức tác động của chủ thể quản
lý đến đội ngũ cán bộ giáo viên, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
để đạt được mục tiêu GDKNS, góp phần nâng cao hiệu quả GDKNS cho học sinh.
1.3. Một số vấn đề về GDKNS cho HSTHPT
1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
GDKNS cho học sinh THPT có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển nhân cách

của học sinh. Trong con người giữa nhận thức và hành vi không phải lúc nào cũng
thống nhất – có nhận thức đúng nhưng chưa hẳn sẽ có hành vi đúng. Giáo dục kỹ
năng sống là cầu nối giúp con người biến kiến thức thành những hành động cụ thể,
những thói quen lành mạnh. Những người có kỹ năng sống là những người biết làm
cho mình và người khác cùng hạnh phúc, luôn vững vàng trước khó khăn, thử
thách. Họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và luôn làm chủ
được cuộc sống của mình.

11


Đối với HSTHPT, giáo dục kỹ năng sống có tầm quan trọng đặc biệt. Ở lứa
tuổi này các em phát triển rất nhanh chóng về tâm sinh lý. Bên cạnh sự phát triển
nhanh chóng về thể chất, thì óc tò mò, xu thế thích những cái mới lạ, thích được tự
khẳng định mình, thích làm người lớn, dễ hành động bột phát, nhu cầu giao lưu với
bạn bè cùng lứa tuổi... cũng phát triển. Do thiếu kinh nghiệm sống và suy nghĩ còn
nông cạn, cảm tính nên các em có thể ứng phó không lành mạnh trước những áp lực
trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là áp lực tiêu cực từ bạn bè và người xấu như:
sa vào các tệ nạn xã hội, phạm pháp, tự vẫn, hoặc có những hành vi bạo lực với
người khác. Do vậy giáo dục KNS sẽ góp phần giúp các em ứng phó có hiệu quả
với những thách thức trong cuộc sống; rút ngắn thời gian mày mò, tìm hiểu; giúp
các em trưởng thành sớm hơn. KNS giúp cho các em có khả năng tự bảo vệ tinh
thần và sức khỏe của chính mình và những người khác trong cộng đồng.
Ngày nay sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực xã hội cũng có tác
động lớn đối với HS. Bên cạnh những mặt tích cực, thì những ảnh hưởng tiêu cực
của cơ chế thị trường, của sự bùng nổ thông tin, của sự du nhập lối sống thực
dụng... đã tác động mạnh mẽ đến các em. Nếu không được trang bị các kỹ năng
sống cần thiết và có bản lĩnh vững vàng thì các em dễ trở thành nạn nhân của tình
trạng lạm dụng hay bạo lực, căng thẳng, mất lòng tin, mặc cảm. Mất lòng tin, sự
mặc cảm làm các em không muốn tìm kiếm sự giúp đỡ tích cực của bạn bè. Giáo

dục KNS giúp các em xác định rõ giá trị của bản thân và khả năng sẵn sàng vượt
qua các khó khăn trong cuộc sống. KNS cũng giúp các em xác định những mục
tiêu của cuộc sống hiện tại và trong tương lai.
Do đó, việc giáo dục kỹ năng sống là hết sức quan trọng. Giáo dục KNS đầy
đủ sẽ tạo điều kiện và định hướng cho học sinh THPT rèn luyện để trở thành những
công dân tương lai giàu lòng yêu nước, sẵn sàng cống hiến tài năng cho đất nước
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Giáo dục KNS giúp các em sẵn sàng đáp ứng và thích ứng tích cực với sự
phát triển về kinh tế, văn hóa xã hội và biết lựa chọn, phân tích các nguồn thông tin
đa dạng trong quá trình phát triển của đất nước. Hình thành ở các em những hành vi
tích cực, có lợi cho sức khỏe cá nhân và do đó có những hành vi xã hội tích cực.

12


1.3.2. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho HS THPT
Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là
chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp
ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu
giáo dục của Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của thế kỉ XXI: Học để biết, học
để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống [4].
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông nhằm các
mục tiêu sau:
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên
cơ sở đó hình thành cho các em những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại
bỏ những vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động
hàng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình với gia
đình, cộng đồng và ngay chính với bản thân.
- Giúp các em phát triển hài hoà về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.

Học sinh THPT có KNS sẽ biết ứng dụng những nguyên tắc phát triển bền
vững vào cuộc sống của mình. Có thể khẳng định, giáo dục KNS cho học sinh
THPT là trang bị cho các em một chiếc cầu nối giữa hiện tại với tương lai, giúp
các em thích ứng với cuộc sống hiện đại không ngừng biến đổi.
1.3.3. Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh THPT
1.3.3.1. Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là khả năng tiếp xúc, trao đổi thông tin, mong muốn, suy
nghĩ, tình cảm, cảm xúc,...là khả năng thể hiện các mối quan hệ tương tác giữa
người này với người khác về các vấn đề khác nhau. Kỹ năng giao tiếp giúp cá nhân
bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc và tâm trạng của mình, giúp người khác hiểu mình hơn.
Thái độ thông cảm với người khác cũng góp phần giúp họ giải quyết vấn đề mà họ
gặp phải.
Kỹ năng này nhằm giúp học sinh:
- Nhận thức rõ tầm quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày.
- Có khả năng giao tiếp có hiệu quả.
- Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác.

13


- Biết thông cảm, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn.
1.3.3.2. Kỹ năng tự nhận thức
Tự nhận thức là một kỹ năng sống rất cơ bản, nó giúp cá nhân hiểu rõ về
chính bản thân mình: đặc điểm, tính cách, sở thích, thói quen, thái độ, ý kiến, cách
suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu của chính mình, các mối quan hệ xã hội cũng như
những điểm tích cực và hạn chế của bản thân. Mỗi cá nhân đều có bản sắc riêng, có
những điểm mạnh, điểm yếu riêng, không ai là hoàn thiện cả, nhưng cũng không có
ai chỉ có toàn nhược điểm. Chúng ta ai cũng có những ưu điểm đáng tự hào và
những nhược điểm cần cố gắng, hoàn thiện thêm. Vì vậy mỗi học sinh cần nhận biết
và hiểu rõ bản thân, những tiềm năng, tình cảm, những cảm xúc cũng như vị trí của

các em trong cuộc sống, những mặt mạnh và mặt yếu của bản thân. Khi các em
càng nhận thức được khả năng của mình, các em càng có khả năng sử dụng các kỹ
năng sống một cách có hiệu quả.
- Đối với HS THPT, kỹ năng này nhằm giúp họ biết nhận thức và thể hiện
được bản thân mình, đồng thời có thể đánh giá được mặt tốt và chưa tốt của bản
thân, học hỏi những điểm tích cực của người khác để tiến bộ.
1.3.3.3. Kỹ năng xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản
thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động của bản thân trong
cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực về niềm tin, đạo đức, thái độ... của
mỗi người, mỗi nhóm người, mỗi xã hội. Mặc dù có một số chuẩn mực giá trị chung
nhưng bản thân mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Giá trị không phải là
bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, lứa tuổi, theo kinh nghiệm sống và chịu
ảnh hưởng từ giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội.
Kỹ năng xác định giá trị là khả năng xác định những đức tính, thái độ, quan
niệm, chính kiến mà mỗi người cho là quan trọng, đúng đắn. Xác định giá trị ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình ra quyết định và hành vi của mỗi người. Những phẩm
giá tốt, tích cực có liên quan đến những hành vi có ích trong xã hội.
Xác định giá trị đối với học sinh THPT là đặc biệt quan trọng. Nếu các em
xác định điều gì là giá trị thì tự bản thân các em sẽ cố gắng làm theo, còn nếu không
thì khó có thể khuyên giải hay bắt các em làm theo.

14


Kỹ năng này nhằm giúp HS:
- Hiểu rõ giá trị là những niềm tin, chính kiến, thái độ, định hướng cho hoạt
động và hành vi của mỗi người.
- Thấy rõ được ý nghĩa của việc hình thành kỹ năng xác định giá trị cho bản
thân và biết tôn trọng giá trị của người khác.

- Biết phân tích lợi, hại, được mất của một hành vi cá nhân muốn thực hiện.
1.3.3.4. Kỹ năng ra quyết định
Kỹ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn
phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống
một cách kịp thời. Trong một tình huống thường có nhiều sự lựa chọn để giải quyết.
Mỗi người phải lựa chọn, để ra một quyết định nhưng đồng thời cũng phải ý thức
được các tình huống có thể xảy ra do sự lựa chọn của mình. Do vậy, một điều quan
trọng cần làm là phải lường được những hậu quả trước khi ra quyết định để quyết
định của mình là tốt nhất. Ra quyết định đúng đắn có thể giúp các em có thái độ tích
cực khi đứng trước vấn đề cần giải quyết và có trách nhiệm đối với những quyết
định của bản thân. Có kỹ năng xác định các giải pháp và biết lựa chọn giải pháp tối
ưu để giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả. Biết đánh giá kết quả của quyết định
đưa ra, đạt được mục đích trong học tập, nơi làm việc và trong cuộc sống riêng tư
của mình. Tránh được những sai lầm mà có thể gây ảnh hưởng cho chính bản thân
mình trong hiện tại và tương lai. Trong thực tế chẳng có ai có quyết định đúng đắn
ở tất cả mọi lúc. Nhưng bằng việc phát triển kỹ năng ra quyết định, các em có thể
làm cho cơ hội thành công trong cuộc sống của mình tăng lên. Với mỗi quyết định
đúng đắn, chúng ta có thể mang lại thành công cho cá nhân, niềm vui cho cha mẹ,
anh em, bạn bè và những người thân khác. Ở lứa tuổi THPT việc đưa ra quyết định
chín chắn là một trong những dấu hiệu chứng tỏ các em đã trở thành người lớn. Tuy
nhiên, đôi khi chúng ta cũng có những quyết định không phù hợp. Những quyết
định không phù hợp dẫn đến sự thất bại của bản thân, làm ảnh hưởng đến gia đình
và những người xung quanh.
Kỹ năng này nhằm giúp HS:
- Luyện kỹ năng suy nghĩ có phê phán, tư duy sáng tạo, cân nhắc cái lợi, cái
hại của từng vấn đề để cuối cùng có được quyết định đúng đắn.

15



×