Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong mọi hình thái xã hội, vấn đề con người luôn được đặt lên hàng đầu, đặc
biệt là người lao động. Vì người lao động là một trong những nhân tố quan trọng của
quá trình sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra tại các doanh
nghiệp, các nhà quản lý kinh tế, các nhà sản xuất là phải quan tâm đến nhu cầu của
người lao động,là phải biết đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó, để thúc đẩy người lao động
làm việc, tăng năng suất lao động. Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, các loại
hình doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú, kèm theo đó là nhu cầu về đời sống
của con người ngày càng được nâng cao. Chính vì thế vấn đề thu nhập của người lao
động tập trung được sự thu hút của nhiều người. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp không
ngừng hoàn thiện các chế độ và hình thức trả lương nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu
cấp bách của nền kinh tế hiện đại và lợi ích kinh tế của người lao động.
Nước ta là nước có nền kinh tế phát triển mạnh, đang có những bước chuyển
mình để tiến kịp với sự phát triển của nền kinh tế, bên cạnh những chính sách, những
kế hoạch nhằm tăng cường kinh tế thì vấn đề về tiền lương của người lao động cũng
được Đảng và nhà nước quan tâm. Chế độ tiền lương đúng đắn sẽ tác đông rất lớn đến
việc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội.
Tiền lương là một trong những hình thức kích thích lợi ích vât chất đối với
người lao động. Các doanh nghiệp phải phối hợp nhịp nhàng và phù hợp với chiến
lược , kế hoạch về đào tạo, trả công, tuyển chọn đánh giá và khen thưởng nhân viên
với kế hoạch và chiến lược kinh doanh đối với đơn vị mình.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, những bất cập mà ta thường hay gặp đó là các
doanh nghiệp trả lương cho người lao động còn nhiều bất hợp lý, tiền lương chưa thật
sự khuyến khích và thu hút lao động có tay nghề cao, làm cho những cán bộ có trình
độ năng lực và công nhân có tay nghề cao chuyển đến làm việc cho những doanh
nghiệp có thu nhập cao hơn. Để vượt qua những khó khăn thách thức, đững vững trên
thương trường cũng như thích ứng với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao cải tiến được công tác tiền lương để tiền
lương thực sự làm tốt vai trò là đòn bẩy kinh tế, kích thích người lao động góp phần
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
thúc đẩy sự tồn tại và phát triển cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Trong cơ chế tiền lương chưa hoàn thiện, giá cả thị trường biến động , thu
nhập đa phần không bảo đảm được cuộc sống của người lao động vì việc đổi, sửa đổi
và làm tốt chính sách tiền lương thực sự là những trăn trở của nhiều doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với sự đồng ý và giúp đỡ của quý Thầy Cô
giáo và Ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế nên
tôi quyết định chọn đề tài : “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế ” làm đề tại thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa
Thiên Huế.
- Xem xét ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động và chi phí của doanh
nghiệp. Từ đó đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Với việc phân tích trình tự, nội dung hạch toán trên chứng từ, sổ sách báo cáo
tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nguồn tài liệu thu thập được chủ yếu là các báo cáo sổ sách kế toán của công ty trong
năm 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp so sánh để đánh giá kết quả
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
- Các phương pháp liên quan khác
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THỪA THIÊN HUẾ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tiền thân của Công ty Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế là Công ty Nông
nghiệp Bình Trị Thiên, đến năm 1989 nhà nước thực hiện chủ trương chia tỉnh Bình
Trị Thiên thành ba tỉnh: Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế. Sau ngày phân
chia lại địa giới hành chính, Công ty Vật Tư Nông nghiệp Bình Trị Thiên được chia
thành ba công ty: Công ty Vật tư Nông nghiệp Quảng Bình - Công ty Vật tư nông
nghiệp Quảng Trị - Công ty Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
Để phục vụ và cung ứng các mặt hàng cần thiết cho việc sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh, Công ty Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế đã thực hiện nghị định
số 388 HĐBT ngày 20/11/1991 của thủ tướng chính phủ về việc sắp xếp lại doanh
nghiệp Nhà nước và được thành lập theo quyết định số 126 QĐ/VB ngày 20/01/1993
của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, đến ngày 13/02/1993 công ty được cấp giấy phép
kinh doanh.
Văn phòng công ty đóng tại: 20 Nguyễn Trường Tộ - Thành phố Huế.
Nhà máy: Km 27 - QL1A - Thị trấn Phong Điền Thừa Thiên Huế.
ĐT: 054.3551365 - FAX: 054.3826991 - Email:
Theo chủ trương của UBND tỉnh tại quyết định số 1069/QĐ - UB ngày
05/04/2005 về việc cổ phần hoá Công ty Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế, đến
ngày 29/12/2005 tại quyết định số 4408/QĐ - UB của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về
việc phê duyệt phương án Cổ phần hoá Công ty. Ngày 18/01/2006 công ty được
UBND tỉnh ra quyết định số 195/QĐ - UB về việc chuyển Công ty Vật tư Nông
nghiệp Thừa Thiên Huế thành Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế và
ngày 20/01/2006 công ty tiến hành đại hội cổ đông thành lập. Đồng thời được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3103000159 ngày 06/02/2006, Công ty chính thức
đi vào hoạt động theo tên Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
Tài khoản của Công ty mở tại Ngân hàng Công Thương, Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Thừa Thiên Huế. Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế là
một doanh nghiệp Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, là một đơn vị hội đủ các
điều kiện về đội ngủ cán bộ công nhân viên có năng lực, kinh nghiệm và được Nhà
nước cấp vốn theo điều lệ là 1.829 triệu đồng nên đã trở thành một trong những đơn vị
thuộc sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế, là một đơn vị đạt được
những thành tích đáng kể và làm ăn có hiệu quả trên địa bàn tỉnh kể từ năm 1993 đến nay.
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Mặc dù ra đời trong bối cảnh khó khăn nhưng tập thể Công ty đã hoạt động với
cơ chế mới, ngành nghề kinh doanh chủ yếu là các loại vật tư nông nghiệp như: phân
bón, thuốc trừ sâu, dụng cụ bảo vệ thực vật máy móc... Từ ngày thành lập đến nay,
Công ty đã không ngừng đổi mới, các cán bộ trong công ty đều là những người có kinh
nghiệm, kiến thức, lòng nhiệt tình cao và được đào tạo chu đáo trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, Công ty đã biết đánh giá đúng thời điẻm, địa bàn nắm rõ quy mô
hoạt động..., có mối quan hệ tốt với bạn hàng nên hiệu quả của việc sản xuất kinh
doanh được phát triển, từ đó giúp cho Công ty được ổn định và ngày càng phát triển
mạnh mẽ.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ
1.2.1 Chức năng:
Từ khi mới thành lập, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã giao cho Công ty
kinh doanh các mặt hàng sau:
- Cung ứng dịch vụ phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp.
- Sản xuất các loại phân bón, phân lân hữu cơ sinh học Sông hương, các loại phân
hỗn hợp NPK Bông lúa và các loại phân khác.
- Thu mua và chế biến các loại nông sản.
- Kinh doanh máy móc, phụ tùng cơ khí nông, ngư nghiệp, vật liệu xây dựng.
- Nhận làm đại lý tiêu thụ hàng hoá cho các doanh nghiệp trên toàn quốc.
- Ngoài ra, công ty còn kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các loại vật tư, hàng hoá nói trên.
1.2.2 Nhiệm vụ:
Với những chức năng trên, Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế là
đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh
vực nông nghiệp nông thôn, cụ thể:
- Đảm bảo cung ứng kịp thời thuốc bảo vệ thực vật, phân bón.
- Thực hiện các chủ trương cung ứng các mặt hàng chính sách miền núi theo
chương trình trợ giá, trợ cước của Nhà nước và tiêu thụ các mặt hàng nông sản cho các
khu vực miền núi trong tỉnh.- Nâng cao trình độ, đời sống cho cán bộ công nhân viên
của Công ty, tạo điều kiện công ăn việc làm cho người lao động.
- Thực hiện nghĩa vụ thu nộp ngân sách theo đúng chủ trương và chế độ của nhà nước.
- Đặc biệt công ty phải thực hiện nhiệm vụ duy trì phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo và an toàn vốn góp cổ phần vào sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Sơ đồ 1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại
Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế
HỘI ĐÔNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.Tổ chức hành
chính
Chi
nhánh
HUẾ
Cửa
hàng
bán
lẻ
Chi
nhánh
AN LỖ
Cửa
Đạ hàng
i lý bán
lẻ
Ghi chú:
P.Kế toán tài vụ
Chi
nhánh
TRUỒI
Đ Cửa
ại hàng
lý bán
lẻ
Đạ
lý
Chi nhánh
PHÚ ĐA
Chi
nhánh
A LƯỚI
Cửa
hàng
bán
lẻ
Cửa
hàng
bán
lẻ
Đạ
lý
Nhà máy
PLHCSH
Sông
Hương
Đạ
lý
Nh
à
má
y
NP
K
Nhà Cửa
máy dàng
vi xăng
sinh dầu
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
• Hội đồng quản trị:
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Hội đồng quản trị (HĐQT) do đại hội đồng cổ đông bầu ra để điều hành Công
ty. HĐQT có thể là 3;5;7 hay 11 thành viên đại diện cho cổ đông để giải quyết các vấn
đề về sản xuất kinh doanh của công ty. HĐQT đề ra các quy chế, hình thức hoạt động
và giao nhiệm vụ cho các giám đốc Công ty thực hiện.
• Giám đốc:
Giám đốc là người đứng ra chịu trách nhiệm và thực hiện các chỉ đạo của HĐQT. Là
người trực tiếp điều hành nhân sự, có trách nhiệm lãnh đạo các phòng ban cấp dưới
thực hiện.
Giám đốc Công ty cổ phần có thể đi thuê hoặc có thể là thành viên của HĐQT.
• Phó giám đốc:
Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trong khâu mua bán hàng hoá Công ty, là
người chịu trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng và kí hợp đồng với các tổ chức kinh
doanh để mua hàng cho Công ty. Ngoài ra phó giám đốc còn tổ chức việc bán ra, chỉ
đạo các Công ty tiến hành tốt việc tiêu thụ hàng hoá.
• Phòng kế toán:
Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán các nghiệp vụ trong tổ chức kinh doanh
của Công ty. Cung cấp kịp thời, báo cáo định kỳ tình hình tài chính của Công ty cho
lãnh đạo.
• Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ giải quyết các công tác hành chính như
văn thư bảo mật, bảo vệ cơ quan, tiếp khách... và có chức năng tham mưu cho giám
đốc về công tác tổ chức cán bộ nhân sự, lao động chính sách hưu trí, thôi việc...
Dưới các phòng, ban chức năng gồm có các chi nhánh phụ thuộc là: Chi nhánh
An Lỗ, Chi nhánh Truồi, Chi nhánh Phú Đa, và nhà máy phân lân HCSH Sông Hương.
Hàng tháng tập hợp số liệu về tình hình kinh doanhhàng hoá báo cáo lên lãnh đạo của
Công ty. Mỗi chi nhánh đều có kho chứa hàng, có đại lý cửa hàng bán lẻ.
• Chi nhánh
Các chi nhánh có chức năng cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành
phục vụ cho sản xuất, phân phối sản phẩm đến với khách hàng, tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng tìm kiếm thị trường.
Với cơ cấu tổ chức như thế, ta thấy Công ty có sự phân công theo ngành và đi
sâu sát đến người tiêu dùng. Điều này tạo điều kiện cho Công ty tăng cường việc
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
nghiên cứu thị trường, mở rộng khả năng tiêu thụ và nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Kể từ năm 2006, cơ cấu tổ chức của Công ty đã có một số thay đổi cho phù hợp
với tiến trình cổ phần hoá. Công ty phải sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy theo kiểu
trực tuyến chức năng. Về quan hệ trực tuyến được biểu hiện những chỉ thị hướng dẫn,
chỉ đạo của Hội đồng quản trị đối với giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban chức
năng cũng như các chi nhánh phụ thuộc.
Về quan hệ chức năng được thể hiện những mối quan hệ qua lại giữa các phòng
ban chức năng và các chi nhánh phụ thuộc. Mối quan hệ này rất chặt chẽ đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, mỗi bộ phận đều có chức năng riêng trong cơ cấu tổ chức bộ máy kế
toán nhưng nói chung đều có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa quan hệ trực tuyến vừa
quan hệ chức năng nên cho phép nâng cao được tính chuyên môn của từng bộ phận ,
gắn trách nhiệm của mọi người với kết quả cuối cùng.
1.4 Những kết quả mà đơn vị đạt được qua hai năm gần đây
1.4.1 Tình hình lao động của Công ty qua 2 năm 2009 - 2010
Hoạt động của Công ty đã đạt được trong nhiều năm qua, phải nói rằng công tác
tổ chức cán bộ đã góp phần quan trọng trong sự phát triển của Công ty.
Qua nhiều năm hoạt động, nguồn lao động của Công ty đã tăng nhanh đáng kể từ
115 người năm 2009 lên 155 người năm 2010 (chưa kể lao động thời vụ), do huy động
hết năng suất sau đó cải tiến, gia tăng công suất của lò nấu frit để đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ gia tăng năm 2010. Nguồn lao động của Công ty đã được chọn lọc và đầu tư qua
nhiều năm hoạt động, đến nay Công ty đã có một bộ máy quản lý tương đối hoàn
chỉnh và công tác tổ chức cán bộ hiện nay trình độ quản lý đã được nâng cao lên một
bước đáng kể và đang tiếp tục hoàn thiện dần trong quá trình kinh doanh.
Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp trong những năm qua luôn chú trọng đến
trình độ chuyên môn và không ngừng nâng cao tay nghề cho công nhân, luôn cải tiến
phương thức quản lý lao động cho phù hợp với tình hình mới.
Để hiểu rõ tình hình trong quá trình sử dụng lao động của Công ty, có bảng cơ
cấu nhân sự sau:
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1:
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Tình hình sử dụng lao động ở Công ty qua hai năm (2009 - 2010)
Chỉ tiêu
2009
ĐVT: người
SO SÁNH
2010
Số lượng
115
%
100
Số lượng
155
%
100
40
%
34,78
80
69,57
105
67,74
25
31,25
35
32,26
50
32,26
15
42,86
100
15
86,96
13,04
135
20
87,10
12,90
35
5
35,00
33,33
- Đại học
35
30,43
45
29,03
10
28,57
- CĐ và TCCN
10
8,70
20
12,09
10 100,00
- CNKT
40
34,78
50
32,26
10
25,00
- LĐ phổ thông
30
26,09
40
25,81
10
33,33
Tổng lao động
1. Theo tính chất
- Lao động trực
tiếp
- Lao động gián
tiếp
2. Theo giới tính
- Nam
- Nữ
3. Theo trình độ
+/-
(Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức hành chính)
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy, tổng lao động của Công ty tăng đều qua hai
năm. Cụ thể, năm 2010 so với năm 2009 tăng 34,78% tương ứng với 40 người. Đây
chính là thành tích của Công ty trong việc tăng lượng lao động nhằm làm tăng thêm lợi
nhuận cho Công ty, đều này chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng lao động của Công
ty phù hợp và phát huy hiệu quả tốt.
Trong thời buổi kinh tế tri thức, dây chuyền công nghệ mới yêu cầu chất lượng
lao động phải không ngừng tăng lên. Cụ thể, năm 2010 so với năm 2009 trình độ Đại
học tăng 10 người tương ứng với mức tăng 28,57%, trình độ cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp tăng 10 người tương ứng tăng 100%, công nhân kỹ thuật tăng 10 người
tương ứng với mức tăng 25%. Ngoài ra nhằm tạo công ăn việc làm cho công nhân
Công ty còn tăng tỷ lệ lao động phổ thông lên 10 người tương ứng với 33,33%.
Theo giới tính, do nhu cầu của công việc nên sự chênh lệch giữa nam và nữ là
tương đối lớn. Số lượng nam và nữ năm 2010 tăng so với năm 2009, cụ thể nam tăng
35 người tương ứng với 35%, nữ tăng 5 người tương ứng với 33,33%.
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Theo tính chất, do đặc điểm sản phẩm của Công ty là một mặt hàng công nghệ
nên thường xuyên phải có dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật , hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
phân bón nên số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ lệ lao động gián
tiếp. Nhìn vào bảng ta thấy số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp tăng lên ở năm
2010. Cụ thể, lao động trực tiếp tăng 25 người chiếm 31,25% và lao động gián tiếp
tăng 15 người chiếm 42,86% so với năm 2009.
Như vậy, có thể thấy trong hai năm qua chất lượng lao động của Công ty ngày
càng tăng lên, số lượng lao động tăng tương ứng với lợi nhuận tăng đáng kể, thể hiện
trình độ bố trí, quản lý lao động hợp lý, đáp ứng tốt chu cầu sản xuất.
1.4.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn để hoạt động, vốn là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát trienr, thể hiện khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp.
Do nhận thức đúng tầm quan trọng của nguồn vốn trong những năm qua Công
ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp đã tìm cách tạo ra cơ cấu vốn hợp lý, đưa ra chính
sách linh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả của vốn.
Bảng 2:Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua hai năm (2009 - 2010)
ĐVT:đồng
CHỈ TIÊU
2009
2010
SO SÁNH
+/-
%
A. Tổng tài sản
76.771.542.097
85.295.389.463
8.523.847.366
11,10
- TSNH
50.683.930.873
50.511.907.831
-172.023.042
-0,34
- TSDH
26.087.611.224
34.783.481.632
8.695.870.408
33,33
B. Tổng nguồn vốn
76.771.542.097
85.295.389.463
8.523.847.366
11,10
- Vốn CSH
17.547.771.278
23.397.028.304
5.849.257.026
33,33
- Nợ phải trả
59.223.770.819
61.898.361.159
2.674.590.330
4,52
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
Nhận xét: Qua bảng phân tích ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn đã có sự
thay đổi đáng kể, cụ thể:
Về tài sản, nhìn vào bảng ta thấy tài sản ngắn hạn giảm so với năm 2009, cụ thể
giảm 172.023.042 đồng tương ứng với 0.34%, bên cạnh đó tài sản dài hạn lại tăng so
với năm 2009, cụ thể tăng 8.695.870.408 đồng tương ứng với 33,33%. Điều này chính
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
là do sự gia tăng máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu tăng mạnh trong năm 2010.
Về nguồn vốn, qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng nguồn vốn của Công ty, cụ thể năm 2010 vốn chủ sở hữu tăng so với năm
2009 là 5.849.257.026 đồng tương ứng với 33,33%. Vốn chủ sở hữu tăng do Công ty
tăng vốn tự bổ sung từ kết quả kinh doanh bên cạnh nguồn vốn ngân sách cấp. Bên
cạnh đó nợ phải trả cũng tăng, nhưng không đáng kể, cụ thể năm 2010 tăng
2.674.590.330 đồng tương ứng với 4,52% so với năm 2009.
1.4.3 Kết quả hoạt động của Công ty qua 2 năm 2009 - 2010
Thông thường khi nói đến kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của một đơn vị
kinh tế, người ta thường nói đến chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trong thời gian đó. Tuy
nhiên đây mới là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng và cũng chỉ đánh giá hiệu quả về
mặt kinh tế của bản thân đơn vị đó. Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách toàn diện, ta còn phải xem xét đến những đóng góp cho xã hội như thực hiện
đóng góp vào ngân sách nhà nước, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Đối với Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế hiệu quả sản xuất kinh
doanh được thể hiện qua các chỉ tiêu dưới đây:
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm (2009 - 2010)
ĐVT: đồng
14.266.419
22.879.056
SO SÁNH
+/8.621.637
Tổngdoanh thu
136.896.609.281
155.887.438.370
18.990.821.089
13,87
Tổng chi phí
134.267.025.676
150.455.597.850
16.188.572.174
12,06
Giá vốn
119.448.223.748
134.985.203.408
15.536,979.652
13,00
CPBH
3.027.659.389
3.609.352.076
581.692.687
19,21
CPQLDN
Lãi vay
Lợi nhuận
Nộp NSNN
4.113.901.150
7.677.241.389
4.129.583.605
5.847.771.512
6.013.270.854
5.431.840.520
1.733.870.362
-1.663.970.535
1.302.256.915
1.305.877
42,15
-21,70
31,53
20,55
CHỈ TIÊU
Số lượng (kg)
2009
6.354.654
2010
7.660.531
%
60,37
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy qua hai năm , giá trị tổng doanh thu của
Công ty có sự thay đổi. Năm 2009 doanh thu đạt 136.896.609.281 đồng nhưng sau
năm 2010 thì tổng doanh thu là 155.887.438.370 đồng và đạt tỷ lê tăng doanh thu là
18.990.821.089 đồng tương ứng 13,87%. Việc doanh thu tăng cùng với sản lượng tăng
cho thấy việc tiêu thụ sản phẩm cũng như chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng
cao, do đó đáp ứng được nhu cầu thị trường với tính chất cạnh tranh khắc nghiệt.
Một thành công nữa của Công ty là bên cạnh doanh thu tăng thì chi phí bỏ ra
cũng tăng lên tương ứng nhưng tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Cụ
thể năm 2010 so với năm 2009 tỷ lệ tăng doanh thu là 13,87% còn tỷ lệ tăng chi phí là
12,06%. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do mức tăng của giá vốn hàng bán
19,21% và chi phí lãi vay giảm 21,70%.
Chính vì kết quả đạt được như vậy nên tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty
đối với nhà nước cũng khá tốt. Các khoản thuế nộp nhà nước đã không ngừng tăng lên
ở 2 năm qua. Năm 2010, lợi nhuận tăng 31,53% tương ứng với 1.302.256.915 đồng,
nộp thuế cho ngân sách nhà nước tăng 20,55 % tương ứng với 1.305.877 đồngso với
nưm 2009.
Tổng doanh thu của Công ty tăng cao đều này cho thấy Công ty đã tiết kiệm
được chi phí, giảm giá thành, mở rộng đối tác tiêu thụ, giành được thị phần quan trọng
trên thị trường.
1.5 Tình hình tổ chức công tác kế toán trong Công ty
1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, tổ chức công tác hạch toán kế
toán một cách khoa học và hợp lý có vai trò rất quan trọng. Vì vậy Công ty cổ phần
vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán để
thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo đucợ sự lãnh đạo tập trung
thống nhất trực tiếp của giám đốc, kế toán trưởng đến các nhân viên. Bộ máy kế toán
của Công ty được tổ chức tập trung theo mô hình trực tuyến chức năng.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên
Huế như sau:
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2:
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
KT.TSCĐ,
TM,
Lương
KT.Tiêu thụ,
vật tư,công nợ
Thủ quỹ
Các chi nhánh
tiêu thụ
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán
- Kế toán trưởng: Là một bộ phận quan trọng chủ chốt của Công ty, được giám
đốc đề bạt có sự đồng ý của ban lãnh đạo Tổng Công ty, là người giúp giám đốc chỉ
đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán của Công ty, đồng thời là người kiểm soát
viên kinh tế tài chính, tổ chức hoạt động tài chính từ khâu huy động vốn đến khâu sử
dụng vốn một cách có hiệu quả; có quyền chỉ đạo, kiểm tra công tác chuyên môn,
duyệt các tài liệu kế toán, từ chối ký các tài liệu không đúng chế độ quy định và yêu
càu các bộ phận khác cùng phối hợp thức hiện những công tác có liên quan. Cuối kỳ
tổng hợp số liệu từ các kế toán từ đó xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về việc cung cấp
chính xác số liệu, về chấp hành chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Giúp kế toán trưởng tổng hợp só liệu toàn công ty của từng bộ
phận, thực hiện việc lập báo cáo tài chính vào cuối quý và kiểm tra độ chính xác của báo cáo.
- Kế toán TSCĐ, tiền mặt, lương: Kế toán viên này có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, trích
khấu hao TSCĐ, lập kế hoạch quỹ lương thanh toán tiền mặt và tính lương cho cán bộ công
nhân viên.
- Kế toán tiêu thụ công nợ vật tư: Có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh chính xác về
tình hình tiêu thụ hàng hoá, tình hình thực hiện hợp đông mua bán, tình hình công nợ của
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
khách hàng và xuất tồn kho hàng hoá, vật tư, theo dõi doanh thu, thu nhập các khoản chi phí
có liên quan.
- Thủ quỹ: Thực hiện các công việc thu chi, bảo quản lượng tiền mặt hiện có tại
Công ty, đối chiếu với kế toán thương mại để quản lý tốt tình hình biến động của tiền mặt.
1.5.3 Chế độ kế toán đang vận dụng tại Công ty
Là một doanh nghiệp lớn, phòng kế toán của Công ty có sự phân công chuyên
môn hóa rõ ràng, trình độ kỹ thuật của nhân viên cao. Do đó để phù hợp với yêu cầu
quản lý và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán. Hiện nay, Công ty đang áp
dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (CTGS).
Sơ đồ 3 :Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa
Thiên Huế
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
- Hằng ngày căn cứ vào Chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ được dùng để gh vào các sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng (quý) phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh
Nợ, Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối tài khoản.
- Cuối tháng (quý) phải tổng hợp số liệu, khoá sổ và thẻ chi tiết rồi lập các bảng
tổng hợp chi tiết.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết
được sử dụng để lập báo cáo kế toán.
1.5.4 Các báo cáo tài chính tại Công ty
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty đã sử dụng hệ thống những báo
cáo tài chính theo chế độ kế toán hiện hành bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (B01 – DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh (B02 – DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B04 – DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (B03 – DN)
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Kế toán tiền lương
2.1.1 Hình thức trả lương tại Công ty
Công ty hiện nay đang áp dụng 2 hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm
và trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian:
Là tiền lương chi trả cho người lao động căn cứ vào thời gian lao động làm việc
thực tế và đơn giá lương.
Tiền lương tháng = Hbl x Lcb x K1 x K2
Trong đó:
Hbl: Hệ số bậc lương
Lcb: Lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước
K1: Là hệ số tính chất công việc, hiệu quả sản xuất và mức độ chấp hành nội quy
trong tháng thông qua kết quả bình xét phân loại A, B.
Nếu loại A thì hưởng hệ số 1,0.
Nếu loại B thì hưởng hệ số 0,9.
K2: Là hệ số tính theo mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất. Hoàn thành kế
hoạch sản xuất = 100% thì hưởng hệ số1,00.
Những ngày nghĩ lễ, nghĩ tết được thanh toán 100% tiền lương cơ bản (không
được nhân các hệ số K1,K2). Những ngày ốm đau thai sản được hưởng bảo hiểm xã
hội thực hiện theo điều lệ của BHXH.
Mức lương tối thiểu x Hệ số lương và phụ cấp
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho cán bộ công nhân viên làm việc
gián tiếp ở các phòng ban.
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Hình thức trả lương theo sản phẩm:
`
Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho cán bộ công nhân viên làm việc
ở tổ đội sản xuất.
Hàng tháng kế toán Công ty căn cứ chứng từ về thời gian, kết quả lao động,
phiếu nghĩ hưởng BHXH...kế toán tính toán lập bảng thanh toán tiền lương, thanh
toán BHXH cho công nhân viên. Bảng thanh toán tiền lương, BHXH là căn cứ để
thanh toán chi trả lương, BHXH cho công nhân viên để hạch toán chi phí tiền lương,
trích BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh các bộ phận sử
dụng lao động.
Công thức tính như sau:
Mức lương theo sản phẩm = Đơn giá lương sản phẩm x Số lượng sản phẩm hoàn thành
• Các khoản phụ cấp chức danh:
-
Phụ cấp chức vụ:
+ Giám đốc Công ty:
400.000đ/tháng
+ Phó giám đốc và kế toán trưởng:
300.000đ/tháng
+ Trưởng các đơn vị phòng ban:
200.000đ/tháng
+ Phó các đơn vị phòng ban:
-
150.000đ/tháng
Phụ cấp trách nhiệm:
+ Hội đồng quản trị:
0,3
+ Trưởng các đơn vị phòng ban:
0,3
+ Phó các đơn vị phòng ban:
0,2
Tiền phụ cấp = Hệ số phụ cấp x lương tối thiểu do Nhà nước quy định
Ngoài tiền lương phải trả cho người lao động., Công ty còn trả thưởng từ quỹ
lương. Quỹ tiền lương chưa chi hết trong năm là do có biện pháp tổ chức lao động hợp
lý, sự cố gắng trong phấn đấu, trong lao động sản xuất công tác của cán bộ công nhân
viên Công ty, năng suất lao động được nâng cao. Mặc khác cũng do cán bộ công nhân
viên Công ty nâng cao tinh thần làm chủ, vì sự phát triển của Công ty đã tích cực mua
thêm cổ phần để bổ sung thêm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều
kiện mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Do vậy tiền
thưởng từ quỹ lương được tính trên cơ sở sau: Tiền lương cơ bản, thời gian tham gia
sản xuất công tác trong năm có hệ số khuyến khích K1, K2.
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
∑ QL x Lcb
Tiền thưởng (T) =
x K1 x K2 x t/12
∑ QLqđ
Trong đó:
-
∑ QL: là tổng quỹ lương chưa chi hết
-
Lcb: lương cơ bản của cán bộ công nhân viên
-
K1: là hệ số phân loại thành tích
-
K2: là hệ số khuyến khích mua cổ phần
-
t : thời gian trực tiếp sản xuất trong năm
-
∑QLqđ: tổng lương quy đổi, được tính như sau:
n
∑QLqđ = ∑ ( Lcbi x K1i x K2i x t/12)
i=1
Thanh toán lương:
Việc chi trả tiền lương cho công nhân viên trong Công ty được tiến hành hai kỳ
trong tháng:
-
Kỳ 1: Tạm ứng chi trả cho công nhân viên có tham gia lao động trong tháng
-
Kỳ 2: Sau khi tính lương thanh toán hết lương cho công nhân viên sau khi trừ
đi các khoản khấu trừ vào lương như BHXH, BHYT, tạm ứng, tiền bồi
thường...
Cách trả lương:
Kế toán của Công ty phải có các chứng từ cần thiết để hạch toán tiền lương như:
chứng từ về số lượng lao động, thời gian lao động, các chứng từ hạch toán các khoản
phụ cấp bảng xếp loại, hệ số K1, K2, số công ... sau đó lập Bảng thanh toán lương cho
từng người. Việc tính lương và thanh toán lương được thực hiện ở phòng tài chính kế
toán của Công ty. Kế toán các đội có nhiệm vụ thống kê mang nộp các chứng từ cần
thiết cho phòng tài chính kế toán.
Căn cứ vào thời gian trên cơ sở các chứng từ có liên quan đến tiền lương đã được
kiểm tra và xác nhận của kế toán. Căn cứ vào chế độ tiền lương đang áp dụng hiện
hành. Căn cứ vào hình thức trả lương áp dụng tại đơn vị kế toán sẽ tính lương phụ cấp
và lương phải trả hàng tháng cho từng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Sau đó
lập Bảng thanh toán cho từng phòng ban, tổ đội. Bảng này dùng để làm chứng từ
thanh toán lương và kiểm tra lương cho cán bộ công nhân viên Công ty. Nội dung của
Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 - lao động tiền lương) được lập theo từng phòng.
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Số công nhân viên trong Bảng thanh toán lương phải trả bằng số công nhân viên trong
sổ sách lao động của Công ty.
Khi trả lương và các khoản khác Công ty sẽ đươc thực hiện theo quy định và trả
trực tiếp tới từng cán bộ công nhân viên. Các khoản trợ cấp BHXH kế toán căn cứ các
chứng từ nghỉ ốm, thai sản, giấy nghỉ con ốm. Căn cứ vào chứng từ gốc để tính
BHXH theo chế độ BHXH quy định.
2.1.2 Nội dung công tác tổ chức kế toán tiền lương
2.1.2.1 Chứng từ kế toán:
Hạch toán tiền lương chủ yếu sử dụng các chứng từ về tính toán tiền lương, tiền
thưởng và thanh toán tiền lương.
- Đối với các bộ phận lao động yêu cầu trả lương theo thời gian thì cơ sở để tính
lương đó là:
+ Bảng chấm công
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Bảng thanh toán tiền tạm ứng
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ
- Đối với bộ phận hưởng lương theo sản phẩm thì căn cứ để trả lương là:
+ Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
+ Bảng theo dõi công tác ở phân xưởng
+ Bảng giao nhận sản phẩm
+ Các phiếu chi, các chứng từ tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp có
liên quan.
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng
- TK 334 (phải trả công nhân viên)
- TK 335 (chi phí trả trước)
- TK 338 (phải trả, phải nộp khác)
Ngoài tài khoản 334, tài khoản 335, tài khoản 338, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương còn liên quan đến một số tài khoản như:
-
TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
-
TK 627 (chi phí sản xuất chung)
-
TK 641 (Chi phí quản lý doanh ghiệp)
-
TK 642 (Chi phí quản lý phân xưởng)
-
Và một số tài khoản khác
2.1.2.3 Phương pháp hạch toán
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
18
Chuyên đề tốt nghiệp
-
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Tạm ứng lương: Khi cán bộ, CNV trong Công ty có nhu cầu tạm ứng thì viết giấy
đề nghị tạm ứng có xác nhận của các tổ trưởng hoặc đội trưởng, phòng hành chính sau
đó chuyển cho phòng Kế toán lập phiếu chi.
Nghiệp vụ 1: Ngày 02/08/2010, tạm ứng tiền lương tháng 8 cho anh Lê Văn Sơn
đi công tác, số tiền: 1.000.000 đ.
+ Định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 141
:
1.000.000đ
:
1.000.000đ
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Mẫu số 03 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
(Ban hành theo QĐ 1141 – TC/ QĐ/ CĐKT
Ngày 01/01/2009)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 02 tháng 08 năm 2010
Số: 24
Kính gửi:
Giám đốc Công ty
Tôi tên là:
Lê Văn Sơn
Địa chỉ:
Công nhân trực tiếp sản xuất
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 1.000.000 đồng
Viết bằng chữ:
(Một triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng:
Đi công tác
Thời gian thanh toán: 15 ngày
Huế, ngày 02 tháng 08 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên)
19
Chuyên đề tốt nghiệp
•
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Căn cứ vào Giấy đề nghị tạm ứng của nhân viên ở các bộ phận kế toán lập phiếu
chi để tạm ứng lương cho nhân viên.
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
Mẫu số 02 - TT
(Ban hành theo QĐ 1141 – TC/ QĐ/ CĐKT
Ngày 01/01/2009)
PHIẾU CHI
Ngày 02 tháng 08 năm 2010
Quyển số:06
Số:62
Nợ: 141
Có: 111
Họ và tên người nhận: Lê Văn Sơn
Địa chỉ:
Công nhân trực tiếp sản xuất
Lý do nhận:
Tạm ứng đi công tác
Số tiền:
1.000.000 đồng
Bằng chữ:
Một triệu đồng chẵn
Kèm theo:
Giấy đề nghị tạm ứng
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): (Một triệu đồng chẵn)
Ngày 02 tháng 08 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
(ký, họ tên)
-
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Thủ quỹ Người nhận
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Tính lương
Để theo dõi thời gian làm việc thực tế của người lao động tại Công ty. Việc chấm
công thể hiện qua các bảng chấm công của từng bộ phận. Hàng ngày tổ trưởng các bộ
phận phải theo dõi tình hình đi làm thực tế để ghi vào bảng chấm công. Cuối tháng,
phụ trách bộ phận gửi bảng chấm công của bộ phận mình về phòng Kế toán. Kế toán
tiền lương tổng hợp các bảng chấm công để biết được số ngày công làm việc của
CBCNV trong tháng.
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
20
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
Số Họ Và Tên
TT
1
2
3
4
5
…
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận: Quản lý doanh nghiệp
Tháng 8 năm 2010
Ngày trong tháng
Cấp bậc
lương
Nguyễn Ngọc Dũng
Hoàng Văn Thanh
Nguyễn Trọng Tâm
Đoàn Thị Thu Hà
Hoàng Minh Chiêu
…
1
+
+
+
+
+
Người chấm công
(ký, họ tên)
Lương thời gian
Hội nghị, học tập
Nghĩ bù
Nghĩ không lương
Thai sản
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
2 3
4
5
...
...
25
26
27
28
29
30
31
+
+
+
+
+
CN
CN
P
P
CN
+
+
P
P
+
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
CN
CN
CN
CN
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
P
+
+
+
+
P
+
+
P
P
+
+
+
P
+
+
+
+
+
+
+
Phụ trách bộ phận
(ký, họ tên)
:+
:H
:NB
:Ro
:TS
Nghĩ phép
Con ốm
Quy ra công
Số công
Số công nghỉviệcng
Số công
hưởng
ừng việc
hưởng
lương
hưởng
lương SP
TG
100%
lương
Số
công
nghỉviệcng
ừng việc
hưởng ...%
lương
26
26
24
25
23
Người duyệt
(ký, họ tên)
:P
:Cố
Ốm, điều dưỡng
:ô
21
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN VIÊN QLDN THÁNG 8/2010
ĐVT:đồng
S
T
1
2
3
4
5
…
Họ và tên
Nguyễn Ngọc
Dũng
Hoàng Văn Thanh
Nguyễn Trọng
Tâm
Đoàn Thị Thu Hà
Hoàng Minh
Chiêu
HSL
Phân
HS
HS
Số
Lương
loại
K2
K1
côn
(t)
P/C trách
P/Cchứ
Lương
nhiệm
c vụ
lễ
Tổng cộng
Các khoản khấu trừ
Tạm ứng
BHXH 6%
BHYT 1,5%
BHTN 1%
5.65
A
1.00
1.00
26
4.124.500
219.000
400.000
90.000
4.833.500
1.000.000
290.010
72.503
48.335
3.422.652
4.99
A
1.00
1.00
26
3.642.700
219.000
300.000
79.000
4.240.700
1.000.000
254.442
63.611
42.407
2.880.240
4.33
A
1.00
1.00
24
2.917.754
219.000
200.000
69.000
3.405.754
1000.000
204.345
51.086
34.058
2.116.265
4.2
A
1.00
1.00
25
2.948.077
219.000
200.000
67.000
3.434.077
1000.000
206.045
51.511
34.341
2.142.180
3.58
A
1.00
1.00
23
2.311.854
146.000
57.000
2.514.854
1000.000
150.891
37.723
25.149
1.301.091
9.800.000
1.657.046
414.262
276.174
15.469.945
…
24.333.42
Tổng cộng
7
1.606.000
1.100.00
0
576.000
27.617.42
7
Người lập bảng
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG THÁNG 8/2010
ĐVT:đồng
STT
1
2
3
4
Bộ phận
Công nhân trực tiếp SX
Nhân viên QLPX
Nhân viên bán hàng
Nhân viên QL DN
Tổng cộng
Người lập biểu
(đã ký)
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
Số tiền
32.297.677
24.479.923
33.591.655
27.617.427
117.986.682
Tạm ứng
16.400.000
8.400.000
16.600.000
9.800.000
51.200.000
Phòng TCHC
(đã ký)
Các khoản khấu trừ
BHXH 6% BHYT 1,5%
1.937.860
484.466
1.468.795
367.200
2.015.499
503.877
1.657.046
414.262
7.079.200
1.769.805
Phòng KTTKTC
(đã ký)
Còn lại
BHTN 1%
322.977
244.799
335.917
276.174
1.179.867
Ghi chú
13.152.374
13.999.129
14.136.362
15.469.945
56.757.810
Giám đốc
(đã ký)
23
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Nghiệp vụ 2: Cuối tháng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất :
32.297.677đồng, bộ phận quản lý phân xưởng: 24.479.923đồng, bộ phận quản lý doanh
nghiệp: 33.591.655đồng, bộ phận bán hàng: 27.617.427đồng.
Căn cứ vào bảng quyết toán lương kế toán tiến hành hạch toán như sau:
(đvt:đồng)
Nợ TK 622
:
32.297.677
Nợ TK 627
:
24.479.923
Nợ TK 641
:
33.591.655
Nợ TK 642
:
27.617.427
:
117.986.682
Có TK 334
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ kế toán, Kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
(Ban hành theo QĐ số:15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Số
Ngày
BL 01 31/8
Tổng hợp lương công nhân
BL 02
31/8
trực tiếp sản xuất
Tổng hợp lương nhân viên
31/8
quản lý phân xưởng
Tổng hợp lương nhân viên
31/8
bán hàng
Tổng hợp lương nhân viên
BL 03
BL04
Diễn giải
quản lý doanh nghiệp
Cộng
Kèm theo: 02 chứng từ gốc.
Số hiệu TK
Nợ
Có
622
334
627
344
641
334
642
334
Số tiền
Ghi
chú
32.297.677
24.479.923
33.591.655
27.617.427
117.986.682
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Người lập
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
24
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Dương Thị Lệ Thủy
Nghiệp vụ 3: Khấu trừ các khoản sau vào lương: BH: 10.028.872 đồng, tạm ứng:
51.200.000đồng.
•
Căn cứ chứng từ chi trả thanh toán tiền lương sau khi trừ các khoản khấu trừ vào
lương: BHXH 6%, BHYT 1,5%, BHTN 1%, Tạm ứng.
+ BHXH: 117.986.682 x 6% = 7.079.200
+ BHYT: 117.986.682 x 1,5% = 1.769.805
+ BHTN: 117.986.682 x 1% = 1.179.867
+ Tạm ứng: 51.200.000
•
Căn cứ các tài liệu trên kế toán lập chứng từ theo định khoản:
Nợ TK 334
: 61.228.872
Có TK 338
: 10.028.872
Có TK 141
: 51.200.000
Đơn vị: Công ty CP Vật tư NN TT Huế
Địa chỉ: Tản Đà - TP Huế
Mẫu số 02 - TT
(Ban hành theo QĐ số:15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Số
Ngày
31/8
31/8
Diễn giải
Trừ bảo hiểm vào lương
Trừ tạm ứng lương
Cộng
Kèm theo: 02 chứng từ gốc.
Số hiệu TK
Nợ
Có
334
338
334
141
Số tiền
10.228.872
51.200.000
61.228.872
Ngày 31 tháng 8 năm 2010
Ghi
chú
Người lập
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Nghiệp vụ 4: Chi tiền mặt thanh toán lương tháng 8 cho CBCNV: 56.757.810 đồng
SVTH: Lê Thị Thanh Diễm
25