Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định ở công ty cổ phần thép và vật liệu hàn HBO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.51 KB, 68 trang )

1

MỤC LỤC


2

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường luôn biến động
hết sức mạnh mẽ và từ đó luôn xuất hiện những cơ hội kinh doanh cũng như những
đe dọa, rủi ro đối với doanh nghiệp. Để đương đầu với thử thách này các nhà quản
trị phải có khả năng đưa ra những quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu của
từng doanh nghiệp. Muốn vậy đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải cần tiến hành phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thấy được những thuận lợi
cũng như khó khăn của doanh nghiệp mình để có hướng đi đúng đắn kết hợp với
phân tích hoạt động tài chính để đánh giá tiềm lực, sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp, khả năng sinh lợi và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần thép và vật liệu hàn- HBO là một công ty chuyên kinh doanh
tư liệu sản xuất, vật tư phế liệu, phụ tùng thiết bị phương tiện vận tải, xuất nhập
khẩu hàng hoá, gia công cơ khí, tạo hình thép, công ty đang phát triển theo đà phát
triển chung của xã hội. Là một công ty mới đi hoạt động, công ty đã không ngừng
lỗ lực vươn lên để khẳng định vị thế của mình, cụ thể là sản phẩm của công ty có
một chất lượng tốt, theo đúng yêu cầu của khách hàng, giá cả phù hợp với thị
trường. Bằng hoat động của mình, công ty đang dần mở rộng nhiều cơ sở có tiềm
lực ở một số thành phố lớn. Qua thời gian tìm hiểu về công ty với sự giúp đỡ nhiệt
tình của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên và bản thân thấy được tầm quan
trọng của việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công, qua đó có cái nhìn
khái quát về hoạt động sản xuất công ty, thấy được những ưu nhược điểm và tìm ra
hướng khắc phục
Báo cáo được trình bày gồm 3 chương:
• Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần thép và vật liệu hàn HBO.


• Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định của

công ty.
• Chương 3: Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng tài sản cố
định ở Công ty cổ phần thép và vật liệu hàn HBO


3

Trong quá trình thực hiện báo cáo còn có nhiều thiếu sót, chúng em rất mong các
thầy cô sẽ chỉ bảo thêm để báo cáo được hoàn thiện hơn và phục vụ tốt cho việc làm
luận văn tốt nghiệp sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Văn Hiền

CHƯƠNG 1


4

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN
THÉP VÀ VẬT LIỆU HÀN –HBO
1.1.

Qúa trình ra đời và phát triển của công ty

1.1.1. Quá trình hình thành của công ty.
Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VÀ VẬT LIỆU HÀN- HBO được
thành lập theo quyết định số 5700826464 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng

Ninh. Người đại diện theo pháp luật của Công ty là Ông Nguyễn Quang Bằng. Sinh
ngày: 06/11/1979. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Xóm 7 - thôn Ngãi Am - xã
Hoà Bình - Huyện Vĩnh Bảo - Thành phố Hải Phòng. Chỗ ở hiện tại: Tổ 32B, khu
Tân Lập 3, phường Cẩm Thuỷ, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Số CMTND:
031091911 do Công An thành phố Hải Phòng cấp ngày 05/03/2012.
Vốn điều lệ: 1.800.000.000 VNĐ (Một tỷ tám trăm triệu đồng Việt Nam).
Sau đây là một số thông tin cơ bản về công t


5

Bảng 1.1: Thông tin cơ bản của công ty cổ phần thép và vật liệu Hàn- HBO
Tên đơn vị
Tên tiếng Anh
Tên viết tắt
Trụ sở đơn vị
Người đại diện
Điện thoại

CÔNG TY CÔ PHẦN THÉP VÀ VẬT LIỆU HÀN- HBO VIỆT
NAM
HBO STEEL END WELDING MATERIAL JOINT STOCK
COMPANY
HBO STEEL END WELDING MATERIAL.,JSC
Tổ 32B, khu Tân Lập 3, phường Cẩm Thuỷ, thị xã Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
Nguyễn Quang Bằng- Giám đốc.
(033).721.898 – Di động: 0913072324

Fax


(033).721.898

E-mail:



Mã số thuế

5700826464

Tài khoản NH

0031000207489

Mở tại NH

VietcomBank

1.1.2.

Quá trình phát triển của công ty

Mặc dù là một doanh nghiệp còn rất non trẻ, mới hình thành và phát triển được 8
năm nhưng với đội ngũ nhân viên trẻ năng động, nhiệt tình cùng với sự mở rộng mạng
lưới kinh doanh và chiến lược marketing phù hợp đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh
thương mại của Công ty luôn mới mẻ trong mắt các bạn hàng. Chính điều này đã giúp


6


Công ty CP thép và vật liệu hàn - HBO luôn phát triển mạnh mẽ và theo kịp xu thế của
nền kinh tế trong nước cũng như quốc tế.
Công ty CP Visco Việt Nam với mặt hàng kinh doanh chính là buôn bán sắt thép xây
dựng và sắt thép công nghiệp phục vụ đóng tàu, chế tạo cơ khí, khai thác hầm lò…Đây
là một trong những mặt hàng hoá khá quan trọng không thể thiếu cho việc phục vụ khai
thác khoáng sản cũng như đóng mới sửa chữa tàu thuỷ hay gia công cơ khí, chính vì
vậy nguồn đầu ra của Công ty chủ yếu nhắm vào những đơn vị nhà nước và doanh
nghiệp sửa chữa, gia công cơ khí.
Công ty với 20 lao động trẻ tuổi, năng động, nhiệt tình tạo một thế mạnh trên thương
trường. Tuy mới đi vào hoạt động một thời gian ngắn nhưng Công ty đã tạo một ấn
tượng rất tốt với khách hàng, quan hệ tốt với một số khách hàng nhà nước mà tạo đà
phát triển cho Công ty, mang lại doanh thu lớn cho doanh nghiệp hàng năm.
Công ty CP Visco Việt Nam chuyên buôn bán kinh doanh các loại mặt hàng sắt thép
phục vụ công nghiệp đóng tàu, khai thác hầm lò, sắt thép phục vụ cơ khí, sắt thép phục
vụ xây dựng… Đặc thù của công ty là kinh doanh thương mại nên các hoạt động diễn
ra hàng ngày khá đơn giản. Kế toán phần hành nào sẽ chịu trách nhiệm theo dõi và
hạch toán chi tiết phần hành đó, cuối cùng sẽ báo cáo lên kế toán trưởng để kế toán
trưởng tập hợp số liệu làm báo cáo tổng hợp và báo cáo lên cấp trên. Các hoạt động
diễn ra chủ yếu tại công ty là hoạt động mua bán hàng hóa: hàng hóa nhập kho, xuất
kho,… tất cả đều có hóa đơn chứng từ cụ thể, rõ ràng, thuận tiện cho việc kế toán theo
dõi.

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần thép và vật
liệu hàn – HBO


7


Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc

Phó giám đốc

Trưởng phòng
Kinh doanh

Trưởng phòng
kế toán

Phòng kinh doanh
Phòng bảo vệ
Phòng sản xuất

Phòng hành chính Phòng kho
Phòng kế toán

Phân xưởng 1Phân xưởng 2Phân xưởng 3

(Nguồn: Phòng nhân sự.)
Đánh giá tổ chức bộ máy công ty thép và vật liệu hàn- HBO:
Cơ cấu tổ chức trực tuyến-chức năng là kiểu cơ cấu về hình thức chức năng và
chức năng chỉ có bộ phận trực tuyến mới có quyền ra lệnh trực tiếp còn các bộ phận
chức năng chỉ làm nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho người lãnh đạo. Người lãnh đạo
toàn quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm về mọi quyết định của mình. Trong
công việc người lãnh đạo sử dụng các bộ phận chức năng để chuẩn bị cho việc ra
quyết định hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định.



8

-

Ưu điểm:

+ Đảm bảo được hiệu lực điều hành của thủ trưởng: Bởi thủ trưởng là người duy nhất

trực tiếp và ra quyết định và chỉ đạo xuống cấp dưới, vì vậy nghĩa vụ của người
chấp hành được xác định một cách chính xác và cụ thể.
+ Thông tin mệnh lệnh được truyền theo chiều dọc của cơ cấu tổ chức: Đảm bảo

nguồn thông tin được truyền đi một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
+ Việc phân công cán bộ quản lý cấp cao gắn và sát với công nghệ hơn.
+ Đảm bảo số đầu mối quản lý một cách hợp lý mà không quá nhiều hoặc quá ít.
+ Cán bộ quản lý từng hệ thống có điều kiện đi sâu vào từng nghiệp vụ và không chỉ

đạo trung trung.
-

Nhược điểm:

+ Trong tổ chức, người lãnh đạo phải giải quyết những nhiệm vụ hết sức phức tạp và

phải chỉ thị cho những người phụ thuộc về mọi vấn đề trong công tác. Đòi hỏi
người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tính quyết đoán cao... để chỉ đạo tất cả
các bộ phận quản lý chuyên môn. Cũng vì thế mà sự uỷ quyền xuống cấp dưới gặp
rất nhiều khó khăn.
+ Nếu có quá nhiều cấp quản lý sẽ dễ gây ra sự thiếu trách nhiệm và không sát với


công việc.
+ Hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản lý.
+ Người lãnh đạo phải thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận trực

tuyến và bộ phận chức năng.
+ Những người lãnh đạo chức năng có nhiều ý kiến khác nhau, người lãnh đạo phải


9

họp bàn, tranh luận căng thẳng, ra quyết định không kịp thời.

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân, bộ phận
* Ban giám đốc Công ty:
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của
Công ty, là người quản lý vĩ mô toàn bộ Công ty, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh
tế với các đối tác làm ăn thương mại. Giám đốc là chủ tài khoản của công ty.
- Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và trực tiếp chịu trách nhiệm phân
công công việc của giám đốc. Bên cạnh đó phó giám đốc còn là người quản lý bộ
phận dưới quyền thay giám đốc, thay mặt giám đốc giám sát mọi công việc kinh
doanh, đời sống của nhân viên Công ty.
* Bộ máy quản lý chức năng:
- Trưởng phòng kinh doanh:Có trách nhiệm đôn đốc giám sát mọi hoạt động

của hai phòng ban là Phòng kinh doanh và Phòng bảo vệ.
+ Phòng kinh doanh: Trong phòng kinh doanh sẽ chia ra làm hai tổ đó là Tổ
bán hàng khoán và Tổ bán hàng cho Công ty. Hai tổ bán hàng này phải kết hợp hài
hòa với nhau trong mọi công việc, cùng nhau bổ trợ cho nhau. Chịu trách nhiệm
mang doanh thu và lợi nhuận về cho Công ty. Hai tổ này chủ yếu quan hệ với khách
hàng để mở rộng thị trường bán hàng cho công ty. Bên cạnh đó Tổ bán hàng khoán

còn được hưởng chiết khấu phần trăm trên doanh số bán hàng nếu ký được nhiều
hợp đồng bán hàng cho Công ty.
+ Phòng bảo vệ: Chịu trách nhiệm trông coi văn phòng, kho tàng, bến bãi và
dưới sự chỉ đạo giám sát của trưởng phòng kinh doanh, nếu mất mát hay hư hỏng


10

thứ gì thuộc về Công ty thì bộ phận bảo vệ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bồi
thường thiệt hại theo giá trị của những thứ mất mát đó.
+ Phòng sản xuất: Thực hiện chức năng chính là điều hành toàn bộ quá trình
sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng, an toàn, tiết kiệm, năng xuất, chất lượng,
hiệu quả, cân đối kết hoạch sản xuất và kế hoạch vật tư, nguyên vật liệu, điều độ, ra
lệnh sản xuất và theo dõi việc đáp ứng .
-

Trưởng phòng kế toán: Là người trực tiếp quản lý Phòng kế toán, Phòng hành chính
và Phòng kho. Trưởng phòng kế toán dưới sự quản lý, giám sát của Giám đốc và
Phó Giám đốc sẽ trực tiếp phân công công việc cho từng phòng một, sao cho phù
hợp với công việc của từng phòng. Trưởng phòng kế toán có chức năng nhiệm vụ
giúp giám đốc Công ty tổ chức bộ máy điều hành và quản lý của Công ty cũng như
các đơn vị trực thuộc sao cho đáp ứng yêu cầu phát triển phù hợp với Doanh
nghiệp.
+ Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác
kế toán trong Công ty, giúp lãnh đạo Công ty thực hiện hạch toán kinh tế, phân tích
kinh tế và quản lý kinh tế tài chính. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự
lãnh đạo và chỉ đạo tập trung, thống nhất mọi hoạt động thì bộ máy kế toán của
Công ty đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng phòng kế toán. Bên cạnh đó
Phòng kế toán còn chịu trách nhiệm theo dõi báo chi tiết và tổng hợp số liệu phát
sinh trong hoạt động kinh doanh để từ đó lập báo cáo cho kế toán trưởng. Kế toán

trưởng sẽ từ đó tập hợp và kiểm tra lại số liệu báo cáo với ban lãnh đạo và cơ quan
chức năng quản lý trực tiếp công ty như cơ quan thuế…Phòng kế toán còn có chức
năng nhiệm vụ chi trả tiền lương cho cán bộ nhân viên trong Công ty, đảm bảo
đúng và kịp thời
+ Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm quản lý và giám sát của Trưởng phòng
kế toán. Có chức năng nhiệm vụ giúp trưởng phòng kế toán cũng như ban lãnh đạo
Công ty tổ chức bộ máy điều hành, lo mặt đời sống của cán bộ nhân viên trong
Công ty. Phòng hành chính giúp ban lãnh đạo Công ty đánh giá và nắm bắt được
khả năng trình độ của cán bộ nhân viên Công ty đề ra chương trình đào tạo bồi


11

dưỡng cán bộ công nhân viên có chuyên môn cao, phục vụ kịp thời cho hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp, đưa Công ty ngày một phát triển hơn. Phòng hành
chính sẽ quản lý toàn bộ mặt văn thư, hành chính, theo dõi đối tác khách hàng để
cùng với ban lãnh đạo đưa ra chiến lược quan hệ tốt trong kinh doanh.
+ Phòng kho: Dưới sự quản lý của Trưởng phòng kế toán, chịu trách nhiệm
theo dõi hoạt đông nhập xuất hàng hóa ra vào Công ty, theo dõi tồn kho, đồng thời
theo dõi luôn chi tiết bán hàng để báo cáo với phòng kế toán, để phòng kế toán lấy
số liệu theo dõi công nợ khách hàng. phòng kho kết hợp với phòng bảo vệ cùng
nhau kiểm tra đối chiếu số lượng hàng hóa thực tế trong kho, đối chiếu số lượng
hàng hóa ra vào kho dựa trên biên bản thủ kho đưa ra mỗi khi xe ra vào kho Công
ty, tránh tình trạng nhầm lẫn, mất mát hàng hóa gây ra thiệt hại cho cá nhân cũng
như doanh nghiệp.

1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến và mong muốn hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình ngày càng cao. Do vậy việc đánh giá kết quả

hoạt động xuất kinh doanh là một việc vô cùng quan trọng. Thông qua việc đánh giá
người ta có thể xác định được các mối quan hệ cấu thành, quan hệ nhân quả…Qua
đó phát hiện ra quy luật tạo thành, quy luật phát triển của các hiện tượng và kết quả
kinh tế.Từ đó có những quy định đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp
nhà quản lý thấy rõ kết quả của các hoạt động của doanh nghiệp, thấy được khả
năng mạnh yếu từ hoạt động nào. Qua đó có các biện pháp thích ứng.

Dưới đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thép và vật liệu
hàn- HBO
Bảng 1.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Kết quả kinh doanh hàng năm
STT
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014

(2
(+/-)


12

1

Tổng vốn KD

10.314.712.149


9.178.600.274

2

Lao động

49

48

50

38.723.014.900

43.664.057.380

50.639.127.620

74.804.212

82.238.466

91.569.089

7.434.2

1.530.000

1.710.000


1.830.000

180

108.631.999

134.933.035

14.386.840

0.0019

0.0019

0.0018

3
4
5
6
7

Doanh thu bán
hàng và CCDV
LN sau thuế
Thu nhập bình
quân của lao động
Nộp NSNN
Tỉ suất LN sau
thuế/DT


12.264.027.127 (1.136.111
1

4.941.042

26.301.0
0

(Nguồn: Báo cáo kết quả


13

Nhìn chung các chỉ tiêu qua 3 năm đều có sự tăng lên.
- Vốn: Năm 2013 giảm so với năm 2012 là 0.89 %, năm thứ 2014 tăng so với
năm 2013 là 1.34 % sự tăng về vốn này là do công ty mở rông thêm sản xuất và
huy động vốn lưu động.
- Lao động: Tăng dần theo các năm trung bình do mở rộng sản xuất kinh
doanh nên nhân lực tăng là điều tất yếu.
- Thu nhập bình quân của người lao động
Thu nhập bình quân của người lao động tăng dần theo sự phát triển của công
ty năm 2012 do mới thành lập nên kết quả kinh doanh cũng chưa cao nên thu nhập
của người lao động cũng chưa cao sau khi đã ổn định sản xuất thì thu nhập của cán
bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
- Nộp ngân sách nhà nước
Công ty nộp ngân sách nhà nước tăng giảm theo từng năm phụ thuộc vào lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thép và vật
liệu hàn- HBO ta có thể thấy:

- Doanh thu: Doanh thu của công ty có sự biến đổi qua các năm: năm 2012
doanh đạt 38.723.014.900đ tiếp tục tăng trong năm 2013 ở mức 43.664.057.380đ
tăng 4.941.042.480đ tương ứng với 13% phản ánh trong năm 2013 hoạt động kinh
doanh của công ty hiệu quả hơn so với năm trước. Điều này được giải thích bởi
nguyên nhân do khủng hoảng tài chính toàn cầu đã được khắc phục điều này tác
động mạnh mẽ đến lượng cầu (đầu tư, xuất – nhập khẩu và tiêu dùng của người dân
tăng lên), dẫn đến việc các công ty tập trung vào quá trình xây dựng, điều này cũng
ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình cung ứng thép và vật liệu xây dựng, làm cho hoạt
động kinh doanh của công ty tăng đáng kể. Đến năm 2014 doanh thu đi lên, đạt
50.639.127.260đ tăng 6.975.069.800đ tương ứng 16% so với năm 2013, cho thấy
công ty đã có những chiến lược và biện pháp tích cực không những khắc phục được
khó khăn mà còn giúp công ty phát triển hơn. Qua 3 năm tìm hiểu, cho thấy hoạt
động kinh doanh của công ty có những tiến bộ( mặc dù có giảm so với năm 2011)


14

điều đó được thể hiện trong kết quả hoạt động kinh doanh với những con số luôn
tăng ở mức ấn tượng.
Số liệu cụ thể được thể hiện ở biểu đồ sau:

Biểu đồ 1.1: Doanh thu của công ty qua các năm 2012- 2014
- Lợi nhuận: Khi các khoản chi phí không có thay đổi lớn thì lợi nhuận thay
đổi theo doanh thu, giống như doanh thu năm 2012 lợi nhuận mà công ty đạt được ở
mức 74.804.212đ thì đến năm 2013 lợi nhuận tiếp tục tăng lên đến 82.238.466 đ
tăng 7.434.254 đ tương đương với 10% cho những tín hiệu tích cực của thị trường
tác động đến công ty, và năm 2014 tăng cao ở mức 91.569.089đ, tăng 9.330.623đ
tương đương 11%. Điều này càng cho thấy tính hiệu quả các chính sách và quyết
định của ban lãnh đạo công ty, giúp công ty quay lại quỹ đạo và đi đúng hướng.
Số liệu cụ thể về lợi nhuận của công ty được thể hiện ở biểu đồ sau:


Biểu đồ 1.2: Lợi nhuận của công ty qua các năm 2012-2014


15

1.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty cổ phần Thép và
vật liệu hàn - HBO
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty kinh doanh những ngành nghề liên quan đến gia công cơ khí và tạo
hình thép:
-

Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Kinh doanh các mặt hàng liên quan đến chuyên ngành về thép và các vật liệu hàn.

Đối tượng khách hàng mà công ty hướng đến là những công ty xây dựng, công
ty cũng đã ký hợp đồng với công ty Kim Khí Hà Nội tại Hải Phòng, công ty 189Bộ Quốc Phòng…bên cạnh đó cũng hướng đến những đối tượng khách hàng chưa
biết nhiều về sản phẩm của công ty và đang kìm kiếm những sản phẩm như của
công ty.
Chiến lược của coong ty hiện nay là từng bước chuyển đổi từ trọng tâm văn hóa sản phẩm
sang trọng tâm văn hóa dịch vụ khách hàng, từ cung cấp hàng hóa sang cung cấp giải pháp; từ
trọng tâm quản lý hành chính, sang trọng tâm chiến lược con người; tổ chức hệ thống tốt và quản lý
tốt, lãnh đạo và kế hoạch sát sao, với mục tiờu lợi ớch và cân bằng lợi ích, phát huy tốt được sức
mạnh tập thể, sức mạnh sáng tạo của đội ngũ nhân viên, huy động tốt nguồn lực tiềm tàng, vận
dụng sức mạnh của hợp tác và đổi mới, trong khi lựa chọn những đối tác chiến lược và dựa vào
điểm mạnh để phát triển.


1.4.2. Đặc điểm kỹ thuật công nghệ
Công ty đã chỉ đạo hoạt động khoa học công nghệ: chỉ đạo xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý ISO 9000 và ISO 9001 ở công ty; chỉ đạo xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, định mức các quy
định quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng và quản lý thiết bị; hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị xây
dựng và thực hiện quy trình đóng mới và sửa chữa tàu, quy trình phá dỡ tàu cũ phục hồi trang thiết
bị... Tiếp tục chỉ đạo ứng dụng, tiếp thu tiến tới làm chủ công nghệ hiện đại trong các khâu phóng
dạng, hạ liệu, hàn, cắt, gia công, làm sạch bề mặt kim loại cũng như các công nghệ có liên quan
khác trong qúa trình sản xuất; ứng dụng rộng rãi tin học trong quản lý và sản xuất công nghiệp.
Tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin khoa học công nghệ của CNTT , bảo trì mạng thông tin


16
của công ty, hình thành Website công nghiệp thép trên mạng internet... Trên cơ sở lộ trình hội nhập
thị trường khu vực và quốc tế đã hình thành chương trình đổi mới khoa học công nghệ đến
năm 2010 và 2020.
Công ty hiện đang sở hữu nhà xưởng 720m2, máy móc bao gồm:










Máy hàn tay : 50 cái
Máy hàn tự động : 4 cái
Máy hàn CO2 bán tự động : 40 cái
Máy tiện : 02 cái

Máy cắt kim loại tự động : 04 cái
Xe cẩu tự hành sức nâng 50 tấn : 01 cái
Xe tải gắn cẩu 5 tấn - 20 tấn : 06 cái
Xe nâng hạ Container sức nâng 45 tấn : 4 cái
Xe nâng hạ hàng 5 tấn 15 tấn : 4 cái

1.4.3. Tình hình lao động tiên lương
1.4.3.1. Tình hình lao động
Đặc điểm lao động của công ty được thể hiện qua bảng cơ cấu lao động của công ty
cổ phần thép và vật liệu hàn HBO:
Bảng 1.3 : Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Thép và vật liệu hàn - HBO
So sánh
Chỉ tiêu
I. Theo giới tính
Nam
Nữ
II. Theo trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Lao động phổ thong
III. Theo tính chất
lao động
Trực tiếp
Gián tiếp

2013/2012
(+/-)
(%)
(1)

0.98
0
0
(1)
0.98
(1)
0.98
0
0
(1)
0.9
0
0
0
0

2012

2013

2014

49
23
26
49
24
10
10
5


48
23
25
48
24
9
10
5

50
23
27
50
25
9
11
5

49

48

50

(1)

10
39


10
38

12
38

0
(1)

0.98

2014/2013
(+/-)
(%)
2
1.04
0
0
2
1.04
2
1.04
1
1.04
0
0
1
1.1
0
0

2

1.04

0
2
1.2
0.98
0
0
(Nguồn: Phòng nhân sự)


17

Về nhân lực của công ty khi mới thành lập công ty chỉ có khoảng 15 người
bao gồm cả công nhân và cán bộ quản lý,trình độ lao động còn hạn hẹp ý thức được
sự khó khăn khi mới thành lập cán bộ công nhân viên của công ty đã cùng nhau
chung sức,chung lòng làm việc hăng say và đầy nhiệt huyết để xây dựng công ty
phát triển như bây giờ.
Tổng số lượng lao động trong công ty từ năm 2012 đến 2013 giảm 1 người
tương ứng 98% trong đó lao động trực tiếp không thay đổi, lao động gián tiếp giảm
đi 1 người. Nguyên nhân dẫn đến sự giảm này là giai đoạn khủng hoảng kinh tế
diễn ra buộc công ty phải có chính sách cắt giảm nhân công để đảm bảo quá trình
kinh doanh diễn ra ổn định. Năm 2013 đến năm 2014 số lao động tăng lên là 2
người tương ứng với 104 %. Nguyên nhân của sự tang này là do nền kinh tế sau
khủng hoảng đã được khắc phục và dần trở về trạng thái ổn định, nắm bắt được điều
này công ty đã mở rộng sản xuất lượng hợp đồng đặt hàng tăng dần nên công ty
tăng thêm lượng lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay công ty có 50 người. Bậc đại học và cao đẳng chiếm 25 người

thuộc về các cán bộ quản lý trong tổng số 38 lao động gián tiếp. Công nhân lao
động trực tiếp chiếm 12 người, trong đó có các công nhân lành nghề từ bậc 5 đến
bậc 7 vừa tham gia lao động vừa trực tiếp hướng dẫn cho các công nhân khác. Đội
ngũ công nhân viên có sự hỗ trợ nhau nên tình hình sản xuất rất hiệu quả.
Đội ngũ nhân viên đầy đủ năng lực và giàu kinh nghiệm là tài sản quý giá
nhất của công ty. Trên 50% cán bộ, nhân viên của công ty đều đã tốt nghiệp các
trường đại học về các chuyên ngành công ty đang đáp ứng. Đội ngũ cán bộ công
nhân viên công ty luôn pấn đấu, tự rèn luyện và được đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Hiện nay Công ty đang chú trọng đào tạo công nhân thợ hàn có chứng chỉ của
Đăng kiểm DNV (Na uy) chứng nhận được chấp nhận làm cho các dự án mang tầm
Quốc Tế. Các công nhân khác đều có chứng chỉ bậc thợ cao trong nước. Nhằm mở
rộng quy mô không những vừa cung cấp sản phẩm có chat lượng co mà còn đáp


18

ứng được trong việc cung cấp công nhân với chất lượng cao am hiểu về thép và các
vật liệu hàn.
Lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở các phân xưởng sản xuất, chiếm 24%
lực lượng lao động toàn công ty.
Trong các phân xưởng lại được chia thành rất nhiều các tổ, đội khác nhau. Mỗi
tổ, đội có chức năng, nhiệm vụ cụ thể, riêng biệt và chuyên môn hoá.
Hàng năm, công ty tổ chức tuyển chọn lao động có tay nghề cao, có lòng
nhiệt tình hăng say lao động để bổ sung nguồn lao động đáp ứng nhu cầu của công
việc. Các lao động được tuyển dụng tuyển chọn theo hình thức kiểm tra trình độ tay
nghề trước khi ký hợp đồng đã cải thiện đáng kể chất lượng nguồn lao động của
công ty
1.4.3.2. Tình hình sử dụng lao động
Công ty đang áp dụng đúng chế độ lao động của bộ luật lao động. Người lao

động khi được tuyển dụng vào doanh nghiệp ký hợp đồng lao động làm việc theo
giờ hành chính ngày làm việc 8 tiếng. Ngoài thời gian làm việc trên, nếu làm thêm
giờ sẽ được hưởng mức lương bằng 1,5 lần, vào chủ nhật được 2 lần, ngày lễ tết
được 3 lần so với ngày thường.
Doanh nghiệp thực hiện chế độ làm việc như sau: 1 năm làm việc 278 ngày và

-

có thể nghỉ 12 ngày có phép, được hưởng nguyên lương.
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:
Tết dương lịch: một ngày( ngày 1 tháng 1 dương lịch)
Tết âm lịch: bốn ngày( 1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch)
Ngày chiến thắng: một ngày( ngày 30 tháng 4 dương lịch)
Ngày Quốc tế lao động: một ngày( ngày 1 tháng 5 dương lịch)
Ngày Quốc khánh: một ngày( ngày 2 tháng 9 dương lịch)
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao
động được nghỉ bù vào ngày nghỉ tiếp theo.


19

Năng suất lao động
Năng suất lao động được xét theo doanh thu hàng năm.
Công thức tính:
Năng suất lao động =
Bảng 1.4: Năng suất lao động theo doanh thu từ năm 2012 đến năm 2014
Đơn vị: VNĐ
Năm
Năm 2012
Năm 2013

Năm 2014

Số lao động
49
48
50

Doanh thu
Năng suất
38.723.014.900
790.265.610,2
43.664.057.380
909.667.862,1
50.639.127.620
1.012.782.552
( Nguồn: Phòng hành chính- Nhân sự)

Nhận xét: Nhìn chung, số lao động trong 3 năm gần đây thay đổi không nhiều,
năng suất lao động năm 2013 tăng so với năm 2012, nguyên nhân chính là do sự
biến động của nên kinh tế trong giai đoạn này, khủng hoảng kinh tế đã được khắc
phục khiến cho doanh thu của doanh nghiệp tăng dần. Sang năm 2014, năng suất
lao động của doanh nghiệp tiếp tục tăng lên so với năm 2013 đánh dấu sự tăng
trưởng của Công ty nhờ những chính sách phát triển và thay đổi kịp thời trong sản
xuất và kinh doanh.
1.4.3.3 . Quỹ lương và tiền lương
Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương là: hình thức trả lương theo sản phẩm
và hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức lương theo sản phẩm có hai loại: Tiền lương gốc và tiền lương thực
tế. Tiền lương gốc của công nhân sản xuất được xác định trên cơ sở số lượng sản
phẩm hoàn thành và đơn giá lương của một sản phẩm. Đơn giá lương của một đơn

vị sản phẩm do phòng kỹ thuật xây dựng lên sau khi theo dõi thời gian để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm ở từng công đoạn và mức độ phức tạp của sản phẩm. Tiền
lương gốc này là tiêu thức phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí (tiền lương thực
tế của công nhân sản xuất, chi phí sản xuất chung…). Tiền lương gốc được tính trên
cơ sỏ số lượng sản phẩm sản xuất ra của từng mặt hàng đó.
Tổng tiền lương = Tổng số lượng spsx x Đơn giá sp
Tiền lương thực tế: Công ty chỉ tính tiền lương cho những sản phẩm hoàn
thành nhập kho, còn những sản phẩm dở dang mặc dù đã hoàn thành một số công


20

đoạn nhất định cũng không được tính chi phí tiền lương. Đó thực chất là một biện
pháp thúc đẩy năng suất lao động của công ty.
Hình thức trả lương theo thời gian: Theo quy định của công ty, mỗi năm
công nhân được nghỉ 12 ngày phép. Vì vậy có một số ngày trong tháng không thể
tính tiền lương theo sản phẩm của công nhân sản xuất như những ngày công nhân
nghỉ phép, nghỉ ngày lễ, ngày chuyển đổi mã hàng nên năng suất không cao. Khi đó
công nhân được hưởng lương theo thời gian.
Lương cơ bản được xác định trên cơ sở mức lương tối thiểu và hệ số lương
được quy định theo bậc thợ (lương tối thiểu là 1.050.000 đ/tháng).
Bảng 1.5 . Tính lương theo bậc thợ
Bậc thợ

Hệ số lương

Lương tối thiểu

1


1.78

1.050.000

2

2.13

1.050.000

3

2.56

1.050.000

4

3.67

1.050.000

5

4.86

1.050.000

Bảng: 1.6 . tình hình sử dụng tổng quỹ tiền lươn
Tổng quỹ tiền lương

Chỉ tiêu

2014

2012

2013

Tổng quỹ tiền lương

577.992.000

710.130.000

784.685.000

Số lượng lao động

49

48

50

Thu nhập bình quân của người Lao đông

1.530.000

1.710.000


1.830.000


21

Với thu nhập bình quân của người lao động là 1.800.000 đồng/tháng ( Bảng
báo cáo hoạt động kinh doanh 3 năm) .Theo mức tiêu dùng như Việt Nam hiện nay
thì mức thu nhập như vậy được coi là ổn định. Điều nay làm cho người lao động
yên tâm sản xuất, tâm huyết với Công ty.
Trong tương lai Công ty sẽ phát triển và nâng cao hơn mức thu nhập của người
lao động dự định đặt ra khoảng từ 2.500.000 đến 4.000.000 đồng đến năm 2017
1.4.4. Tình hình vật tư, tài sản cố định
1.4.4.1. Tình hình sử dụng vật tư
Nguồn nguyên liệu chủ yếu sử dụng trong sản xuất của công ty là quặng
nguyên liệu sắt, crom, silicon, niken được nhập khẩu từ các nhà máy luyện cán
thép chất lượng cao, thuộc các quốc gia tiên tiến như Đài Loan, Nhật
Bản… Nguyên liệu đầu vào của công ty là nguyên liệu chính phẩm , có đầy đủ
chứng từ kiểm tra chất lượng cùng nguồn gốc xuất xứ . Đồng thời cũng được QC
của Công ty kiểm tra nghiêm ngặt trên từng lô hàng, kiện hàng khi nhập xuất kho
bằng thiết bị đo kiểm hiện đại.
Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu được nhập khẩu từ các nước có công
nghệ tiên tiến như Ý, Nhật Bản, Đài Loan.., được vận hành bởi đội ngũ công nhân
lành nghề được đào tạo bài bản và được đội ngũ cán bộ đánh giá chất lượng kĩ
lưỡng trước khi đưa vào sản xuất. Điều này cho thấy công ty kiểm soát chất lượng
ngay từ các yếu tố đầu vào. Chính vì thế chất lượng sản phẩm của công ty luôn
được đảm bảo chất lượng cao.
Ngoài ra, để phục vụ cho công tác quản lý, công ty đầu tư số tiền gần 1 tỷ
đồng để mua sắm các thiết bị cần thiết như các thiết bị văn phòng và các thiết bị
giám sát, thiết bị đảm bảo an ninh cho công ty.
Dưới đây là bảng danh mục vật tư máy móc trong công ty



22

Bảng 1.7. Danh mục các loại vật tư, máy móc
Đơn vị

Số
lượng

Nguồn
nhập

Năm

Máy tiện

Chiếc

03

Đài loan

2009

2

Máy phay

Chiếc


02

Đài Loan

2011

3

Máy hàn CO2 bán tự động

Chiếc

20

Đài Loan

2010

4

Máy mài

Chiếc

10

Đài Loan

2011


5

Máy làm sạch kim loại

Chiếc

02

Đài Loan

2013

6

Máy đúc áp lực

Chiếc

02

Đài Loan

2013

7

Lò trung tần

Chiếc


01

Ý

2010

8

Trạm biến áp 1.500 Kv

Chiếc

01

Ý

2009

II

Phân xưởng đúc

1

Nồi chuyển kim loại lỏng

Chiếc

04


Nhật

2013

2

Xe bàn chở phôi đúc

Chiếc

02

Nhật

2012

3

Dụng cụ làm khuôn đúc cầm tay

Chiếc

04

Đài Loan

2011

III


Thiết bị phụ trợ

1

Quạt bảo hộ, hút gió

Chiếc

15

Việt Nam

2008

2

Hệ thống bơm nước sinh hoạt, cứu
hỏa

Chiếc

02

Việt Nam

2008

IV


Phương tiện Vận chuyển

1

Xe nâng hạ Container sức nâng 45 tấn

Chiếc

04

Nhật

2013

2

Xe tải gắn cẩu 5 tấn- 20 tấn

Chiếc

02

Nhật

Stt

Tên máy móc thiết bị

I


Thiết bị gia công cơ khí + hệ thống
thiết bị đúc

1

2010

Từ bảng danh mục vật tư trên ta có thể thấy được tất cả các bộ phận sản xuất,
vận chuyển đều được cải thiện và làm mới như: máy đúc áp lực, máy làm sạch kim


23

loại, nồi chuyển kim loại lỏng, xe nâng hạ Container sức nâng 45 tấn...Công ty có
sự thay đổi này là để phù hợp hơn với tiến trình sản xuất.
Mặt khác, với thị trường thép luôn biến động yêu cầu về sản phẩm là rất khắt
khe, đòi hỏi công ty phải đổi mới công nghệ sao cho phù hợp.
Nhìn chung tình trạng công nghệ hiện tại của công ty khá tốt và phù hợp với
yêu cầu của ngành công nghiệp thép hiện nay.
1.4.4.2. Tổ chức quản lí vật tư trong kho
Tùy theo đặc điểm và tính chất của từng loại nguyên vật liệu, khi nguyên vật
liệu được nhập kho về công ty sẽ được đưa vào các kho khác nhau nhằm đảm bảo
an toàn một cách tối đa cho nguyên vật liệu.
Nhìn chung, nguyên vật liệu trong kho của công ty được sắp xếp khoa học,
theo đúng quy cách, thực hiện khẩu lệnh “ dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra phát
hiện” nhằm thuận lợi cho việc thực hiện nguyên tắc: nhập trước xuất- trước, nhập
sau- xuất sau. Với những loại nguyên liệu của công ty hiện nay thì việc quản lí
nguyên liệu là rất dễ dàng vì do các nguyên liệu không bị hao hụt, nguyên liệu dễ
mua nên khối lượng nguyên vật liệu tồn kho ít. Kho là điểm xuất phát và là điểm
cuối cùng của quá trình sản xuất. Do đó việc tổ chức và bảo quản kho nguyên vật

liệu, bán thành phẩm của công ty đều được ghi theo văn bản.
Khi nhập hay xuất kho thủ kho phải kiểm nhận theo chứng từ. Bán, xuất vật
tư ra ngoài công ty phải thông qua giám đốc kí duyệt. Còn xuất trong nội bộ thì
giám đốc ủy quyền cho phó giám đốc kí.
Tất cả các kho hàng của công ty đều được dùng 2 khóa để đảm bảo độ chắc
chắn, thủ kho quản lí 1 chía, bảo vệ quản lí 1 chìa. Để đảm bảo độ an toàn mỗi quý
công ty thay khóa 1 lần. Trong công ty có hành vi trộm cắp nguyên vật liệu thì mọi
người đều có ý thức trách nhiệm đấu tranh các hành vi tiêu cực. Công ty có một hệ
thống nội quy an toàn, quy chế kho như: nội quy ra vào, nội quy bảo quản, nội quy
xuất nhập, nội quy phòng cháy nổ. Vì thế công tác bảo quản kho đi vào nề nếp chặt
chẽ, ở cửa kho có biển “ không có nhiệm vụ tuyệt đối không được vào kho”


24

Thủ kho luôn nắm chắc số lượng, chất lượng, chủng loại từng nguyên vật liệu,
tuyệt đối giữ bí mật, và chỉ cung cấp số liệu cho những người được giám đốc đồng
ý. Hàng ngày thủ kho ghi một cách chính xác số lượng xuất – nhập – tồn.
Hàng quý công ty tiến hành kiểm kê đánh giá định kì tình hình nguyên vật
liệu, việc bảo quản và cấp phát tại kho. Từ biên bản kiểm kê, các phòng chức năng
có quyết định xử lí một cách hợp lí đối với những nguyên vật liệu thừa, thiếu hay
hư hỏng.
1.4.5. Tình hình tài chính và đầu tư
1.4.5..1. Công tác huy động vốn
Các nguồn vốn của công ty ( năm 2014 ) gồm có:
-

Vốn của chủ sở hữu là 2.101.178.414 đồng

-


Lơị nhuận sau thuế chưa phân phối:91.569.089 đồng

-

Vay và nợ ngắn hạn đồng: 11.675.401.239 đồng.

-

Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước : 14.386.840 đồng

-

Phải trả cho người bán:3.782.041.614 đồng

-

Phần trích lãi trả chậm của khách hàng

Những nguồn vốn này được công ty đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh
mua nguyên vật liệu đầu vào.ứng trước cho khách hàng và cũng bị một số khách
hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.trả lương cho công nhân và mua sắm vật tư
trong sản xuất.
1.4.5.2. Tình hình tài chính
Tình hình tài chính ta có thể phản ánh qua tài sản, nguồn vốn, hoạt động sản
xuất kinh doanh, khả năng thanh toán,.. Để rõ hơn cho chuyên đề, chúng em xin lập
bảng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm
2012, 2103, 2104.

Bảng 1.8 . Tình hình tài chính của công ty

Số liệu được trích dẫn trong báo cáo kết quả kinh doanh.


25

Chỉ tiêu

Năm 2012

Tổng doanh thu

38717953793

Doanh thu thuần

38717953794

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu tài chính
Chi phí QLKD
Lợi nhận thuần
Thu nhập khác
Lợi nhận khác
Tổng LNTT
Thuế TNDN
LN sau thuế

36305362136
2412591657

5061108
1671289933
115254190
0
(19950125)
95304085
20499853
74804212

Năm 2013

Năm 2014

4366057753
6
50690718956
4366057753
7
50690718957
4118859680
0
4797340409
2471980736 2993378547
3479845
29408301
1658693847 2109660847
117687117
179281547
0
0

(8035829)
(50240186)
109651288
129041361
27412822
37472272
82238466
91569089
( Nguồn: Phòng Tài chính)

2013
Số tiền

49426237

49426237

48832346
59389079
(1581263)
(12596086
2432927
0
11914296
14347203
6912969
7434254



×