Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn công ty cổ phần đồ hộp hạ long CANFOCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.17 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
LỚP: KD1D

HỌC PHẦN:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Chủ đề: Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn công ty cổ
phần đồ hộp Hạ Long CANFOCO

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn

Hạnh

♣ Sinh viên thực hiện:
1.
2.
3.
4.
5.

Mai Ngọc Anh
Nguyễn Hương Giang
Cao Thu Hòa
Vũ Thi Ngọc Mai
Nguyễn Thị Quỳnh Phương

Tháng 4 năm 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................2


PHẦN I :................................................................................................................2
PHẦN II : PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ
LONG_ HALONG CANFOCO............................................................................3
1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH....................................................................................................3
2 LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÍNH..........................................................4
3 THỊ TRƯỜNG VÀ CẠNH TRANH....................................................................................4
3.1. Về thị trường :...............................................................................................................4
3.2. Các dòng sản phẩm chính của Công ty:........................................................................4
3.3. Về sức cạnh tranh :.......................................................................................................5
4 THÀNH TỰU CỦA CÔNG TY..........................................................................................5

PHẦN III : PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN 5
1 Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn năm 2013...............................................................5
2 Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn năm 2014...............................................................8
3 Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn năm 2015.............................................................11

PHẦN IV : TỔNG HỢP VỀ CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN 3
NĂM CỦA CANFOCO VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................14
1 Tổng hợp............................................................................................................................17
2 Một số kiến nghị:................................................................................................................18

PHẦN I :


PHẦN II : PHẦN I:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG_
HALONG CANFOCO

1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Hạ Long Canfoco được thành lập vào năm 1957 tại Hải Phòng. Công ty là cơ

sở tiên phong của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tại Việt Nam. Hiện tại
Công ty đang niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Mã cổ phiếu
CAN), có đội ngũ cán bộ, công nhân viên trên 850 người. Nổi tiếng với thương
hiệu của chúng tôi là “Halong Canfoco” tại Việt Nam, công ty cung cấp các loại
thực phẩm ngon, bổ dưỡng và tiện lợi cho các gia đình trên khắp đất nước.
Với 50 năm xây dựng và phát triển là khoảng thời gian Công ty đồ hộp Hạ
Long tổ chức nghiên cứu công nghệ, phát triển mặt hàng mới. Ngoài các sản
phẩm thịt cá, rau, quả cần phải kể đến một loại sản phẩm gắn liền với lịch sử
phát triển của Nhà máy cá hộp Hạ Long đó chính là sản phẩm Agar (sản phẩm
được chiết xuất từ rau câu và được nhiều nước trên thế giới sử dụng trong các
lĩnh vực công, nông nghiệp, y học và thực phẩm). Nhà máy chính là nơi duy
nhất tổ chức nghiên cứu, hinh thành và phát triển liên tục hệ thống của Agar từ
buổi sơ khai. Năm 1996 sản lượng Agar của công ty đạt gần 100 tấn và hiện nay
lên đến gần 200 tấn/năm, góp phần xếp Việt Nam vào danh sách các nước sản
xuất Agar trên thế giới. Halong Canfoco được đầu tư khá nhiều về công nghệ và
thiết bị tiên tiến như máy xay, máy băm, máy đảo trộn gia vị, máy nhồi xúc
xích... nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Kết quả mang lại là những
thành tựu trên các lĩnh vực: công nghệ sản xuất đồ hộp, công nghệ rau quả, chế
biến đông lạnh, công nghệ agar, công nghệ dầu cá và bột cá chăn nuôi... Công ty
có gần 100 sản phẩm chế biến bằng công nghệ truyền thống lẫn tiên tiến của thế
giới với các thiết bị của Đức, Na Uy, Đan Mạch, Nhật, Triều Tiên, Thái Lan.
Với nhiều sản phẩm hết sức thành công trên thị trường, Halong Canfoco còn 2
liên tục gặt hái được nhiều giải thưởng hàng tiêu dùng Việt Nam cũng như quốc
tế. Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long là một trong số ít những công ty ở Việt
Nam được phép xuất khẩu trực tiếp thực phẩm chế biến sang thị trường EU. Bên
cạnh đó Halong Canfoco có những mối quan hệ bạn hàng chặt chẽ và lâu đời với


nhiều đối tác trong khu vực và trên thế giới như tại Hồng Kông, Singapore, Nhật
Bản, Tây Âu. Công ty đồ hộp Hạ Long hiện có 5 xưởng, 4 ngành sản xuất, 8

phòng ban nghiệp vụ, có 4 chi nhánh ở các trung tâm văn hóa, thương mại lớn
nhất nước gồm Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Tp. Hạ Long và hàng trăm đại lí
buôn bán lẻ. Hàng năm công ty sản xuất từ 5.000 đến 6.000 tấn thực phẩm, giá
trị sản lượng hơn 100 tỷ đồng, chi phí đầu tư cơ bản, đổi mới trang thiết bị đạt 4
tỷ đồng/ năm.

2 LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÍNH
- Sản xuất chế biến các mặt hàng thuỷ sản và các sản phẩm thực phẩm khác;
- Đóng hộp, chế biến tổng hợp các mặt hàng thuỷ sản, đặc sản, bột cá và thức
ăn chăn nuôi;
- Xuất khẩu các mặt hàng thuỷ, hải sản, súc sản đông lạnh
- Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ cho
sản xuất các mặt hàng của Công ty;
- Sản xuất dầu gan cá và các chế phẩm nang mềm. Sản xuất các chế phẩm từ
rong biển: Agar-Alginat;

3 THỊ TRƯỜNG VÀ CẠNH TRANH
3.1.

Về thị trường :

• Trong nước: Halong Canfoco có độ bao phủ thị trường trong cả nước; tuy
nhiên các sản phẩm chủ lực tập trung chủ yếu ở miền Bắc.
• Nước ngoài : Công ty có các thị trường truyền thống như Hồng Kông, Áo,
Đức, đồng thời đang hướng tới các thị trường tiềm năng như Mỹ, Đông
Âu, Trung đông… Công ty có hai code xuất khẩu cá đóng hộp vào thị
trường EU (DH40 và DH203).
3.2.

Các dòng sản phẩm chính của Công ty:


Với sự hướng dẫn của các chuyên gia Liên Xô, ngay từ ngày đầu những
năm 1958, 1959 khi còn là Nhà máy cá hộp Hạ Long, công ty đóng hộp cho ra
đời các loại sản phẩm như cá tẩm bột rán sốt cà chua, cá hồng sấy khói ngâm
dầu, lươn sấy khói ngâm dầu... rồi đến sản xuất cá kho sốt tương, sốt mắm.
Ngoài ra còn sản xuất thêm các loại chả cá rán từ cá dưa, cá mối, cá nhám pha
với mực tạo hình bằng khuôn gỗ trộn bằng phương pháp nặn thủ công... Nhiều
sản phẩm đồ hộp như thịt, cá, rau, hoa quả, các loại sản phẩm thủy sản đông
lạnh, các chế phẩm từ rong biển như Agar, algenat natri... nhanh chóng chiếm


lĩnh thị trường trong nước và chen chân ra thị trường nước ngoài. Trong đó có
không ít các sản phẩm được huy chương vàng như pate gan lợn, cá thu Philê sốt
cà chua, thịt gà hầm nguyên xương, cá ngừ ngâm dầu thực vật, Agar, bột cá
chăn nuôi hạng 1, thịt lợn hấp...
3.3.

Về sức cạnh tranh :

Trong những năm vừa qua, số lượng các cơ sở kinh doanh thực phẩm chế
biến tăng mạnh, làm tăng thêm tính cạnh tranh của các nhà cung cấp thực phẩm
chế biến trên thị trường. CANFOCO xác định mở rộng thêm thị trường để tăng
thị phần, đầu tư mạnh về công nghệ và R&D để đa dạng mặt hàng, gia tăng
doanh số, cùng tham gia cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp trong thời
kỳ hội nhập, đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty.
Một số đối thủ cạnh tranh:
• Công ty TNHH một thành viên Vissan
• Công ty TNHH thực phẩm Ngôi Sao (Starfood)

4 THÀNH TỰU CỦA CÔNG TY

- Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” năm 2005
- 9 năm liền được người tiêu dùng binh chọn “Hàng Việt Nam chất lượng
cao”
- Sản phẩm “Tin và Dùng” Việt Nam năm 2006
- Thương hiệu “Hạ Long- Canfoco” đứng trong tốp 100 thương hiệu mạnh
của cả nước
- Top 500 doanh nghiệp Việt Nam lớn nhất tại Việt Nam trong năm 2012
được bầu chọn của VNR (Vietnam Report).

PHẦN III :
PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN
VỐN

1 Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn năm 2013


BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG NĂM 2013
ĐVT: Triệu đồng
31/12/2013
31/12/2012
So sánh
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ
Tỷ trọng (%)
(Trđ)

(%)
(Trđ)
(%)
(Trđ)
(%)
A. NỢ PHẢI TRẢ
72582
40.47
126280
55.29
-53698
-42.52
-14.82
I.Nợ ngắn hạn
72311
99.63
123237
97.59
-50926
-41.32
2.04
1.Vay và nợ ngắn hạn
11282
15.60
63615
51.62
-52333
-82.27
-36.02
2. Phải trả người bán

24083
33.30
15679
24.65
8404
53.60
8.66
3. Người mua tra tiền trước
2210
3.06
1894
12.08
316
16.68
-9.02
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
8673
11.99
14559
768.69
-5886
-40.43
-756.70
5. Phải trả người lao động
11381
15.74
9755
67.00
1626
16.67

-51.26
6. Chi phí phải trả
6100
8.44
6114
62.68
-14
-0.23
-54.24
7. Các khoản phải trả, phải nộp khác
854
1.18
3142
51.39
-2288
-72.82
-50.21
8. Dự phòng phải trả
5458
7.55
5458
173.71
0
0.00
-166.16
10. Quỹ khen thưởng phúc lợi
2279
3.15
3020
55.33

-741
-24.54
-52.18
II. Vay và nợ dài hạn
271
0.37
3043
2.41
-2772
-91.09
-2.04
1. Phải trả dài hạn khác
271
100.00
271
8.91
0
0.00
91.09
2. Vay dài hạn
2772
91.09
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
106754
59.53
102114
44.71
4640
4.54
14.82

I.Vốn chủ sở hữu
106754
100.00
102114
100.00
4640
4.54
0.00
1. Vốn cổ phần
50000
46.84
50000
48.96
0
0.00
-2.13
2. Thặng dư vốn cổ phần
15753
14.76
15753
15.43
0
0.00
-0.67
3.Quỹ đầu tư phát triển
12233
11.46
11302
11.07
931

8.24
0.39
4. Quỹ dự phòng tài chính
10856
10.17
10674
10.45
182
1.71
-0.28
5. Lợi nhuận chưa phân phối
17911
16.78
14384
14.09
3527
24.52
2.69
NGUỒN VỐN
179336
100.00
228394
100.00
-49058
-21.48
0.00


Từ bảng số liệu ta thấy:
Khái quát:

Tổng nguồn vốn của công ty cuối năm 2013 là 179336 triệu đồng, giảm
49058 triệu đồng( 21,48%) quy mô vốn của công ty vẫn khá lớn. Việc giảm
nguồn vốn ảnh hưởng bởi chính sách tài trợ vốn của công ty, trong khi vốn chủ
sở hữu tăng 4640 triệu đồng với tỷ lệ tăng nhẹ 4.54%, Nợ phải trả giảm sâu
53698 triệu đồng ( 42,52%). Chính sách này có thể cho thấy khả năng tự chủ tài
chính của doanh nghiệp tăng, rủi ro tài chính giảm nhưng nhưng nếu khả năng
sinh lời cơ bản của doanh nghiệp đang đạt mức cao hơn so với chi phí phí sử
dụng vốn vay thì doanh nghiệp đang không tận dụng được cơ hội từ đòn bảy tài
chính nhằm khéch đại ROE.
Cụ thể:
Nợ phải trả:
Nợ phải trả cuối năm 2013 là hơn 72000 triệu đồng đã giảm 53698 triệu
đồng (42,52%) so với đầu năm. Trong tổng nợ chủ yếu là nợ ngắn hạn chiếm
99,63% tỉ trọng nợ ngăn hạn tăng nhưng không đáng kể 2,04% nhưng là con số
lớn trong cơ cấu nợ phải trả cho thấy ấp lực trả nợ của doanh nghiệp rất cao mặc
dù giá trị của nó đã giảm tới 50926 triệu đồng ( 41,32%). Việc giảm ở đây chủ
yếu là do vay và nợ ngắn hạn giảm 52333 triệu đồng (82,27%) vì không còn các
khoản vay lớn được thế chấp từ hàng tồn kho của các ngân hàng và các khoản
phải nộp nhà nước cũng giảm 5886 triệu đồng do thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất đều giảm. Các khoản dự phòng không đổi vẫn
giữ nguyên 5458 triệu đồng đây là khoản dự phòng thuế GTGT phải nộp nhà
nước nhưng theo bản phúc thẩm số 03/ HSPT ngày 12/1/2005 công ty phải nộp
khoản thuế này cho nhà nước khi thu được từ các cá nhân nhưng tại ngày lập
báo cáo tài chính công ty vẫn không có khả năng thu được khoản này. Quỹ khen
thưởng phúc lợi giảm 741 triệu đồng ( 24,34%) do tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp ty có lãi nhưng không hiệu quả nhưng không bằng năm 2012 nên
việc trích lập quỹ này từ lợi nhuận chưa phân phối bị giảm đáng kể.
Vay và nợ dài hạn giảm nhiều 2772 triệu đồng (91,09%) do các khoản vay
dài hạn của công ty đã được thanh toán vào năm 3013. Nếu không có khoản



thanh toán nào quá hạn điều này cho thấy công ty đã chấp hành tốt kỷ luật thanh
toán tín dụng,quan tâm tới việc giữ gìn uy tín.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu cuối năm cuối năm 2013 là 106754 triệu đồng tăng 4640
triệu đồng (4,54 %) mức tăng này là nhỏ xét trong tổng biến đổi tỷ trọng tăng
của vốn chủ sở hữu 14,82% cho thấy khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp.
Việc tăng vốn chủ sở hữu chủ yếu là do các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu tăng.
Quỹ đầu tư phát triển là 12233 triệu dồng (8,24%). Quỹ dự phòng tài chính là
10856 triệu đồng (1.71%) . Các quỹ này được bổ sung từ lợi nhuận thuần sau
thuế dựa trên quyết định của công ty
Vốn cổ phẩn là 50000 triệu đồng và thặng dư vốn cổ phẩn là 15753 không
đổi là do công ty không phát hành thêm cổ phiếu.
Kết luận
Quy mô vốn cuả doanh nghiệp giảm là do doanh nghiệp có những khoản vốn
vay dài hạn đã tới kỳ đáo hạn và doanh nghiệp không còn những khoản vay lớn
từ ngân hàng sẽ giúp giảm chi phí vốn vay và giảm áp lực đối với với khả năng
sinh lời , hệ số nợ giảm và tăng khả năng vay nợ được các khoản nợ trong tương
lai nhưng điều này sẽ làm cho công ty không còn được lãi suất và lợi ích do
chính sách thuế đem lại do lãi vay được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

2 Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn năm 2014


BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VÔN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG NĂM 2014
ĐVT: Triệu đồng
31/12/2014
31/12/2013

So sánh
Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%)
Chỉ tiêu
80589
41.07
8007
A. NỢ PHẢI TRẢ
72,582
40.47
11.03
0.60
80317
99.66
8006
I. Nợ ngắn hạn
72,311
99.63
11.07
0.04
5916
7.37
-5365
1. Vay và nợ ngắn hạn
11,281
15.60
-4756
-8.23
2. Phải trả cho người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và CKPNNN

5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Các khoản PTPNK
8. Dự phòng phải trả
9. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
II. Vay và nợ dài hạn
1.Phải trả dài hạn khác
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn cổ phần
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Quỹ đầu tư phát triển
4.Dự phòng quỹ tài chính
5.Lợi nhuận chưa phân phối
NGUỒN VỐN

41158

51.24

3099
4256
12102
5311
457
5458
2560
271
271
115633

115533
50000
15573
25000
11493
24880
196221

3.86
5.30
15.07
6.61
0.57
6.80
3.19
0.34
100.00
58.93
99.91
43.28
13.48
21.64
9.95
21.52
100.00

24,082
2,209
8,673
11,381

6,090
854
5,458
2,278
271
271
106,753
106,753
50,000
15,753
12,232
10,856
17,911
179,335

33.30
3.05
11.99
15.74
8.42
1.18
7.55
3.15
0.37
100.00
59.53
100.00
46.84
14.76
11.46

10.17
16.78
100.00

17076
890
-4417
721
-779
-397
0
282
0
0
8880
8780
0
-180
12768
637
6969
16886

70.91
40.29
-50.93
6.34
-12.79
-46.49
0.00

12.38
0.00
0.00
8.32
8.22
0.00
-1.14
104.38
5.87
38.91
9.42

17.94
0.80
-6.70
0.67
-1.81
-0.61
-0.75
0.04
-0.04
0.00
-0.60
-0.09
-3.56
-1.28
10.18
-0.22
4.74
0.00



Từ bảng số liệu ta thấy:
Khái quát:
Tổng nguồn vốn của năm 2014 là 196.221(triệu đồng),tăng hơn so với năm
trước là 16886(triệu đồng),tương ứng mức tỷ lệ là 9,42%. Điều nay cho thấy
công ty đang có xu hướng tăng về nguồn vốn.Nhìn chung là sự tăng giảm của
các khoản mục không có gì bất thường qua hai năm 2013,2014. Sự tăng giảm
giữa các chỉ tiêu này có thể là do chính sách của công ty để đẩy mạnh sản xuất,
tăng quy mô của doanh nghiệp
Cụ thể
Nợ phải trả:
Vay ngắn hạn:có sự biến động mạnh, qua hai năm số vay ngắn hạn của
doanh nghiệp giảm 5.365(triêu đồng) tương ứng với tỷ lệ là 47,56%, khoản vay
ngắn hạn của doanh nghiệp giảm nhiều như vậy cho thấy rằng chính sách về
nguồn vốn của doanh nghiệp đã có sự thay đổi mạnh, giảm khoản vay của doanh
nghiệp vơi các ngân hàng,đây cũng có thể là một chiến lược mới của doanh
nghiệp, giảm khoản lãi phải chi trả cho vay ngắn hạn, tăng khả năng thanh
khoản cho doanh nghiệp.
Cơ cấu nợ phải trả cho người bán tăng cao, qua hai năm 2013,2014 tăng
17.076 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 70,91%,khoản mục này tăng cho thấy rằng
doanh nghiệp có khả năng đi chiếm dụng vốn rất cao, có thể là do doanh nghiệp
phát triển, nhiều hàng hóa, tăng về nguyên vật liệu đầu vào, hoặc do chính sách
của người bán thay đổi, cho doanh nghiệp nợ nhiều hơn ban đầu. Điều này có
thể giúp doanh nghiệp sử dụng vốn vào những công việc khác, nhưng khoản
mục này quá lớn cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp về cơ hội đầu tư của các
đối tác với doanh nghiệp.
Cơ cấu người mua trả tiền trước của doanh nghiệp trong hai năm qua tăng
890 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 40,29%,có sự biến động này là do doanh
nghiệp có thêm lượng khách hàng mới, và chiến lược thay đổi chính sách bán

hàng của doanh nghiệp.


Cùng với sự giảm mạnh của vay ngắn hạn, thì thuế và các khoản phải nộp
nhà nước cũng giảm mạnh, đó là điều đương nhiên đúng,thể hiện khả năng
chiếm dụng vốn nhà nước của doanh nghiệp thấp, nhưng cũng là đáng mừng đối
với doanh nghiệp, thể hiện doanh nghiệp có tính thanh khoản cao, tạo cơ hội cho
doanh nghiệp có những nhà đầu tư mới khi họ nhìn vào khoản mục này.
Các khoản mục như chi phí phải trả, các khoản phải trả phai nộp khác qua 2
năm đều có sự biến động, năm sau thấp hơn năm trước, các khoản trích trước về
tiền lương, sửa chữa máy móc thiết bị giảm, chứng tỏ đời sống của người lao
động đã được đáp ứng đầy đủ hơn. Quỹ khen thưởng phúc lợi trong hai năm vừa
qua tăng 282(triệu đồng),cho thấy rằng doanh nghiệp quan tâm tới đời sống của
người lao động, để có lực lượng lao động tận tụy,gắn bó lâu dài với doanh
nghiệp thì đây được coi là chính sách hữu hiệu nhất mà doanh nghiệp cần
ápdụng và phát huy.
Vốn chủ sở hữu:
Quỹ đầu tư phát triển cuối năm là 25000 triệu đồng tăng 12.768 triệu đồng
tương ứng 4,38%. Bên cạnh đó quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận sau thuế để
lại đều tăng so với năm trước,cho thấy doanh nghiệp tiếp tục chú trọng đến việc
tái đầu tư thông qua lợi nhuận giữ lại,điều này tạo cơ sở nâng cao năng lực kinh
tế cho doanh nghiệp.
Kết luận:
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp cho thấy, quy mô
của nguồn vốn doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp tập trung vào việc đầu tư
thông qua lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp, bên cạnh đó là việc xử lý những
khoản nợ ngắn hạn, tạo cho doanh nghiệp có tính thanh khoản cao,quy mô vốn
chủ tăng nhẹ,nhưng cũng thể hiện được ảnh hưởng tích cực từ kết quả sản xuất
cũng như biến động có lợi của khoản người mua trả trước tiền hàng đối với việc
tiêu thụ của doanh nghiệp.


3 Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn năm 2015


BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VÔN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG NĂM 2015
ĐVT: Triệu đồng
31/12/2015
31/12/2014
So sánh
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ
Tỷ trọng (%)
(trđ)
(%)
(trđ)
(%)
(trđ)
(%)
113257
48.37
80589
41.07
32668
40.54
7.30

A. NỢ PHẢI TRẢ
112985
99.76
80317
99.66
32668
40.67
0.10
I. Nợ ngắn hạn
21780
19.28
5916
7.37
15864
268.15
11.91
1. Vay và nợ ngắn hạn
59721
52.86
41158
51.24
18563
45.10
1.61
2. Phải trả cho người bán
2527
2.24
3099
3.86
-572

-18.46
-1.62
3. Người mua trả tiền trước
6977
6.18
4256
5.30
2721
63.93
0.88
4. Thuế và CKPNNN
9825
8.70
12102
15.07
-2277
-18.82
-6.37
5. Phải trả người lao động
2829
2.50
5311
6.61
-2482
-46.73
-4.11
6. Chi phí phải trả
606
0.54
457

0.57
149
32.60
-0.03
7. Các khoản PTPNK
5458
4.83
5458
6.80
0
0.00
-1.96
8. Dự phòng phải trả
3261
2.89
2560
3.19
701
27.38
-0.30
9. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
271
0.24
271
0.34
0
0.00
-0.10
II. Vay và nợ dài hạn
271

100.00
271
100.00
0
0.00
0.00
1.Phải trả dài hạn khác
120872
51.63
115633
58.93
5239
4.53
-7.30
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
120872
100.00
115533
99.91
5339
4.62
0.09
I. Vốn chủ sở hữu
50000
41.37
50000
43.28
0
0.00
-1.91

1. Vốn cổ phần
15573
12.88
15573
13.48
0
0.00
-0.60
2. Thặng dư vốn cổ phần
27648
22.87
25000
21.64
2648
10.59
1.23
3. Quỹ đầu tư phát triển
27471
22.73
24880
21.53
2591
10.41
1.19
4.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
13748
50.05
7224
29.04
6524

90.31
21.01
LNST chưa phân phối cuối kỳ trước
13722
49.95
17656
70.96
-3934
-22.28
-21.01
LNST chưa phân phối kỳ này
NGUỒN VỐN
234129
100.00
196221
100.00
37908
19.32
0.00


Từ bảng số liệu ta thấy:
Khái quát
Tổng nguồn vốn của công ty cuối năm 2015 khoảng 234129 triệu đồng, tăng
37908 triệu đồng (chiếm 19,32%) chứng tỏ nguồn tài chính của công ty đang có
xu hướng tăng vào cuối năm 2015, đây là cơ sở để tài trợ mở rộng quy mô kinh
doanh cho doanh nghiệp, công ty đã chú trọng đến việc đầu tư vào kinh doanh
góp phần tăng khả năng tạo ra lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu nguồn vốn chú trọng về huy động nợ và xu hướng này càng tăng về cuối
năm 2015 khi nợ phải trả tăng 32668 triệu đồng chiếm tỉ lệ 40,54% và tỉ trọng

tăng 7,3% (từ 41,07% lên 48,37%), chính sách huy động vốn làm khả năng tự
chủ về tài chính giảm, rủi ro tài chính tăng. Tuy nhiên, nếu khả năng sinh lời cơ
bản của doanh nghiệp đang đạt mức cao hơn so với chi phí sử dụng vốn vay thì
đây có thể là cơ hội để tận dụng lợi ích từ đòn bẩy tài chính nhằm khuếch đại
ROE.
Cụ thể
Nợ phải trả
Nợ phải trả cuối năm 2015 là 113257 triệu đồng, tăng 32668 triệu đồng
(chiếm tỉ trọng 7,3%) so với đầu năm. Trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn tăng
(chiếm tỉ lệ 40,67%), khoản phải trả người bán, vay và nợ ngắn hạn cũng tăng
đáng kể so với đầu năm, điều này cho thấy mức độ rủi ro mà công ty phải gánh
chịu là khá cao, công ty cần có giải pháp cần thiết để đối phó với những khoản
nợ để tránh mất khả năng thanh toán , làm giảm uy tín của công ty.
Các khoản người mua trả tiền trước cuối năm giảm 572 triệu đồng so với đầu
năm với tỉ lệ giảm không lớn: 18,46% , điều này cho thấy hàng hóa của doanh
nghiệp trong năm 2015 lưu thông còn gặp khó khăn nhưng không đáng kể.
Cơ cấu thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng 2721 triệu đồng chiếm
63,93%. Đây là con số tăng khá lớn thế hiện năm nay doanh thu của doanh
nghiệp ổn định, có lợi nhuận cao nên doanh nghiệp đóng góp vào khoản thu Nhà
nước khá đầy đủ.
Cơ cấu khoản phải trả người lao động giảm 2277 triệu đồng chiếm tỉ lệ giảm
18,82%. Có thể doanh nghiệp cũng đã tiến hành thanh toán tiền lương cho nhân


viên, đây cũng là việc khuyến khích các nhân viên làm việc tích cực hơn khi họ
nhận được lương để chăm lo cho cuộc sống.
Khoản vay và nợ dài hạn cuối năm và đầu năm gần như không có sự thay đổi.
Dù vậy công ty cũng cần theo dõi thường xuyên các khoản công nợ để thanh
toán kịp thời khi đến hạn, đồng thời công ty cần có các biện pháp quản lí và sử
dụng vốn lưu động tiết kiệm hơn để giảm áp lực cho nguồn vốn tài trợ.

Nhìn chung tỉ trọng nợ phải trả đầu năm và cuối năm đều khá cao và có xu
hướng tăng mạnh vào cuối năm. Công ty cần thường xuyên theo dõi các khoản
công nợ để thanh toán kịp thời khi đến hạn. Mặt khác công ty cần có các biện
pháp quản lí và sử dụng vốn lưu động tiết kiệm hơn để giảm áp lực cho nguốn
vốn tài trợ.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu cuối năm 2015 là 1208720 triệu đồng tăng 5239 triệu đồng
chiếm tỉ lệ 4,62% - mức tăng này là nhỏ khi xét trong tổng biến động. Thặng dư
vốn cổ phần và vốn cổ phần không có sự biến động nhiều giữa đầu năm và cuối
năm. Quỹ đầu tư phát triển cuối năm 2015 là 27648 triệu đồng tăng 10,59% tỉ
trọng tăng 1,23% so với đầu năm. Bên cạnh đó lợi nhuận sau thuế cuối năm đều
tăng so với đầu năm. Điều đó cho thấy doanh nghiệp phải tiếp tục chú trọng đến
việc tái đầu tư thông qua lợi nhuận giữ lại, điều này tạo cơ sở kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Kết luận
Quy mô nguồn vốn doanh nghiệp tăng lên điều này làm giảm phần nào áp
lực thanh toán, trả nợ trong ngắn hạn nhưng xét trong dài hạn, gia tăng chi phí
sử dụng vốn và đặc biệt tạo áp lực đối với khả năng sinh lời. Quy mô vốn chủ
tăng nhẹ nhưng cũng thể hiện được ảnh hưởng tích cực từ kết quả sản xuất cũng
như biến động có lợi của tỷ giá và thị trường chứng khoán đối với việc huy động
vốn chủ cho doanh nghiệp.

PHẦN IV :
TỔNG HỢP VỀ CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN 3
NĂM CỦA CANFOCO VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ


BẢNG TỔNG HỢP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG TRONG 3 NĂM
ĐVT: triệu đồng


Chỉ tiêu
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả cho người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và CKPNNN
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Các khoản PTPNK
8. Dự phòng phải trả
9. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
II. Vay và nợ dài hạn
1.Phải trả dài hạn khác
2.Vay dài hạn
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn cổ phần
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Quỹ đầu tư phát triển

31/12/2012
Tỷ trọng
Số tiền
(%)

31/12/2013
Tỷ
Số tiền
trọng(%)


31/12/2014
Tỷ
Số tiền
trọng(%)

126280

55.29

72582

40.47

80589

41.07

97.59

72311

99.63

80317

99.66

112985


99.76

51.62
12.72
1.54
11.81
7.91
4.96
2.55
4.43
2.45
2.41
8.91
91.09

11281
24082
2209
8673
11381
6090
854
5458
2278
271
271
10675
3
10675
3

50000
15753
12232

15.60
33.30
3.05
11.99
15.74
8.42
1.18
7.55
3.15
0.37
100.00
-

5916
41158
3099
4256
12102
5311
457
5458
2560
271
271
11563
2

11563
2
50000
15753
13506

7.37
51.24
3.86
5.30
15.07
6.61
0.57
6.80
3.19
0.34
100.00
-

21780
59721
2527
6977
9825
2829
606
5458
3261
271
271

-

19.28
52.86
2.24
6.18
8.70
2.50
0.54
4.83
2.89
0.24
100.00
-

58.93

120872

51.63

100.00

120872

100.00

43.24
13.62
11.68


50000
50000
15573

41.37
41.37
12.88

12323
6
63614
15679
1893
14559
9754
6113
3142
5458
3020
3043
271
2772
10211
3
10211
3
50000
15753
11301


44.71
100.00
48.97
15.43
11.07

59.53
100.00
46.84
14.76
11.46

31/12/2015
Tỷ
Số tiền
trọng(%)
11325
48.37
7


4.Quỹ dự phòng tài chính
5. LNST chưa phân phối cuối kỳ trước
NGUỒN VỐN

10674
14384

10.45

14.09

228393

100.00

10856
17911
17933
6

10.17
16.78
100.00

11493
24879
19621
1

9.94
21.52

27648
27471

22.87
22.73

100.00


234129

100.00


1 Tổng hợp
Từ bảng số liệu ta thấy:
Khái quát
Tổng nguồn vồn của công ty là rất lớn ( cuối năm 2015 là 234129 triệu
đồng), điều này càng khẳng định quy mô kinh doanh của doanh nghiệp là rất
rộng rãi. Kể từ cuối năm 2012 đến cuối năm 2015, doanh nghiệp đã có sự thay
đổi cơ cấu nguồn vốn một cách rõ rệt.Cụ thể: tỷ trọng của (NPT:VCSH) qua các
năm như sau: 31/12/2012: (55,29:44,71) ; 31/2/2013: ( 40,47:59,53) ;
31/12/2014 : (41,07:58,93) ; 31/12/2015 : (48,37:51,63) và điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến sự thay đổi của tổng nguồn vốn. Trực quan nhất chính là sự tăng
lên nhanh chóng của tổng nguồn vốn vào cuối năm 2015, đây là dấu hiệu tốt để
đánh giá sự lựa chọn thay đổi cơ cấu của doanh nghiệp. Hiện tại, tỷ trọng giữa
NPT và VCSH chênh lệch là không đáng kể. Tuy nhiên, danh nghiệp vẫn chú
trọng hơn đến việ huy động VCSH, điều này giúp khả năng tự chủ về tài chính
tăng và giảm rủi ro tài chính.
Cụ thể:
Nợ phải trả
Nợ phải trả sụt giảm chủ yếu là do sự sụt giảm của nợ ngắn hạn ( cụ thể tỷ
trọng giảm dần qua các năm : 51,61%-15,6%-7,36%-19,27%). Đây là dấu hiệu
tốt cho thấy công ty đã trả bớt được nợ vay ngắn hạn, làm giảm áp lực thanh
toán cho cty mặc dù khoản vay này có tăng nhẹ vào cuối năm 2015 nhưng là
không đáng kể. Bên cạnh đó phải trả người bán tăng lên rất nhanh ( cụ thể:
12,7%-33.3%-51,2%-52,8%) cho thấy nguồn vốn chiếm dụng của doanh nghiệp
tăng lên rất nhanh, tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn. Điều này cũng đồng

nghĩa với việc doanh nghiệp mua thêm nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất
mở rộng quy mô. Thuế và các khoản phải nộp giảm cho thấy khâu sử dụng vốn
của doanh nhiệp chưa đạt hiệu quả, dẫn đến hệ số sinh lời là không cao nên các
khoản nghĩa vụ phải nộp là thấp.Quỹ phúc lợi có tăng rất cao vào cuối năm 2015
nói lên doanh nghiệp đã có kế hoạch giữ chân nhân viên trước sự cám dỗ của thị
trường lao động bên ngoài bằng chính sách phúc lợi, tạo môi trường thăng tiến,
sự quan tâm của dn với nhân viên.Vay và nợ dài hạn không thay đổi chủ yếu là


do doanh nghiệp không đầu tư TSCĐ hay thay đổi, nâng cấp máy móc thiết bị,
công nghệ sản xuất.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu tăng dần và khá đều qua các năm nhưng mức tăng này là
nhỏ khi xét trong tổng biến động do sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn của doanh
ngiệp ( cụ thể là sự biến động về tỷ trọng: 44,7%-59,5%-58,9%-51,6%). Dù vậy
khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp là rất lớn, đây là lợi thế rất lớn
của doanh nghiệp. Vốn cổ phần của doanh nghiệp không thay đổi , điều này cho
ta biết trong những năm gần đây, doanh nghiệp không huy động thêm vốn từ
việc phát hành thêm cổ phiếu. Điều này cũng khá tốt, do sự ổn định về số cổ
đông, sẽ ổn định về quyền kiểm soát doanh nghiệp. Thặng dư vốn cổ phần ko có
sự biến động từ năm 2012-2014 nhưng lại tăng vọt nhanh chóng về cuối năm
2015(cụ thể : 15753-50000 triệu đồng), đây chính là yếu tố làm tăng vốn chủ sở
hữu. Thặng dư vốn cổ phần tăng chứng tỏ tiềm năng huy động vốn của dn từ thị
trường rất thuận lợi.Quỹ đầu tư và phát triển tăng đều và ổn định cùng với sự
tăng nhẹ và đều đặn của quỹ dự phòng tài chính nói lên doanh nghiệp vẫn tiếp
tục chú trọng tái đầu tư thông qua lợi nhuận giữ lại, tạo cơ sở nâng cao năng lực
kinh doanh cho doanh nghiệp.

2 Một số kiến nghị:
Điều hướng:

Quy mô lớn là lợi thế của doanh nghiệp,doanh nghiệp cần tận dụng lợi thế
này để đưa ra những chiến lược tối ưu hơn.Thường xuyên theo dõi các khoản
công nợ để kịp thời thanh toán khi đến hạn. Đồng thời có những phương án kinh
doanh cũng như các biện pháp đấy nhanh tiến độ dự án để đảm bảo uy tín cũng
như ngăn ngừa rủi ro tài chính cho thị trường chứng khoán. Đầu tư thêm vào các
máy móc thiết bị nâng cấp dây chuyền hiện đại hơn, mang lại tối ưu năng
suất.Quản lý vốn hợp lý tránh độn chi phí gây giảm lợi nhuận thuần.
Với phương châm người tiêu dùng là trung tâm của mọi hoạt động và tầm
nhìn trở thành thương hiệu thực phẩm nổi tiếng Châu Á cùng với sứ mệnh cam
kết cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt nhất góp phần xây dựng gia đình mạnh khỏe


hạnh phúc doanh nghiệp hoàn toàn có thể xây dựng doanh ngiệp thành công với
khẩu hiệu của mình “ TINH HOA HƯƠNG VỊ TRUYỀN THỐNG”

Các tài liệu sử dụng tham khảo:
• Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp TG Ngô Thế Chi nhà xuất
bản tài chính năm 2015 của Học viên tài chính.
• Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp nhà xuất bản Lao động xã
hội của trường đại học tài chính quản trị kinh doanh năm 2013.
• Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của công ty cổ phần đồ hộp
Hạ Long.
• Và các tài liệu tham khảo trên Internet.


.





×