Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý thiết bị giáo dục trường mầm non của phòng giáo dục và đào tạo huyện hải hậu, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THI ̣MÂY

QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC TRƢỜNG MẦM NON
CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THI ̣MÂY

QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC TRƢỜNG MẦM NON
CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. Bùi Minh Hiền

HÀ NỘI – 2015



LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu các chuyên đề của chương trình khoa học
quản lý giáo dục, bản thân tôi đã được học tập, tiếp thu rất nhiều kiến thức bổ ích.
Với kiến thức đã học cùng với thực tế công tác, tôi đã hoàn thành luận văn này.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS Bùi Minh Hiền đã tận tâm trau
dồi kiến thức, bồi dưỡng tư duy, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Hội đồng khoa học Sau đại học trường Đại học
Giáo dục, Lãnh đạo chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo Hải Hậu, cán bộ quản
lí, giáo viên các trường mầm non huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đã tận tình giúp
đỡ, cung cấp tài liệu, cơ sở thực tế, tham gia đóng góp những ý kiến quý báu cho
việc nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng song trong quá trình nghiên cứu, trình bày đề tài chắc
sẽ còn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được những lời chỉ dẫn quý báu của quý
thầy giáo, cô giáo, ý kiến trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2015
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Mây

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB

: Cán bộ


CBQL

:CCán bộ quản lí

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSVC

: Cơ sở vật chất

GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên

ĐDĐC

: Đồ dùng đồ chơi

ĐDTB


: Đồ dùng thiết bị

HS

: Học sinh

HT

: Hiệu trưởng

MN

: Mầm non

PHHS

: Phụ huynh học sinh

PHT

: Phó hiệu trưởng

PPDH

: Phương pháp dạy học

QL

: Quản lý


QLGD

: Quản lí giáo dục

TB

: Thiết bị

TBDH

: Thiết bị dạy học

TBGD

: Thiết bị giáo dục

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XHH

: Xã hội hóa

XHHGD

: Xã hội hóa giáo dục

ii



MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Danh mu ̣c chữ viế t tắ t .................................................................................................ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mu ̣c bảng .......................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC
TRƢỜNG MẦM NON CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................7
1.2.1. Quản lý ..............................................................................................................7
1.2.2. Quản lý giáo dục ...............................................................................................8
1.2.3. Quản lý nhà trường ...........................................................................................9
1.2.4. Thiết bị giáo dục..............................................................................................10
1.2.5. Thiế t bi ̣giáo du ̣c trường mầ m non ..................................................................13
1.2.6. Quản lý thiết bị giáo dục .................................................................................14
1.2.7. Quản lý thiết bị giáo dục trường mầm non .....................................................16
1.3. Một số vấn đề lý luận về thiết bị giáo dục trường mầm non .............................16
1.3.1. Phân loại thiế t bi ̣giáo dục trường mầ m non ...................................................16
1.3.2. Các chức năng của thiết bị giáo dục trường mầm non ....................................18
1.3.3. Vai trò của thiết bị giáo dục trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non .............................................................................................................................18
1.3.4. Yêu cầu của thiết bị giáo dục trường mầm non ..............................................19
1.4. Quản lý thiết bị giáo dục trường mầm non của Phòng Giáo dục và Đào tạo ....19
1.4.1. Chức năng quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo .......................................19
1.4.2. Nô ̣i dung quản lý thiế t bi ̣giáo du ̣c trường mầm non của Phòng Giáo dục và
Đào tạo ......................................................................................................................22
1.4.3. Yêu cầu quản lý thiết bị giáo dục trường mầ m non của Phòng Giáo dục và

Đào tạo. .....................................................................................................................27
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thiết bị giáo dục trường mầ m non của
Phòng Giáo dục và Đào tạo .......................................................................................28
1.5.1. Yếu tố khách quan ...........................................................................................28

iii


1.5.2. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................28
Tiểu kết chương 1......................................................................................................29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ TRƢỜNG MẦM NON
CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO HUYỆN

HẢI HẬU, TỈNH NAM

ĐỊNH ........................................................................................................................30
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định ...........................................................................................................30
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, lao động huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ......................30
2.1.2. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ......30
2.2. Tình hình giáo dục mầ m non huyê ̣n Hải Hâ ̣u , tỉnh Nam Định ..........................31
2.2.1. Quy mô trường lớp ..........................................................................................32
2.2.2. Chất lượng giáo dục ........................................................................................33
2.2.3. Đội ngũ giáo viên. ...........................................................................................34
2.3. Thực trạng thiết bị giáo dục của các trường mầ m non huyê ̣n Hải Hâ ̣u , tỉnh Nam
Đinh
̣ ...........................................................................................................................39
2.3.1. Thực trạng đồ dùng đồ chơi ngoài trời ...........................................................39
2.3.2. Thực trạng đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị trong lớp ......................................41
2.3.3. Thực trạng đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho việc chăm sóc nuôi dưỡng...........42

2.3.4. Thực trạng đồ dùng thiết bị phục vụ cho các hoạt động chung ......................43
2.4. Thực trạng quản lý thiết bị giáo dục trường mầ m non của Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ...................................................................45
2.4.1. Thực trạng nhận thức về quản lý thiết bị giáo dục của các chủ thể quản lý ...45
2.4.2. Thực trạng về đầu tư, bổ sung, sử dụng, duy trì và bảo dưỡng thiết bị giáo dục
các trường MN huyện Hải Hậu .................................................................................46
2.4.3. Thực trạng quản lý thiết bị giáo dục trường mầ m non của Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ...................................................................55
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý TBGD các trường mầm non của Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. ......................................................66
2.5.1. Những thuận lợi và khó khăn ..........................................................................66
2.5.2. Những điểm mạnh và những hạn chế bất cập .................................................68
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng ..........................................................................69
Tiểu kết chương 2......................................................................................................71

iv


CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC TRƢỜNG MẦM
NON CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO

HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH

NAM ĐỊNH ..............................................................................................................72
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ......................................................................72
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ..................................................................72
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn .................................................................72
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ....................................................................72
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ..................................................................72
3.2. Đề xuất các biê ̣n pháp quản lý


thiết bị giáo dục trường mầm non của phòng

Giáo dục và Đào tạo huyện Hải Hậu , tỉnh Nam Định...............................................73
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về quản lí thiết
bị giáo dục trường mầm non. ....................................................................................73
3.2.2. Biện pháp 2: Lâ ̣p kế hoạch QL TBGD phù hợp với yêu cầu đổi mới GDMN
và tình hình thực tế của các trường MN ....................................................................77
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường đầu tư kinh phí, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
sử dụng thiết bị giáo dục cho cán bộ quản lí, giáo viên các trường mầm non. .........79
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức và chỉ đạo sâu sát hiệu trưởng các nhà trường quản lí
thiết bị giáo dục phù hợp với yêu cầu đổi mới GDMN và tình hình thực tế của các
trường MN. ................................................................................................................81
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá, xếp loại thi đua nhân điển hình
về quản lí thiết bị giáo dục của các trường mầm non. ..............................................84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................................................87
3.4. Khảo sát nhận thức về tính cầp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 88
3.3.1. Khảo sát nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi .......................................88
3.3.2. Đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ..........................89
Tiểu kết chương 3......................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................93
1. Kết luận .................................................................................................................93
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................97
PHỤ LỤC ...............................................................................................................100

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. So sánh quy mô phát triể n các trường mầ m non huyê ̣n Hải Hâ ̣u , tỉnh Nam
Đinh
̣ giai đoa ̣n 2010- 2015 ........................................................................................32
Bảng 2.2. Chấ t lươ ̣ng chăm só c, giáo dục trẻ của các trường mầ m non huyê ̣n Hải
Hâ ̣u, tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015 ................................................................33
Bảng 2.3. Số lươ ̣ng , trình độ chuyên môn và đánh giá xế p loa ̣i theo Chuẩn nghề
nghiệp đội ngũ giáo viên các trường mầ m non huyê ̣n Hải Hâ ̣u , tỉnh Nam Định năm
học 2014 – 2015 ........................................................................................................35
Bảng 2.4. Thố ng kê cán bô ̣ quản lý của các trường mầ m non huyê ̣n Hải Hâ ̣u

, tỉnh

Nam Đinh
̣ năm học 2014 – 2015 ..............................................................................38
Bảng 2.5. Quy mô, chất lượng đồ dùng đồ chơi ngoài trời các trường MN Huyện
Hải Hậu (tính đến tháng 9 năm 2015) .......................................................................40
Bảng 2.6. Quy mô, chất lượng đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị trong lớp các trường
MN Huyện Hải Hậu (tính đến tháng 9 năm 2015):...................................................41
Bảng 2.7. Quy mô, chất lượng đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho việc chăm sóc nuôi
dưỡng các trường MN Huyện Hải Hậu (tính đến tháng 9 năm 2015) ......................42
Bảng 2.8. Quy mô, chất lượng đồ dùng thiết bị phục vụ cho các hoạt động chung ở
các trường MN Huyện Hải Hậu (tính đến tháng 9 năm 2015)..................................43
Bảng 2.9. Mức độ nhận thức của lãnh đạo các cấp, CBQL, GV, phụ huynh học sinh
về vai trò của TBGD .................................................................................................45
Bảng 2.11. Thực tra ̣ng và nguyên nhân sử du ̣ng TBGD đối với CBQL ..................49
Bảng 2.12: Thực trạng và nguyên nhân sử dụng TBGD của GV, nhân viên ...........52
Bảng 2.13: Thực trạng xây dựng kế hoạch QL TBGD trường mầ m non của Phòng
GD&ĐT huyê ̣n Hải Hâ ̣u, tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015 ...............................56
Bảng 2.14: Đánh giá mức độ xây dựng kế hoạch QL TBGD của Phòng GD&ĐT (từ
năm 2010 – 2014 và năm học 2014 – 2015) .............................................................57

Bảng 2.15: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý TBGD trường mầ m non
của Phòng GD&ĐT huyê ̣n Hải Hậu, tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015 .............58
Bảng 2.16: Đánh giá mức độ tổ chức thực hiện kế hoạch QL TBGD của Phòng
GD&ĐT .....................................................................................................................60

vi


Bảng 2.17: Thực trạng việc chỉ đạo các trường MN thực hiện kế hoạch quản lý
TBGD của Phòng GD&ĐT huyê ̣n Hải Hâ ̣u, tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015 .61
Bảng 2.18: Đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch QL TBGD của Phòng GD&ĐT khi
giao cho các trường tự chỉ đạo thực hiện và khi Phòng GD&ĐT trực tiếp chỉ đạo..62
Bảng 2.19: Thực trạng kiểm tra , đánh giá quản lý TBGD trường mầ m non

của

Phòng GD&ĐT huyê ̣n Hải Hâ ̣u, tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015 ....................64
Bảng 2.20: Đánh giá hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá của phòng GD&ĐT trong
công tác QL TBGD ...................................................................................................65
Bảng 3.1: Tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp..............................................88

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục quyết định sự tồn tại và phát triển của các cơ sở giáo
dục và đào tạo nói chung và nhà trường nói riêng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng, trong đó không thể không kể đến yếu tố thiết bị dạy học, giáo
dục. Ngoài các yếu tố như nội dung chương trình, đội ngũ cán bộ giảng dạy, công

tác quản lý, công tác kiểm tra, đánh giá, cơ sở vật chất thì yếu tố thiết bị giáo dục có
vai trò hết sức quan trọng. Một nhà trường có đầy đủ các yếu tố, cơ sở vật chất
khang trang, cán bộ quản lý vững vàng, đội ngũ giáo viên có chuyên môn nhưng
thiết bị giáo dục nghèo nàn, lạc hậu, không theo kịp sự phát triển của xã hội thì khó
có thể có nâng cao chất lượng.
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hô ̣i nghi ̣Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đã nhâ ̣n đinh
̣ giáo dục và
đào tạo nước ta trong thời gian qua : “Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào
tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục,
đào tạo được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa”. “Tuy nhiên, chất lượng,
hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu,... đầu tư cho giáo dục và đào
tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù
hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn”. Nghị quyết đưa ra nhiệm vụ, giải pháp: “Tiếp tục thực hiện mục
tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng
trường. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công
nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp không vượt quá quy
định của từng cấp học.”
Do đó, việc tăng cường thiết bị tiên tiến hiện đại là nhiê ̣m vu ̣ quan tro ̣ng của
giáo dục và đào tạo sẽ góp ph ần nâng cao hiệu suất lao động, đồng thời nâng cao
chất lượng giáo dục, đảm bảo đáp ứng tốt với yêu cầu phát triển giáo dục xã hội
trong xu thế hội nhập hiện nay.
Đối với các trường mầm non, thiết bị giáo dục không chỉ phục vụ cho việc
dạy học của cô và trò tốt hơn mà nó còn có vai trò quan trọng trong việc giáo dục,

1



chăm sóc, nuôi dưỡng - mô ̣t hoa ̣t đô ̣ng vô cùng quan tro ̣ng đố i với trường mầ m non .
TBGD có vai trò quan trọng giúp trẻ phát triển nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, thẩm
mĩ, thể chất. Khi đã có thiết bị dạy học, giáo dục thì việc sử dụng của các nhà
trường lại vô cùng quan trọng. Sử dụng như thế nào cho có hiệu quả, sử dụng như
thế nào để tránh lãng phí, sử dụng gắn liền với việc tham mưu tư vấn cho việc bổ
sung, sửa chữa là vấn đề được nhiều trường, nhiều cấp quan tâm. Đó là vấn đề liên
quan đến quản lý thiết bị giáo dục đối với các trường mầm non.
Trên thực tế việc bảo quản và sử dụng thiết bị giáo dục ở các trường mầ m
non huyê ̣n Hải Hâ ̣u còn rất nhiều bất cập. Phòng Giáo dục và Đà o ta ̣o huyê ̣n la ̣i
chưa có biê ̣n pháp quản lý cu ̣ thể , chỉ giao cho các trường tự quản lý , khiế n cho mỗi
trường quản lý mô ̣t kiể u . Nhiều trường chưa có đủ cơ sở vật chất, phòng học, phòng
chức năng, trang thiết bị để phục vụ cho việc nuôi dưỡng, dạy dỗ; nhiều trường có
cơ sở vật chất, trang thiế t bi ̣thì viê ̣c sử dụng la ̣i chưa đa ̣t hiê ̣u quả , thậm chí không
sử dụng vì sợ hỏng, sợ cũ... dẫn đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
của các cơ sở còn hạn chế.
Xuấ t phát từ những lý lu ận và thực tiễn đã phân tích , là người làm công tác
quản lý cấp Phòng Giáo dục và Đào tạo , tôi lựa chọn vấn đề: “Quản lý thiết bị giáo
dục trường mầ m non của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyê ̣n Hải Hậu, tỉnh Nam
Đinh”
làm đề tài nghiên cứu.
̣
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luâ ̣n và khảo sát thực trạng quản lý thiết bị giáo dục
của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với các trường mầm non huyện Hải Hậu , tỉnh
Nam Đinh
̣ , đề xuất biện pháp quản l ý thiết bị giáo dục của cơ quan quản lý cấ p
Phòng Giáo dục và Đào tạo góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tại
các trường mầm non huyện Hải Hậu , tỉnh Nam Đinh.
̣
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:

3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thiết bị giáo dục trường mầm non của
Phòng Giáo dục và Đào tạo.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý

thiết bị giáo dục trường mầ m non

của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

2


3.3. Đề xuấ t các biê ̣n pháp quản lý thiết bị giáo dục trường mầm non của Phòng
Giáo dục và Đào tạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc , giáo dục trẻ ở các
trường mầ m non huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiê ̣n nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý thiết bị giáo dục trường mầm non của Phòng GD&ĐT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý thiết bị giáo dục của Phòng GD &ĐT đố i với các trường
mầ m non huyê ̣n Hải Hậu, tỉnh Nam Đinh.
̣
4.3. Đối tượng khảo sát
Cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT; cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ
huynh học sinh ở các trường mầm non thuộc huyện Hải Hậu , tỉnh Nam Đinh
̣
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý

thiết bị giáo dục trường mầ m


non của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định từ năm 2010
đến 2015.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thiết bị giáo dục có vai trò như thế nào đối với việc nâng cao chất lượng
giáo dục mầm non?
- Về phương diện lý luận quản lý thiết bị giáo dục trường mầm non của
Phòng GD&ĐT bao gồm những nội dung gì?
- Thực trạng quản lý thiết bị giáo dục của Phòng GD&ĐT huyện Hải Hậu đối
với các trường mầm non trong huyện ra sao?
- Cần những biện pháp quản lý thiết bị giáo dục như thế nào của Phòng
GD&ĐT để nâng cao chất lượng chăm só c, giáo dục trẻ ở các trường mầm non
thuô ̣c huyê ̣n Hải Hậu, tỉnh Nam Đinh?
̣
7. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý thiết bị giáo dục các trường mầm non của Phòng GD
huyê ̣n Hải Hậu , tỉnh Nam Đinh
̣

&ĐT

còn có những hạn chế. Nếu đề xuất và thực

hiện những biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo tiếp cận các
chức năng quản lý cơ bản, phù hợp với yêu cầu thiết bị giáo dục MN và điều kiện

3


cụ thể của địa phương sẽ nâng cao chất lượng chăm sóc , giáo dục trẻ tại các trường
mầ m non thuô ̣c huyê ̣n Hải Hậu, tỉnh Nam Đinh

̣
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận:
Hệ thống hóa lý luận và khảo sát thực trạng quản lý thiết bị giáo dục trường
mầ m non c ủa Phòng GD &ĐT huyê ̣n H ải Hậu, tỉnh Nam Đinh
hiện nay, chỉ ra
̣
những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số
biện pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này
8.2. Ý nghĩa thực tiễn:.
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng được cho các Phòng GD&ĐT tỉnh Nam
Định và các Phòng GD&ĐT trong toàn quốc có điều kiện hoàn cảnh tương đồng.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu:
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu , văn bản liên quan
đến đề tài để làm cơ sở lý luận cho việc đưa ra các biện pháp.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để rút ra những kinh nghiệm
và đề xuất các biện pháp,
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để điều tra thực tiễn từ đó phân tích
đánh giá thực tế quản lý làm cơ sở đề xuất biện pháp,
- Phương pháp quan sát để đánh giá sự quản lý thiết bị các trường mầm của
Phòng GD&ĐT,
- Phương pháp phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh để
đánh giá thực tế quản lý và tìm biện pháp phù hợp,
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lý thiết bị giáo dục trường mầ m non của
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thiết bị giáo dục trường mầ m non của Phòng

Giáo dục và Đào tạo huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý thiết bị giáo dục trường mầ m non của
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC
TRƢỜNG MẦM NON CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình dạy học, TBGD là công cụ lao động sư phạm của GV và HS,
yếu tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Với tư cách là công cụ lao
động sư phạm của GV và HS, khi chúng ta sử dụng đúng quy trình, phù hợp với đặc
trưng của từng bộ môn, TBGD đóng vai trò cung cấp nguồn thông tin cho HS trong
học tập, tạo ra nhiều khả năng để GV trình bày nội dung bài học một cách sâu sắc,
thuận lợi, hình thành được ở HS những phương pháp học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo.
Trực quan trong dạy học là một trong những nguyên tắc lý luận dạy học,
được nghiên cứu xuyên suốt qua các thời kỳ triết học: Trực quan trong triết học cổ
đại, trực quan trong triết học siêu hình cận đại, trực quan trong triết học biện chứng
duy tâm và trong triết học duy vật biện chứng.
Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lý học, giáo dục
học, lý thuyết về dạy học trực quan đã có những bước tiến mới nhận thức được vai
trò quan trọng của phương tiện dạy học trực quan. Tính trực quan trong dạy học
đóng vai trò minh họa trong bài giảng của giáo viên, giúp học sinh không chỉ nhận
biết được hiện tượng mà còn nắm rõ được bản chất của hiện tượng. Chính vì vậy,
công tác quản lý cơ sở vật chất trường học nói chung và công tác quản lý TBGD nói
riêng đã được nhiều tổ chức và cá nhân nghiên cứu.
Theo quan điểm của người Ấn Độ đã từng tổng kết: tôi nghe - tôi quên, tôi

nhìn - tôi nhớ, tôi làm - tôi hiểu.
Ở Việt Nam, có câu tục ngữ cho rằng: “Trăm nghe không bằng một thấy.”
Và hơn hết Hồ Chí Minh, danh nhân văn hóa của Việt Nam và thế giới đã
nói “Học phải đi đôi với hành.”
Thiết bị giáo dục là một trong những điều kiện cơ sở vật chất không thể thiếu
trong mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục, đã được Đảng, Nhà nước đưa vào thực
hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. TBGD là công cụ lao động của

5


giáo viên, là phương tiện giúp học sinh dễ hiểu các khái niệm, dễ lĩnh hội kiến thức,
giúp học sinh hình thành những kỹ năng thói quen cần thiết, bước đầu luyện tập
thực hành, lao động, ứng dụng trong đời sống.
Tuy nhiên, trong thực tế công tác sử dụng TBGD của đội ngũ nhà giáo chưa
đạt được kết quả như mong muốn do nhận thức về vai trò quan trọng của TBGD, kỹ
năng sử dụng còn hạn chế, thiết bị giáo dục kém chất lượng, thiếu đồng bộ, công tác
quản lý thiếu các biện pháp có hiệu quả. Chính vì vậy mà đã có nhiều đề tài nghiên
cứu đến công tác quản lý, sử dụng TBGD nhằm tìm ra những biện pháp quản lý có
hiệu quả như :
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở trường phổ thông” của tác giả
Trần Quốc Đắc, nghiên cứu việc nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở các bộ môn
theo chương trình SGK.
Đề tài cấp Bộ “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học
phục vụ triển khai chương trình sách giáo khoa tiểu học và THCS” của tác giả Trần
Đức Vượng chủ trì đã đưa ra những biện pháp sử dụng thiết bị có hiệu quả.
Trong cuốn “Quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” do tác
giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc làm chủ biên có phần nghiên cứu về “Quản lý tài chính và
thiết bị giáo dục” đã chỉ ra cách phân loại và các nguyên tắc quản lý TBGD ở

trường phổ thông.
Năm 2013, trong cuốn tài liệu dùng cho học viên cao học chuyên ngành quản
lý giáo dục của tác giả Phạm Văn Thuần đã đề cập đến quản lý CSVC và TBGD,
đưa ra những vấn đề chung về CSVC-TBGD và nội dung quản lý CSVC – TBGD.
Năm 2013, đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý thiết bị giáo dục ở các trường
tiểu học huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Thị Minh
Huế.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về quản lý thiết bị giáo dục ở trường mầm non
còn rất ít đề tài đề cập đến, việc nghiên cứu về công tác quản lý thiết bị giáo dục
trường mầm non của Phòng Giáo dục và Đào tạo lại càng ít hơn. Đặc biệt ở huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định công tác này còn nhiều hạn chế. Từ đó, tác giả nghiên cứu
đề tài: “Quản lý thiết bị giáo dục trường mầm non của Phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định” nhằm nghiên cứu thực trạng và đề xuất các

6


biện pháp quản lý TBGD góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường mầm
non của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định trong bối cảnh
hiện nay là hết sức cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau như kinh tế học, giáo dục học, xã hội
học,… nhiều tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra những quan niệm tương đối
đồng nhất về khái niệm quản lý.
Theo quan niệm của các tác giả nước ngoài về quản lý:
Theo Harold Koonfz và Heinz Weihrich: “Quản lý là hoạt động đảm bảo sự phối
hợp giữa cá nhân nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý trong điều kiện chi phí thời gian, công
sức, tài lực, vật lực ít nhất đạt được kết quả cao nhất” [39].
Theo H.Fayol (1841 - 1925), một kỹ nghệ gia người Pháp, xuất phát từ các

loại hình hoạt động quản lý là người đầu tiên đã phân biệt thành năm chức năng cơ
bản của quản lý: “Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”
Các Mác đưa ra khái niệm:“Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ
bản chất xã hội của quá trình lao động”. Ông mô tả hoạt động quản lý qua cách diễn
đạt hình tượng hóa rất sinh động: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [38].
Quan niệm của các tác giả ở Việt Nam về quản lý:
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [10, tr.9].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”
[1].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để
vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định” [33].

7


Qua các khái niệm về quản lý nêu ở trên, ta thấy tuy được diễn đạt theo
những cách thức khác nhau nhưng chúng đều nhấn mạnh vào ba yếu tố cơ bản của
hoạt động quản lý. Đó là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mục tiêu quản lý
Chủ thể quản lý: là người đưa ra những tác động có định hướng, có mục
đích, hợp quy luật đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Đối tượng quản lý: là con người trong tổ chức và các nguồn lực, là đối tượng
chịu tác động có mục đích của chủ thể quản lý.
Mục tiêu quản lý: là trạng thái mong muốn của tổ chức hướng tới trong
tương lai. Nó là đích cần đạt để tổ chức ổn định và phát triển cao hơn.

Từ đó, theo quan điểm của tác giả, khái niệm quản lý được định nghĩa như
sau: “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý bằng các hoạt động kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) nhằm đạt được
trạng thái mong muốn của tổ chức và để từ đó tiếp tục đưa tổ chức phát triển.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất
của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã
hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát
triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được thừa kế, bổ sung, hoàn thiện và trên
cơ sở đó không ngừng phát triển.
Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, đã xuất
hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Trên khái niệm về quản lý, với những
cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số khái niệm về quản lý
giáo dục như sau:
Theo tác giả Brush T: “Quản lý giáo dục, một cách khái quát, là sự tác động
có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo
dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục tiêu
đề ra”.[30, Tr. 17].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”[1, tr. 8].

8


Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống ở các cấp khác nhau (từ Trung ương
đến địa phương) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [26, tr.10].

Từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu: “Quản lý giáo dục là quá trình
thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra nhằm đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra”. Hoặc“ Quản lý giáo dục là
quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức
năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”. [36, Tr. 15].
Như vậy, các quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt
khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản sau:
Chủ thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục
ngoài ra còn phải kể tới cách thức thực hiện như công cụ (hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật) quản lý giáo dục và phương pháp quản lý giáo dục hoặc các cách
thức tác động qua lại một cách có mục đích, có kế hoạch và có tổ chức để hoạt động
có hiệu quả.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, ở đó vừa
mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp tiến hành quá trình giáo dục và đào
tạo thế hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà trường là cơ sở chuyên trách
hoạt động giáo dục, có nội dung chương trình, có phương tiện và phương pháp, do đội
ngũ các nhà sư phạm thực hiện. Nhà trường có môi trường giáo dục thuận lợi, với tập
thể học sinh cùng nhau học tập, rèn luyện. Chất lượng của giáo dục và đào tạo chủ yếu
do nhà trường đảm nhiệm.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy
và trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống
giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [1].
Theo tác giả Bùi Minh Hiền: “Quản lý nhà trường là quá trình tác động có
mục đích, có định hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản lý đến các đối

9



tượng quản lý và huy động sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực
nhằm thực hiện sứ mệnh của nhà trường đối với hệ thống giáo dục và đào tạo với
cộng đồng và xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định trong một môi
trường luôn luôn biến động” [23, Tr. 32].
Vậy, quản lý trường học là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và
có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu
quả.
Quản lý nhà trường cũng như các hoạt động quản lý khác được thực hiện
thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Quản lý nhà trường được nhìn nhận từ hai góc độ:
Thứ nhất: Quản lý nhà trường được hiểu là hoạt động của các cơ quan, các tổ
chức có trách nhiệm quản lý giáo như Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và
các cấp chính quyền đối với một cơ sở giáo dục (nhà trường) cụ thể nào đó.
Thứ hai: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của chủ thể
quản lý một cơ sở giáo dục (hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương đương) đối
với các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục mà họ được giao trách nhiệm trực
tiếp quản lý.
1.2.4. Thiết bị giáo dục
Bất kỳ nhà trường, cơ sở giáo dục nào trong hệ thống giáo dục quốc dân khi
được nói đến là phải đề cập đến CSVC và TBGD. CSVC và TBGD là những hệ
thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc
giáo dục và đào tạo toàn diện học sinh trong nhà trường hoặc cơ sở giáo dục. Đó là
những đồ vật, những của cải vật chất và khung cảnh sư phạm tự nhiên xung quanh
nhà trường.
TBGD là một bộ phận của cơ sở vật chất của kết cấu nhà trường. Nó phát
triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Khi xã hội kém phát triển thì nhà
trường ở trạng thái đơn giản, sơ khai và nội hàm của TBGD trong nhà trường nhỏ,
thô sơ, giản đơn được sử dụng trong quá trình dạy học. Nhưng khi xã hội phát triển
ở trình độ cao, sự tham gia rộng rãi của khoa học, công nghệ, viễn thông, thông tin


10


vào mọi lĩnh vực của xã hội thì bắt buộc nhà trường phải hiện đại hơn về hệ thống
CSVC và TBGD.
TBGD hay còn gọi thiết bị dạy học, công cụ dạy học, đồ dùng dạy học,
phương tiện dạy học, học cụ, … là tất cả những phương tiện vật chất có khả năng
chứa đựng hay chuyển tải thông tin về nội dung học nhằm hỗ trợ giáo viên và học
sinh tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình dạy học.
TBGD bao gồm các thiết bị dùng chung, các thiết bị trực quan, thực nghiệm,
và các thiết bị kỹ thuật (các phương tiện nghe-nhìn). Thiết bị giáo dục các bộ môn
được sử dụng thường xuyên, trực tiếp tham gia vào quá trình giảng dạy và học tập,
gắn liền với nội dung và phương pháp trong từng tiết học nên được xem là bộ phận
quan trọng góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.
Theo tác giả Trần Doãn Quái: “Phương tiện dạy học là tất cả phương tiện cần
thiết giúp đỡ giáo viên hay học sinh tổ chức và tiến hành hợp lý, hiệu quả quá trình
giáo dục và giáo dưỡng ở các cấp học, ở các lĩnh vực, các môn học để có thể thực
hiện những yêu cầu của chương trình giảng dạy”.
Như vậy, từ quan điểm của tác giả, khái niệm về TBGD được định nghĩa như
sau: “Thiết bị giáo dục là một phần của cơ sở vật chất nhà trường, gồm toàn bộ
những thiết bị, dụng cụ, phương tiện được sử dụng trong dạy và học nhằm nâng cao
chất lượng của quá trình dạy và học”.
Thiết bị giáo dục đóng vai trò hỗ trợ tích cực cho quá trình dạy học. Bởi vì
có thiết bị dạy học tốt thì chúng ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy học khoa
học, huy động được đa số người học tham gia thực sự vào quá trình này, họ tự khai
thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người dạy một cách tích cực. Như
vậy thì thiết bị dạy học phải đủ và phù hợp mới triển khai được các phương pháp
dạy học một cách hiệu quả. Do vậy thiết bị dạy học là bộ phận quan trọng của nội
dung và phương pháp, chúng có thể vừa là phương tiện để nhận thức, vừa là đối

tượng chứa nội dung cần nhận thức.
Hiện nay TBGD được xem như một trong những điều kiện quan trọng để
thực hiện nhiệm vụ giáo dục - đào tạo. Sự phát triển nhanh chóng của thiết bị dạy
học đã và đang tạo ra tiềm năng sư phạm to lớn cho việc dạy học có hiệu quả. Các

11


phương tiện dạy học hiện đại đã đem lại chất lượng mới cho các phương pháp dạy
học.
Trong những năm gần đây nhà nước đã từng bước tăng ngân sách đầu tư cho
giáo dục. Cùng với việc tăng đầu tư ngân sách cho giáo dục, Đảng và nhà nước ta
còn khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển giáo dục ở tất
cả các bậc học, cấp học. Vì vậy các địa phương đầu tư vốn để xây dựng TBGD
nhằm thực hiện tốt mục tiêu chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của xã hội.
Tuy nhiên để đạt được mục tiêu đã nêu trên, ngoài yếu tố khách quan thì
công tác quản lý TBGD trong các nhà trường đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Vấn đề này làm cho những người quản lý, nhà giáo dục phải có những suy nghĩ,
trăn trở về trách nhiệm của mình trong công tác quản lý sử dụng TBGD một cách
hợp lí.
Thiết bị giáo dục là hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau
được sử dụng để phục vụ việc giáo dục và đào tạo toàn diện học sinh trong nhà
trường hoặc cơ sở giáo dục. Đó là những đồ vật, của cải vật chất và khung cảnh tự
nhiên xung quanh nhà trường.
Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập ở tại
lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc – họa và
các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống. Nhằm
đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện.[37]

Thiết bị giáo dục rất đa dạng, một cách tương đối có thể phân loại theo
những hệ thống sau: Theo đặc điểm của các nhiệm vụ dạy học; Theo nguyên tắc
làm việc của các phương tiện; Theo đặc tính tác động đến các giác quan; Theo
thành phần người học; Về phía giáo viên thì phân loại theo dạng sản phẩm là phổ
biến nhất: Tranh, ảnh, bản đồ; Băng ghi âm, ghi hình; Tấm nhựa trong, phim
miếng; Mẫu vật; Mô hình; Phần mềm vi tính; Máy móc, hóa chất và dụng cụ
thí nghiệm.
Thiết bị giáo dục là một trong những điều kiện vật chất của nhà trường.
Thiết bị giáo dục có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý

12


giáo dục của Đảng và Nhà nước: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”
Thiết bị giáo dục là công cụ lao động của giáo viên, là phương tiện
giúp học sinh dễ hiểu các khái niệm, dễ lĩnh hội kiến thức, giúp học sinh hình
thành những kỹ năng thói quen cần thiết, bước đầu luyện tập thực hành, lao
động, ứng dụng trong đời sống.
Thiết bị giáo dục có yêu cầu như: Phải phù hợp với yêu cầu về đổi mới
nội dung và đổi mới phương pháp của chương trình giáo dục; Phải phù hợp đối
tượng: an toàn cho người sử dụng, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý lứa
tuổi học sinh, khả năng và đặc điểm tư duy của học sinh; Phải đảm bảo các tính
chất sau: tính khoa học, tính sư phạm, tính kinh tế
Như vậy, thiết bị giáo dục có thể đơn giản hay hiện đại nhưng qua sử
dụng, nó phải cho kết quả khoa học, đảm bảo yêu cầu về mặt mỹ quan, sư
phạm, an toàn và giá cả hợp lý, tương xứng với hiệu quả mà nó mang lại và
không nhất thiết là những thiết bị giáo dục đắt tiền.
1.2.5. Thiế t bi ̣ giáo dục trường mầ m non
Nếu chức năng chính của các trường phổ thông là giáo dục con người toàn

diện thông qua hoạt động chính là dạy – học thì trường mầm non lại có đặc thù
hoàn toàn khác. Nó bao gồm hai hoạt động chính là chăm sóc nuôi dưỡng và giáo
dục. Trong đó, chăm sóc nuôi dưỡng là phần chính, hoạt động giáo dục chủ yếu
thông qua các hình thức vui chơi, chơi mà học, học bằng chơi. Cho nên thiết bị giáo
dục của trường mầm non cũng hoàn toàn khác với các trường phổ thông.
Thiết bị giáo dục trường mầ m non bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và
học tập là các đồ dùng đồ chơi tại lớp học, các loại đồ dùng thiết bị phát triển vận
động, vui chơi ngoài trời đặt trong vườn trường, sân trường, các thiết bị âm nhạc,
mĩ thuật, máy tính, máy vui chơi trong các phòng chức năng (phòng giáo dục âm
nhạc, phòng giáo dục thể chất, phòng vui học kidsmart, phòng hội trường…) và các
thiết bị khác, nhằm bảo đảm cho việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ,
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Thiết bị giáo dục trường mầ m non còn bao gồm đồ dùng thiết bị chăm sóc,
nuôi dưỡng là các loại đồ dùng thiết bị đặt tại các phòng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ

13


em ở nhà bếp, phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh phục vụ cho hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng của các nhà trường.
Theo điều 23 của Điều lệ trường mầm non (văn bản số 05/VBHN-BGDĐT
văn bản hợp nhất ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy
định về thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và tài liệu phục vụ chương trình giáo dục mầm
non:
“1. Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và tài liệu hướng dẫn được sử dụng trong nhà
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
2. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập có trách nhiệm trang
bị thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và tài liệu phục vụ chương trình giáo dục mầm non;
khuyến khích giáo viên sử dụng tài liệu, thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
3. Tài liệu hướng dẫn chăm sóc trẻ khuyết tật theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.”
1.2.6. Quản lý thiết bị giáo dục
Quản lý TBGD là tác động có mục đích của người quản lý nhằm xây dựng,
phát triển và sử dụng có hiệu quả thiết bị giáo dục phục vụ đắc lực cho công tác
giáo dục và đào tạo.
TBGD càng mở rộng thì tầm quản lý càng phải rộng và sâu. Kinh nghiệm
thực tiễn đã cho thấy khi TBGD được quản lý tốt thì nó phát huy được tác dụng tốt
trong quá trình dạy học. Chính vì vậy việc quản lý TBGD của nhà trường phải được
chú trọng. Vì TBGD là một lĩnh vực vừa mang tính kinh tế - giáo dục lại vừa mang
tính khoa học - giáo dục, do đó việc quản lý một mặt phải tuân theo các yêu cầu
chung về quản lý kinh tế. Mặt khác phải tuân thủ theo các yêu cầu của quản lý giáo
dục.
Có thể nói quản lý TBGD là một trong những công việc của người cán bộ
quản lý, chính là đối tượng quản lý trong nhà trường.
Quản lý thiết bị giáo dục trong nhà trường phải đảm bảo tính nguyên tắc sau
đây mới đạt được hiệu quả cao trong công tác giáo dục và đào tạo:

14


Đầu tiên phải đảm bảo nguyên tắc về tính mục đích: Khi sử dụng một TBGD
nào đó phải xác định được nhiệm vụ của nó theo chương trình đang học. Nếu thiết
bị giáo dục không có nhiệm vụ rõ ràng đối với chương trình dạy học đang đặt ra
trong nhà trường thì không nên sử dụng nó, vì điều đó gây nên các hậu quả tiêu cực
về mặt sư phạm.
Thứ hai, quản lý TBGD phải đảm bảo nguyên tắc về tính phù hợp: Mỗi
TBGD có một vị trí xác định theo nội dung bài học, người dạy phải xác định
phương pháp sử dụng thiết bị đó cho phù hợp với tiến trình bài học.

Thứ ba, quản lý TBGD phải đảm bảo nguyên tắc về tính kế thừa và phát
triển: Do nước ta còn nghèo, không dễ dàng mỗi lúc có ngay các nguồn tài chính dư
dật để trang bị đủ các TBGD, lại càng không dễ dàng để hiện đại hóa mỗi thiết bị
này. Vì vậy các nhà trường cần có sự tổng rà soát TBGD của nhà trường mình,
thanh lý những cái đã quá cũ, nát, lạc hậu, nhưng đồng thời phải biết sửa chữa nâng
cấp những cái đang có thể sử dụng được để phát triển nó phù hợp với kế hoạch giáo
dục của nhà trường.
Cùng với quá trình này, các nhà trường cần khai thác các nguồn vốn có thể
được để từng bước hiện đại hóa thiết bị dạy học.
Các TBGD phải phục vụ cho mục tiêu phát huy tính tích cực của người học
và sự thực hành gắn bó với nhau. TBGD trong nhà trường không chỉ phục vụ cho
quá trình đào tạo nội bộ của nhà trường mà còn phải được phát triển để phát huy
ảnh hưởng đến các nhà trường trong đời sống cộng đồng.
Cuối cùng, quản lý TBGD phải tuân thủ nguyên tắc của chu trình quản lý:
Việc sử dụng TBGD trong các nhà trường không chỉ là công việc của giáo viên. Nó
gắn với các khâu cung cấp, bảo quản, với kế hoạch, dự toán thanh lý, nó liên quan
đến người quản lý nhà trường, nhà sản xuất, nhà cung cấp.
Sử dụng tốt TBGD trong các nhà trường phải tuân thủ theo các bước: Kế
hoạch hóa; Tổ chức thực hiện; Điều hành; Kiểm tra giám sát, điều chỉnh phân tích,
rút kinh nghiệm.
Quản lý TBGD phải đảm bảo và phù hợp với điều kiện của nhà trường, của
bậc học, nó phải đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của nhà trường và cũng phải
đảm bảo những quy định của Nhà nước về quản lý tài sản, CSVC. Hơn nữa quản lý

15


TBGD trong nhà trường còn phải thúc đẩy được việc thực hiện mục tiêu giáo dục và
khích lệ được giáo viên trong việc sử dụng và bảo quản có hiệu quả.
Tóm lại, công tác quản lý TBGD trong trường giai đoạn hiện nay là công

việc trọng tâm của hiệu trưởng, của các nhà quản lý giáo dục các cấp để đầu tư, duy
trì và sử dụng, bảo quản thiết bị giáo dục một cách có hiệu quả, qua đó góp phần đổi
mới phương dạy học và nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong bối cảnh
hiện nay.
1.2.7. Quản lý thiết bị giáo dục trường mầm non
Quản lý TBGD trường mầm non là tác động có mục đích của người quản lý
trường mầm non nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả thiết bị giáo dục
phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo cấp học mầm non nhằm mục đích
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Quản lý thiết bị giáo dục trường mầm non là quản lý việc nhận thức của cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về vai trò của thiết bị giáo dục, tổ chức bộ máy
quản lí thiết bị giáo dục trong các nhà trường, quản lý sự đầu tư mua sắm và tự tạo
đồ dùng thiết bị giáo dục. Khi đã có TBGD thì quản lý việc sử dụng, duy trì và bảo
quản đồ dùng thiết bị giáo dục một cách có hiệu quả.
1.3. Một số vấn đề lý luận về thiết bị giáo dục trƣờng mầm non
1.3.1. Phân loại thiế t bi ̣ giáo dục trường mầ m non
1.3.2.1. Đồ dùng đồ chơi ngoài trời
Là những thiết bị giáo dục phục vụ cho việc giảng dạy trong trường mầm
non và được đặt trong vườn trường, sân trường, nhằm bảo đảm cho việc nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Ví dụ: Cầu trượt liên hoàn, nhà bóng, xích đu, con nhún, đu quay, nhà chui,
bể chơi cát với cát, nước, bộ vận động đa năng, …
1.3.2.2. Đồ dùng đồ chơi trong lớp
Đồ dùng đồ chơi trong lớp là những thiết bị giáo dục phục vụ chăm sóc giáo
dục ở tại lớp, được quy định trong văn bản số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23-03-2015
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hợp nhất Thông tư số 02/2010/TTBGDĐTngày 11/2/2010 và Thông tư số 34/2013/TT-BGDĐT ngày 17/9/2013 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

16



×