Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận môn quản lý chất lượng xây dựng quản lý chất lượng tập trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.76 KB, 19 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
--------------------

TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG

Giảng viên hướng dẫn

:

Lớp

:

Học viên thực hiện

:

MHV

:


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

HÀ NỘI – 2016
Trình bày hiểu biết về “Quản lý chất lượng tập trung”
Bài Làm
I. Tổng quan về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm
1. Tổng quan về chất lượng sản phẩm


Trên thế giới, khái niệm về chất lượng sản phẩm đã từ lâu luôn gây ra
những tranh cãi phức tạp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là các khái
niệm về chất lượng nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng được nêu ra
dưới các góc độ khác nhau của mỗi cách tiếp cận, mỗi cách nhìn nhận riêng biệt.
Theo quan điểm triết học, chất lượng là tính xác định bản chất nào đó của
sự vật, hiện tượng, tính chất mà nó khẳng định nó chính là cái đó chứ không
phải là cái khác hoặc cũng nhờ nó mà nó tạo ra một sự khác biệt với một khách
thể khác. Chất lượng của khách thể không quy về những tính chất riêng biệt của
nó mà gắn chặt với khách thể như một khối thống nhất bao chùm toàn bộ khách
thể. Theo quan điểm này thì chất lượng đã mang trong nó một ý nghĩa hết sức
trừu tượng, nó không phù hợp với thực tế đang đòi hỏi.
Một khái niệm về chất lượng vừa mang tính đơn giản vừa dễ hiểu và có
tính chất quảng bá rộng rãi đối với tất cả mọi người, đặc biệt là với người tiêu
dùng, với các tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ cũng
như với các phương pháp quản trị chất lượng trong các tổ chức, các doanh
nghiệp.
Một quan điểm khác về chất lượng cũng mang một tính chất trừu tượng.
Chất lượng theo quan điểm này được định nghĩa như là một sự đạt một mức độ
hoàn hảo mang tính chất tuyệt đối. Chất lượng là một cái gì đó mà làm cho mọi
người mỗi khi nghe thấy đều nghĩ ngay đến một sự hoàn mỹ tốt nhất, cao nhất.
Như vậy, theo nghĩa này thì chất lượng vẫn chưa thoát khỏi sự trừu tượng của
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

2


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

nó. Đây là một khái niệm còn mang nặng tính chất chủ quan, cục bộ và quan
trọng hơn, khái niệm này về chất lượng vẫn chưa cho phép ta có thể định hướng

được chất lượng. Vì vậy, nó chỉ mang một ý nghĩa nghiên cứu lý thuyết mà
không có khả năng áp dụng trong kinh doanh.
Một quan điểm thứ 3 về chất lượng theo định nghĩa của W.A.Shemart một nhà quản lý người Mỹ. Là người khởi xướng và đạo diễn cho quan điểm
này đối với vấn đề về chất lượng và quản lý chất lượng, Shemart cho rằng: Chất
lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh công nghiệp là một tập hợp những
đặc tính của sản phẩm, phản ánh giá trị sử dụng của nó.
So với những khái niệm trước đó về chất lượng thì ở khái niệm này.
Shemart đã coi chất lượng như là một vấn đề cụ thể và có thể định lượng được.
Theo quan điểm này thì chất lượng sản phẩm sẽ là một yếu tố nào đó tồn tại
trong các đặc tính của sản phẩm và vì tồn tại trong các đặc tính của sản phẩm
nên chất lượng sản phẩm cao cũng đồng nghĩa với việc phải xác lập cho các sản
phẩm những đặc tính tốt hơn phản ánh một giá trị cao hơn cho sản phẩm và như
vậy chi phí sản xuất sản phẩm cũng cao hơn làm cho giá bán của sản phẩm ở
một chừng mực nào đó khó được người tiêu dùng và xã hội chấp nhận. Do vậy,
quan điểm về chất lượng này của Shemart ở một mặt nào đó có một ý nghĩa nhất
định nhưng nhìn chung đây là một quan điểm đã tách rời chất lượng với người
tiêu dùng và các nhu cầu của họ. Nó không thể thỏa mãn được các điều kiện về
kinh doanh và cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay.
Quan điểm thứ 4 về chất lượng xuất phát từ phía người sản xuất. Theo họ
quan điểm này, chất lượng sản phẩm là sự đạt được và tuân thủ đúng những tiêu
chuẩn, những yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật đã được đặt ra từ trước trong khâu
thiết kế sản phẩm. Theo quan điểm này, chất lượng gắn liền với vấn đề công
nghệ và đề cao vai trò của công nghệ trong việc tạo ra sản phẩm với chất lượng
cao. Quan điểm này cho rằng “Chất lượng là một trình độ cao nhất mà một sản
phẩm có được khi sản xuất”.
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

3



Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

Do xuất phát từ phía người sản xuất nên khái niệm về chất lượng theo
quan điểm này còn có nhiều bất cập mang tính chất bản chất và khái niệm này
luôn đặt ra cho các nhà sản xuất những câu hỏi không dễ gì giải đáp được. Thứ
nhất, do đề cao yếu tố công nghệ trong vấn đề sản xuất mà quên đi rằng vấn đề
sản phẩm có đạt được chất lượng cao hay không chính là người tiêu dùng nhận
xét chứ không phải do các nhà sản xuất nhận xét dựa trên một số cơ sở không
đầy đủ và thiếu tính thuyết phục, đó là công nghệ sản xuất của họ. Thứ hai, câu
hỏi đặt ra cho các nhà sản xuất là họ lấy gì để đảm bảo rằng quá trình sản xuất
được thực hiện trên công nghệ của họ không gặp một chở ngại hay rắc rối nào
trong suốt quá trình sản xuất, và một điều nữa, liệu công nghệ của họ có còn
thích hợp với nhu cầu về các loại sản phẩm, kể cả sản phẩm cứng loại và sản
phẩm thay thế trên thị trường hay không.
Như vậy, theo khái niệm về chất lượng này các nhà sản xuất không tính
đến những tác động luôn luôn thay đổi và thay đổi một cách liên tục của môi
trường kinh doanh và hệ quả tất yếu của nó, trong khi họ đang say xưa với
những sản phẩm chất lượng cao của họ thì cũng là lúc nhu cầu của người tiêu
dùng đã chuyển sang một hướng khác, một cấp độ cao hơn.
Để khắc phục những hạn chế còn tồn tại và những khuyết tật trong các
khái niệm trên buộc các nhà quản lý, các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh phải đưa ra một khái niệm bao quát hơn, hoàn chỉnh hơn về chất lượng
sản phẩm. Khái niệm này một mặt phải đảm bảo được tính khách quan, mặt
khác phải phản ánh được vấn đề hiệu quả của sản xuất kinh doanh mà chất
lượng sản phẩm chất lượng cao sẽ mang lại cho doanh nghiệp, cho tổ chức. Cụ
thể hơn, khái niệm về chất lượng sản phẩm này phải thực sự xuất phát từ hướng
người tiêu dùng. Theo quan điểm này thì: “Chất lượng là sự phù hợp một cách
tốt nhất với các yêu cầu và mục đích của người tiêu dùng”, với khái niệm trên về
chất lượng thì bước đầu tiên của quá trình sản xuất kinh doanh phải là việc
nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng về các loại sản phẩm hàng

Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

4


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

hóa hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp định cung cấp trên thị trường. Các nhu cầu
của thị trường và người tiêu dùng luôn luôn thay đổi đòi hỏi các tổ chức, các
doanh nghiệp định cung cấp trên thị trường. Các nhu cầu của thị trường và
người tiêu dùng luôn luôn thay đổi đòi hỏi các tổ chức, các doanh nghiệp tham
gia sản xuất kinh doanh phải liên tục đổi mới cải tiến chất lượng, đáp ứng kịp
thời những thay đổi của nhu cầu cũng như của các hoàn cảnh các điều kiện sản
xuất kinh doanh. Đây là những đòi hỏi rất cơ bản mang tính chất đặc trưng của
nền kinh tế thị trường và nó đã trở thành nguyên tắc chủ yếu nhất trong sản xuất
kinh doanh hiện đại ngày nay. Đó là sự thiếu chủ động trong các quyết định sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phụ thuộc quá nhiều và phức tạp của
doanh nghiệp vào khách hàng, người tiêu dùng có thể sẽ làm cho vấn đề quản lý
trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Tuy vậy, nó là một đòi hỏi tất yếu mang tính
chất thời đại và lịch sử.
Ngoài các khái niệm đã nêu ở trên, còn một số khái niệm khác về chất
lượng sản phẩm cũng được đưa ra nhằm bổ sung cho các khái niệm đã được nêu
ra trước đó. Cụ thể theo các chuyên gia về chất lượng thì chất lượng là:
Sự phù hợp các yêu cầu.
Chất lượng là sự phù hợp với công dụng.
Chất lượng là sự thích hợp khi sử dụng.
Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
Chất lượng là sự phù hợp các tiêu chuẩn (bao gồm các tiêu chuẩn thiết kế
và các tiêu chuẩn pháp định)
Chất lượng là sự thỏa mãn người tiêu dùng.

- Theo tiêu chuẩn ISO – 8402/1994. Chất lượng là tập hợp các đặc tính
của một thực thể nào đó khả năng thỏa mãn nhu cầu đã xác định hoặc cần đến.
- Theo định nghĩa của ISO 9000/2000. Chất lượng là mức độ của một tập
hợp các đặc tính vốn có đáp ứng được yêu cầu.
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

5


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

- Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quóc tế. Chất lượng là tổng thể các chi tiêu,
những đặc trưng sản phẩm thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng,
phù hợp với công dụng mà người tiêu dùng mong muốn với chi phí thấp nhất và
thời gian nhanh nhất.
Như vậy, chất lượng sản phẩm dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau
dựa trên những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất. Đó sự phù
hợp với yêu cầu. Yêu cầu này bao gồm cả các yêu cầu của khách hàng mong
muốn thỏa mãn những nhu cầu của mình và cả các yêu cầu mang tính kỹ thuật,
kinh tế và các tính chất pháp lý khác. Với nhiều các khái niệm dựa trên các quan
điểm khác nhau như trên, do vậy trong quá trình quản lý chất lượng cần phải
xem xét chất lượng sản phẩm trong một thể thống nhất. Các khái niệm trên mặc
dù có phần khác nhau nhưng không loại trừ mà bổ sung cho nhau. Cần phải hiểu
khái niệm về chất lượng một cách có hệ thống mới đảm bảo hiểu được một cách
đầy đủ nhất và hoàn thiện nhất về chất lượng. Có như vậy, việc tạo ra các quyết
định trong quá trình quản lý nói chụng và quá trình quản lý chất lượng nói riêng
mới đảm bảo đạt được hiệu quả cho cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hay tổ chức.
2. Tổng quan về quản lý chất lượng sản phẩm
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: Quản lý chất lượng là

một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách,
mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định
chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng
trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Các phương pháp quản lý chất lượng
a). Phương pháp kiểm tra chất lượng
Phương pháp này được hình thành từ lâu và chủ yếu là tập trung vào khâu
cuối cùng (sản phẩm sau khi sản xuất). Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật, các tiêu
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

6


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

chuẩn đã được thiết kế hay các quy ước của hợp đồng mà bộ phận kiểm tra chất
lượng tiến hành kiểm tra nhằm ngăn chặn các sản phẩm hư hỏng và phân loại
sản phẩm theo các mức chất lượng. Do vậy, khi muốn nâng cao chất lượng sản
phẩm người ta cho rằng chỉ cần nâng cao các tiêu chuẩn kỹ thuật bằng cách tăng
cường công tác kiểm tra. Tuy nhiên với cách kiểm tra này không khai thác được
tiềm năng sáng tạo của từng cá nhân trong đơn vị để cải tiến, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Hơn nữa việc kiểm tra cũng gây nhiều tốn kém trong khi đó
loại bỏ được phế phẩm ít. Mặc dù vậy phương pháp này cũng có một số tác
dụng nhất định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính thực tế (đối tượng so
với quy định).
b). Phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện
Thuật ngữ kiểm soát chất lượng toàn diện do Feigebaum đưa ra trong lần
xuất bản cuốn sách Total Quality Control (TQC) của ông năm 1951. Trong lần
tái bản lần thứ ba năm 1983, Ông định nghĩa TQC như sau: Kiểm soát chất
lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để thể chế hóa các nỗ lực phát triển

và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao cho
các hoạt động Marketing, kỹ thuật và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế
nhất, thỏa mãn hoàn toàn khách hàng.
Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong
công ty vào các quá trình có liên quan tới duy trì và cải tiến chất lượng. Điều
này sẽ giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thỏa mãn nhu cầu
khách hàng.
Như vậy giữa kiểm tra và kiểm soát chất lượng có khác nhau. Kiểm tra là
sự so sánh, đối chiếu giữa chất lượng thực tế của sản phẩm với những yêu cầu
kỹ thuật, từ đó loại bỏ các phế phẩm. Kiểm soát là hoạt động bao quát hơn, toàn
diện hơn. Nó bao gồm toàn bộ các hoạt động Marketing, thiết kế, sản xuất, so
sánh, đánh giá chất lượng và dịch vụ sau bán hàng, tìm nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

7


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

c). Phương pháp quản lý chất lượng toàn diện
Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, góp
phần nâng cao hoạt động quản lý chất lượng, như hệ thống “vừa đúng lúc” đã là
cơ sở cho lý thuyết quản lý chất lượng toàn diện TQM.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách
hàng ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương
pháp quản lý chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho
công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy
động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất
lượng đã đặt ra.

Phương pháp TQM có một số đặc điểm cơ bản:
- Mục tiêu: coi chất lượng là hàng đầu, luôn hướng tới khách hàng.
- Quy mô: TQM phải kết hợp với JIT nghĩa là phải mở rộng kiểm soát.
- Cơ sở của hệ thống TQM: bắt đầu từ con người (trong ba khối chính của
sản xuất kinh doanh là máy móc thiết bị, phương pháp công nghệ, thông tin và
nhân sự). Điều này có nghĩa là cần có sự hợp tác của tất cả mọi người trong
doanh nghiệp từ cấp lãnh đạo đến công nhân xuyên suốt quá trình từ nghiên cứu
– triển khai – thiết kế - chuẩn bị - sản xuất – quản lý – dịch vụ -sau khi bán...
Kỹ thuật thực hiện: áp dụng vòng tròn cải tiến chất lượng Deming:
PDCA.
Plan (Lập kế hoạch): Xác định các phương pháp đạt mục tiêu. Trong công
tác quản lý chất lượng thường sử dụng các công cụ như sơ đồ nhân quả, biểu đồ
Pareto để tìm ra các nguyên nhân, phân tích và đề ra các biện pháp thích hợp.
Do (thực hiện công việc): Chú ý nguyên tắc tự nguyện và tính sáng tạo
của mỗi thành viên. Thực hiện những tác động quản trị thích hợp.

Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

8


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

Check (Kiểm tra kết quả thực hiện công việc): Mục tiêu là để phát hiện
những sai lệch và điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện. Trong công tác
quản lý chất lượng việc kiểm tra được tiến hành nhờ phương pháp thống kê.
Huấn luyện và đào tạo cán bộ (tin vào lòng người và không cần phải kiểm tra
thái quá).
Act (điều chỉnh): Khắc phục những sai lệch trên cơ sở phòng ngừa (phân
tích, phát hiện, loại bỏ nguyên nhân và có biện pháp chống tái diễn).

Vòng tròn Deming là công cụ quản lý chất lượng giúp cho các doanh
nghiệp không ngừng cải tiến, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. mỗi chức năng
của vòng tròn Deming PDCA có mục tiêu rõ ràng song chúng có tác động qua
lại với nhau và vận động theo hướng nhận thức là phải quan tâm đến chất lượng
là trước hết. Quá trình thực hiện vòng tròn PDCA người ta đưa ra vòng tròn
PDCA cải tiến.
II. Quản lý chất lượng tập trung
1. Quản lý chất lượng xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ
thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan
trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử
dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công
trình.
Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng :
1. Công tác khảo sát/thiết kế, thi công xây dựng công trình phải đảm bảo
an toàn cho bản thân công trình và các công trình lân cận; đảm bảo an toàn trong
quá trình thi công xây dựng và tuân thủ các quy định của Nghị định này.
2. Công trình, hạng mục công trình chỉ được nghiệm thu để đưa vào sử
dụng khi đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của chủ
đầu tư theo nội dung của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện
năng lực phù hợp với công việc thực hiện, có hệ thống quản lý chất lượng và
9
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện trước

chủ đầu tư và trước pháp luật.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng phù hợp với tính
chất, quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trong quá trình thực hiện
đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này.
5. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện
quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy
định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác
quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; kiểm
tra, giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm
về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý chất lượng thi công xây dựng
Chất lượng thi công xây dựng công trình phải được kiểm soát từ công
đoạn mua sắm, sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu
kiện và thiết bị được sử dụng vào công trình cho tới công đoạn thi công xây
dựng, chạy thử và nghiệm thu đưa hạng mục công trình, công trình hoàn thành
vào sử dụng. Trình tự và trách nhiệm thực hiện của các chủ thể được quy định
như sau:
1. Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử
dụng cho công trình xây dựng.
2. Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng
công trình.
3. Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và
nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
4. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công
trình.
5. Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong
quá trình thi công xây dựng công trình.

Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11


10


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

6. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công
trình xây dựng (nếu có).
7. Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào
khai thác, sử dụng.
8. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
9. Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình
và bàn giao công trình xây dựng.
Trước khi thi công xây dựng, chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây
dựng phải thống nhất các nội dung về hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu
tư và của nhà thầu; kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng trên cơ sở chỉ
dẫn kỹ thuật và các đề xuất của nhà thầu, bao gồm:
- Sơ đồ tổ chức, danh sách các bộ phận, cá nhân của chủ đầu tư và các nhà
thầu chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình theo quy định của hợp đồng
xây dựng; quyền và nghĩa vụ của các chủ thể này trong công tác quản lý chất
lượng công trình.
- Mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng.
- Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng; quan trắc, đo đạc
các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật.
- Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản
phẩm xây dựng, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được sử dụng, lắp đặt
vào công trình.
- Quy trình kiểm tra, giám sát thi công xây dựng, giám sát chế tạo và lắp
đặt thiết bị; xác định công việc xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ

phận công trình xây dựng cần nghiệm thu; các quy định về căn cứ nghiệm thu,
thành phần tham gia nghiệm thu, biểu mẫu các biên bản nghiệm thu.
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

11


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

- Biện pháp đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống
cháy, nổ trong thi công xây dựng.
- Quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình
thi công xây dựng; hình thức và nội dung nhật ký thi công xây dựng công trình;
các biểu mẫu kiểm tra; quy trình và hình thức báo cáo nội bộ, báo cáo chủ đầu
tư; trình tự, thủ tục phát hành và xử lý các văn bản thông báo ý kiến của các bên
và quy trình giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công xây dựng.
- Thỏa thuận về ngôn ngữ thể hiện tại các văn bản, tài liệu, hồ sơ có liên
quan trong thi công xây dựng. Khi chủ đầu tư hoặc nhà thầu là người nước ngoài
thì ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản, tài liệu, hồ sơ là tiếng Việt Nam
và tiếng Anh.
- Các nội dung khác có liên quan theo quy định của hợp đồng thi công xây
dựng.
Trách nhiệm của các bên liên quan trong quản ly chất lượng thi công xây
dựng
* Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
1. Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình, trong
đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận đối với việc quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
2. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa các
bên trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu thi công xây dựng công trình;

tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư
xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng
công trình và các hình thức tổng thầu khác (nếu có).
3. Bố trí nhân lực, cung cấp vật tư, thiết bị thi công theo yêu cầu của hợp
đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

12


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

4. Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc
giới công trình.
5. Lập và phê duyệt biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp
bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình tiến độ thi công, trừ
trường hợp trong hợp đồng có quy định khác.
6. Thực hiện các công tác kiểm tra, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, vật tư,
thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công
trình xây dựng theo quy định của tiêu chuẩn, yêu cầu của thiết kế và yêu cầu của
hợp đồng xây dựng.
7. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng,
thiết kế xây dựng công trình; đảm bảo chất lượng công trình và an toàn trong thi
công xây dựng.
8. Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư nếu phát hiện bất kỳ sai khác nào
giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng và điều kiện hiện trường.
9. Sửa chữa sai sót, khiếm khuyết chất lượng đối với những công việc do
mình thực hiện; chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư khắc phục hậu quả sự cố trong
quá trình thi công xây dựng công trình; lập báo cáo sự cố và phối hợp với các

bên liên quan trong quá trình giám định nguyên nhân sự cố.
10. Lập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.
11. Lập bản vẽ hoàn công theo quy định.
12. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao
động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư.
13. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài
sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu,
bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.

Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

13


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

* Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vât liệu, sản
phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng
1. Đảm bảo chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng theo
tiêu chuẩn được công bố áp dụng và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng,
đáp ứng được yêu cầu của thiết kế.
2. Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan tới sản
phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
và pháp luật khác có liên quan; đảm bảo quy định về nhãn mác sản phẩm, hàng
hóa.
3. Thực hiện việc chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn theo quy định của pháp
luật và thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng theo yêu cầu của hợp đồng.
4. Thực hiện các thỏa thuận với bên giao thầu về quy trình và phương
pháp kiểm tra chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng trước và
trong quá trình sản xuất cũng như trong quá trình cung ứng, sử dụng, lắp đặt

trong công trình.
* Trách nhiệm của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
1. Cử người có đủ năng lực theo quy định để thực hiện nhiệm vụ của giám
sát trưởng và các chức danh giám sát khác.
2. Lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám sát bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn,
nghĩa vụ của các chức danh giám sát, lập kế hoạch và quy trình kiểm soát chất
lượng, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, phương pháp quản lý các hồ sơ, tài liệu
có liên quan trong quá trình giám sát thi công xây dựng.
3. Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng xây
dựng, đề cương đã được chủ đầu tư chấp thuận và quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
4. Nghiệm thu các công việc do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo
yêu cầu của hợp đồng xây dựng.
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

14


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

* Trách nhiệm giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1. Nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước, nhà
thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc hai
bước cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công
xây dựng theo chế độ giám sát không thường xuyên hoặc giám sát thường xuyên
nếu có thỏa thuận riêng với chủ đầu tư trong hợp đồng.
2. Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của
chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu giám sát thi công xây dựng.
3. Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc,
phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng, điều chỉnh thiết kế phù

hợp với thực tế thi công xây dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết
kế theo yêu cầu của chủ đầu tư.
4. Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi
phát hiện việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây
dựng.
5. Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu
tư, nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện
nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.
3. Quản lý chất lượng tập trung trong thi công xây dựng
Dựa trên những khái niệm cơ bản về chất lượng và quản lý chất lượng thì
“Quản lý chất lượng tập trung” cũng chính là phương pháp “Quản lý chất lượng
toàn diện”
a. Khái niệm
TQM (Total Quality Management): là phương pháp quản lý của một tổ
chức, định hướng vào chất lượng dựa trên sự tham ra của mọi thành viên nhằm
đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự cải tiến không ngừng chất lượng
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

15


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty
cũng như lợi ích của cho xã hội.
Mục tiêu của TQM là không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm để thoả
mãn ở mức cao nhất cho phép nhu cầu của khách hàng.
b. Đặc điểm
Có thể nói TQM là một hệ thống quản lý chất lượng khoa học, hệ thống
và có tính tổ chức cao.

* Tính khoa học được thể hiện ở một số các hoạt động sau:
- Mọi người làm việc một cách có khoa học cùng phấn đấu đạt một mục
tiêu nhất định.
- Hình thành các nhóm QC (Quality Circles) hoạt động trên cơ sở khuyến
khích mọi người tham gia vào cải tiến liên tục.
- Sử dụng quy tắc 5W1H để hoạch định thiết kế chất lượng theo phương
trâm “làm đúng ngay từ đầu” và giữ vệ sinh nơi làm việc sạch sẽ, an toàn.
- Sử dụng kỹ thuật thống kê (SPC) để kiểm soát và cải tiến chất lượng quy
trinh sản phẩm.
- Quản lý khoa học trên cơ sở các dữ liệu thực tế chính xác, logic, rõ ràng
và đúng lúc đồng thời lưu trữ hồ sơ để sử dụng.
Tính khoa học làm cho TQM trở thành một hệ thống quản lý tiên tiến,
hiệu quả lâu dài và cải tiến liên tục.
* Tính hệ thống của TQM được thể hiện ở chỗ:
- Bất kỳ một hoạt động nào cũng nằm trong một hệ thống và được coi là
một quy trình (do đó liên quan đến nhiều yếu tố). Sự phối hợp nhịp nhàng của
các yếu tố các nguồn lực làm cho các hoạt động của quy trình được diễn ra một
cách liên tục và ổn định. Đầu vào của quy trình là các nguồn lực (nguyên vật
liệu, tài chính, con người...) sau sự biến đổi bởi các hoạt động của quy trình sẽ
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

16


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

cho ra kết quả đầu ra (sản phẩm). Do đó hệ thống sẽ trở nên hoàn thiện và liên
tục được cải tiến khi nó có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các yếu tố với mục tiêu
là thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tối đa.
* Tính tổ chức của TQM thể hiện ở chỗ trong một hệ thống quản lý của tổ

chức không thể thiếu nhân tố con người, tính tổ chức ở đây là sự cam kết của tất
cả các thành viên dưới sự lãnh đạo điều hành của cán bộ lãnh đạo các cấp, các
phòng ban phân xưởng. Khi đó con người trở thành yếu tố trung tâm, yếu tố cơ
bản nhất tạo ra chất lượng.
- Con người trong TQM được khuyến khích để luôn cải tiến sao cho đáp
ứng tối đa mong muốn của khách hàng với chi phí phù hợp.
c. Các nguyên tắc cơ bản của TQM
TQM là hệ thống quản lý mang tính toàn diện. Các nguyên tắc mà TQM
đưa ra bao gồm:
- Lãnh đạo cấp cao phải là người trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng
trong tổ chức, doanh nghiệp:
Mặc dù chất lượng do tất cả các yếu tố các khâu trong quy trình tạo nên,
nhưng tạo ra quyết định cơ bản ban đầu về làm chất lượng hay không lại do lãnh
đạo quyết định.
- Nguyên tắc coi trọng con người:
Con người luôn luôn là yếu tố trung tâm của mọi quá trình hoạt động. Con
người là yếu tố để liên tục cải tiến chất lượng. Do vậy muốn nâng cao chất
lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng thì phải coi nhân tố con người là yếu tố cơ
bản đảm bảo cho hoạt động này. Trong tổ chức phải tạo ra được môi trường mà
ở đó con người hoạt động một cách tích cực có sự thông hiểu lẫn nhau, tất cả vì
mục tiêu của tổ chức. Mặt khác phải coi con người trong tổ chức vừa là “khách
hàng” vừa là “người cung ứng” cho các thành viên khác. Phát huy nhân tố con
người chính là thỏa mãn nhu cầu ngay trong một tổ chức.
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

17


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”


- Liên tục cải tiến bẳng việc áp dụng vòng tròn Deming (PDCA)
Để đạt được hiệu quả và liên tục được cải tiến thì tổ chức có thể thực hiện
công việc của mình theo vòng tròn PDCA (đã được nhắc đến ở trên).
- Sử dụng các công cụ thống kê để cải tiến chất lượng
Trước đây người ta thường dựa vào phòng KCS để kiếm tra các sản phẩm
không phù hợp trong đó có phế phẩm để sửa chữa hoặc loại bỏ chúng. Chất
lượng sản phẩm sản xuất ra không được đảm bảo. Nhưng ngày nay quản lsy chất
lượng hiện đại đòi hỏi người sản xuất phải tự kiểm soát công việc của mình. Để
làm được điều này người ta sử dụng các công cụ thống kê. Có bảy công cụ
thống kê cơ bản thường được sử dụng như sau:
STT

Công cụ

Đặc trưng
Các hạng mục cần kiểm tra
được đưa lên bảng dữ liệu và

1

Phiếu kiểm

các dữ liệu có thể được lấy

tra

một cách dễ dàng mà không
bị bỏ sót – thực hiện phân
tích xác nhận


Ghi chú
Các cột chi các hạng mục kiểm
tra và đánh giá để làm rõ thông
tin cần thiết – làm rõ các hạng
mục và phương pháp kiểm tra
– các hạng mục kiểm tra và
các công việc kiểm tra sẽ tốt
hơn
Biểu đồ Pareto là một đồ thị

2

Biểu đồ
Pareto

Biểu đồ Pareto có thể thấy

dạng cột kết hợp với đồ thị

được vấn đề nào quan trọng

đường thẳng. Phân loại dữ liệu

nhất, hạng mục nào quan

trong các hạng mục và sắp xếp

trọng nhất, biện pháp nào

lại theo độ lớn , vẽ đồ thị cột


quan trọng nhất

trước sau đó vẽ đường cong
tần suất tích lũy.

Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

18


Tiểu luận “Quản lý chất lượng xây dựng”

Biểu đồ
nguyên
nhân và kết
3

quả (biểu đồ
xương cá,
biểu đồ
Ishikawa)

Là biểu đồ mô tả đặc tính
chất lượng có mói quan hệ
giữa các đặc tính (kết quả )
với các nhân tố và có thể
chọn được nhân tố quan

Đầu tiên là vẽ các xương nhỏ

cho tới các nhân tố sẽ trở
thành các biện pháp

trọng

Biểu đồ này cho thấy các đặc Đây là một phần của đồ thị
4

Biểu đồ

tính và các nhân tố biến động hình cột, phân loại dữ liệu

phân bố

do sự biến động của các dữ khoảng thành một khoảng và
liệu

quan sát tần suất của dữ liệu

Biểu đồ này cho thấy những
thay đổi theo thời gian để
5

Biểu đồ
kiểm soát

biết được xu hướng và tình
trạng của quá trình.Dữ liệu
chính xác sẽ cho thấy toàn bộ
quá trình một cách nhanh


Biểu đồ kiểm soát là một của
đồ thị miêu tả dữ liệu liên tục
trong một khoảng thời gian
(hàng ngày, hàng giờ).

chóng và chính xác.

6

7

Biểu đồ

Mô tả mối liên quan giữa hai

phân tán

đặc tính hay hai nhân tố

Sự phân
vùng

Phân dữ liệu thành các nhóm
bằng cách nào đó để tiến
hành phân tích

Cặp dữ liệu X,Y nhằm để
nghiên cứu mối liên hệ tương
quan

Phân vùng hiệu quả để phân
loại nguyên nhân làm dữ liệu
biến động, phân vùng có thể
áp dụng cho 6 công cụ trên.

Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Lớp 23QLXD11

19



×