Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh thông qua công tác đoàn thanh niên ở trường trung học phổ thông thanh nưa huyện điện biên tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THANH TÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
THÔNG QUA CÔNG TÁC ĐOÀN THANH NIÊN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THANH NƢA
HUYỆN ĐIỆN BIÊN – TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THANH TÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
THÔNG QUA CÔNG TÁC ĐOÀN THANH NIÊN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THANH NƢA
HUYỆN ĐIỆN BIÊN – TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Đình Chuẩn


HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại
học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Đình Chuẩn người đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn, chuyển tải những kiến thức khao học trong
suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn và động viên tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Điện Biên, Ban giám hiệu và tập thể cán bộ, giáo viên trường THPT Thanh Nưa
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,
nghiên cứu khoa học, cung cấp số liệu và tham gia ý kiến giúp đỡ để tôi hoàn thành
luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về nguồn lực và thời gian
trong quá trình nghiên cứu, nên luận văn này không thể tránh khỏi những hạn chế
thiếu sót. Tôi rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các nhà khoa học, quý thầy cô
giáo và các bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 9 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thanh Tùng

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HT


Hiệu trưởng

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


ĐTN

Đoàn thanh niên

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNCS


Thanh niên cộng sản

CBGV, NV

Cán bộ giáo viên, nhân viên

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ................................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THÔNG QUA CÔNG TÁC ĐOÀN THANH
NIÊN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề ......................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận về việc quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường
trung học phổ thông ............................................................................................... 8
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 8
1.2.2. Đặc điểm của giáo dục đạo đức ................................................................... 15
1.2.3. Vị trí của giáo dục đạo đức trong trường trung học phổ thông ................. 15
1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của quá trình GDĐĐ trong trường THPT ...........15
1.2.5. Nội dung giáo dục đạo đức trong trường trung học phổ thông ................. 16
1.2.6. Công tác Đoàn thanh niên trong trường trung học phổ thông .................. 17
1.2.7. Vai trò của Đoàn thanh niên trong việc giáo dục đạo đức học sinh ở trường
trung học phổ thông ............................................................................................. 20
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh thông qua công tác Đoàn thanh
niên ở trường trung học phổ thông ...................................................................... 22
1.3.1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường
trung học phổ thông ............................................................................................. 22
1.3.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học
phổ thông ............................................................................................................. 22
1.3.4. Đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ
thông .................................................................................................................... 24
Kết luận Chương 1 ............................................................................................... 27

iii


CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
SINH THÔNG QUA CÔNG TÁC ĐOÀN THANH NIÊN Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG THANH NƢA HUYỆN ĐIỆN BIÊN - TỈNH ĐIỆN BIÊN

............................................................................................................................. .28
2.1. Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu ................................................. 28
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Điện Biên ............ 28
2.1.2. Một vài nét chung về công tác giáo dục của huyện Điện Biên ................. 28
2.2. Khái quát về tình hình trường trung học phổ thông Thanh Nưa huyện Điện
Biên - tỉnh Điện Biên .......................................................................................... 29
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ......................................... 31
2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ....................... 36
2.4.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức.. 36
2.4.2. Thực trạng công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức học sinh ............................ 37
2.4.3. Thực trạng công tác kiểm tra việc giáo dục đạo đức học sinh .................. 39
2.5. Đánh giá chung ............................................................................................. 42
2.5.1. Điểm mạnh ................................................................................................. 42
2.5.2. Điểm yếu .................................................................................................... 43
Kết luận Chương 2 ............................................................................................... 44
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
SINH THÔNG QUA CÔNG TÁC ĐOÀN THANH NIÊN Ở TRƢỜNG THPT
THANH NƢA HUYỆN ĐIỆN BIÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................. 45
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 45
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu đổi mới Quản lý Giáo dục .......................................... 45
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ............................................................ 45
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và tính hiệu quả ..................................................... 45
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ và khả thi ............................................................... 46
3.2. Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức ........................................ 46
3.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh thông
qua công tác đoàn thanh niên ở trường trung học phổ thông Thanh Nưa, huyện
Điện Biên – tỉnh Điện Biên.................................................................................. 46

iv



3.2.2. Tổ chức thực hiện công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua
công tác đoàn thanh niên ở trường trung học phổ thông Thanh Nưa huyện Điện
Biên – tỉnh Điện Biên .......................................................................................... 50
3.2.3. Nâng cao hiệu quả chỉ đạo thực hiện công tác quản lý giáo dục đạo đức
học sinh thông qua công tác đoàn thanh niên ở trường trung học phổ thông
Thanh Nưa huyện Điện Biên – tỉnh Điện Biên .................................................... 59
3.2.4. Chú trọng kiểm tra đánh giá công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông
qua công tác đoàn thanh niên ở trường trung học phổ thông Thanh Nưa huyện Điện
Biên – tỉnh Điện Biên ............................................................................................ 68
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp .................................. 72
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .............................................................................. 72
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................... 72
3.3.3. Cách thức khảo nghiệm ............................................................................. 72
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ................................................................................ 72
Kết luận chương 3 ................................................................................................ 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 76
1. Kết luận ............................................................................................................ 76
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 80
PHỤ LỤC............................................................................................................ 81

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng, chất lượng cán bộ, GV của trường năm học 2013 – 2014 .. 30
Bảng 2.2. Độ tuổi cán bộ, GV của trường năm học 2013 – 2014 ....................... 31
Bảng 2.3. Thực trạng hoạt động GDĐĐ học sinh của Đoàn thanh niên ............. 32
ở trường THPT Thanh Nưa................................................................................. .32

Bảng 2.4. Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS từ 2011 - 2012 đến 2013 - 2014 ....... 34
Bảng 2.5. Kết quả xếp loại học lực HS từ 2011 - 2012 đến 2013 - 2014 ........... 34
Bảng 2.6. Kết quả thi HS giỏi cấp tỉnh từ 2011 -2012 đến 2013-2014 ............... 35
Bảng 2.7 Thực trạng việc xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động GDĐĐ học sinh
của ĐTN ở trường THPT Thanh Nưa ..................................................................... 36
Bảng 2.8. Thực trạngcông tác chỉ đạo GDĐĐ học sinh của ĐTN ở trường THPT
Thanh Nưa .......................................................................................................... .38
Bảng 2.9. Thực trạng công tác kiểm tra việc GDĐĐ học sinh của ĐTN ở trường
THPT Thanh Nưa ................................................................................................ 40
Bảng 3.0. Thực trạng đánh giá hoạt động GDĐĐ học sinh của ĐTN ở trường
trung học phổ thông Thanh Nưa. ......................................................................... 70
Bảng 3.1: Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
GDĐĐ học sinh ở Trường THPT Thanh Nưa, huyện Điện Biên ....................... 72

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý ....................................................................... 10
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý ................................................................................ 13
Sơ đồ 1.3. Những nội dung cơ bản trong công tác đoàn ở trường THPT ............ 19
Biểu đồ 3.1. Tính khả thi của các biện pháp ........................................................ 73

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rấ t chú trọng đến việc bồi dưỡng và xây
dựng những con người xã hô ̣i chủ nghiã . Trong nhiề u bài viế t , bài nói chuyện của
mình Người đều nhấn mạnh : “Muố n xây dựng chủ nghiã xã hội phải có con người
xã hội chủ nghĩa” . Con người mới xã hô ̣i chủ nghiã là những người có đa ̣o đức và
tri thức, là những người vừa “hồng” vừa “chuyên” . Và hơn hết trước lúc đi xa Bác

Hồ có để la ̣i cho toàn Đảng , toàn dân một bản di chúc vô cùng quý báu , trong đó
Bác ân cầ n da ̣y bảo và quan tâm đế n thế hê ̣ trẻ “Đoàn viên, thanh niên ta nói chung
là tốt , mọi việc đều hăng hái xung phong , không ngại khó khăn có chí tiế n thủ

,

Đảng cầ n phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ , đào tạo cho họ thành
những con người kế thừa xây dựng chủ nghiã xã hội vừa “hồ ng” vừa “chuyên”

.

Bồ i dưỡng thế hê ̣ cách mạng cho đời sau là một viê ̣c quan trọng và rấ t cầ n thiế t” .
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi việc ươm trồng những con người xã hội chủ
nghĩa, việc bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là công việc trọng đại của đất
nước, của dân tộc, của Đảng với thông điệp:
“Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây.
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”
Bác đã nói: "Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận
quan trọng, có tính chất nền tảng của công tác giáo dục trong nhà trường xã hội
chủ nghĩa. Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức
chuyên môn, đó là cái gốc rất quan trọng".
Qua đó cho thấy "Đức - Tài" là hai yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển
cân đối, hài hòa của mỗi cá nhân . Đẩy mạnh việc giáo dục đạo đức học sinh thông
qua những bài học về tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh và việc giáo dục những
kiến thức pháp luật cho học sinh đó là những hoa ̣t đô ̣ng chin
́ h tri ̣trong nhà trường
phổ thông góp phầ n chuyể n biế n nhâ ̣n thức của học sinh , giúp các em có ý thức
trong từng việc làm , từng hành động , sống có lý tưởng , có ước mơ hoài baõ , nhận
thức được giá trị cuộc sống. Vì vậy, làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh


1


phổ thông có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học
sinh.
Trước những biến động của xã hội hiện nay thì vấn đề đặt ra là phải giáo dục
thế hệ trẻ một cách toàn diện, đặc biệt là tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức,
giáo dục những giá trị nhân văn, giá trị đạo đức để thực hiện nhiệm vụ. Do đó, công
tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho HS phổ thông, cần được cải tiến và đẩy
mạnh hơn nữa bằng nhiều biện pháp hữu hiệu có tính thuyết phục thu hút HS, sinh
viên vào các hoạt động giáo dục lành mạnh, góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo
dục nhân cách phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội trong điều
kiện nước ta. Đặc biệt cần tư vấn, giúp đỡ các em biết phân tích, đánh giá các hiện
tượng xã hội, các thang giá trị về đạo đức, biết ủng hộ, làm theo cái đúng, ngăn
chặn cái sai, cần quan tâm giúp các em có ý thức và khả năng chống lại lối sống
thực dụng, chạy theo lối sống vật chất, hưởng thụ, ước mơ hão huyền về "thế giới
xa lạ" bên ngoài Tổ quốc. Giáo dục HS về tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc,
chống lại lối sống buông thả thờ ơ với tương lai, giáo dục cho các em ý thức và khả
năng ngăn ngừa, khắc phục những biểu hiện sai trái…
Đối với trường trung học phổ thông Thanh Nưa, nhà trường được xây dựng
trên địa bàn biên giới trọng điểm giáp với nước bạn Lào với những vấn đề liên
quan tới chính trị, xã hội phức tạp. Với những vấn đề nêu trên, hiện nay thực trạng
một bộ phận học sinh trường trung học phổ thông Thanh Nưa đang có những biểu
hiện suy thoái về đạo đức. Do học sinh nhà trường đa phần là con em đồng bào dân
tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết nên dễ bị lôi kéo vào các vấn đề
tiêu cực. Gây ảnh hưởng lớn đến công tác GDĐĐ trong nhà trường, địa phương
cũng như toàn xã hội. Trong những năm qua, trường THPT Thanh Nưa đã rất quan
tấm đến công tác GDĐĐ cho HS. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau
dẫn đến chất lượng GDĐĐ cho HS còn nhiều hạn chế nhất định. Nguyên nhân của
những “lo ngại” về việc hình thành và phát triển nhân cách cũng như giá trị của

con người được nhìn nhận ngoài nguyên nhân khách quan là tác động của mặt
trái của cơ chế thị trường còn nguyên nhân chủ quan l à từ hoạt động QLGD.
Hoạt động QLGD trong nhà trường thường tập trung nhiều vào quản lý hoạt
động dạy học, chưa quan tâm đúng mức đến quản lý hoạt động GDĐĐ, lối

2


sống, xây dựng môi trường giáo dục, việc huy động các lực lượng trong nhà
trường còn gặp nhiều khó khăn do chưa được đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ trong
việc tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS, đa số giáo viên đều làm công tác kiêm
nhiệm.
Bản thân tôi là Bí thư Đoàn trường nhiều năm. Với mong muốn, có
những đóng góp thiết thực vào việc nâng cao chất lượng GDĐĐ trong nhà
trường, đồng thời thể hiện sự quan tâm, lo lắng trước một thực trạng đáng báo
động ở nước ta hiện nay đó là sự suy thoái về đạo đức của một bộ phận không nhỏ
các tầng lớp nhân dân trong XH, trong đó có Đoàn viên, thanh niên và học sinh.
Trước thực trạng đó trong những năm qua, trường THPT Thanh Nưa đã được
các cấp các ngành, đặc biệt là những người làm công tác giáo dục trong tỉnh quan
tâm và đầu tư. Nhưng việc giáo dục tư tưởng đạo đức vẫn còn đặt ra nhiều vấn đề
cần giải quyết. Xuất phát từ những lý do khách quan và lý do chủ quan cũng như
yêu cầu thực tiễn đặt ra, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh thông qua công tác Đoàn thanh niên ở trường trung học phổ
thông Thanh Nưa - Huyện Điện Biên - Tỉnh Điện Biên" làm đề tài luận văn Thạc sỹ
của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý công tác GDĐĐ học sinh thông qua công tác ĐTN ở
trường THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên hiện nay như thế nào?
- Quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh thông qua công tác ĐTN sẽ bao gồm
những nội dung gì, đáp ứng yêu cầu nào để nâng cao được hiệu quả quản lý GDĐĐ học

sinh?
- Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh thông
qua công tác ĐTN tại trường THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên?
3. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay trong công tác quản lý GDĐĐ học sinh ở trường THPT Thanh Nưa
vẫn còn những hạn chế, bất cập và do đó chưa đạt được các mục tiêu đề ra. Nếu các
biện pháp quản lý GDĐĐ học sinh của ĐTN được nghiên cứu đề xuất trên cơ sở vận
dụng các lý luận khoa học QLGD, trong đó có lý thuyết “quản lý sự thay đổi” và phù
hợp với các điều kiện thực tiễn của nhà trường thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả

3


trong việc giáo dục GDĐĐ và từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà
trường.
4. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình đạo đức, nếp sống văn hoá của
học sinh THPT nói chung và của HS trường THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên
tỉnh Điện Biên nói riêng để đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học
sinh thông qua công tác ĐTN nhằm nâng cao chất lượng GD ở trường THPT Thanh
Nưa trong điều kiện đổi mới GD hiện nay.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh thông qua công tác ĐTN ở trường THPT
Thanh Nưa huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh ở trường THPT Thanh Nưa huyện Điện
Biên tỉnh Điện Biên.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý

công tác GDĐĐ học sinh thông qua công tác ĐTN ở trường THPT Thanh Nưa huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra: Trong khuôn khổ của luận văn, đề tài chỉ tiến
hành nghiên cứu khảo sát ở trường THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên trong 3 năm
học 2011 – 2012; 2012 – 2013; 2013 - 2014.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh thông qua
công tác ĐTN ở trường THPT.
7.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác GDĐĐ cho học sinh tại trường THPT
Thanh Nưa huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên.
7.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS thông
qua công tác ĐTN ở trường THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu

4


8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận và
thực tiễn có liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra (thông qua bảng hỏi, qua
các số liệu thống kê), phương pháp tổng kết kinh nghiệm, thực nghiệm, xin ý kiến
chuyên gia, phỏng vấn sâu.
8.3. Phương pháp xử lý số liệu: xử lý bằng thống kê Toán học.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý GDĐĐ học sinh thông qua
công tác ĐTN ở trường THPT.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý GDĐĐ học sinh phù hợp với thực tế và có
tính khả thi góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường THPT Thanh

Nưa. Qua đó có thể giúp nhân rộng kinh nghiệm quản lý GDĐĐ học sinh cho các
trường THPT trong tỉnh Điện Biên và toàn quốc.
10. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh thông
qua công tác ĐTN ở trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng hoạt động GDĐĐ học sinh thông qua công tác ĐTN ở
trường THPT Thanh Nưa, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh thông qua công
tác ĐTN ở trường THPT Thanh Nưa, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THÔNG QUA CÔNG TÁC
ĐOÀN THANH NIÊN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
Học sinh cấp THPT thuộc lứa tuổi vị thành niên, ở độ tuổi này các em dễ xúc
động, dễ vui, dễ buồn chán. Việc điều chỉnh hành vi, tâm lý hướng các em trở thành
những người tốt là điều rất cần thiết ở giai đoạn này. Đồng thời ở lứa tuổi này nhu
cầu giao tiếp với bạn bè và môi trường xung quanh rất lớn, giới trẻ dễ tiếp thu
những mặt tốt mặt xấu ở xung quanh, dễ đi đến những hành động thiếu suy nghĩ
nhiều lúc vi phạm pháp luật mà vẫn không biết. Chính vì vậy các thầy cô giáo, các
bậc phụ huynh, các tổ chức trong nhà trường và ngoài xã hội cần quan tâm sát sao,
động viên điều chỉnh kịp thời các hành vi của các em theo các chuẩn mực đạo đức
của xã hội.
Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục trong chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội 2001 – 2010 khẳng định: “ Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện có đạo đức, có tri thức, có sức khoẻ và thẩm mỹ… góp phần làm cho dân giàu,

nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, phục vụ sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc ”. Điều 2 chương I của Luật giáo dục nêu rõ: “ Mục tiêu giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức tri thức, sức khoẻ thẩm
mỹ và nghề nghiệp. Trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Ở nước ta hiện nay, vấn đề GDĐĐ đang là vấn đề nóng bỏng và đang trở
thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà sư phạm nói chung và
các nhà QLGD nói riêng. Trên thực tế, đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề đạo đức và
GDĐĐ, các nghiên cứu thường đi sâu vào việc xác định các nội dung đạo đức, các
định hướng về giá trị đạo đức, các biện pháp GDĐĐ học sinh và QLGD đạo đức...
Phạm Minh Hạc, trong nhiều nghiên cứu chuyên luận của ông về con người Việt
Nam đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ
công nghiệp và bàn về thực trạng cũng như các giải pháp ở tầm vĩ mô về việc

6


GD&ĐT con người Việt Nam. Trên cơ sở phân tích khoa học về thực trạng chất
lượng GDĐĐ cho HS, sinh viên hiện nay, Phạm Minh Hạc đã nêu lên sáu giải pháp
GDĐĐ cho con người Việt Nam thời kỳ CNH - HĐH đất nước:''Tiếp tục đổi mới
nội dung, hình thức GDĐĐ trong các trường học; củng cố ý tưởng giáo dục gia
đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường trong việc giáo dục
đạo đức cho mọi người; kết hợp chặt chẽ GDĐĐ với việc thực hiện nghiêm chỉnh
luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật. Tổ chức thống nhất các phong trào
thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân trước
hết cho cán bộ Đảng viên, cho thầy trò các trường học. Xây dựng một cơ chế tổ
chức và cha đạo thống nhất toàn xã hội về GDĐĐ; nâng cao nhận thức cho mọi
người '' [12, 171 - 176].
Cùng mục đích nghiên cứu với Phạm Minh Hạc về đạo đức và GDĐĐ, có

nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề trên dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ nhiệm
trong quá trình GDĐĐ cho sinh viên;
- Tác giả Trần Thế Hùng lại tập trung vào việc tăng cường QL các hoạt động
GDĐĐ thông qua các hoạt động dạy học, hoạt động GDNGLL và hoạt động Đoàn,
Đội với luận văn: ''Những biện pháp đổi mới quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trường trung học cơ sở Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh'';
- Tác giả Phạm Trung Thanh từ nghiên cứu thực trạng đạo đức của sinh viên
đã đưa ra 10 kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho sinh viên hiện
nay cũng như yêu cầu của các nhà giáo, các nhà QLGD phải nâng cao tinh thần
trách nhiệm, nhiệt tình trong việc tổ chức đa dạng các hoạt động để thu hút sinh
viên vào việc giáo dục rèn luyện đạo đức. Tác giả đã lý giải cho mỗi ý kiến của
mình một cách thuyết phục.
Bên cạnh đó, còn có một số luận văn cũng nghiên cứu về vấn đề đạo đức và
GDĐĐ:
- Luận văn ''Một số giải pháp tổ chức quản lý nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức học sinh trường trung học công nghiệp II - Bộ Công nghiệp trong
giai đoạn mới'' của Nguyễn Thị Vây - 2000.
- Luận văn ''Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học

7


sinh sinh viên trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật Nam Định'' của Hoàng Thị Kim
Liên - 2005.
- Luận văn ''Tổ chức hoạt động, giáo dục đạo đức cho sinh viên trường
ĐHSP Huế trong tình hình hiện nay'' của Nguyễn Văn Phước - 2003.
- Luận văn ''Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
Trung cấp nghề Bắc Ninh '' của Trịnh Thị Hiền - 2007
Về cơ bản, những luận văn trên là những công trình nghiên cứu khoa học có

giá trị. Song, do giới hạn và phạm vi nghiên cứu của mỗi một đề tài cho nên đối với
các mô hình nhà trường có những đặc điểm và điều kiện khác nhau thì những luận
văn trên chỉ có giá trị dùng để tham khảo. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở 1ý
luận về GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho HS ở trường THPT; thực trạng quản lý hoạt
động GDĐĐ cho HS ở trường THPT Thanh Nưa để tìm ra những biện pháp quản lý
phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao kết quả GDĐĐ cho HS ở trường THPT
Thanh Nưa trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, nhất là việc nghiên cứu các biện
pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh thông qua công tác Đoàn thanh niên nhằm
nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS ở các trường THPT là vấn đề hầu như còn chưa
được đề cập đến.
Vì vậy việc GDĐĐ cho HS muốn đạt được kết quả tốt phải được tiến hành
bằng nhiều biện pháp. Đồng thời đòi hỏi sự quan tâm của cộng đồng trách nhiệm
của gia đình, nhà trường và của toàn xã hội.
1.2. Cơ sở lý luận về việc quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng
trung học phổ thông
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. khái niệm “Quản lý”
Đã có rất nhiều người định nghĩa về quản lý.
Trong Luận văn này “Quản lý” được hiểu theo từ điển Bách khoa Việt Nam
[31]: “Quản lý là chức năng hoạt động của hệ thống có tổ chức thuộc các giới hạn
khác nhau (xã hội, sinh học, kỹ thuật) bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất
định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện những chương trình và mục
tiêu của hệ thống đó” và theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của

8


chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [19]

Mọi hoạt động quản lý được thực hiện thông qua các chức năng quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
* Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng quản lý là tổ hợp các hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý, nhằm
thực hiện các mục tiêu quản lý. Hoạt động quản lý có 4 chức năng: Kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra (Sơ đồ 1.1).
- Chức năng kế hoạch hóa: là việc xác định các mục tiêu của tổ chức, đồng
thời xác định các con đường, các cách thức và biện pháp, cùng các nguồn lực cần đáp
ứng để đạt được các mục tiêu. Thực hiện chức năng kế hoạch hóa nhằm xây dựng các
kế hoạch hoạt động của tổ chức và của cá nhân người quản lý.
- Chức năng tổ chức: Nhằm hình thành cơ cấu tổ chức quản lý cùng các mối
quan hệ giữa chúng. Đó là quá trình phân công, phân bố sắp xếp và phối hợp các nguồn
lực để thực hiện thành công các đạt được các mục tiêu của kế hoạch đã đề ra.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo chính là quá trình thực hiện các tác động điều
khiển, dẫn dắt, gây ảnh hưởng đến các thành viên, các bộ phận trong tổ chức để
hướng mọi công việc đạt đến mục tiêu chung người quản lý có trình độ năng lực tổ
chức, tập hợp, liên kết, động viên cán bộ thuộc quyền thực hiện và hoàn thành tốt
nhiệm vụ được tổ chức phân công.
- Chức năng kiểm tra: Phát hiện, đánh giá kết quả hoạt động, phát hiện các
lệch lạc, sai sót nảy sinh trong quá trình thực hiện, từ đó tìm hiểu các nguyên
nhân và đề ra các biện pháp khắc phục, sửa chữa, đảm bảo cho kế hoạch đề ra
được thực hiện thành công. Cần có kế hoạch kiểm tra rõ ràng, sắp xếp tổ chức
hợp lý, xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận ... thì kiểm tra
mới đạt kết quả mong muốn.
Ngoài ra, trong điều kiện xã hội thông tin ngày nay vai trò của thông tin
trong quản lý cũng được coi như một chức năng của quản lý.

9



Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý

1.2.1.2. Khái niệm “Quản lý giáo dục”
Theo nhà khoa học Giáo sư Phạm Minh Hạc [4]: “Quản lý giáo dục là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. Vậy, quản lý giáo dục được hiểu là
sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục,
nói một cách rõ ràng đầy đủ hơn, quản lý là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục
quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu
phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi
những mục đích của mình. Mục đích của giáo dục cũng chính là mục đích của quản
lý (tuy nó không phải là mục đích duy nhất của mục đích quản lý giáo dục). Đây là
mục đích có tính khách quan. Nhà quản lý, cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên,

học sinh, các lực lượng xã hội... bằng hành động của mình hiện thực hoá mục đích
đó.

10


Đối với cấp vĩ mô quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục đào
tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Quản lý giáo dục là sự tác động
liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm
tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo
đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động. Cũng có thể định
nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ
chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo
dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp vi mô quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (Có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục
thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến
hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã
hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào
tạo của nhà trường. Quá trình giáo dục là một quá trình bao gồm hai hoạt động
thống nhất biện chứng: hoạt động giáo dục của nhà trường và hoạt động tự giáo dục
của người được giáo dục dưới sự tổ chức, lãnh đạo của nhà giáo dục. Người được

giáo dục tự giác, tích cực tự giáo dục nhằm hình thành những phẩm chất của người
công dân. Quá trình giáo dục được tổ chức giúp người học nắm được những nội
dung: hệ thống tri thức, thái độ, kỹ năng, hành vi ứng xử và thói quen hành vi thể
hiện trong cuộc sống của cộng đồng, của xã hội. Từ đó hình thành ở người học
những mặt xã hội, tâm lý, thể chất, cách ứng xử đúng đắn thông qua các mối quan
hệ cùng nhau trong tập thể, trong các hoạt động học tập, lao động, vui chơi, văn
nghệ, thể dục thể thao, hoạt động xã hội.

11


Quá trình giáo dục bao giờ cũng được quản lý dựa trên 4 chức năng cơ bản sau:
Xây dựng kế hoạch, công tác tổ chức, công tác chỉ đạo, công tác kiểm tra, đánh giá.
Việc xây dựng kế hoạch quản lý hoạt GDĐĐ cho HS là khâu quan trọng
nhất, được thực hiện trước tiên trong công tác quản lý. Xây dựng kế hoạch được
dựa vào các chỉ thị nhiệm vụ năm học, văn bản hướng dẫn v.v... và căn cứ vào tình
hình thực tế của các nhà trường. Trong kế hoạch phải thể hiện rõ mục tiêu, nội dung
chương trình, thời gian thực hiện, người phụ trách, lực lượng tham gia, địa điểm,
các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch v.v... Kế hoạch có nhiều loại,
mức độ yêu cầu cần đạt được có sự khác nhau. Có thể có các loại kế hoạch: Hàng
ngày; hàng tuần, hàng tháng, học kỳ và kế hoạch cả năm. Trong đó, kế hoạch cả
năm đóng vai trò xác định rõ mục tiêu, nội dung chương trình, các đầu việc, cách
thức tổ chức thực hiện mang tính định hướng, bao quát toàn bộ hoạt động giáo dục
trong suốt năm học.
Giáo dục là một hoạt động đặc biệt của con người, là hoạt động có mục
đích, có chương trình, có kế hoạch có hai chức năng tổng quát: “Ổn định duy trì
quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền KT-XH và đổi mới phát
triển quá trình đào tạo đón đầu sự tiến bộ, phát triển KT-XH”.
Từ 2 chức năng tổng quát có 4 chức năng cụ thể của giáo dục là: K ế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá”.

Tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý. Trong một
chu trình quản lý, các chức năng kế tiếp nhau và độc lập với nhau chỉ mang tính
tương đối bởi vì một số chức năng có thể diễn ra đồng thời hoặc kết hợp với việc
thực hiện các chức năng khác.
Vậy, ngoài 4 chức năng nêu trên trong một chu trình quản lý, chủ thể quản lý
phải sử dụng thông tin như là một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực hiện cá
chức năng đó được biểu diễn qua sơ đồ sau:

12


Tiền kế
hoạch

Môi trƣờng quản lý
Kế hoạch hoá
công cụ quản


Tổ chức

Thông tin

Kiểm tra

Chỉ đạo thực hiện

Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý

1.2.1.3. Khái niệm “Quản lý nhà trường”

Hoạt động quản lý trong lĩnh vực giáo dục được tiếp cận dưới hai góc độ đó
là góc độ vĩ mô và góc độ vi mô.
Ở góc độ vi mô, quản lí giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể được xem
là đồng nghĩa với quản lý nhà trường. Chủ thể của QLGD là chủ thể quản lý nhà
trường, đối tượng của quản lý là các quá trình dạy học

, quá trình giáo dục và các

thành tố tham gia vào quá trình đó như giáo viên (GV), HS, các lực lượng khác, cơ
sở vật chất (CSVC), tài chính,...
Tuy nhiên trong nhà trường, GV, HS vừa là đối tượng vừa là đồng chủ thể
quản lý. Với tư cách là đối tượng quản lý, họ chịu tác động của chủ thể quản lý
(Hiệu trưởng). Với tư cách là chủ thể quản lý, họ là người tham gia tích cực, chủ
động vào hoạt động quản lý chung và biến nhà trường thành hệ tự quản lý. Song
quản lý nhà trường trước hết và chủ yếu là trách nhiệm của người Hiệu trưởng nhà
trường.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc [10]: Quản lý nhà trường là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà
trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường Vịêt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo
dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất, góp phần
thực hiện mục tiêu chung của giáo dục là hình thành, phát triển nhân cách người
học theo yêu cầu của xã hội.

13


1.2.2.4. Đạo đức
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm đạo đức. Tuy nhiên có thể
hiểu khái niệm này dưới hai góc độ.

Góc độ xã hội:Đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt được phản ánh dưới
dạng nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi phối) hành vi của con
người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với xã
hội, giữa con người với nhau và với chính bản thân mình.
Góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con
người phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ
trong các mối quan hệ. Là tổng hợp những chuẩn mực của xã hội, nhờ đó con người
điều chỉnh hành vi hoạt động của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc và sự
tiến bộ xã hội, trong đó thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người, con
người với thiên nhiên. Quá trình hình thành và phát triển đạo đức của cá nhân, của
con người là quá trình tác động qua lại giữa xã hội và cá nhân để chuyển hoá những
nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức - xã hội thành những phẩm chất đạo
đức cá nhân, làm cho cá nhân đó trưởng thành về mặt đạo đức, công dân và đáp ứng
các yêu cầu của xã hội.
1.2.2.5. Giáo dục đạo đức
Ngày nay GDĐĐ cho HS là giáo dục lòng trung thành đối với Đảng, hiếu với
Dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù liêm khiết và chính
trực. Đó là đạo đức Xã hội Chủ Nghĩa là đạo đức của cá nhân, tập thể và chủ nghĩa
nhân đạo mang tính chân thực tích cực, khác với đạo đức vị kỷ, cá nhân. Giáo dục
đạo đức học sinh gắn chặt với giáo dục tư tưởng - chính trị, giáo dục truyền thống
và giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, giáo dục pháp luật nhà nước XHCN, cung cấp
cho học sinh những phương thức ứng xử đúng trước vấn đề của xã hội ... giúp cho
các em có khả năng tự kiểm soát được hành vi của bản thân một cách tự giác, có
khả năng chống lại những biểu hiện lệch lạc về lối sống.
GDĐĐ là một quá trình hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch
nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu của xã hội thành
những phẩm chất, giá trị đạo đức của cá nhân, nhằm góp phần phát triển nhân cách
của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội.

14



Đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các hình thức xã hội khác: Chính trị,
tư tưởng, pháp lý…. điều đó khẳng định: công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
không thể tách rời các nội dung: truyền thống văn hoá dân tộc, giáo dục pháp luật
và chính trị, giáo dục văn hoá.
1.2.2. Đặc điểm của giáo dục đạo đức
GDĐĐ có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình dạy học và hoạt động GDNGLL.
Có tính định hướng thống nhất các yêu cầu, mục đích giáo dục giữa các tổ chức
giáo dục trong và ngoài nhà trường. Đảm bảo tính biện chứng, phúc tạp trong quá
trình phát triển, biến đổi nhân cách của học sinh về mặt đạo đức. Tính lâu dài của
quá trình hình thành, phát triển các phẩm chất đạo đức, tính đột biến và khả năng tự
biến đổi, phát triển thông qua hoạt động và giao lưu tập thể. Thể hiện tính cá thể
hoá cao, chứa nhiều mâu thuẫn, có sự tương tác hai chiều giữa nhà giáo dục và đối
tượng được giáo dục. Có sự tương tác hai chuẩn giữa nhà giáo dục và đối tượng
được giáo dục.
1.2.3. Vị trí của giáo dục đạo đức trong trường trung học phổ thông
Là một bộ phận bắt buộc, một bộ phận cấu thành của quá trình giáo dục trong
trường học. Trong đó GDĐĐ được xem như là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm
tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác: Trí dục, mỹ dục, giáo dục thể chất, giáo
dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp
Quá trình GDĐĐ tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường với gia đình, xã hội,
con người với cuộc sống.
1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức trong trường trung
học phổ thông
Mục tiêu của GDĐĐ: Nâng cao trình độ nhận thức, phẩm chất đạo đức, kế
thừa và phát huy truyền thống lịch sử của dân tộc Việt Nam, của quê hương … giúp
cho học sinh có ý thức thực hiện tốt pháp luật, có tính kỷ luật cao, biết kính trọng,
lễ phép, có tính tập thể, tác phong của con người mới, có ý thức cao trong bảo vệ
tài sản của công, có quan niệm đúng đắn về tình bạn, tình yêu…

GDĐĐ có vai trò chủ đạo với việc hình thành, phát triển nhân cách. Giáo dục
vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh, dẫn dắt học
sinh đi theo chiều hướng đó. Thông qua giáo dục giúp học sinh lĩnh hội, tiếp thu
những truyền thống quý báu của đối tượng, của con người Việt Nam. Thông qua

15


giáo dục hướng học sinh vào vùng phát triển mới, vươn tới tương lai, phát huy tối
đa các mặt mạnh, tính tích cực, xây dựng quê hương. Đồng thời thông qua giáo dục
đạo đức uốn nắn những sai lệch cho các em thể hiện ở hiệu quả công tác giáo dục
HS có khó khăn trong học tập và tu dưỡng đạo đức. Tuy nhiên giáo dục không thể
quyết định mà giáo dục chỉ định hướng và thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển
nhân cách HS.
1.2.5. Nội dung giáo dục đạo đức trong trường trung học phổ thông
Giáo dục tư tưởng chính trị đạo đức cho HS là hướng các em vào xây dựng
cho mình những phẩm chất cơ bản của con người Việt Nam trong thời đại mới là:
thực hiện giáo dục toàn diện đức trí, thể, mỹ, góp phần phát triển nhân cách học
sinh đáp ứng yêu cầu xã hội. Bản chất nhân văn, nhân ái trong quan hệ con người
với cộng đồng: quan hệ cá nhân với bản thân, cá nhân với người khác; Có đầu óc
khoa học, biết sử dụng các quy luật để xây dựng xã hội, biết vận dụng các quy luật
để biến đổi tự nhiên làm cuộc sống ngày càng phong phú làm vật chất ngày càng
tăng lên, thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu cuộc sống của mỗi con người; Con
người tôn trọng pháp luật, sống và làm việc theo hiến pháp, pháp luật, có ý thức rõ
ràng giữa quyền lợi và nghĩa vụ; Có trình độ khoa học kỹ thuật, đảm bảo hoà nhập
với xã hội; Có tay nghề sáng tạo, có bản lĩnh, hoài bão, ý chí, có tính năng động,
sáng tạo, phát triển cao và hoà nhập với xã hội, tập thể cộng đồng… Giáo dục chính
trị, tư tưởng đạo đức cần phải tăng cường giáo dục thế giới quan khoa học. Trên cơ
sở tăng cường thế giới quan khoa học cần tăng cường giáo dục tư tưởng cách mạng
XHCN cho HS. Qua GDĐĐ phải nâng cao lòng yêu nước, tăng cường ý thức lao

động và tự lao động, có động cơ, thái độ đúng đắn, chăm chỉ, nỗ lực vươn lên làm
chủ khoa học. Bên cạnh đó cũng phải đồng thời tăng cường giáo dục pháp luật, giáo
dục lòng thương yêu con người và hành vi ứng xử có văn hoá: biết ứng xử lễ phép,
tế nhị, lịch sự.
Trong nhà trường phổ thông, các phẩm chất đạo đức cần trau dồi cho học sinh
một cách liên tục, khoa học, hợp lý, và được phân thành từng nhóm theo từng quan
hệ xã hội: quan hệ cá nhân với xã hội, cộng đồng: trung thành với lý tưởng CNXH
và CNCS, yêu XHCN, yêu hoà bình, tự hào dân tộc, tin yêu Đảng và kính yêu Bác
Hồ; Quan hệ cá nhân với lao động: chăm chỉ học tập, say mê khoa học kỹ thuật, quý
trọng lao động; Quan hệ cá nhân với bản thân, với người khác như ruột thịt, bạn bè,

16


đồng chí; Đồng thời cũng phải giáo dục đạo đức gia đình, quan hệ bạn bè, tình
yêu; Quan hệ cá nhân với bản thân, với môi trường tự nhiên.
Giáo dục đạo đức phải làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan
Mác - Lênin, tư tưởng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh, tính chân lý khách quan
của các giá trị đạo đức, nhân văn, nhân bản của các tư tưởng đó, coi đó là kim chỉ
nam cho hành động của mình.
Giáo dục đạo đức phải thấm nhuần các chủ trương, chính sách của Đảng, biết
sống và làm việc theo pháp luật, sống có kỷ cương nền nếp, có văn hoá trong các
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con người.
Trên cơ sở thông qua việc tiếp cận với cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc
và hoạt động của cá nhân để củng cố niềm tin và lẽ sống, lý tưởng sống, lối sống
theo con đường CNXH.
Giáo dục đạo đức phải làm cho nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên tắc, yêu
cầu, chuẩn mực và các giá trị đạo đức xã hội XHCN. Biến các giá trị đó thành ý thức,
tình cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày.
Quá trình giáo dục đạo đức cần phải theo đặc điểm của từng loại đối tượng

trong giáo dục.
Quá trình giáo dục đạo đức có nhiệm vụ: Phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân;
hình thành và phát triển ý thức đạo đức; rèn luyện ý chí, hành vi, hình thành thói
quen ứng xử đạo đức; phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo những định hướng
giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại.
Quá trình GDĐĐ không chỉ định hướng cho các hoạt động GDĐĐ mà còn
định hướng cho hoạt động dạy học nói chung, dạy môn học đạo đức nói riêng (môn
GDCD, một số môn học khác…). Đối với người quản lý GD, trước hết cần phải
hiểu biết một cách sâu sắc những vấn đề chung của quá trình giáo dục đạo đức. Từ
đó mới có những định hướng, mục tiêu sát thực, xây dựng được những chương
trình, kế hoạch khả thi và có những biện pháp tổ chức chỉ đạo thích hợp để nâng cao
chất lượng và hiệu quả của quản lý giáo dục nói chung, quá trình GDĐĐ nói riêng.
1.2.6. Công tác Đoàn thanh niên trong trường trung học phổ thông
1.2.6.1. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
“Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị- xã hội của
Thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng

17


×