ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ TRƢỜNG GIANG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN MƢỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ TRƢỜNG GIANG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN MƢỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG QUỐC BẢO
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Giáo dục
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm, tạo
điều kiện giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn khoa học này.
Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với PGS.TS.
Đặng Quốc Bảo, người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Cán bộ quản lý, giáo viên, các em học sinh
Trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho tác giả trong quá trình triển khai luận văn. Xin cảm ơn các
đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng
nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Lê Trƣờng Giang
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất
CĐ
Cao đẳng
ĐH
Đại học
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
HSG
Học sinh giỏi
KN
Kỹ năng
PTDTNT
Phổ thông dân tộc nội trú
SGK
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TBDH
Thiết bị dạy học
TNCSHCM
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
UBND
Ủy ban nhân dân
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ..................................................................................................
i
Danh mục viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................... iii
Danh mục bảng.......... ................................................................................ vii
Danh mục bản đồ..... .................................................................................. viii
Danh mục sơ đồ........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................
1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG .................................................................................................................. 6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................
6
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................
6
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................
7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài...........................................................
9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .................................
9
1.2.2. Trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú ...... 14
1.2.3. Học sinh giỏi và bồi dưỡng học sinh giỏi ........................................ 15
1.3. Tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ..................... 18
1.4. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THPT ........................................................................................................... 19
1.4.1. Công tác phát hiện, tuyển chọn học sinh giỏi .................................. 19
1.4.2. Kế hoạch hóa các hoạt động ............................................................. 21
1.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra ..................................................... 22
1.4.4. Công tác chỉ đạo ................................................................................ 23
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ..................................... 24
iii
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi ............................................................................................................... 26
1.5.1. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................. 26
1.5.2. Nhận thức, năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên ...................... 26
1.5.3. Chất lượng tuyển sinh đầu vào ......................................................... 27
1.5.4. Quy chế dạy học và quy chế quản lý hoạt động dạy học ................ j 27
1.5.5. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học .................................................... 28
1.5.6. Công tác thi đua, khen thưởng ......................................................... 29
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG PTDT NỘI TRÚ THPT
HUYỆN MƢỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ........................................ 31
2.1. Khái quát về huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Bên ................................. 31
2.2. Khái quát về Trường PTDT Nội Trú THPT huyện Mường Nhé,
tỉnh Điện Biên ............................................................................................. 33
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường PTDTNT THPT
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên ............................................................. 33
2.2.2. Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh Trường PTDTNT THPT
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên ............................................................. 34
2.2.3. Cở sở vật chất, thiết bị dạy học ........................................................ 38
2.2.4. Chất lượng giáo dục ......................................................................... 39
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở Trường PTDTNT
THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên .................................................. 40
2.3.1. Nội dung bồi dưỡng .......................................................................... 42
2.3.2. Phương pháp bồi dưỡng .................................................................... 43
2.3.3. Việc tự học của đội tuyển học sinh giỏi ........................................... 45
iv
2.3.4. Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi ...................................................... 48
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở Trường
PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên ................................. 49
2.4.1. Nhận thức của giáo viên và học sinh về mục đích của hoạt động
bồi dưỡng học sinh giỏi ............................................................................... 49
2.4.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi ................................... 51
2.4.3. Công tác phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi .............................. 53
2.4.4. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi .................................... 53
2.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi .................... 56
2.4.6. Công tác thi đua khen thưởng đối với hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi ...................................................................................................... 58
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi ở Trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên .......... 61
2.5.1. Điểm mạnh ....................................................................................... 61
2.5.2. Điểm yếu .......................................................................................... 62
2.5.3. Thời cơ ............................................................................................. 63
2.5.4. Thách thức ........................................................................................ 65
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 66
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG PTDTNT THPT HUYỆN
MƢỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG BỐI CẢNH HIỆN
NAY ............................................................................................................ 68
3.1. Bối cảnh mới và những vấn đề đặt ra cho hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi ở trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên ... 68
3.2. Nguyên tắc chọn lựa biện pháp ............................................................ 70
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa ....................................................................... 70
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn ..................................................................... 70
v
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ ...................................................................... 71
3.2.4. Đảm bảo tính hiệu quả ..................................................................... 71
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở Trường
PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên trong bối cảnh hiện
nay ............................................................................................................... 72
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh về tầm quan trọng
của hoạt động bỗi dưỡng học sinh giỏi ...................................................... 72
3.3.2. Kế hoạch hóa việc phát hiện, tuyển chọn học sinh giỏi ................... 75
3.3.3. Bồi dưỡng cho giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi ............. 81
3.3.4. Chỉ đạo giáo viên đổi mới nội dung và phương pháp bồi dưỡng
học sinh giỏi ............................................................................................... 86
3.3.5. Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh giỏi ...................................... 91
3.3.6. Cải tiến chế độ thi đua khen thưởng và tích cực hộ trợ tinh thần
vật chất để giáo viên, học sinh hoàn thành nhiệm vụ ................................ 95
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 97
3.5. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp .......................... 98
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 102
1. Kết luận .................................................................................................. 102
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 106
PHỤ LỤC ................................................................................................... 109
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê kết quả kiểm tra kiến thức giáo viên đầu năm .......... 35
Bảng 2.2. Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm ......................................... 39
Bảng 2.3. Thống kê kết quả xếp loại học lực ............................................. 39
Bảng 2.4. Thống kê kết quả học sinh đỗ tốt nghiệp so với các trường
nội trú vùng ngoài thành phố Điện Biên Phủ .............................................. 40
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về phương pháp bồi dưỡng HSG của GV....... 44
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát CBQL, GV về tầm quan trọng của việc tự
học đối với HSG .......................................................................................... 45
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát HSG về việc tự học ......................................... 46
Bảng 2.8. Thống kê kết quả thi HSG đạt giải cấp tỉnh ............................... 48
Bảng 2.9. Thống kê số giải HSG cấp tỉnh theo môn học ........................... 49
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát CBQL, GV và HSG về mục đích bồi
dưỡng HSG ................................................................................................. 50
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ thực trạng việc lập kế hoạch bồi dưỡng
HSG của nhà trường ...................................................................................
52
Bảng 2.12. Ý kiến của HS về thời lượng tham gia bồi dưỡng HSG .......... 53
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát GV về biện pháp phát hiện và tuyển chọn
HSG ............................................................................................................ 54
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát CBQL về mức độ kiểm tra hoạt động bồi
dưỡng HSG ................................................................................................. 57
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ của việc thực hiện nội dung thi đua, khen
thưởng trong hoạt động bồi dưỡng HSG .................................................... 59
Bảng 3.1. Kết quả kiểm chứng về tính cấp thiết và tính khả thi của biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ..................................................... 99
vii
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Điện Biên khi chưa tách huyện
Nậm Pồ ........................................................................................................ 31
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý .................................. 10
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển con người, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. “Nguồn tài nguyên và sự giầu có
của một quốc gia không phải nằm trong lòng đất mà chính là nằm trong bản
thân con người, trí tuệ con người”. Kinh nghiệm cho thấy chìa khóa của sự tăng
trưởng vượt bậc của các nước châu Á trong những thập kỷ gần đây như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore chính là bởi các nước này đã thành công
trong việc phát hiện, đào tạo và sử dụng nhân tài.
Trí tuệ, tài năng là vốn quý của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, tài năng không
phải tự nhiên mà có. Tài năng có được nhờ sự khổ luyện của mỗi con người. Sự
khổ luyện ấy trong thời đại nào cũng gắn với nhà trường, gắn với người thầy
đáng kính. Nhà trường chính là vườn ươm nhân tài, là “trang sách đầu tiên của
chiếc nôi văn hóa nhân loại”. Sẽ không có người tài, không có HSG nếu không
có nền giáo dục chân chính, không có công tác bồi dưỡng HSG của những nhà
sư phạm tài năng.
Bồi dưỡng HSG có tác động tích cực đến quá trình dạy và học, tạo động
lực, làm nòng cốt trong phong trào thi đua dạy tốt, học tốt. Qua hoạt động bồi
dưỡng HSG, HS sẽ được trang bị thêm kiến thức, kỹ năng, phát triển về năng lực
tư duy, khả năng sáng tạo, phương pháp tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, kích thích
ý chí vươn lên đỉnh cao thành tích học tập, rèn luyện, góp phần giáo dục toàn
diện nhân cách HS. Đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Bởi
“muốn có học sinh giỏi phải có thầy giáo giỏi, muốn có thầy giáo giỏi cần có
học sinh giỏi”. Bồi dưỡng HSG đòi hỏi người GV phải không ngừng tự học, tự
bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu… điều đó góp phần nâng cao năng lực của đội
ngũ GV.
1
Với Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục hiện nay, đặc biệt là đổi mới kiểm tra, thi của Bộ
GD&ĐT. Đòi hỏi hoạt động bồi dưỡng HSG phải điều chỉnh nội dung chương
trình, phương pháp, hình thức bồi dưỡng HSG theo định hướng đổi mới giáo dục
của Bộ GD&ĐT.
Mặt khác, giáo dục dân tộc đã và đang được Đảng, Nhà nước quan tâm.
Mạng lưới các trường từ mầm non đến phổ thông được mở rộng, thu hút nhiều
HS các dân tộc thiểu số đến trường. Hệ thống trường PTDTNT phát triển với
nhiệm vụ đào tạo nguồn cán bộ là con em các dân tộc thiểu số, con em các dân
tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được
xem là yêu cầu cấp bách hiện nay. Để đào tạo được nguồn nhân lực có trình độ
cao, xóa dần về khoảng cách tri thức giữa các vùng miền thì một trong những
nhiệm vụ quan trọng của trường PTDTNT là cần bồi dưỡng HSG. Chính vì vậy
trong quy chế hoạt động của các trường PTDTNT ban hành kèm theo quyết định
số 49/2008/QĐ-BGDĐT tại Điều 21 đã chỉ rõ một trong những nhiệm vụ của
GV là bồi dưỡng HSG.
Trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé tiền thân là trường PTDTNT
huyện Mường Nhé (trường THCS cấp huyện). Trường được thành lập theo quyết
định số 241/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 6 năm 2003 của UBND huyện Mường
Nhé. Khi mới thành lập trường được đặt tại xã Chà Cang huyện Mường Nhé
(nay là xã Chà Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên) với nhiệm vụ đào tạo cấp
THCS cho con em các dân tộc thiểu số, con em các dân tộc định cư lâu dài trên
địa bàn huyện. Đến năm 2009, trường đổi tên thành trường PTDTNT THPT
huyện Mường Nhé theo quyết định số 879/QĐ-UBND ngày 3 tháng 6 năm 2009
của UBND tỉnh Điện Biên và giao quyền quản lý về Sơ GD&ĐT tỉnh Điện Biên,
với nhiệm vụ đào tạo cấp THCS và THPT. Trong những năm qua, dù trong
2
nhưng hoàn cảnh khó khăn về CSVC, đội ngũ GV, nhưng nhà trường luôn nỗ lực
để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là hoạt động bồi dưỡng HSG.
Tuy nhiên, chất lượng HSG của nhà trường còn thấp, chưa tương xứng với
một trường THPT trọng điểm của huyện Mường Nhé và sự tin tưởng của các phụ
huynh HS, các em HS. Có nhiều nguyên nhân như chất lượng tuyển sinh đầu vào
chưa cao, đội ngũ GV thiếu kinh nghiệm, chưa thật sự đầu tư cho công tác bồi
dưỡng HSG. Và một trong những nguyên nhân đó là công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng HSG còn nhiều khó khăn, bất cập.
Vì những lý do đã trình bày ở trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động bồi dưỡng HSG ở trường PTDT Nội Trú THPT huyện Mường Nhé, tỉnh
Điện Biên trong bối cảnh hiện nay” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng HSG ở Trường PTDTNT THPT
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường PTDTNT THPT huyện
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên trong bối cảnh hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé
đã được quan tâm. Song trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, chất lượng bồi
dưỡng vẫn chưa đạt được như mong muốn. Nếu có các biện pháp quản lý phù
hợp hơn với đặc thù của một trường PTDTNT và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay thì kết quả bồi dưỡng HSG sẽ được nâng cao.
3
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
HSG ở trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. Bồi dưỡng
HSG ở đây chỉ dừng lại ở việc bồi dưỡng HSG từng bộ môn văn hóa cho kỳ thi
chọn HSG các cấp, đề tài không nghiến cứu việc bồi dưỡng HS năng khiếu về
văn nghệ, thể thao, HSG toàn diện.
Các số liệu được sử dụng trong đề tài về hoạt động bồi dưỡng HSG chỉ từ
năm 2011 đến năm 2015.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường
THPT.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường
PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường
PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên trong bối cảnh hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường và các văn bản Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, quy chế, quy định của
ngành GD&ĐT tạo có liên quan đến đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
Tiến hành xây dựng bộ phiếu hỏi dành cho đối tượng là CBQL, GV, HS
nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá
thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn.
4
Tiến hành phỏng vấn đối với CBQL, GV, HS của trường PTDTNT THPT
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên để làm rõ hơn những kết quả thu được qua
phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Vận dụng những lý luận khoa học quản lý giáo dục để phân tích, đánh giá
thực trạng bồi dưỡng HSG và thực trạng quản lý bồi dưỡng HSG ở trường
PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. Từ đó khái quát hoá, hệ
thống hoá và rút ra những kết luận.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Phương pháp xử lý số liệu thống kê và trình bày các bảng, biểu.
8. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng HSG ở trường THPT.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thế áp dụng cho công tác quản
lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở các trường PTDTNT THPT trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường
THPT
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường
PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường
PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên trong bối cảnh hiện nay.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH
GIỎI Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Đã từ lâu vấn đào tạo, bồi dưỡng HSG, bồi dưỡng nhân tài đã được các
nước trên thế giới coi trọng. Tuy nhiên, mỗi đất nước, mỗi giai đoạn lịch sử lại
có những quan niệm và cách thức phát hiện, bồi dưỡng nhân tài khác nhau.
Ở châu Âu trong suốt thời Phục Hưng, những người có tài năng về nghệ
thuật, kiến trúc và văn học đều được nhà nước và các tổ chức, cá nhân bảo trợ,
giúp đỡ. Viện quốc tế Aurino với nhiệm vụ nhận diện, khảo sát HSG và HS tài
năng trên khắp thế giới. Nước Anh thành lập cả một viện hàn lâm quốc gia giành
cho HSG và tài năng trẻ. Từ năm 2001, chính quyền New Zealand đã phê chuẩn
kế hoạch phát triển chiến lược HSG. Cộng hòa Liên Bang Đức có hiệp hội giành
cho HSG và tài năng Đức.
Trong suốt thế kỉ 20, HSG đã trở thành một vấn đề của nước Mĩ với hàng
loạt các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng HSG ra đời. Năm 2002
có 38 bang của Mĩ có đạo luật về giáo dục HSG (Gifted & Talented Student
Education Act) trong đó 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho việc giáo dục HSG.
Nhà nước có chính sách phát hiện, tuyển chọn các loại HSG, HS năng khiếu
hàng năm. Về hình thức đào tạo, bồi dưỡng thì rất phong phú, đa dạng… Tất cả
đều theo nguyên tắc giáo dục chuyên biệt, vừa chú trọng đảm bảo kiến thức phổ
thông chung, vừa quan tâm tới năng khiếu, sở trường của từng HS.
Đối với các nước châu Á việc phát hiện và bồi dưỡng HSG được chú ý từ
rất sớm. Ở Trung Quốc từ thời nhà Đường những trẻ em có tài được mời về
hoàng cung để học tập và giáo dục bằng những hình thức đặc biệt. Từ năm 1985,
6
Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình giáo dục đặc biệt giành cho hai
loại đối tượng HS yếu kém và HSG, trong đó cho phép HSG có thể học vượt
cấp. Singapore có hẳn chương trình giáo dục HSG. Còn đất nước Hàn Quốc có
chương trình đặc biệt giành cho HSG nhằm giúp chính quyền phát hiện HS tài
năng từ rất sớm.
Như vậy, công tác phát hiện và bồi dưỡng HSG, HS tài năng được các
nước trên thế giới xác định là nhiệm vụ chiến lược để phát triển đất nước. Các
nước đã tổ chức môi trường, chương trình học tập đặc biệt cho những HS này.
Chính việc chú trọng đào tạo HSG đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của các nước trên.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nhiều triều đại phong kiến Việt Nam coi “Hiền tài là nguyên khí quốc
gia”. Để tuyển chọn người hiền tài, ông cha ta đã tổ chức các kỳ thi như thi
Hương, thi Hội, thi Đình…Việc phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng nhân tài thể
hiện rõ từ thời kỳ nhà Lý, qua việc xây dựng trường Quốc Tử Giám.
Kế thừa truyền thống hiếu học, trọng nhân tài của dân tộc Việt Nam.
Trong nhiều thập kỷ qua, kể cả trong hoàn cảnh hết sức khó khăn của các cuộc
kháng chiến chống xâm lược và can thiệp của nước ngoài, Đảng và Nhà nước ta
luôn coi trọng sự nghiệp GD&ĐT, quan tâm đến nhân tố con người và bồi dưỡng
người tài. Nhất là những năm gần đây, từ khi có nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII thì vấn đề nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài càng
được coi trọng.
Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt ngày 13/6/2012, tại phần 3 mục III. Quan điểm chỉ đạo phát triển
giáo dục trong đó nhấn mạnh phải thỏa mãn nhu cầu của mỗi người học, đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng HS, sinh viên tài năng.
7
Ngày 25/11/2011 Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế thi chọn HSG cấp quốc
gia theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT. Quy chế này quy định về thi chọn
HSG quốc gia, đồng thời giao cho các địa phương quy định cụ thể việc tổ chức
các kỳ thi chọn HSG cấp cơ sở tại địa phương, đơn vị.
Đặc biệt, với Nghị quyết 29 của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay cũng nhấn mạnh đến việc bồi
dưỡng nguồn nhân tài cho đất nước. “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài…Chuyển phát triển giáo dục và
đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng
thời đáp ứng yêu cầu số lượng”.
Trong thời gian gần đây cũng có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu đã đưa
ra các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng HSG ở các nhà trường. Cụ thể
như sau:
Luận văn “Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học cơ
sở Lê Quý Đôn, huyện Ý Yên, Nam Định trong bối cảnh hiện nay” năm 2012 của
tác giả Hoàng Khắc Tiếp đã đề cập đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG
ở trường THCS chất lượng cao.
Luận văn “Quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường trung học
phổ thông chuyên Hà Nội – Amsterdam”, năm 2014 của tác giả Bùi Thị Mỹ Hạnh
đã đề cấp đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT chuyên.
Luận văn “Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở Trường Trung
học phổ thông thành phố Điện Biên Phủ trong bối cảnh hiện nay”, năm 2014 của
tác giả Phí Văn Sốp đã đề cấp đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở
trường THPT.
Các tài liệu, luận văn trên đã đề cập đến công tác bồi dưỡng HSG, nhưng chỉ
đề cập lý luận chung hay trên cở sở của trường THCS chất lượng cao, trường THPT
chuyên, trường THPT. Chưa có luận văn nào đề cập tới công tác quản lý hoạt động
8
bồi dưỡng HSG ở trường PTDTNT. Với trường PTDTNT, khi mà đa số là HS các
dân tộc thiểu số định cư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
với đặc điểm tâm lí, nhận thức của HS có những đặc điểm riêng thì việc nghiên cứu
công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở đây được xem là một vấn đề mới.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học.
Do vậy, có nhiều cách định nghĩa về quản lý. Các nhà nghiên cứu theo nhiều góc
độ tiếp cận để có những quan niệm khác nhau về khái niệm này.
Frederik Winslon Taylo (1856-1915), được coi là “cha đẻ của thuyết quản
lý khoa học”, là một trong những người mở ra “kỷ nguyên vàng” trong quản lý đã
thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ
nhất đều phải chuyên môn hoá và đều phải quản lý chặt chẽ”. Ông đã cho rằng
“Quản lí là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [16, tr. 12].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, hiện nay hoạt động
quản lý thường được định nghĩa rõ hơn như sau: “Quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [7, tr. 9].
Quản lý bao gồm nhiều yếu tố như chủ thể quản lý, tức trả lời câu hỏi “Ai
quản lý”, chủ thể quản lý có thể một hoặc nhiều người. Còn “Quản lý ai”, “Quản
lý cái gì” đó chính là khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý). Chủ thể quản lý
và khách thể quản lý luôn có mối quan hệ tác động qua lại nhau. Đây là quan hệ
9
ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Bên cạnh đó phải có
mục tiêu và quỹ đạo đã định ra cho chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Chính
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, tuy nhiên khái niệm
quản lý đã nhấn mạnh đến những khía cạnh sau: Quản lý là quá trình tác động có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận
dụng các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
Quản lý có 4 chức năng chính: Chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ
chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, đánh giá. Nhà quản lý cần chú ý
rằng bốn chức năng của quản lý có quan hệ chặt chẽ với nhau, được thực hiện
liên tiếp tạo thành chu trình quản lý. Trong quá trình thực hiện các chức năng
quản lý, yếu tố thông tin có vai trò rất quan trọng. Nhà quản lý cần có thông
tin chính xác, toàn diện, kịp thời. Để ra những quyết định quản lý phù hợp,
nhà quản lý còn phải biết phân tích, xử lý tốt những thông tin nhận được.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý được minh họa trong sơ đồ dưới
đây:
Kế hoạch hóa
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
10
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất
của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau
phát triển, tinh hoa văn hóa nhân loại được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện và trên
cơ sở đó không ngừng phát triển.
Quản lý giáo dục là gì, cũng đã được một số tác giả định nghĩa dưới góc
độ khác nhau:
Tác giả Bush T: “Quản lý giáo dục, một cách khái quát, là sự tác động có
tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo
dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục
tiêu đề ra”.
Theo tác giả Nguyễn Quang Ngọc: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất” [tr. 31]. (Nguyễn Quang Ngọc, Những khái niệm cơ
bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục Trung ương I,
Hà Nội, 1989).
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có
định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đề ra” [18, tr. 15].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. [02]
11
Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt
khác nhau, song mỗi định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể quản
lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục, ngoài ra còn
phải kể đến cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và công cụ (hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật) quản lý giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức giáo dục, là một tế bào căn bản, chủ yếu, là đơn
vị cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện
và quản lý quá trình đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của
xã hội gồm hai chủ thể chính là người dạy và người học.
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường, vì nhà trường là
cơ sở giáo dục, là nơi diễn ra các hoạt động và thực hiện các mục tiêu giáo dục.
Vì vậy, quản lý nhà trường là một loại quản lý giáo dục đặc thù được thực hiện ở
tầm vi mô.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.” [12, tr. 61].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng
thái mới" [23, tr. 43].
Quản lý nhà trường là quá trình hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra quá trình sư phạm diễn ra trong nhà trường nhằm đạt tới các mục tiêu
12
giáo dục đã đề ra. Nói cách khác, quản lý nhà trường là quá trình tác động có hệ
thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý
nhà trường (GV, nhân viên, HS...) nhằm đưa các hoạt động dạy học của nhà
trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình dạy học vì quá trình dạy
học là hoạt động chủ yếu của một nhà trường. Quá trình dạy học trong nhà
trường được xem như một thể thống nhất gồm các thành tố: Mục tiêu dạy học,
nội dung dạy học, phương pháp dạy học, người dạy, người học, hình thức dạy
học, môi trường dạy học. Quản lý quá trình dạy học trong nhà trường chính là
quản lý các thành tố của quá trình dạy học. Người ta có thể chia các thành tố của
quá trình dạy học thành các nhóm sau:
- Nhóm nhân tố cơ bản: Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp
dạy học.
+ Mục tiêu dạy học: Là căn cứ để tổ chức hoạt động dạy học, là tiêu chuẩn
để đánh giá chất lượng quá trình dạy học. Mục tiêu dạy học chi phối đến tất cả
các thành tố khác của quá trình dạy học (lựa chọn nội dung, chương trình,
phương pháp, hình thức dạy học).
+ Nội dung dạy học: Có nhiều môn học được chọn lọc từ các lĩnh vực kế
hoạch phục vụ cho mục tiêu giáo dục từng cấp học. Nội dung dạy học được xây
dựng phù hợp với quy luật nhận thức, phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi, phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và truyền thống văn hóa Việt Nam.
+ Phương pháp dạy học: Là tổ hợp các hình thức phối hợp hoạt động
chung của người dạy và người học. Phương pháp dạy học gốm cách dạy của GV
và cách học của HS.
- Nhóm nhân tố động lực gồm lực lượng đào tạo (thầy) và đối tượng đào
tạo (trò).
13
+ Thầy giáo là người trực tiếp tổ chức các hoạt động giáo dục, là nhân tố
quyết định phương hướng và chất lượng giáo dục.
+ Trò vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá trình dạy học.
- Nhóm nhân tố gắn kết gồm: Hình thức tổ chức dạy học, môi trường dạy
học.
+ Hình thức tổ chức dạy học: Là cách thức tổ chức, sắp xếp các giờ học
cho phù hợp với mục tiêu, nội dung của từng bài, phù hợp với điều kiện và môi
trường lớp học nhằm làm cho quá trình dạy học đạt được kết quả tốt nhất.
+ Môi trường dạy học: Môi trường có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy
học. Môi trường ảnh hưởng theo hai hướng tích cực và tiêu cực đến người học.
Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng còn tùy thuộc vào quan điểm, xu
hướng, năng lực cá nhân. Bởi vì, ở chừng mực nhất định con người còn tham gia
vào việc cải tạo môi trường.
Như vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục người quản lý cần quan tâm
đến các nhân tố của quá trình dạy học như mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức dạy học, cách dạy của thầy, cách học của trò. Đối với hoạt động bồi
dưỡng HSG cũng vậy, đặc biệt là vai trò của người thầy trong hoạt động bồi
dưỡng HSG.
1.2.2. Trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú
1.2.2.1. Trường trung học phổ thông
Theo Luật giáo dục năm 2005, giáo dục phổ thông bao gồm 3 cấp học:
Tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Trường THPT là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân. Trường THPT thuộc cấp trung học phổ thông, cấp học bao gồm ba năm học
từ lớp mười đến lớp mười hai. Đây là cấp học cuối cùng trong giáo dục phổ
thông, có mục tiêu giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông
14
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để
lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.2.2.2. Trường phổ thông dân tộc nội trú
“Trường PTDTNT là loại trường chuyên biệt mang tính chất phổ thông,
dân tộc và nội trú”. Trường có thể là cấp THCS hoặc có thể là cấp THPT, tổ
chức thực hiện chương trình dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông của
Bộ GD&ĐT. HS của trường là con em các dân tộc thiểu số, sống ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn về kinh tế - xã hội. HS được học tập, sinh hoạt
tại trường theo mô hình nội trú, được cấp kinh phí ăn, ở.
Nhiệm vụ của trường PTDTNT là tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi,
vùng dân tộc, Luật Giáo dục năm 2005 ghi “Nhà nước thành lập trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường Dự bị đại học
cho các con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn
đào tạo cán bộ cho các vùng này”. [ Điều 61]
1.2.3. Học sinh giỏi và bồi dưỡng học sinh giỏi
1.2.3.1. Học sinh giỏi
Theo Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG như sau: “Học sinh
giỏi là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo,
thể hiện được động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết
khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt và phục vụ đặc biệt để đạt được
trình độ tương ứng với năng lực của người đó” – (Georgia Law).
Cơ quan Giáo dục Hoa Kỳ cho rằng: HSG đó là những HS có khả năng
thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo,
khả năng lãnh đạo, nghệ thuật hoặc các lĩnh vực lý thuyết chuyên biệt. Những
15