Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HS của các trường trung học cơ sở tại Quận Hoàng Mai, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.63 KB, 103 trang )

1
B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC
PHM TH PHNG
QUảN Lý GIáO DụC Kỹ NĂNG SốNG
CHO HọC SINH CủA CáC TRƯờNG TRUNG HọC CƠ Sở
TạI QUậN HOàNG MAI - Hà NộI

Chuyờn ngnh: Qun lý Giỏo dc
Mó s: 60140101
LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. TRN TH MINH HNG
H NI - 2012
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc nhất tới cô giáo - PGS.TS Trần Thị Minh Hằng đã tận tình trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo Học viện Quản lý giáo dục,
phòng đào tạo và tập thể thầy cô giáo Học viện Quản lý giáo dục đã trực tiếp
giảng dạy, giúp đỡ và cho tôi nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên
phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai; Ban giám hiệu, cán bộ GV, CMHS một số
trường THCS quận Hoàng Mai đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ, cung cấp cho
tôi những số liệu, thông tin, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn sự động viên giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và ban giám
hiệu trường THCS Quốc tế Thăng Long đối với bản thân tôi.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song những thiếu sót của luận văn là khó
tránh khỏi. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm góp ý các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.


Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2012
Tác giả
2
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CĐ: Cao đẳng
CH: Cao học
CBQL: Cán bộ quản lý
CMHS : Cha mẹ học sinh
ĐH: Đại học
HS: Học sinh
HSTHCS: Học sinh trung học cơ sở
GV: Giáo viên
GDKNS : Giáo dục kĩ năng sống
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
KNS : Kĩ năng sống
TNTP: Thiếu niên tiền phong
THCS: Trung học cơ sở
TC: Trung cấp
3
MỤC LỤC
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý GDKNS
5
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
6
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Con người ngoài là một thực thể sinh lý còn là một thực thể mang bản
chất tâm lý - xã hội bao gồm những phẩm chất, những thuộc tính tâm lý có ý
nghĩa xã hội được hình thành do kết quả tác động qua lại giữa họ với nhau,
giữa họ với các sự vật, hiện tượng xung quanh trong từng hoạt động. Con
người càng hoạt động thì càng có cơ hội khám phá, hiểu biết và phát triển. Vì
thế, họ cần phải có kiến thức, kỹ năng và thái độ để có thể giúp họ tự kiểm
soát được hành vi của bản thân và kiểm soát được môi trường xung quanh
một cách thành công. Nói cách khác, để sống tốt và hoạt động hiệu quả, con
người cần phải có những KNS. KNS có thể được hình thành một cách tự
nhiên qua trải nghiệm hoặc có thể thông qua giáo dục - học tập, rèn luyện.
Việc GDKNS ở trường học sẽ giúp thúc đẩy những hành vi mang tính
xã hội tích cực cho người học; đồng thời tạo những tác động tốt đối với các
mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa các HS, bạn bè với nhau; giúp tạo nên sự
hứng thú học tập cho trẻ đồng thời giúp hoàn thành nhiệm vụ của người GV
một cách đầy đủ hơn và đề cao các chuẩn mực đạo đức, góp phần nâng cao vị
trí của nhà trường trong xã hội. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng
với sự mở cửa, hội nhập quốc tế về quan hệ kinh tế, giao lưu văn hóa,… của
đất nước một số thanh thiếu niên HSTHCS thiếu hiểu biết về thực tế cuộc
sống, chưa được rèn dạy KNS, có khi lại sớm phải tự mình đương đầu với
nhiều vấn đề tâm lý xã hội phức tạp, đã bị lôi cuốn vào lối sống thực dụng,
đua đòi, không đủ bản lĩnh nói “không"với cái xấu.
Trong giai đoạn phát triển của con người thì lứa tuổi thiếu niên tức lứa
tuổi HSTHCS (từ 11, 12 tuổi đến 14, 15 thậm chí 16, 17 tuổi nếu trẻ học trễ)
là lứa tuổi đang ở thời kỳ phát triển phức tạp nhất, nhiều biến động nhất
nhưng cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành
7
8
sau này của trẻ. Các em cần được quan tâm giáo dục, rèn luyện nhiều hơn
những kỹ năng cần thiết trong học tập, trong quan hệ giao tiếp, trong xử trí,
ứng phó trước những đòi hỏi, thử thách của cuộc sống.

Ở các trường THCS của quận Hoàng Mai, hầu hết đều chưa có
chương trình dạy về GDKNS thống nhất, việc giáo dục mới ở mức độ tích
hợp giáo dục thái độ, hành vi trong từng tiết học và còn nặng về lý thuyết
hoặc mới chỉ là kỹ năng giao tiếp đơn giản và giải quyết tình huống đơn
giản, thuyết trình nhóm còn chưa mang thực tế cuộc sống, nặng hình thức
biểu diễn.
Một số GV dạy chưa có kinh nghiệm về KNS, nên chưa đạt hiệu quả,
chưa tạo cho HSTHCS thói quen, đặc biệt chưa có kỹ năng vượt qua thử thách.
Nhận thức của một bộ phận quản lý nhà trường, GV chưa thực sự
thấy hết tầm quan trọng của GDKNS cho HSTHCS.
Vì vậy GDKNS và việc quản lý hoạt động GDKNS cho người học trở
thành một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo dục hiện nay. Việc GDKNS cho
HS đặc biệt là HSTHCS là vấn đề cấp thiết hiện nay của tất các quốc gia nói
chung và của Việt Nam nói riêng.
Bản thân tác giả hiện đang công tác tại một trường Mầm non - tiểu học
- THCS - PTTH của Quận Hoàng Mai, Hà Nội, có một số điều kiện để tìm
hiểu thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng cho HS bậc học THCS.
Từ một số lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý GDKNS
cho HS của các trường trung học cơ sở tại Quận Hoàng Mai, Hà Nội".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống lý luận về KNS và QLGDKNS của HSTHCS,
phân tích thực trạng quản lý của các trường về giáo GDKNS cho HS các
trường THCS tại Quận Hoàng Mai, Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất các biện
pháp để quản lý các hoạt động GDKNS giúp các nhà quản lý, lãnh đạo tham
8
9
khảo để chỉ đạo quản lý hoạt động GDKNS cho HSTHCS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
20 CBQL, 60 GV, 100 CMHS ở 6 trường THCS trong quận Hoàng

Mai, Hà Nội (THCS Đền Lừ, THCS Tân Mai, THCS Tân Định, THCS Mai
Động, THCS Quốc tế Thăng Long, THCS Yên Sở).
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình giáo dục KNS cho HSTHCS.
4. Giả thuyết khoa học
Việc tổ chức hoạt động GDKNS cho HS các trường THCS tại Quận
Hoàng Mai, Hà Nội đã đạt được những hiệu quả nhất định song vẫn còn bộc
lộ một số hạn chế. Nếu có các biện pháp quản lý phù hợp thì kết quả GDKNS
cho HSTHCS sẽ hiệu quả hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý GDKNS cho HS trường
THCS
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý GDKNS cho HS trường THCS
Quận Hoàng Mai, Hà Nội
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý GDKNS cho HS trường THCS
Quận Hoàng Mai, Hà Nội
6. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sau đây được sử dụng.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, hồ sơ, sách, tạp chí, công trình nghiên cứu để
hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp điều tra thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu: Xây dựng mẫu phiếu điều tra dành cho
9
10
CBQL, GV về thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động GDKNS ở các trường.
Phương pháp phỏng vấn: trò chuyện với CBQL, GV, CMHS , HS.
Phương pháp quan sát: Tiến hành tham quan, dự hoạt động ngoài giờ
lên lớp, sinh hoạt lớp, dự giờ đạo đức.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Dùng phương pháp thống kê toán học :Lập bảng biểu, thống kê, phân
tích, xử lý các số liệu của đề tài, giúp đánh giá vấn đề chính xác, khoa học.
7. Giới hạn đề tài
Trong điều kiện giới hạn đề tài tập trung :
Nghiên cứu một số KNS cơ bản cần hình thành cho HSTHCS.
Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý đưa hoạt động GDKNS vào các
trường THCS quận Hoàng Mai, Hà Nội.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Từ năm học 2010 - 2011 Bộ GD&ĐT đã triển khai dạy tích hợp
GDKNS vào trong các môn học, tuy nhiên từ đó đến nay việc GDKNS vẫn
còn nhiều hạn chế. Đề tài đã đề cập đến một số biện pháp quản lý hoạt động
GDKNS trong nhà trường THCS nhằm đảm bảo chất lượng GDKNS trong
nhà trường.
9. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDKNS cho HSTHCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho HSTHCS tại các
trường THCS quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HSTHCS
tại các trường THCS quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo và phụ lục.
10
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ 20, tổ chức UNESCO đã nêu rõ ba
thành tố của học vấn, đó là: kiến thức, kỹ năng và thái độ, trong đó thái độ và

kỹ năng đóng vai trò then chốt. Chính thái độ tích cực, năng động, dấn thân,
và những kỹ năng cần thiết trong học tập và làm việc, trong quan hệ giao tiếp,
trong xử trí, ứng phó trước những đòi hỏi, thử thách của cuộc sống đã chủ yếu
giúp cho người học tự tin để vững bước tới một tương lai có định hướng.
Riêng về GDKNS tuy chỉ mới xuất hiện từ những năm 1990 của thế kỷ trước
song đã nhanh chóng lan rộng ra khắp thế giới. Và có nơi, GDKNS không chỉ
là một sinh hoạt ngoại khóa mà còn là một môn học chính qui ở nhà trường.
Ở Việt Nam, dù GDKNS được du nhập vào ngay sau đó nhưng triết lý
và phương pháp GDKNS ít nhiều hãy còn lạ lẫm đối với xã hội ta nên chưa
được sự quan tâm đúng mức. Hơn nữa, giáo dục tại Việt Nam nhìn chung còn
kém phát triển. Ngoại trừ một số rất ít các trung tâm giáo dục phi chính quy
như Trung tâm ABS Training, Công ty Tâm Việt, Công ty bảo hiểm nhân thọ
Dai - ichi Việt Nam phối hợp với Báo Người lao động,, Trung tâm học tập
cộng đồng ở một số địa phương hay một số trường giáo dục trẻ khuyết tật,
một số ít trường tiểu học trọng điểm ở Hà Nội, có các chương GDKNS. Còn
lại, các trường phổ thông nhất là các trường từ bậc THCS trở lên chưa quan
tâm nhiều cũng như chưa tạo ra được môi trường học tập trang bị đầy đủ KNS
cho thanh thiếu niên HS. Cho nên giới trẻ Việt Nam nhìn chung còn kém so
với thanh thiếu niên tại các nước phát triển. Trong khi đó, bản lĩnh sống của
thanh thiếu niên trong xã hội ngày càng chuyên môn hoá cao như xã hội Việt
11
12
Nam hiện nay không thể thiếu được và cần phải được nâng cao hơn ở hai
mảng kỹ năng đó là kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm mà có thể gọi
chung là những kỹ năng cuộc sống.
Kể từ năm học 2008 - 2009, Bộ GD - ĐT nước ta đã phát động trong
các trường phổ thông trên toàn quốc phong trào "Xây dựng trường học thân
thiện, HS tích cực"nhằm mang lại cho HS cả nước một "môi trường giáo dục
an toàn thân thiện, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa phương và đáp ứng nhu
cầu xã hội". Hưởng ứng phong trào này, Trung tâm Giáo dục môi trường và

các vấn đề xã hội đã phối hợp với Ban dự án Phát triển giáo dục THPT
nhanh chóng xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động nhằm hỗ trợ triển khai
đến cơ sở một số nội dung thiết thực. Một trong những hoạt động đó là
chương trình Tập huấn GDKNS và bình đẳng giới tổ chức tại Hà Nội vào 5
ngày đầu tháng 10/2008 cho các GV cốt cán một số trường THPT của 11
tỉnh phía Bắc tham gia.
Qua đợt tập huấn này, GV sẽ biết cách hình thành cho HS các kỹ năng
tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đặt mục tiêu, biết cách giúp các em
hiểu kỹ hơn về giới và bình đẳng giới cùng các tri thức thiết yếu để hiểu biết
bản thân, tự bảo vệ mình và hòa nhập cộng đồng. Đồng thời chính bản thân
GV được củng cố và phát triển nhiều kỹ năng khác như hoạt động nhóm, xây
dựng kế hoạch, xử lý tình huống, các cách giải quyết vấn đề, mà các HS cần
được trang bị để tồn tại, đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống và phát triển tốt
trong một xã hội đầy biến động như hiện nay Từ đó, tháng 11/2008 Phòng
tư vấn và hỗ trợ đào tạo Trường THPT Lương Thế Vinh ở Ba Vì, Hà Tây đã
xây dựng môn học “Kỹ năng sống và học tập hiệu quả"nhằm trang bị cho HS
những KNS, những công cụ học tập thích hợp nhằm đạt được kết quả cao
trong học tập cũng như có thái độ sống tích cực.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu thực trạng GDKNS cũng như nghiên cứu
12
13
thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho HS bậc THCS cả nước nói chung
và trên địa bàn Quận Hoàng Mai, Hà Nội nói riêng từ trước đến nay thật sự
còn lạ lẫm, chưa được các đơn vị trường học cũng như các lực lượng giáo dục
quan tâm thực hiện một cách có hệ thống.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý, cụ thể như sau:
Từ điển Từ và ngữ Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân (1989) có ghi
“Quản lý là phụ trách việc chăm nom và sắp đặt công việc trong một tổ

chức”. [19,trang 34 ].
Còn theo Nguyễn Ngọc Quang (1989), nhà sư phạm, người góp phần
đổi mới lý luận dạy học, đã nêu về khái niệm quản lý trong tập bài giảng
“Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục"như sau: “Quản lý là sự tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người
lao động gọi chung là khách thể quản lý, nhằm thực hiện các hoạt động để đạt
được mục tiêu dự kiến”. [24, trang 24 ].
Trần Kiểm (1997), trong giáo trình “Quản lý giáo dục và trường
học"dùng cho học viên cao học chuyên ngành Giáo dục học đã viết: “Quản lý
là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân
biến thành những thành tựu của xã hội”. [18, trang 15 ].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989), trong tác phẩm của mình đã nêu:
“Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục
đích nhất định”. [24, trang 125].
Tác giả Nguyễn Bá Sơn (2000), trong tác phẩm “Một số vấn đề cơ bản
về khoa học quản lý" đã viết: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình
13
14
lao động”. [25, trang 245].
Như vậy, có thể nói: Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Tóm lại, quản lý là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích về công
việc quản lý, các quan hệ quản lý trong các tổ chức. Nó tổng quát hóa các
kinh nghiệm tốt thành các nguyên tắc và lý thuyết áp dụng cho mọi hình thức
quản lý tương tự. Nó cung cấp khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên
cứu các môn học về quản lý.

Để quản lý có hiệu quả, nhà quản lý phải linh hoạt vận dụng các lý
thuyết vào những tình huống cụ thể. Nó đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao để
đạt tới mục tiêu. Nghệ thuật này chủ yếu phải được học ngay trong thực tiễn.
1.2.2. Giáo dục
Từ điển Từ và ngữ Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân (1989) có nêu:
“Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức
nhằm bồi dưỡng cho người học những phẩm chất đạo đức và tri thức cần thiết để
họ có khả năng tham gia mọi mặt đời sống của xã hội”. [19, trang 35].
Trong Giáo dục học: Giáo dục là quá trình toàn vẹn tác động đến thế hệ
trẻ về đạo đức, tư tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ và những hành vi, thói
quen cư xử đúng đắn trong xã hội.
Theo tinh thần nghị quyết TW2 Khóa 8 của Đảng về giáo dục đào tạo
thì nhà trường phải đào tạo ra những con người có đủ tri thức và kỹ xảo, năng
lực và phẩm chất với tinh thần trách nhiệm đầy đủ của người công dân tham
gia vào cuộc sống lao động xã hội, tham gia vào cuộc Cách mạng trí tuệ, thúc
đẩy kinh tế xã hội phát triển; nhà trường phải đào tạo những con người học
được cách chung sống, hợp tác với nhau, cùng nhau giải quyết những vấn đề
14
15
chung của dân tộc, của quốc gia, của toàn cầu, của thời đại.
Do đó giáo dục ngày nay không phải chỉ là tích tụ tri thức mà còn thức
tỉnh tiềm năng sáng tạo to lớn trong mỗi con người.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Hồ văn Liên, trong tập bài giảng về “Tổ chức và quản lý
giáo dục trường học"thì: “Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý giáo dục đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm
cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của tổ chức"[20, trang 81].
Cụ thể hơn: “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối
tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa,

xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên
tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [20, trang 85].
Như vậy, quản lý giáo dục là một loại hình quản lý được hiểu là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động
sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu
quả nhất. Trong tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý có sự tác
động của người đến người. Đó là sự tác động qua lại tạo thành một loại quan
hệ xã hội đặc biệt là quan hệ quản lý.
Tóm lại, quản lý giáo dục là một loại lao động điều khiển lao động.
Quản lý giáo dục trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Ở cấp độ nhân cách, quản lý giáo dục là quản lý sự hình thành và phát
triển nhân cách.
Bản chất của quản lý giáo dục được biểu hiện ở các chức năng quản lý.
Các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý trong những năm gần đây đã
15
16
đưa đến một kết luận tương đối thống nhất về 5 chức năng cơ bản của quản
lý, đó là:
* Kế hoạch hóa tức là lập kế hoạch, phổ biến kế hoạch hoạt động.
* Tổ chức gồm tổ chức triển khai hoạt động, tổ chức nhân sự, phân
công trách nhiệm trong thực hiện kế hoạch hoạt động.
* Kích thích nghĩa là khuyến khích, tạo động cơ hoạt động.
* Kiểm tra gồm theo dõi thực hiện, kiểm soát, kiểm kê, hạch toán, phân
tích quá trình thực hiện.
* Và Điều phối nghĩa là phối hợp, điều chỉnh công tác.
Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý nêu trên tạo nên nội dung của quá
trình quản lý, nội dung làm việc của chủ thể quản lý, phương pháp quản lý và
là cơ sở để phân công lao động quản lý. Vậy: “Quản lý giáo dục là quá trình

đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống giáo dục bằng cách vận dụng các chức
năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra,…"[20, trang 92].
1.2.4. Quản lý trường học
Theo nhà giáo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS"[15,
trang 53].
Tác giả Phạm Viết Vượng đã nêu: “Quản lý nhà trường là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS
và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường"[35, trang 43].
Hoặc “Quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường
mà người CBQL trường học thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện
các nhiệm vụ công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có
16
17
kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của
nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình
dạy và học”. [35, trang 63].
Từ đó có thể nói: “Quản lý trường học được hiểu là một hệ thống những
tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV,
HS, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp
sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường, hướng vào việc
hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đã đề ra”. [35, trang 65].
1.2.5. Kỹ năng
Trong Từ điển Từ và ngữ Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân (1989) có ghi:
“Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn"[19, trang 352].
Còn trong Tâm lý học, kỹ năng được hiểu là khả năng thực hiện những
thao tác được hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và trải nghiệm

của bản thân. Kỹ năng chính là công cụ để gia tăng giá trị cho kiến thức của
bản thân.
1.2.6. Kỹ năng sống
Theo nhóm biên soạn tài liệu GDKNS của Vụ giáo dục thể chất mà chủ
biên là Nguyễn Võ Kỳ Anh thì: “Kỹ năng sống là khả năng có được những
hành vi thích nghi và tích cực, cho phép chúng ta xử trí một cách có hiệu quả
các đòi hỏi và thử thách của cuộc sống thường ngày"[9, trang 67].
Định nghĩa vừa nêu trên cũng trùng lặp với định nghĩa về kỹ năng sống
của Tổ chức Y tế thế giới WHO: “Kỹ năng sống là khả năng thích nghi và
những hành vi tích cực để cá nhân có thể đáp ứng hiệu quả những yêu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày”. [8, trang 97]
Như vậy, KNS khuyến khích thái độ tích cực, phòng ngừa và giảm
thiểu các hành vi nguy cơ. Nó giúp con người phát huy sức mạnh nội lực để
có thể làm chủ được cuộc sống của mình và sống khỏe mạnh, hạnh phúc, có
17
18
mục đích, có ý nghĩa.
Còn theo UNICEF: “Kỹ năng sống là tập hợp nhiều kỹ năng tâm lý xã
hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ
sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý
bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Từ kỹ
năng sống có thể được thể hiện thành những hành động cá nhân và những
hành động đó sẽ tác động đến hành động của những người khác cũng như dẫn
đến những hành động nhằm thay đổi môi trường xung quanh, giúp nó trở nên
lành mạnh”. [6, trang 186].
Tóm lại :KNS là năng lực cá nhân mà con người có được thông qua
giáo dục hoặc kinh nghiệm trực tiếp, nó giúp cho con người có cách ứng xử
tích cực và có hiệu quả đáp ứng mọi biến đổi của đời sống xã hội, sống khỏe
mạnh, an toàn hơn.
Trong luận văn này, kĩ năng sống được hiểu là các kĩ năng mang tính

tâm lí xã hội, là khả năng để thích ứng và hành vi tích cực cho phép các cá thể
giải quyết có hiệu quả NHU CẦU và THÁCH THỨC trong cuộc sống hàng
ngày. (WHO 2003).
1.2.7. GDKNS
- GDKNS là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến HS nhằm
giúp HS có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác, hành vi ứng xử
đúng mực trong các mối quan hệ xã hội như quan hệ của cá nhân với xã hội,
của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người chung quanh và của cá
nhân với chính mình, giúp cho nhân cách mỗi HS được phát triển đúng đắn
đồng thời thích ứng tốt nhất với môi trường sống.
Việc giáo dục những kỹ năng cuộc sống chính là sự bổ sung về kiến
thức và năng lực cần thiết cho các cá nhân thanh thiếu HS để họ có thể hoạt
động độc lập và giúp họ chủ động tránh được những khó khăn trong thực tế
đời sống.
18
19
Đối với HS, nhất là HS bậc THCS, GDKNS là môn học trang bị những
tri thức giúp HS hình thành những KNS cần thiết, phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của con người với môi trường sống. Thông qua hoạt động GDKNS
sẽ trang bị thêm cho HS những kỹ năng tự chủ, kỹ năng nói không, khả năng
tự đưa ra quyết định và thích nghi, biết chấp nhận, hóa giải được những tác
động tiêu cực trong cuộc sống chung quanh
GDKNS là hoạt động giúp cho người học có khả năng về mặt tâm lý xã
hội để phán đoán và ra quyết định tích cực, nghĩa là để “nói không với cái
xấu”. Nhưng GDKNS cho HS không phải là đưa ra những lời giải đơn giản
cho những câu hỏi thông thường mà GDKNS phải nhằm hướng đến thay đổi
hành vi.
Công tác GDKNS cho HS chỉ đạt được kết quả tốt khi nó có sự tác
động đồng thời của các lực lượng giáo dục: Nhà trường, gia đình và các lực
lượng xã hội.

UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng GD KNS không phải lĩnh vực hay
môn học nhưng đuợc áp dụng lồng vào những kiến thức, giá trị và kĩ năng
quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập suốt đời.
Ở một số quốc gia, GD KNS được lồng ghép vào các môn học, các chủ
đề. Chẳng hạn:
- Chủ đề: Phòng tránh ma tuý, phòng tránh và ứng phó với tình huống
căng thăng, phòng tránh xâm hại tình dục trẻ em, bệnh lây qua đường tình
dục, phòng chống thuốc lá, rượu bia vv…
Tóm lại: Giáo dục kĩ năng sống là quá trình hình thành, rèn luyện hoặc
thay đổi các hành vi của học sinh theo hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu
phát triển toàn diện nhân cách người học, dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri
thức,giá trị,thái độ kỹ năng phù hợp đáp ứng được những yêu cầu của cuộc
sống hiện đại.
19
20
1.3. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, vai trò của trường THCS
Điều lệ trường THCS đã quy định tại điều 2 chương 1 về vị trí của
trường THCS như sau: “Trường THCS là cơ sở giáo dục của bậc THCS, bậc
học tiếp theo của bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường
THCS có tư cách pháp nhân và có con đấu riêng”[ Luật giáo dục].
Đây là bậc học bắt buộc với mọi trẻ em bằng phương pháp nhà trường
(bao gồm cả nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục). Nơi tổ chức một cách
tự giác hoạt động học tập với tư cách là một hoạt động chủ đạo cho trẻ em; nơi
diễn ra cuộc sống thực của trẻ em và nơi tạo cho trẻ em có nhiều hạnh phúc.
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS
Điều 58: Luật giáo dục 2009 quy định nhà trường có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ

theo thẩm quyền;
2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá
trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà
giáo, cán bộ, nhân viên;
3. Tuyển sinh và quản lý người học;
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
giáo dục;
7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các
hoạt động xã hội;
20
21
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng
giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật;
Điều 3: Điều lệ trường THCS nêu rõ trường THCS có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục khác theo chương
trình GDTHCS do Bộ GD&ĐT quyết định ban hành;
2. Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào học, vận động trẻ em bỏ học đến
trường, thực hiện kế hoạch phổ cập GDTHCS và tham gia xóa mù chữ trong
phạm vi cộng đồng;
3. Quản lý GV, nhân viên và HS;
4. Quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật;
5. Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục;
6. Tỏ chức cho GV, nhân viên và HSTHCS th am gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng;

7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật;
Theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường THCS nói trên, có
thể phân định các nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS thành 2 nhóm
chủ yếu sau:
Nhóm 1: Tổ chức các hoạt động giáo dục và đăc biệt là hoạt động dạy học
theo đúng nội dung, chương trình GDTHCS đã được Bộ GD&ĐT quy định.
Nhóm 2: Thực hiện các hoạt động mang tính điều kiện và phương tiện
cho hoạt động giáo dục và dạy học nói trên. Cụ thể:
21
22
- Thực hiện đúng các quy định của luật pháp, chính sách, cơ chế quản
lý, các điều lệ và quy chế của ngành trong việc thực hiện các hoạt động giáo
dục và dạy học.
- Thiết lập bộ máy tổ chức của nhà trường và điều hành đội ngũ CBQL,
GV, nhân viên và HSTHCS thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục và
dạy học theo tinh thần đổi mới nột dung, chương trình và sách giáo khoa mới.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả kinh phí, cơ sở vật chất và thiết bị
giáo dục để phục vụ cho hoạt động giáo dục và dạy học.
- Xây dựng môi trường giáo dục thuận lợi và giảm thiểu tối đa các tác
động bất thuận của môi trường tự nhiên và xã hội có ảnh hưởng tới hoạt động
giáo dục và dạy học.
Qua phân tích trên, năng lực của CBQL trường THCS phải được thể
hiện qua việc quản lý có hiệu quả các nhiệm vụ và thực hiện đúng các quyền
hạn nêu trên.
1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi của HSTHCS
Lứa tuổi THCS từ lớp 6 đến lớp 9 (còn gọi là lứa tuổi thiếu niên) là giai
đoạn phát triển của trẻ từ 11 đến 15, 16 tuổi. Lứa tuổi này có một vị trí đặc
biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em vì nó là thời kỳ
chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những
tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”,

“tuổi bất trị”.
Đây là lứa tuổi có bước phát triển nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần,
các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao
hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi
mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kỳ này
Ở lứa tuổi này có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính người
lớn”, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát dục,
22
23
điều kiện sống và hoạt động… của các em. Mặt khác, ở những em cùng độ
tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát triển các khía cạnh khác nhau của tính
người lớn - điều này do hoàn cảnh sống, hoạt động khác nhau của các em tạo
nên. Hoàn cảnh đó có cả hai mặt:
Mặt thứ nhất: Những điểm yếu của hoàn cảnh kiềm hãm sự phát triển
tính người lớn: đó là trẻ chỉ bận tâm vào việc học tập, không có những nghĩa
vụ khác, nhiều bậc CMHS có xu thế không để cho trẻ hoạt động, làm những
công việc khác nhau của gia đình, của xã hội.
Mặt thứ hai: Những yếu tố của hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính
người lớn: đó là sự gia tăng về thể chất, về giáo dục, nhiều bậc CMHS quá
bận, gia đình gặp khó khăn trong đời sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để
sinh sống. Điều đó đưa đến trẻ sớm có tính độc lập, tự chủ hơn.
Phương hướng phát triển tính người lớn ở lứa tuổi này có thể xảy ra
theo các hướng sau:
Đối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều,
nhưng còn nhiều mặt khác nhau trong đời sống thì các em hiểu biết rất ít.
Có những em ít quan tâm đến việc học tập ở nhà trường, mà chỉ quan
tâm đến những vấn đề làm thế nào cho phù hợp với “mốt”, coi trọng việc giao
tiếp với người lớn, với bạn lớn tuổi để bàn bạc, trao đổi với họ về các vấn đề
trong cuộc sống để tỏ ra mình cũng như người lớn.
Ở một số em khác không biểu hiện tính người lớn ra bên ngoài, nhưng

thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có những đức tính của người lớn như:
dũng cảm, tự chủ, độc lập, e ấp, dịu dàng, … không còn quan hệ với bạn khác
phái như trẻ con.
Thời kỳ thiếu niên quan trọng ở chỗ: trong thời kỳ này những cơ sở,
phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của
nhân cách được hình thành, chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi
thanh niên.
23
24
Hiểu rõ vị trí, ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý thiếu niên sẽ giúp
ta có cách đối xử đúng đắn và giáo dục để các em có một nhân cách toàn diện.
1.5. Nội dung quản lý hoạt động GDKNS cho HSTHCS
1.5.1. Xây dựng kế hoạch GDKNS cho HSTHCS
Việc xây dựng kế hoạch GDKNS cho HS là việc làm quan trọng, cần
thiết trong công tác quản lý giáo dục. Đây là một quá trình xác định những
mục tiêu và các biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.
Việc xây dựng kế hoạch GDKNS cho HS giúp người quản lý tư duy
một cách có hệ thống để tiên liệu các tình huống có thể xảy ra, phối hợp mọi
nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tổ chức việc GDKNS cho HS có hiệu
quả hơn, tập trung vào các mục tiêu và chính sách của Đảng, Nhà nước và của
nghành giáo dục trong việc GDKNS cho HS, nắm vững các nhiệm vụ cơ bản
của nhà trường trong việc GDKNS cho HS để phối hợp với các cán bộ, GV,
nhân viên khác, sẵn sàng ứng phó với những thay đổi của môi trường, phát
triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra.
Khi lập kế hoạch quản lý GDKNS cho HS, người CBQL cần lưu ý:
- Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GDKNS với mục tiêu giáo dục
đạo đức trong nhà trường.
- Nắm vững thực trạng KNS của HS và công tác giáo dục đạo đức trong
nhà trường.
- Phối hợp chặt chẽ, hữu cơ với kế hoạch dạy học trên lớp và hoạt động

giáo dục khác.
- Lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực và phù hợp
với hoạt động tâm sinh lý HS để đạt hiệu quả giáo dục cao.
- Thành lập Ban đạo đức, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các thành viên
trong Ban đạo đức để theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc GDKNS cho
HS.
24
25
1.5.2. Tổ chức, chỉ đạo GDKNS cho HSTHCS
- Tổ chức: Người CBQL cần triển khai việc bố trí nhân lực cho công
tác GDKNS cho HS một cách hợp lý. Thành lập Ban đức dục gồm hiệu
trưởng hoặc phó hiệu trưởng, tổng phụ trách, bí thư chi đoàn GV, tổng phụ
trách, GV chủ nhiệm, đại diện CMHS. Ban đức dục có nhiệm vụ tư vấn cho
hiệu trưởng trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai chương trình, kiểm tra,
đánh giá các hoạt động GDKNS trong nhà trường.
Người CBQL cần đưa ra những quy định cụ thể, phù hợp với điều kiện
của nhà trường, địa phương và tâm sinh lý lứa tuổi HS để công tác GDKNS
cho HS trong trường THCS đạt kết quả cao.
Không những thế người CBQL cần bố trí, thu xếp về tài lực, vật lực để
công tác GDKNS cho HS có điều kiện triển khai hiệu quả.
- Chỉ đạo: Để công tác GDKNS thực sự được triển khai theo đúng quy
trình sư phạm, đạt yêu cầu của kế hoạch đề ra, người CBQL cần hướng dẫn các
tổ chức trong và ngoài nhà trường cán bộ, GV, nhân viên trong nhà trường
cách thức thực thi kế hoạch, đặc biệt chú trọng việc GDKNS tích hợp với các
môn học khác, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa…
- Luôn để ý, giám sát các hoạt động GDKNS được thực hiện bởi các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường để điều chỉnh, động viên, kích thích
và uốn nắn việc thực thi kế hoạch đề ra.
1.5.3. Kiểm tra, đánh giá giáo dục KNS cho HSTHCS
Kiểm tra: Kiểm tra từ trên xuống những hoạt động của các tổ chức

quản lý của Ban đức dục, kiểm tra qua các bài thi, kiểm tra qua quan sát, tự
kiểm tra đánh giá của đội sao đỏ, đội tự quản của HS, kiểm tra qua các tiêu
chuẩn, tiêu chí cụ thể của từng hoạt động, kiểm tra qua các tình huống.
Đánh giá: Đánh giá thi đua, khen thưởng theo nhiều mức độ khác nhau,
xếp loại đạo đức.
Rút kinh nghiệm, tìm ra phương pháp quản lý tốt, chưa tốt, bổ sung,
điều chỉnh kế hoạch quản lý GDKNS cho HS ở những năm sau.
25

×