Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở ở huyện văn lâm, hưng yên trong bối cảnh hiện nay luận văn ths giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN HỒNG THANH

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN VĂN LÂM,
HƯNG YÊN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05

HÀ NỘI - 2012

1

Formatted: Left: 3,5 cm, Right: 2
cm, Top: 3 cm, Bottom: 3 cm, Width:
21 cm, Height: 29,7 cm


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN HỒNG THANH

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN VĂN LÂM,
HƯNG YÊN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY


ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Cán bộ hướng dẫn : PGS.TS Đặng Quốc Bảo

HÀ NỘI - 2012

2


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………..


2

3.1. Khách thể nghiên cứu ...............................................................

2

3.2. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................

2

4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................

2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................

2

6. Giả thuyết khoa học ...................................................................

3

7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................

3

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ....................................

3


7.2. Nhóm phương pháp nghiên thực tiễn .......................................

3

8. Cấu trúc luận văn .......................................................................

4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ ..............................................................................................
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục
kĩ năng sống ....................................................................................
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài .......................................

5
5
9

1.2.1. Quản lý; quản lý nhà trường; quản lý giáo dục ......................

9

1.2.2. Trường Trung học cơ sở .........................................................

14

1.2.3. Kỹ năng sống; Giáo dục kỹ năng sống; Quản lý giáo dục kĩ
năng sống ..........................................................................................
1.2.4. Bối cảnh hiện nay ...................................................................

1.3. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống đối với việc
phát triển nhân cách toàn diện của học sinh ................................

5

16
23
25


1.4. Những yêu cầu trong công tác quản lý đối với việc giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trong bối cảnh hiện nay .....................
1.4.1. Kế hoạch hoá nội dung giáo dục ............................................

27
27

1.4.2. Tổ chức, triển khai các nội dung vạch ra ................................

27

1.4.3. Chỉ đạo sát sao việc thực hiện kế hoạch đã vạch ra ...............

28

1.4.4. Giám sát, kiểm tra đánh giá, điều chỉnh .................................

28

1.4.5. Phối hợp các lực lượng giáo dục ............................................


29

Tiểu kết chương 1 .............................................................................

30

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN ..............................
2.1. Khái quát sự phát triển của các trường THCS huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên ......................................................................
2.1.1. Quy mô phát triển ..................................................................
2.1.2. Thực hiện giáo dục toàn diện .................................................
2.2. Thực trạng về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các
trường THCS huyện Văn Lâm, Hưng Yên ...................................
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các
trường THCS huyện Văn Lâm, Hưng Yên ...................................
2.3.1. Các phương pháp nghiên cứu .................................................
2.3.2. Kết quả điều tra và đánh giá ...................................................
2.4. Đánh giá công tác quản lý giáo dục kĩ năng sống của học
sinh các trường THCS huyện Văn Lâm, Hưng Yên ....................
2.4.1 Thành tựu, ưu điểm .................................................................

32
32
32
32
33
36

36
38
46
46

2.4.2. Hạn chế, bất cập .....................................................................

47

2.4.3. Những thuận lợi .....................................................................

48

2.4.4. Những khó khăn .....................................................................

48

2.4.5. Phân tích nguyên nhân ...........................................................

49

Tiểu kết chương 2 .............................................................................

51

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ

53


6


SỞ Ở HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN TRONG BỐI
CẢNH HIỆN NAY .........................................................................
3.1. Các nguyên tắc chọn lựa biện pháp ........................................

53

3.1.1.
Nguyên
tắc
..........................................:

53

đảm

bảo

tính

kế

thừa

3.1.2.
Nguyên
tắc
đảm

bảo
tính
thực
tiễn
..........................................
3.1.3.
Nguyên
tắc
đảm
bảo
tính
hệ
thống
..........................................
3.2.
Các
biện
pháp
..........................................................................:
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng
sống cho mọi lực lượng có trách nhiệm trong và ngoài nhà trường.
3.2.2. Xác định nội dung giáo dục kỹ năng sống thiết yếu trong các
môn
học,
trong
các
mặt
giáo
dục
......................................................;

3.2.3. Triển khai nội dung giáo dục kỹ năng sống thiết yếu trong
nhà trường theo lịch biểu vào các môn học
.......................................
3.2.4. Giám sát kiểm tra, kịp thời biểu dương những điển hình tốt

chấn
chỉnh
những
yếu
kém
..........................................................;
3.2.5. Phối hợp các lực lượng Gia đình - Nhà trường - Xã hội ........

53

3.2.6. Tăng cường nguồn lực để đạt những mục tiêu đề ra
...............
3.3.
Mối
quan
hệ
giữa
các
biện
pháp
.............................................
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
.................
Tiểu kết chương 3 .............................................................................


80

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................

87

1. Kết luận .......................................................................................

87

2. Khuyến nghị ................................................................................

89

2.1. Khuyến nghị đối với Sở giáo dục và đào tạo Hưng Yên ...........

89

2.2. Khuyến nghị đối với Phòng giáo dục và đào tạo Văn Lâm
.......

89

7

54
56
56
59
62

72
75

83
83
86


TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................

91

Phụ lục 1. Phiếu khảo sát ý kiến (Dành cho giáo viên) ……………

94

Phụ lục 2. Phiếu khảo sát ý kiến (Dành cho học sinh) …………….

98

Phụ lục 1. Phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia (Dành cho CBQL và
giáo viên) ..........................................................................................

100

8


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL


Cán bộ quản lý

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDCD

Giáo dục công dân

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KNS

Kĩ năng sống

KTDH

Kĩ thuật dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục


SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông



Trung Ương

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Liên hợp quốc

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc


WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Formatted: Font: Bold, Dutch
(Netherlands)
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Space Before: 0 pt

Kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thông
qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn
đề, câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của con người.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một trong những nhiệm vụ quan
trọng để giáo dục toàn diện trong các nhà trường. Hiện nay nước ta chuyển từ
kinh tế hợp tác xã sang nền kinh tế thị trường, mặt trái của cơ chế thị trường
đã tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ. Các tệ nạn xã hội tác động xấu đến đạo
đức và làm méo mó các chuẩn mực đạo đức, lối sống của học sinh nói chung
và học sinh bậc trung học cơ sở (THCS) nói riêng. Không ít học sinh đã sa
vào các tệ nạn xã hội, sống tùy tiện, buông thả như Đảng ta đã nhận định
trong Nghị quyết TƯ II, khóa VIII : "Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ

phận sinh viên, học sinh có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng,
theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của
bản thân và đất nước". Vì vậy trong giai đoạn hiện nay cần :" Tăng cường
giáo dục kĩ năng sống, đạo đức công dân, giáo dục tư tưởng, lòng yêu nước,
yêu Chủ nghĩa Mác - Lê Nin ... tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động
xã hội, văn hóa - thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục toàn diện".
Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên là một địa danh tiếp giáp với Thủ đô
Hà Nội nằm ở cửa ngõ phía Đông nơi có tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng
và quốc lộ số 5 tuyến đường Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đi qua. Từ
gần hai thập kỷ trở lại đây (từ năm 1995 đến 2012) tỉnh Hưng Yên đón nhận
nhiều tổ chức doanh nghiệp, công ty đến sản xuất kinh doanh, biến vùng đất
thuần túy nông nghiệp vốn có thành nhiều nhà máy, khu công nghiệp lớn ...
Ngoài những mặt tích cực, sự phát triển của kinh tế địa phương cũng kéo theo
những tiêu cực đáng lo ngại, đặc biệt là lối sống tự do, buông thả và nhu cầu
vật chất tầm thường của một bộ phận học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường

9


không có kĩ năng và thấy được giá trị của cuộc sống. Những thực trạng trên
đã và đang xảy ra ở huyện Văn Lâm và có chiều hướng ngày càng gia tăng, vì
vậy là một cán bộ quản lý giáo dục tôi nhận thức rõ vấn đề này đặc biệt là
việc nghiên cứu quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường THCS
ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên
cứu tổng kết kinh nghiệm để rút ra những kết luận khoa học về việc quản lý
để nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường THCS
ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Từ những thực tế trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng
công tác quản lý giáo dục ở địa phương, nên tôi chọn đề tài : "Quản lý giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở ở huyện Văn

Lâm, Hưng Yên trong bối cảnh hiện nay".
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định thực trạng quá trình quản lý giáo dục kĩ năng sống và chất
lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THCS ở huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh trường THCS ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
:

Công tác quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
:

Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường THCS ở huyện

Văn Lâm, Hưng Yên trong bối cảnh hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu giới hạn vào các trường THCS trên địa bàn
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

10


- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh;
- Khảo sát thực trạng quá trình giáo dục kĩ năng sống và chất lượng

giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THCS ở huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh trường THCS ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
6. Giả thuyết khoa học
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS ở huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên đã có một số thành tích, song còn một số bất cập. Nếu có
những biện pháp quản lý hợp lý; chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện tốt, kiểm
tra đánh giá chính xác, thì sẽ khắc phục được các bất cập và nâng cao chất
lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong bối cảnh hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu

Formatted: Font: Not Bold, Dutch
(Netherlands)

sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Formatted: Font: Bold, Italic, Dutch
(Netherlands)

- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyếtluận :
Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định
của Nhà nước và của ngành Giáo dục và Đào tạo; các tài liệu lý luận về quản
lý, quản lý giáo dục và các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu
có liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS.
- 7.2. Các Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn :

- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn : Tiến hành khảo sát thực tế các
trường THCS ở huyện Văn Lâm, Hưng Yên thông qua trò chuyện, trao đổi

11

Formatted: Font: Bold, Italic, Dutch
(Netherlands)
Formatted: Indent: First line: 0 cm


với cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh để tìm hiểu thực trạng và các giải
pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Phương pháp quan sát.phân tích sản phẩm hoạt động: Khảo sát các kết
quả.
- Phương pháp điều tra bằng Ankét : Sử dụng hệ thống câu hỏi mở và
câu hỏi đóng để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia : Nhằm thu thập thông tin khoa
học, nhận định, đánh giá của các chuyên gia giáo dục, cán bộ quản lý có nhiều
kinh nghiệm trong công tác giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh ở
trường THCS.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo luận văn được trình bày trong 3 chương :
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc Quản lý giáo dục kỹ năng sống đối
với học sinh trung học cơ sở.
Chương 2. Thực trạng Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các
trường trung học cơ sở ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trường trung học cơ sở ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong bối cảnh hiện

nay.

12


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Formatted: Font: Bold, Dutch
(Netherlands)
Formatted: Font: Bold, Dutch
(Netherlands)

KỸ NĂNG SỐNG ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục kĩ năng
sống
Thuật ngữ kỹ năng sống bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ
thông Việt Nam từ những năm 1995- 1996, thông qua Dự án "Giáo dục kỹ
năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/ AISD cho thanh thiếu
niên trong và ngoài nhà trường" do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF)
phối hợp với Bộ Giáo dục& Đào tạo phối hợp cùng Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam thực hiện. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế
đã tiến hành giáo dục kỹ năng sống gắn với giáo dục các vấn đề xã hội như :
phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm, buôn bán phụ nữ và trẻ em,
phòng chống tai nạn thương tích, tai nạn bom mìn, bảo vệ môi trường,... Giáo
dục phổ thông nước ta những năm vừa qua đã được đổi mới cả về mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học gắn với bốn trụ cột giáo dục của thế kỷ
XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung sống,

13


Formatted: Font: Bold, Dutch
(Netherlands)


mà thực chất là một cách tiếp cận kỹ năng sống. Đặc biệt, rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh đã được Bộ Giáo dục& Đào tạo xác định là một trong năm
nội dung của phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực" trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 -2013.
Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống :
Tổ chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa kỹ năng sống là "khả năng
thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả
với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày". Trong giáo dục tiểu học
và giáo dục trung học, kỹ năng sống có thể là một tập hợp những khả năng
được rèn luyện và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hóa; ví
dụ : cuộc sống bao gồm quản lý tài chính (cá nhân), chuẩn bị thức ăn, vệ sinh,
cách diễn đạt, và kỹ năng tổ chức. Đôi khi kỹ năng sống, nhưng không phải
luôn luôn, khác biệt với các kỹ năng nghiệp vụ (trong nghề nghiệp).
Cũng theo WHO, kỹ năng sống được chia thành 2 loại là kỹ năng tâm
lý xã hội và kỹ năng cá nhân, lĩnh hội và tư duy, với 10 yếu tố như: tự nhận
thức, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người
khác, ứng phó với các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thông, tư
duy bình luận và phê phán, cách quyết định, giao tiếp hiệu quả và cách
thương thuyết.
Theo UNICEF, kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình
thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến
thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc
(UNESCO), kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là : Học để biết
(Learning to know) gồm các kỹ năng tư duy như : tư duy phê phán, tư duy

sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...; Học làm
người (Learning to be) gồm các kỹ năng cá nhân như: ứng phó với căng
thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,...; Học để sống với người khác

14


(Learning to live together) gồm các kỹ năng xã hội như: giao tiếp, thương
lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông;
Học để làm (Learning to do) gồm kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm
vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,...
Việc giáo dục kĩ năng sống của học sinh trong nhà trường được xem là
vấn đề quan trọng góp phần trong việc hình thành và phát triển con người
toàn diện cho học sinh, vì thế đây là vấn đề mới được nhiều nhà nghiên cứu,
nhà giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.

Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa kỹ năng và thành quả.
Khả năng
Thành quả

Sự nỗ lực
Kỹ năng

Nguồn: GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Bài giảng Tâm lý học quản lý

Như vậy, trong các yếu tố quyết định sự thành công / thành quả của con
người, kỹ năng sống nói riêng và kỹ năng nói chung đóng góp một vai trò
quan trọng không thể thiếu hoặc xem nhẹ.
Tại nhiều nước Tây phương, thanh thiếu niên đã được học những kỹ
năng sống về những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống, cách đối diện và

đương đầu với những khó khăn, và cách vượt qua những khó khăn đó cũng
như cách tránh những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa người và người. Tại
Hàn quốc, học sinh tiểu học được học cách đối phó thích ứng với các tai nạn
như cháy, động đất, thiên tai... tại Trung tâm điều hành tình trạng khẩn cấp
Seoul.

15


Tại Việt Nam, kỹ năng sống đang được quan tâm, tuy nhiên trong nhà
trường chủ yếu học sinh chỉ được dạy kỹ năng học tập và chính trị, còn việc
giáo dục kỹ năng sống chưa được quan tâm nhiều. Theo chuyên viên tâm lý
Huỳnh Văn Sơn, cố vấn Trung tâm chăm sóc tinh thần Ý tưởng Việt: "hiện
nay, thuật ngữ kỹ năng sống được sử dụng khá phổ biến nhưng có phần bị
"lạm dụng" khi chính những người huấn luyện hay tổ chức và các bậc cha mẹ
cũng chưa thật hiểu gì về nó". Theo Vụ trưởng Vụ Công tác Học sinh Sinh
viên (Bộ Giáo Dục và Đào tạo) Phùng Khắc Bình, trong tương lai và về lâu
dài cần xây dựng chương trình môn học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
lớp 1 đến lớp 12.
Từ thời cổ đại : Khổng Tử (551- 479 TCN) trong các tác phẩm : "Dịch,
Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu" đã rất xem trọng việc giáo dục đạo đức, trong
các lời giáo huấn của ông đều nhấn mạnh đến "lý" đó là cách ứng xử thích
hợp, đúng mức. Ông coi đạo hiếu là đức tính cao quý nhất, là nền tảng của
đạo đức gia đình và đất nước. Gia đình là hạt nhân, tế bào của xã hội và 5 mối
quan hệ (ngũ thường) : Quân - Thần; Phụ - Tử; Phu - Thê; Bằng - Hữu;
Huynh - Đệ là nòng cốt được nhấn mạnh bởi ba đức tính : Hữu ái, chính trực
và biết tôn trọng.
Đến năm 1979 Bộ Chính trị và TƯ Đảng CSVN đã ra Nghị quyết cải
cách giáo dục, theo đó : “Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho học sinh từ
mẫu giáo đến đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy. Tiếp sau

đó có nhiều nhà khoa học, giáo dục là tác giả nghiên cứu về vấn đề giáo dục
đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh như : PSG.TS Hà Nhật Thăng viết bài
“Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của Thanh niên – Học sinh –
Sinh viên” - Tạp chí Nghiên cứu giáo dục Số 39/2002. PGS.TS Đặng Quốc
Bảo có bài “Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục”, Hà Nội, 1998.
PGS.TS Nguyễn Thanh Bình tác giả của “Giáo trình chuyên đề Giáo dục kỹ
năng sống”, Hà Nội, 2011...

16


Trong giai đoạn hiện nay của đất nước ta, đang trong quá trình hội nhập
với quốc tế và khu vực, việc giáo dục nhân cách học sinh là nhiệm vụ, là mục
tiêu cơ bản của sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ngành giáo dục cũng đã có nhiều
văn bản chỉ đạo về việc giáo dục đạo đức, kĩ năng sống/ quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trong các nhà trường, hàng năm tổ chức nhiều chuyên
đề, hội thảo về công tác phòng chống tệ nạn xã hội, ma tuý xâm nhập học
đường, phong trào "Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực". Tuy
nhiên hệ thống lý luận và giải pháp về quản lý để nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh chưa được nghiên cứu một
cách hệ thống.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý; quản lý nhà trường; quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý :
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm
tra [14,tr. 9]
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì: "Quản lý trong kinh doanh
hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá

nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu
chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ (theo Henry Fayol): xây dựng
kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có
thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên
nhiên. "
Quản lý (tiếng Anh là Management ['mænɪdʒmənt], tiếng Latinh :
manum agere - điều khiển bằng tay) đặc trưng cho quá trình điều khiển và
dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế,

17


thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài
chính, vật tư, trí thực và giá trị vô hình).
Đầu thế kỷ 20 nhà văn quản lý Mary Parker Follett định nghĩa quản lý
là "nghệ thuật khiến công việc được làm bởi người khác".
1.2.1.2. Quản lý nhà trường

Formatted: Dutch (Netherlands)

Theo tác giả Phạm Viết Vượng : “Quản lý nhà trường được hiểu là hoạt
động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của
giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa
các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường” [26,tr. 205].
Thực chất của quản lý giáo dục là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động của nhà trường được vận hành theo đúng mục tiêu. Trường học là những
tế bào quan trọng của hệ thống giáo dục. Những tế bào có hoạt động tốt, hiệu
quả, đúng mục tiêu thì hệ thống giáo dục mới thực hiện được những mục tiêu
xã hội giao phó. Vì vậy, để trường học vận hành và phát triển thì cần phải

quản lý. Quản lý trường học có thể hiểu như một bộ phận của quản lý giáo
dục nói chung.
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh. Bản chất của việc quản lý nhà trường phổ
thông là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường là tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được các
tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam XHCN mới, quản lý được giáo
dục tức là cụ thể hóa đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân
dân, của đất nước.

18


Theo GS. Phạm Minh Hạc : “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [19].
Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong
một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. Vì
thế quản lý nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý
giáo dục để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác. Ở
đây những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ
chức sư phạm đến đối tượng quản lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo
dục của nhà trường. Đó là hệ thống tác động có phương hướng, có mục đích,
có một quan hệ qua lại lẫn nhau, phụ thuộc nhau.
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những

quy luật chung của quản lý, đồng thời có những đặc thù riêng của nó. Quản lý
nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất
lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo
dục. Trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là
chủ thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là
nhân cách người học sinh được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng
rèn luyện và phát triển theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của một sự cải tiến trong ngành giáo dục đều phụ thuộc rất
lớn vào những điều kiện đang tồn tại, phổ biến ở các nhà trường. Vì vậy,
muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục phải xem xét đến những điều
kiện đặc thù của mỗi nhà trường, phải chú trọng thực hiện việc cải tiến công

19


tác quản lý giáo dục đối với nhà trường, nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục.
Thực chất của quản lý nhà trường, suy cho cùng là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho nhà
trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ [18,tr. 372]. Người quản lý nhà trường
phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với nhau,
đưa đến kết quả mong muốn.
1.2.1.3. Quản lý qiáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới

kết quả mong muốn. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Theo P.V Khuđôminxky cho rằng: “QLGD là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD&ĐT đến trường học) nhằm đảm
bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển
toàn diện và hài hòa của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật về
giáo dục, của sự phát triển cũng như các quy luật khách quan của quá trình
dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em”
[18,tr.341].
Theo GS Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức các hoạt động dạy học.
Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức

20


là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối ấy thành hiện
thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [19,tr. 67].
Hoặc “QLGD là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy - học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” theo GS
Nguyễn Ngọc Quang.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng
những nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục. Ở
tầm vi mô là quản lý của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường phổ thông.
Phải có hệ thống tác động quản lý theo một nội dung, chương trình kế hoạch

thống nhất từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo dục
trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội. Phải có một lực lượng đông đảo những
người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật
tương ứng. Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, bởi vậy cần tập trung giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng
phục vụ công tác giáo dục.
Trong Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi năm 2009, có nội dung quản lý
nhà nước về giáo dục [9,tr. 36]:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt
động của cơ sở giáo dục khác.
3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn,

21


xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và
cấp văn bằng, chứng chỉ.
4. Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất
lượng giáo dục.
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo
dục.
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục.

9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục.
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối
với sự nghiệp giáo dục;
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất,
đồng thời lại là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục.
Tóm lại: Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng
của nhà quản lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung
nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó
thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ
chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào
tạo.
1.2.2. Trường Trung học cơ sở

22


Trung học cơ sở (THCS) là một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt
Nam hiện nay, trên Tiểu học và dưới Trung học phổ thông. Trung học cơ sở
kéo dài 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9). Thông thường, độ tuổi học sinh ở trường
THCS là từ 11 đến 15. Trước đây, để tốt nghiệp THCS, học sinh phải vượt
qua một kì thi tốt nghiệp vào cuối lớp 9 nhưng kể từ năm 2006 kì thi đã chính
thức bị bãi bỏ và được thay bằng kỳ xét tốt nghiệp THCS.
Trường THCS là một trong hai cấp học trong hệ thống trường trung
học. Theo Điều 2, 3 - Điều lệ trường phổ thông kèm theo Quyết định số
07/2007/QĐ- BGD - ĐT, ngày 02 tháng 04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ giáo

dục đào tạo quy định:
- Vị trí của trường trung học: Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ
thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có
con dấu riêng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học :
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của
Chương trình giáo dục phổ thông.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường,
quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã
hội.

23


8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng
giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
Trường THCS được bố trí tại từng xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên,
trong thực tế vẫn có một số xã không có trường THCS. Đó thường là các xã ở
vùng sâu, vùng xa hoặc hải đảo. Theo qui định trong Luật Ngân sách Nhà
nước, đầu tư xây dựng trường THCS cũng như trường Tiểu học thuộc trách

nhiệm của chính quyền cấp quận, huyện.
1.2.3. Kỹ năng sống; Giáo dục kỹ năng sống; Quản lý giáo dục kĩ năng
sống
1.2.3.1. Kỹ năng sống
Khi quan niệm về kỹ năng sống có rất nhiều quan niệm khác nhau, một
số tổ chức quốc tế đã định nghĩa khái niệm kỹ năng sống như sau:
Theo Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO): Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho rằng: Kỹ năng sống là những kỹ
năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn khoẻ mạnh. Đó là
những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận
dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với
người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống trong
cuộc sống hàng ngày.
Theo chương trình giáo dục kỹ năng sống của Quỹ nhi đồng Liên hiệp
quốc (UNICEF, 1996): Kỹ năng sống bao gồm những kỹ năng cốt lõi như: Kỹ
năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra
quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu.
Các nhà giáo dục Thái Lan xem kỹ năng sống là thuộc tính hay năng

24


lực tâm lý xã hội giúp cá nhân đương đầu với tất cả tình huống hàng ngày một
cách có hiệu quả và có thể đáp ứng với hoàn cảnh tương lai để có thể sống
hạnh phúc, bao gồm:
1) Kỹ năng ra quyết định một cách đúng đắn;
2) Kỹ năng sáng tạo;
3) Kỹ năng giải quyết xung đột;

4) Kỹ năng phân tích và đánh giá tình hình;
5) Kỹ năng giao tiếp;
6) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách;
7) Kỹ năng làm chủ cảm xúc;
8) Kỹ năng làm chủ được cú sốc ;
9) Kỹ năng đồng cảm ;
10) Kỹ năng thực hành.
Người Ấn Độ hiểu kỹ năng sống là những khả năng tăng cường sự lành
mạnh về tinh thần và năng lực của con người, gồm có: Kỹ năng giải quyết vấn
đề, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ
năng đối phó với tình trạng căng thẳng, kỹ năng từ chối, kỹ năng kiên định,
hài hoà và kỹ năng ra quyết định.
Philipine cho rằng kỹ năng sống là những năng lực thích ứng và tính
cực của hành vi giúp cho cá nhân có thể đối phó một cách hiệu quả với những
yêu cầu, những thay đổi, những trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng
ngày, gồm 11 kỹ năng sau:
1) Kỹ năng tự nhận thức;
2) Kỹ năng đồng cảm;
3) Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả;
4) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách;
5) Kỹ năng ra quyết định;
6) Kỹ năng giải quyết vấn đề;

25


7) Kỹ năng tư duy sáng tạo ;
8) Kỹ năng tư duy phê phán;
9) Kỹ năng ứng phó ;
10) Kỹ năng làm chủ cảm xúc và căng thẳng ;

11) Kỹ năng làm doanh nghiệp.
Ở Bhutan người ta hiểu kỹ năng là bất kỳ kỹ năng nào góp phần phát
triển xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, tinh thần và tạo quyền cho cá nhân
trong cuộc sống hàng ngày của họ và giúp xoá bỏ nghèo đói dẫn đến phẩm
cách và cuộc sống hạnh phúc trong xã hội. Đó là:
- Những giá trị tinh thần;
- Niềm tin và thực hành;
- Cầu nguyện và những thực hành tôn giáo khác ;
- Truyền thống xã hội;
- Ra quyết định ;
- Giải quyết vấn đề;
- Giao tiếp liên nhân cách;
- Lãnh đạo;
- Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp ;
- Hệ thống tin dụng nhỏ ;
- Hợp tác ;
- Những hoạt động thúc đẩy văn hoá ;
- Trao đổi giữa những nền văn hoá ;
- Văn hoá địa phương ;
- Tính thống nhất và cái riêng biệt về văn hoá.
Thuật ngữ kỹ năng sống được người Việt Nam biết đến nhiều từ
chương trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khoẻ
và phòng chống HIV/AIDS cho thanh niên trong và ngoài nhà trường”. Khái
niệm kỹ năng sống được giới thiệu trong chương trình này bao gồm những kỹ

26


×