Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý hiệu quả thiết bị dạy học ở trường tiểu học tân mỹ thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THI ̣ÚT BA

QUẢN LÝ HIỆU QUẢ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TIỂU HỌC TÂN MỸ THÀ NH PHỐ BẮC GIANG ,
TỈNH BẮC GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THI ̣ÚT BA

QUẢN LÝ HIỆU QUẢ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TIỂU HỌC TÂN MỸ THÀ NH PHỐ BẮC GIANG ,
TỈNH BẮC GIANG TRONG GIAI ĐOẠ N HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Quang Sơn


HÀ NỘI – 2016
2


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu
cùng toàn thể các thầy cô giáo thuộc trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ trong thời gian tác giả học tập và
nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Ngô Quang Sơn, người thầy đã định hướng, cung cấp những kiến
thức lý luận và thực tiễn đồng thời trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tác giả tận
tình trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các đồng chí lãnh
đạo Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân , Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Bắ c
Giang, cán bộ giáo viên trường Tiểu học Tân Mỹ , cùng gia đình và các bạn
đồng nghiệp đã khuyến khích, động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, nên trong quá trình thực hiện,
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong được
sự chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo, cùng ý kiến đóng góp quý báu
của các bạn đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn này có giá trị thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Út Ba

i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

PPDH

Phương pháp dạy học

QL TBDH

Quản lý thiết bị dạy học


QLGD

Quản lý giáo dục

TB

Thiết bị

TBDH

Thiết bị dạy học

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................i
Danh mục viết tắt ............................................................................................
ii
Mục lục ............................................................................................................
iii
Danh mục các bảng .........................................................................................
vi
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ..........................................................................
vii
1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HIỆU QUẢ THIẾT
7

BỊ DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC .....................................................
7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................
7
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................
8
9
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan ..................................................
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................
9
1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................
14
1.2.3. Quản lý nhà trường ..............................................................................
15
1.2.4. Biện pháp quản lý..................................................................................
17
1.2.5. Biện pháp quản lý hiệu quả ..................................................................
18
1.2.6. Thiết bị dạy học .....................................................................................
18
1.2.7. Quản lý thiết bị dạy học ........................................................................
20
20
1.3. Vai trò của TBDH trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ..............
22
1.4. Quản lý thiết bị dạy học trong trƣờng tiểu học ...................................
1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học ................................................
22
1.4.2. Dạy học tiểu học với việc sử dụng các TBDH .....................................

23
1.4.3. Nguyên tắc quản lý TBDH....................................................................
24
1.4.4. Mục tiêu quản lý TBDH........................................................................
25
1.4.5.Vai trò và trách nhiệm của hiệu trưởng trường tiểu học trong
công tác quản lý TBDH...................................................................................
26
1.4.6. Nội dung quản lý hiệu quả TBDH ở trường tiểu học ...........................
27
33
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý TBDH ...................................
35
Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................
iii


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TIỂU HỌC TÂN MỸ, THÀNH PHỐ BẮC GIANG,
36
TỈNH BẮC GIANG .............................................................................................
2.1. Giới thiêụ trƣờng tiể u ho ̣c Tân Mỹ, thành phố Bắc Giang, tỉnh
36
Bắc Giang. ...................................................................................................................
41
2.2. Tổ chƣ́c đánh giá thƣ̣c tra ̣ng .................................................................
42
2.3. Kế t quả .................................................................................................................
2.3.1. Đối chiếu thiết bị dạy học của nhà trường với chuẩn thiết bị
của Bộ GD&ĐT .............................................................................................

42
2.3.2. Nhâ ̣n thức về vai trò của thiế t bi da
̣ ̣y ho ̣c đố i với chấ t lươ ̣ng
dạy học ...........................................................................................................
43
2.3.3. Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy .................................
học
44
2.3.4. Thực trạng quản lí và hiệu quả việc trang bị
, sử du ̣ng và bảo quản
thiế t bi ̣da ̣y ho ̣c của nhà trường
....................................................................................
52
2.4. Phân tích, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu trong việc quản lý
hiệu quả trang bị, bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học và những
59
nguyên nhân chính ...............................................................................................
2.4.1. Mặt mạnh...............................................................................................
59
2.4.2. Mặt yếu .................................................................................................
60
2.4.3. Những nguyên nhân chính làm cho việc trang bị, bảo quản,
sử dụng thiết bị dạy học ở trường Tiểu học Tân Mỹ, thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang chưa đạt hiệu quả cao .............................................
62
64
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................
Chƣơng 3 : BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HIỆU QUẢ VIỆC TRANG BỊ,
BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƢỜNG
TIỂU HỌC TÂN MỸ, THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC

66
GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY................................................
3.1. Những yêu cầu mới đặt ra cho trƣờng Tiểu học Tân Mỹ,
66
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay ..............
3.1.1. Yêu cầ u về chuyể n đổ i mu ̣c tiêu và phương pháp da ̣y ho ̣c (từ
truyề n thu ̣ kiế n thức sang phát triể n năng lực)................................................
66
3.1.2. Yêu cầ u về thiế t bi ̣da ̣y ho ̣c đáp ứng chuyể n đổ i mu ̣c tiêu và
phương pháp.................................................................................................................
67
iv


3.1.3. Yêu cầ u việc sử dụng thiết bị trong dạy học đạt hiệu quả cao
...................
68
70
3.2. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................
3.3. Một số biện pháp quản lý hiệu quả của Hiệu trƣởng trong
71
việc trang bị, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học ..................................
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên tiểu học
về tác dụng của TBDH trong việc đổi mới phương pháp dạy học ....................
71
3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường trang bị TBDH đáp ứng yêu cầu đổi
mới dạy học ở tiểu học ....................................................................................
74
3.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường quản lý bảo quản TBDH đáp ứng
yêu cầu đổi mới dạy học ở tiểu học ................................................................

77
3.3.4. Biện pháp 4: Phát động phong trào sưu tầm TBDH và khuyến
khích GV tự làm các thiết bị đơn giản ........................................................
81
3.3.5. Biện pháp 5: Thường xuyên tập huấn kĩ năng khai thác, sử
dụng hiệu quả TBDH cho giáo viên................................................................
83
3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường quản lý việc sử dụng TBDH một
cách hiệu quả ...................................................................................................
87
90
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...........................................................
91
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................
94
Kết luận chƣơng 3 .........................................................................................
96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận .......................................................................................................
96
2. Khuyến nghị ................................................................................................
97
99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................
102
PHỤ LỤC.........................................................................................................................

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số lượng HS từ năm học 2011-2012 đến 2015-2016 ....................
36
Bảng 2.2. Kết quả học sinh giỏi ......................................................................
38
Bảng 2.3. Đánh giá của giáo viên về các vai trò của TBDH đố i với
viê ̣c nâng cao chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c tiể u ho ̣c ....................................................
43
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL nhà trường về các vai trò của TBDH
đố i với viê ̣c nâng cao chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c tiể u ho ̣c........................................
44
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát giáo viên về tình hình sử dụngvà hiệu quả
sử du ̣ng thiế t bi ̣da ̣y ho ̣c ..................................................................................
44
Bảng 2.6. Kĩ năng sử dụng TBDH của giáo viên và ho ̣c sinh ........................
46
Bảng 2.7. Bảng đánh giá hiê ̣u quả của GV tự làm TBDH ..............................
47
Bảng 2.8. Tầm quan trọng của phong trào tự làm TBDH...............................
47
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát học sinh về mức độ sử dụng TB tronghọc
giờ...............
48
Bảng 2.10. Tính thành thạo trong việc sử dụng TBDH ..................................
49
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất................................................................................
92


vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Số lượng HS từ năm học 2011-2012 đến 2015-2016 .................
37
Biểu đồ 2.2. Kết quả học sinh giỏi các cấp .....................................................
38
Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất .........
93
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...........
93

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hòa chung vào xu thế
toàn cầu hóa, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban
chấp hành trung ương nêu rõ quan điểm chỉ đạo: “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan
điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính
sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản
lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và
việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới
ở tất cả các bậc học, ngành học”.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ bắt đầu từ những năm 50 của thế
kỷ XX, cho đến nay đã được tiếp nối bởi một loạt các cuộc cách mạng như

cách mạng công nghệ mới, cách mạng thông tin, cách mạng công nghệ sinh
học đòi hỏi nhà trường phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, đặc biệt là năng lực thực hành. Vị trí của TBDH trong thời đại ngày
nay không chỉ là phương tiện hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện nội dung và
đổi mới PPDH mà còn là phương tiện cung cấp kiến thức mới cho học sinh.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đặt ra mục tiêu đến năm
2020 nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp phát triển. Để thực
hiện được nhiệm vụ này, nền giáo dục nước ta đang tiến hành đổi mới một
cách toàn diện từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp dạy học. Định hướng
cơ bản của công cuộc đổi mới giáo dục đã được chỉ rõ trong các nghị quyết
của Trung ương Đảng về vấn đề giáo dục và đào tạo. Đó là:“Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học”.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung chương trình, phương pháp
dạy học cần thiết phải tăng cường sử dụng có hiệu quả TBDH, nhất là các
1


TBDH hiện đại. TBDH đặc biệt quan trọng đối với học sinh Tiểu học vì nó
giúp các em quan sát sự vật, hiện tượng một cách trực quan, giúp HS nhận
thức sâu hơn nội dung bài học, hình thành tốt kỹ năng, kỹ xảo, tạo điều kiện
trực tiếp cho HS phát huy tính tích cực chủ động, phát triển năng lực sáng tạo
trong tiếp thu kiến thức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Trong thời gian qua, việc sử dụng TBDH ở các trường tiểu học trong cả
nước nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng đã tạo ra một không khí học tập
mới mẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh tiến hành các hoạt
động dạy học và học tập một cách sinh động, hấp dẫn. Tuy vậy, thực tế trang
bị, bảo quản, sử dụng TBDH trong quá trình dạy học ở trường tiểu học còn
nhiều bất cập, nhất là phương pháp sử dụng.

Hiện nay, nhiều trường tiểu học chỉ mới sử dụng TBDH như một
phương tiện giúp cho giáo viên trình bày nội dung bài học trực quan hơn,
minh họa kiến thức của bài chứ chưa coi nó như là một phương tiện giúp cho
giáo viên tổ chức và điều khiển các hoạt động nhận thức của học sinh, giúp
hình thành kiến thức mới cho học sinh.
TBDH là phương tiện, là một trong những điều kiện cần thiết để giáo
viên thực hiện tốt nội dung giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trí tuệ, khơi dậy
tố chất thông minh của học sinh. Trong quá trình dạy học, TBDH vừa là công
cụ giúp giáo viên chuyển tải thông tin, điều khiển hoạt động nhận thức của
học sinh, vừa là nguồn tri thức mới phong phú.
Hiệu quả sử dụng TBDH phụ thuộc vào nhiều yếu tố: sự quan tâm của
lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với việc đổi mới PPDH, đối với
công tác quản lý TBDH, trình độ của cán bộ phụ trách TBDH, sự nhiệt tình và
trách nhiệm của giáo viên giảng dạy, tổ chức sử dụng và khai thác hợp lý các
loại hình TBDH...
Chương trình và sách giáo khoa tiểu học hiện nay được viết theo hướng
tổ chức hoạt động nhận thức tích cực cho học sinh, theo tinh thần đổi mới
phương pháp dạy và phương pháp học. Như vậy, TBDH là một thành tố quan
2


trọng quyết định sự thành công của việc đổi mới nội dung chương trình và
sách giáo khoa ở bậc tiểu học.
Hàng năm nhà nước cung cấp hàng trăm tỷ đồng mua sắm TBDH cho
các trường tiểu học trong cả nước. Cũng như các trường tiểu học khác, trường
Tiểu học Tân Mỹ, thành phố Bắc Giang đã có nhiều ưu điểm trong quá trình
sử dụng TBDH, Công tác quản lý TBDH đã được chú ý, từng bước đi vào
hoạt động có nề nếp, bước đầu đạt được một số kết quả nhất định. Song việc
trang bị TBDH chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy học ở tiểu
học. Việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tác dụng của việc sử dụng TBDH;

bồi dưỡng về năng lực khai thác, sử dụng các TBDH cho GV chưa có chiều
sâu. Việc sưu tầm và tự làm TBDH của GV chưa thật sự tích cực. Việc bảo
quản và sử dụng TBDH của cán bộ GV chưa đạt hiệu quả cao.
Tìm ra được một số nguyên nhân cơ bản và đề xuất những biện pháp
quản lý chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trang bị, bảo quản và sử dụng
TBDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy học khi triển khai chương trình và
SGK mới tại trường Tiểu học Tân Mỹ là một nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
Với những lý do chính đã phân tích ở trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý hiệu quả thiết bị dạy học ở trường Tiểu học Tân Mỹ thành phố
Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay”.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lí hiệu quả TBDH là gì

? Vì sao hiệu quả quản lý

TBDH ở

trường tiểu học Tân Mỹ , thành phố Bắc Giang hiê ̣n nay chưa cao ? Làm thế
nào để nâng cao hiệu quả quản lý

TBDH ở trường tiểu học Tân Mỹ, thành

phố Bắc Giang?
3. Giả thuyết nghiên cứu
Trong thời gian qua, việc quản lý TBDH ở trường Tiểu học Tân Mỹ,
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đã đạt được một số kết quả nhất định
song còn nhiều bất cập và chưa phát huy đươ ̣c hiê ̣u quả sử du ̣ng thiế t bi.̣
3



Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng được một số biện pháp quản lý hiệu
quả TBDH ở trường tiểu học phù hợp với điều kiện nhà trường thì sẽ nâng cao
được chất lượng dạy học ở trường Tiểu học Tân Mỹ, thành phố Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang.
4. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hiệu quả TBDH và thực trạng quản
lý TBDH từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả TBDH ở trường Tiểu
học Tân Mỹ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
5. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hiệu quả TBDH ở trường Tiểu học Tân Mỹ, thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Thiết bị dạy học ở trường tiểu học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Vì điều kiện và thời gian có hạn, đề tài chỉ khảo nghiệm và nghiên cứu
một số biện pháp quản lý hiệu quả TBDH ở trường Tiểu học Tân Mỹ, thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hiệu quả TBDH ở trường tiểu học.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý TBDH ở trường Tiểu học Tân Mỹ, thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hiệu quả TBDH nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở trường Tiểu học Tân Mỹ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến quản lý dạy học và sử dụng TBDH.
4



- Nghiên cứu các chỉ thị của ngành giáo dục về công tác quản lý TBDH.
- Phân tích các văn bản chỉ đạo của Nhà nước và một số tài liệu liên
quan đến đề tài.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
Đề tài sử dụng phương pháp quan sát để thu thập những số liệu thực tế
cụ thể là quan sát một số giờ da ̣y học theo phương p háp dạy học truyền thống
và một số giờ học có sử dụng TBDH theo hướng phát huy tính tích cực của
người học và từ đó so sánh để rút ra những kết luận khoa học.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Để điều tra thực trạng việc quản lý sử dụng TBDH trong nhà trường, đề
tài có dùng một số mẫu phiếu hỏi dành cho các CBQL, giáo viên, nhân viên,
học sinh thuộc trường Tiể u ho ̣c Tân My,̃ thành phố Bắc Giang.
Phiếu hỏi cũng được sử dụng để khảo nghiệm tính khả thi của các biện
pháp quản lý mà đề tài đưa ra sau khi nghiên cứu lý luận và thực trạng.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tác giả đưa ra phiếu hỏi một số cán bộ quản lý, giáo viên trực tiếp
tham gia quản lý TBDH có kiến thức và kinh nghiệm quản lý CSVC nói
chung và TBDH nói riêng.
- Phương pháp phỏng vấn
Tác giả tiến hành phỏng vấn một số HS; phỏng vấn một số giáo viên
dạy giỏi, có kinh nghiệm trong sử dụng, bảo quản TBDH để hiểu sâu thêm
những thông tin thu thập được từ các phiếu điều tra.
- Phương pháp đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Bằng việc đưa ra kết quả nghiên cứu lý luận thực tiễn và lấy thực tiễn
để kiểm nghiệm lại kết quả nghiên cứu lý luận, phương pháp này được sử
dụng nhằm đánh giá tính hợp lý và khả thi của các biện pháp quản lý mà tác
giả luận văn đề xuất.

5



8.3. Nhóm các phương pháp khác
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp; Phương pháp
thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu: sử dụng phương pháp ước
lượng để xử lý các số liệu và dữ liệu thu thập được, từ đó có cơ sở để rút ra
các đánh giá, nhận xét khoa học và kết luận.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hiệu quả TBDH ở trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý TBDH ở trường Tiểu học Tân Mỹ, thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hiệu quả TBDH ở trường Tiểu học Tân
Mỹ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HIỆU QUẢ
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trực quan trong dạy học là một trong những nguyên tắc lí luận dạy
học. Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực giáo dục học,
tâm lí học, lí thuyết về dạy học trực quan đã có bước tiến mới nhận thức
được vai trò quan trọng của phương tiện - TBDH trực quan. Tính trực quan
trong dạy học đóng vai trò minh họa trong bài giảng của GV, giúp HS
không chỉ nhận biết được hiện tượng mà còn nắm rõ bản chất của hiện

tượng. Người Ấn Độ đã từng tổng kết: tôi nghe - tôi quên; tôi nhìn - tôi
nhớ; tôi làm - tôi hiểu. Theo Lênin quy luật nhận thức của con người là
“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn”.
Đổi mới PPDH là vấn đề đang được ngành giáo dục và xã hội rất
quan tâm. Trong việc đổi mới PPDH thì TBDH là yếu tố đặc biệt quan
trọng. Có nhiều công trình nghiên cứu về TBDH và phương tiện dạy học
như nhà giáo dục Komenski (Tiệp Khắc); Nhà giáo dục học lỗi lạc người
Thụy Sĩ J. H.Pestalossi (1746-1827).
Hội nghị Quốc tế về giáo dục lần thứ 39 họp tại Giơ-ne-vơ (Thụy Sỹ)
đã khẳng định: ngành giáo dục cần phải được đổi mới thường xuyên về mục
đích, cấu trúc, nội dung, TBDH và phương pháp để tạo cho tất cả các HS có
những cơ hội học tập.
Usinski (người Nga) và các học trò của ông tiếp tục phát triển nguyên
tắc dạy học trực quan dựa trên các thành tựu mới về tâm lý học và sinh lý học.
Usinski khẳng định trực quan là nguồn gốc, là cái ban đầu của cảm giác, tri
thức cung cấp tài liệu cho hoạt động trí tuệ. Ông viết: “Không có cái gì có thể
giúp anh san bằng bức tường ngăn cách giữa giáo viên và học sinh như là việc
7


anh đưa cho học sinh xem một bức tranh và giải thích nó, đứa trẻ suy nghĩ
bằng hình dạng, bằng màu sắc, âm thanh và bằng cảm giác nói chung”.
Các nhà giáo dục học đã chứng minh được rằng việc khuyến khích,
động viên HS nhận thức thế giới xung quanh thông qua chính những giác
quan của mình về hình ảnh trực quan sống động phù hợp với sự phát triển tâm
sinh lý của trẻ. Như vậy, điểm qua sự phát triển của lý thuyết về TBDH trong
lịch sử giáo dục thế giới, có thể thấy rằng vai trò của TBDH đã được phát
hiện và phát triển từ rất sớm.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam

Quản lí TBDH là một trong những hoạt động quản lí của nhà trường,
nó góp phần to lớn cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Tục ngữ Việt Nam
đã có câu đúc kết: Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng
một làm. Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: Học phải đi đôi với hành.
Ở Việt Nam, các nhà khoa học đã phát triển và truyền bá lý luận về
nguyên tắc dạy học trực quan, nghiên cứu về TBDH và quản lý việc sử dụng
TBDH. Các tác giả cho ta thấy được những yêu cầu sư phạm khi lựa chọn và
sử dụng TBDH, vai trò của TBDH trong hoạt động dạy học. Đó là các nhà
giáo dục học Ngô Quang Sơn, Vũ Trọng Rỹ, Trần Khánh Đức; các nhà tâm lý
học Tô Xuân Giáp , Phạm Minh Hạc,... Việc đầu tư cơ sở vật chất – thiết bị
dạy học được Đảng và Nhà nước quan tâm, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính
thức ban hành tiêu chí TBDH từ mẫu giáo đến phổ thông từ những năm 1960;
Ngày 16/7/2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học
tối thiểu cấp Tiểu học.
Các tác giả như; Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Nguyễn Quốc Chí,...đã xây dựng hệ thống lý luận cốt lõi cho việc vận
dụng khoa học quản lý vào nhà trường, trong đó có quản lý TBDH.
Tác giả Ngô Quang Sơn đã bảo vệ thành công đề tài cấp Bộ năm 2005
về: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo
dục, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung tâm giáo dục
8


thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng”. Tác giả đã khẳng định tầm
quan trọng của TBDH trong các hoạt động giảng dạy, giáo dục và học tập,
đồng thời tác giả đã đưa ra các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của
việc trang bị, sử dụng và bảo quản TBDH ở các cơ sở giáo du ̣c [32].
Tác giả Lê Thị Bính hoàn thành luận văn thạc sĩ năm 2007 với đề tài:
“Biện pháp quản lý việc sử dụng hiệu quả TBDH của hiệu trưởng các trường
Tiểu học quận Tây Hồ, Hà Nội” đã nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó hiê ̣u

trưởng đề xuất một số biện pháp sử dụng và bảo quản hiệu quả đối với TBDH
.
Có thể nói rằng, ở mỗi nhà trường, công tác quản lý TBDH có vai trò to
lớn trong việc nâng cao hiệu quả khai thác TBDH và chất lượng dạy học. Bởi
vì, nó giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng quan về sự phát triển cũng như
mức độ ảnh hưởng của TBDH tới công nghệ dạy học ở trong nước, khu vực
và trên thế giới. Đánh giá được thực trạng của TBDH, quá trình sử dụng, khai
thác, bảo quản, bảo dưỡng có chất lượng và đầu tư, mua sắm TBDH ở nhà
trường, từ đó hoạch định chiến lược phát triển TBDH một cách lâu dài là cấp
bách đối với CBQL và là việc làm hết sức cần thiết ở các nhà trường.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu vấn đề quản lí TBDH tại các trường Tiểu
học còn ít đề tài đề cập đến, chính vì vậy mà tác giả đã tiến hành nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực trạng quản lí TBDH tại nhà trường để từ đó đề xuất một
số biện pháp quản lý TBDH ở trường Tiể u ho ̣c Tân Mỹ, thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan
1.2.1 Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý đã
xuất hiện từ rất sớm. Từ khi con người biết tập hợp nhau lại, tập trung sức lực
để tự vệ hoặc lao động kiếm sống thì bên cạnh lao động chung của mọi người
đã xuất hiện những hoạt động tổ chức, phối hợp, điều khiển đối với họ. Đó
chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lý. Những hoạt động đó
xuất hiện, tồn tại và phát triển như một yếu tố khách quan, là cơ sở đảm bảo
cho các hoạt động chung của con người đạt được kết quả mong muốn.
9


Như vậy, hoạt động quản lý có bản chất là hoạt động tự giác, đúng như
Ph. Ăngghen đã chỉ ra: “Trong lịch sử xã hội, nhân tố hoạt động là con người
có ý thức, hành động có suy nghĩ hay dưới ảnh hưởng của nhiệt tình và theo

đuổi những mục đích nhất định. Ở đây không có gì được thực hiện mà lại
không có ý định tự giác, không có mục đích mong muốn.
C.Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của
đời sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những
chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự
vận động chung của cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển
lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”.
Nhà quản lý cổ điển cho rằng: “Quản lý là lập kế hoạch, tổ chức chỉ
đạo, phối hợp và kiểm tra” đó chính là Henri Fayol, người Pháp. Khái niệm
này xuất phát từ sự khái quát về các chức năng của quản lý.
Theo nhà khoa học người Mỹ Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915),
người được hậu thế coi là người rất thành công trong quản lý sản xuất là “cha
đẻ của thuyết quản lý khoa học”. Ông cho rằng: “Quản lý là biết được chính
xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Ông đã thể hiện tư tưởng cốt
lõi của mình trong quản lý: “Quản lý là khoa học đồng thời là một nghệ thuật
thúc đẩy xã hội phát triển”; “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên
môn hóa và đều phải quản lý chặt chẽ”.
“Quản lý là đảm bảo tối đa sự phù hợp của nhân tố chủ quan hoạt động
tự giác của quần chúng nhân dân với những yêu cầu của các quy luật khách
quan, của sự phát triển xã hội”. Quan niệm này đã nhấn mạnh cả yếu tố con
người và yếu tố khoa học (tức là nắm vững và hành động phù hợp với quy
luật khách quan) của quản lý. Đây là quan niệm quản lý của các nhà nghiên
cứu quản lý xã hội chủ nghĩa theo nghĩa rộng.
10


Quản lý- theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1997 – là chức năng

của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật. Kĩ
thuật) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực
hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
Còn ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn
nhiều về khái niệm quản lý.
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục
có tổ chức có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các
mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [10].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý một tổ chức là nhằm đạt đến sự
ổn định và phát triển bền vững các quá trình xã hội, quá trình tồn tại của tổ
chức đó”[2].
Trong giáo trình Khoa học tổ chức và quản lý - một số vấn đề lí luận và
thực tiễn, các tác giả cho rằng: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức
hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử
dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”.
Tác giả Nguyễn Văn Lê quan niệm rằng: "Quản lý là một hệ thống xã
hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng
những phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng
thành tố của hệ" [18].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: "Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định" [21].
Hai tác giả Nguyễn Thi ̣Mỹ Lô ̣c và Nguyễn Quố c Chí nhấ n ma ̣nh khiá
cạnh quản lý là chức năng đặc biệt của mọi tổ chức: “Hoạt động quản lý là tác
đô ̣ng có đinh
̣ hướng , có chủ đích của chủ thể quản lý

(người quản lý ) đến


khách thể quản lý (người bi ̣quản lý ) trong mô ̣t tổ chức nhằ m làm cho tổ chức
vâ ̣n hành và đa ̣t đươ ̣c mu ̣c đích của tổ chức” [8].
11


Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”[16].
Các quan niệm về quản lý trên đây tuy có cách tiếp cận khác nhau,
nhưng có thể nhận thấy các quan niệm đó đều bao hàm một nghĩa chung, đó
là: Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu
quả cao nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống
ổn định phát triển, đạt được những mục tiêu đã định; Quản lý là các hoạt động
thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân, đảm bảo hoàn thành các
công việc và là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của tập thể.
Quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội, những hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa các
nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích theo ý chí của nhà quản lý và phù
hợp với quy luật khách quan.
Vậy, ta có thể định nghĩa một cách chung nhất về quản lý như sau:
Quản lý là các tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác tối ưu
các nguồn lực và phối hợp mọi nỗ lực của cá nhân để đưa tổ chức tiến đến
mục tiêu đã xác định.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Chức năng quản lý là một dạng
hoạt động quản lý, thông qua đó, chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản
lý nhằm thực hiện mục tiêu nhất định" [23].

Quá trình quản lý là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm thực
hiện hệ thống các chức năng quản lý (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) để
đưa hệ thống quản lý tới mục tiêu đã dự kiến.

12


Một số nhà khoa học quản lý cho rằng các chức năng nêu trên lập thành
chu trình quản lý. Trong quá trình quản lý, chủ thể quản lý thực hiện nhiều
chu trình kế tiếp nhau. Bởi vậy, một cách biện chứng, khâu cuối cùng kiểm
tra (mũi tên ra) của chu trình này lại là đầu vào (mũi tên vào), kế hoạch hóa
của chu trình kế tiếp. Điều này thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
Chức
năng kế
hoạch hóa

Chức
năng tổ
chức (bộ
máy,
nhân sự)

Chức
năng chỉ
đạo thực
hiện

Chức
năng
kiểm tra


Thông tin phục vụ quản lý
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý
Trong lĩnh vực quản lý người ta chia ra thành 3 cấp: cấp cao, cấp trung
và cấp cơ sở. Nhà quản lý dù ở cấp nào cũng đều phải thực hiện cả 4 chức
năng quản lý nêu trên, song căn cứ vào tính chất và nhiệm vụ của mỗi cấp
quản lý mà tỷ lệ thời gian nhà quản lý phải dành cho các chức năng quản lý
không giống nhau: ở cấp thấp phải dành tỷ lệ thời gian cho hoạt động chỉ đạo
nhiều hơn, ở cấp cao thì tỷ lệ thời gian và công sức dành cho hoạt động kế
hoạch hóa càng nhiều hơn.
Có thể nói rằng quản lý là một khoa học. Các hoạt động quản lý có tổ
chức, có định hướng dựa trên những nguyên tắc, những quy luật, những
phương pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời, quản lý cũng là một nghệ thuật vì
nó vận dụng sáng tạo trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động
nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong xã hội. Quản lý đúng sẽ giúp cho tổ
chức phát huy những mặt mạnh, hạn chế được các tồn tại góp phần tạo nên
truyền thống, niềm tin, sức mạnh của một tổ chức.
13


Quản lý là một nghệ thuật. Quản lý xét cho cùng là quản lý con người.
Nghệ thuật quản lý người, dùng người là một nghệ thuật, nghệ thuật cao hơn
các nghệ thuật khác. Đó là khả năng giải quyết hài hòa các mối quan hệ xã hội
của con người, khả năng khai thác triệt để mặt tích cực trong con người, đồng
thời hạn chế tối đa mặt tiêu cực, nhằm đạt hiệu quả quản lý, hiệu quả công
việc cao nhất.
1.2.2. Quản lý giáo dục
- Theo tác giả Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân: Quản lý giáo dục được
hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, có quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống

(từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
của xã hội. [15]. Hoặc:
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có hướng đích của chủ thể quản
lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/ tính trồi (emergence) của hệ
thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa
hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng
vơi môi trường bên ngoài luôn luôn biến động. Hoặc:
- Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,…một
cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tác giả Trần Kiểm và Nguyễn Xuân Thức cho rằng: Quản lý giáo dục
được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên,
công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường [17].

14


- Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo
viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường.
Những định nghĩa nêu trên về QLGD tuy có những cách diễn đạt khác
nhau nhưng đều thể hiện một quan điểm chung, đó là.
QLGD là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích

của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý.
QLGD là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác
động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục tiêu đã đề ra.
Từ những vấn đề trên có thể khái quát như sau:
QLGD chính là quá trình tác động có định hướng của nhà QLGD trong
việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt
được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động
khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học có
kế hoạch quá trình dạy học theo mục tiêu đào tạo.
QLGD có thể xem là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng
dẫn các quá trình giáo dục, những hoạt động của cán bộ, giáo viên và học
sinh, sinh viên, huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích
của nhà QLGD và phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nhà trường.
- Quản lý nhà trường xem như quản lý hoạt động giáo dục trong nhà
trường bao gồm hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng
(principal) đến các hoạt động giáo dục, đến con người (giáo viên, cán bộ nhân
viên và học sinh) đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin…),
đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách hợp quy luật (quy luật quản lý,
15


quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội…) nhằm
đạt mục tiêu giáo dục.
Một cách khác, có thể hiểu:
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào

tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [16].
- Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
là tổ chức hoạt động dạy học…Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện
được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới
quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước [14].
Theo tác giả P. V. Zimin, M.I. kônđakôp, N.I. Xaxerđôtôp: Quản lý
nhà trường là một hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi
hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý
đến tất cả các mặt của nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về mặt
kinh tế xã hội, tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ
đang lớn lên" [22].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì cho rằng: "Quản lý nhà trường là quản
lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục" [24].
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động: Tác động của những
chủ thể quản lý bên trong và bên ngoài nhà trường (là những tác động quản lý
của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt
động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường, hoặc những chỉ dẫn những
quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp
đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức hội đồng giáo
dục nhằm định hướng phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho
việc thực hiện phương hướng phát triển đó); tác động của những chủ thể quản
16


×